Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

Phân Tích Kinh Tế Dự Án Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.61 KB, 52 trang )

PHÂN TÍCH KINH TẾ
DỰ ÁN CÔNG
Nguyễn Hồng Thắng, UEH
Biên soạn theo Clinical Sciences Research Institute, Warwick Medical School, UK


Dự án là gì?
 Dự án là một tập hợp những hoạt động được hoạch định nhằm đạt
một/những mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian xác định với
một ngân sách xác định.
 Một dự án được nhận diện qua những nội dung:





Chứa đựng nhiều hành động có tổ chức
Hướng đến mục tiêu định trước
Có thời gian xác định
Giới hạn về nguồn lực

 Dự án công là dự án thường tính đến cả lợi ích cộng đồng, chứ
không phải chỉ lợi nhuận.
Một dự án tốt luôn được dẫn dắt bởi những mục tiêu SMART.


Phân tích kinh tế là gì ?
• Là so sánh đối chiếu những tập hợp hành động tương tự nhau trên hai
khía cạnh: chi phí và hệ quả. (the comparative analysis of alternative
courses of action in terms of both their costs & consequences).
(Drummond, 1997)


• Full economic evaluations are studies in which a comparison of two or
more projects alternatives is undertaken and in which both the costs and
outcomes of the alternatives are examined.
• Thường dùng đánh giá các dự án phi lợi nhuận.


Mục tiêu của phân tích kinh tế
• Nhiệm vụ cơ bản của đánh giá kinh tế là xác định, đo lường,
đánh giá, và so sánh chi phí và hệ quả của những giải pháp khác
nhau. (The fundamental task of economic evaluation is to identify, measure, value,
and compare the costs and consequences of the alternative treatments being
considered).

• Mục tiêu là giúp chúng ta chọn lựa những dự án tương đương
thay thế nhau nhằm tối đa hóa lợi ích trong giới hạn về ngân
sách. (The aim is to help us choose among many different alternative projects those
that will maximise benefit for a given budget).


Is it an economic evaluation?
Cost

Yes

Full economic evaluation

Yes

Cost analysis


No

A

Effect

Effect
Outcome trial

? Fad/ Fashion
Cost

No


The cost-effectiveness plane
Cost

Higher

Reject treatment A

?

Worse

Better

A


Effect

Effect

?

Adopt treatment A
Cost

Lower


Decision criteria needed
Cost

Rejection
threshold

Increase

Worse

Zone of
uncertainty

Better

Acceptance
threshold
Effect


Decrease


Phương pháp sử dụng trong phân tích
kinh tế dự án (Economic assessment methods)


Cost Minimization Analysis (CMA)



Cost-Effectiveness Analysis (CEA)



Cost-Utility Analysis(QALYs)



Cost-Benefit Analysis (CBA)


Lợi ích kinh tế là gì?
Trong các dự án cung cấp cho người dân như: thủy lợi, giao
thông nông thôn, nước sạch và điện nông thôn,…, giá trị đối với xã
hội của mỗi đơn vị đầu ra cao hơn giá mà người thụ hưởng phải
trả.
Giá trị đối với xã hội = Lợi ích kinh tế = Chi phí cơ hội của đầu ra
Lợi ích kinh tế phản ánh đóng góp của dự án vào việc gia tăng

phúc lợi cộng đồng.
Từ đây, có thể nói ngắn gọn, phân tích kinh tế là đánh giá dự án
bằng cách sử dụng giá và chi phí kinh tế
Giá mà người thụ hưởng trả = Giá tài chính.


Lợi ích kinh tế là gì?
P

S0

S1

E0
P0

E1

A

P1

D0
O

Q
Q2

Q0


Q1


Đo lợi ích kinh tế
Gọi lợi ích kinh tế một đơn vị đầu ra là b.
b = (wD × PD) − (wS×PS)
Trong đó: PD và PS là giá cầu và giá cung; wD và wS là tỷ trọng lượng
cầu và lượng cung. Chúng được đo bằng sự gia tăng tổng mức tiêu
thụ hàng hóa và sự giảm sút hàng hóa của những nguồn cung cấp
khác ngoài dự án.
QD
−η S
D
∆Q
Q
wD =
=
− ∆Q S + ∆Q D
QD
ε −η S
Q
S


Q
wS =
=
S
D
− ∆Q + ∆Q


−ε
QD
ε −η S
Q


VD về đo lợi ích kinh tế
Hiện nay, dược phẩm X đang có giá cân bằng trên thị trường
là 20.000 đ/sp. Nhận thấy đây là một loại thuốc cần thiết,
chính quyền địa phương muốn can thiệp bằng cách xây dựng
nhà máy sản xuất. Giá cả của sản phẩm do thị trường quyết
định. Các dự báo cho thấy, sau khi hoàn tất dự án, sản lượng
cung cấp của các xí nghiệp dược tư nhân giảm 30% (như vậy
dự án bù 30% này và gia tăng thêm 70% lượng cầu). Giá mới
mà nhà sản xuất tư nhận nhận được là 15.000 đ. Giá mới mà
người tiêu dùng phải trả là 18.000 đ.
Vậy, lợi ích kinh tế tính trên một đơn vị thuốc là:
b = (70%)(18000 đ) - (- 30%)(15000 đ) = 17100 đ


1. Cost-Minimization Analysis (CMA):

Cost
Một hình thức phân tích được sử dụng khi hai
dự án cho thấy hiệu quả ngang nhau, và chỉ
khác biệt về chi phí. Do đó, CMA chỉ tập trung
vào chi phí. (A type of analysis used when two projects have been
deemed equally effective, so that cost is the only differentiating factor.
Hence CMA compares only costs).



1. Cost-Minimization Analysis
• Advantage:
- Không cần định giá lợi ích.
• Disadvantage:
- Chỉ có thể đánh giá những giải pháp tạo những kết quả giống
nhau. (Can only evaluate therapies that produce identical outcomes) .


The Final ‘Balancing’ Act:

Chi phí:
Sử dụng các
nguồn lực

Lợi ích:

?

So sánh chi phí của những giải pháp tương đương thay
thế nhau.


2. Cost-Effectiveness Analysis
Tìm ra những phương án tương đương sao cho chi phí thấp hơn
hiệu ứng tạo ra
The measure of effects depends on the intervention being
considered. Examples include the number of people cured of a
disease, the mm Hg reduction in diastolic blood pressure and the

number of symptom-free days experienced by a patient. The
selection of the appropriate effect measure should be based on
clinical judgment in the context of the intervention being
considered.
Cost-effectiveness is typically expressed as an incremental costeffectiveness ratio (ICER), the ratio of change in costs to the
change in effects.


Cost-Effectiveness Analysis (CEA)
• Được sử dụng trong trường hợp kết quả hai hay nhiều giải pháp (y học)
khác nhau nhưng đều đo được bằng một đơn vị thống nhất (common unit)
như: một người được cứu sống (per life saved), một năm sống thêm (per life
year gained), một ngày không đau, không triệu chứng (and per pain or
symptom free day)
• Usually limits its use to comparisons between treatments affecting the same
condition/ patient group
• Different procedures can be expressed in terms of cost per unit outcome
Ví dụ, có nhiều phương án điều trị chứng cao huyết áp (hypertension). Hiệu
lực của chúng khác nhau nhưng đều thể hiện qua việc giảm huyết áp trương
tim (diastolic blood pressure). → So sánh các giải pháp điều trị (phương án
về chi phí) để giảm 5 mm Hg.


Cost-effectiveness of HIV treatments

Mean cost per life year\saved

£50,000

£40,000


Costs converted @ US$1.555=£1
but not inflated

£30,000

£20,000

£10,000

£0
£45,354
ZDV vs placebo,
CD4<500,
1-yr effect
(Schulman, 1991)

£31,383

£15,264

ZDV vs none
in AIDS,

ZDV/ddC vs ZDV
CD4<300

(Moore, 1994)

(Simpson, 1994)


£6,431
ZDV/3TC/indinavir
vs ZDV,
200(Moore, 1996)

£6,276
ZDV/3TC
vs ZDV,
200

Cost-effectiveness of selected interventions
£60,000

£40,000

£20,000

£32,000

£73,000
CABG

£19,000
Mammography

£13,500
Lovastatin


£6,200
Enalapril
in CHF

£6,276

Renal
Dialysis

£0
ZDV/3TC

Mean cost per life year\saved

£80,000


2. Cost-Effectiveness Analysis
• Advantages
- no requirement to monetize health benefits
- Kết quả thường có thể nhìn nhận trực quan
• Disadvantages
- can only compare therapies whose effects are measurable
in the same units


Cost-Effectiveness và Cost-Benefit Analysis
Cost-benefit analysis
Cả chi phí lẫn lợi ích đều phải định giá bằng đơn vị

tiền rồi so với nhau
Cost-effectiveness analysis
- So với nhau những chi phí của những giải pháp
thay thế tạo ra những lợi ích (The costs of alternative means of
achieving some benefit are compared) .
tiền

- Bản thân lợi ích không nhất thiết định giá bằng


3. Cost-Utility Analysis

Cost-utility analysis (CUA) là một trường hợp đặc biệt
của phương pháp cost-effectiveness analysis. CUA được
dùng để đánh giá chi phí và hệ quả của những giải pháp
khác nhau từ góc độ chất lượng cuộc sống và thời gian
sống có tính đến sức khỏe. Thường dùng trong kinh tế
học dược phầm (pharmacoeconomics), nhất là đánh giá các dự
án về y tế (health technology assessment -- HTA)


Health related quality of life

“Health is a state of complete physical, mental
and social well being and not merely the
absence of disease or infirmity”

- World Health Organisation, 1948



3. Cost-Utility ratio
Chi phí của những can thiệp liên quan đến sức khỏe
U/C ratio =
Số năm sống khỏe mạnh (Number of years lived in full health)
 Cost is measured in monetary units.
 Benefit needs to be expressed in a way that allows health states
that are considered less preferable to full health to be given
quantitative values. However, unlike cost-benefit analysis, the
benefits do not have to be expressed in monetary terms.
 In HTAs it is usually expressed in quality-adjusted life years
(QALYs).


Ví dụ về QALY
Giải pháp A cho phép bệnh nhân sống thêm 3 năm nhưng
chất lượng sống chỉ bằng 60% so với tình trạng sức khỏe đủ
như ban đầu. Như vậy giải pháp A đã mang lại 1,8 năm sống
được điều chỉnh theo chất lượng (QALYs).
QALYs của A = 3 × 60% = 1,8 năm
Nếu một giải pháp thay thế khác, giải pháp B, đem lại cho
bệnh nhân thêm hai năm với chất lượng sống bằng 75% so
với tình trạng sức khỏe đủ như ban đầu, thì nó cho bệnh nhân
sống thêm1.5 QALYs.
Lợi ích ròng của giải pháp A so với giải pháp B là
= 1,8 – 1,5 = 0.3 QALYs.


×