Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và khả năng giâm cành của các dòng, giống chè ldp2, lct1, ph8, ph11 tại phú hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.36 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
............

............

TRẦN THỊ LỆ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NƠNG SINH HỌC VÀ
KHẢ NĂNG GIÂM CÀNH CỦA CÁC DỊNG,
GIỐNG CHÈ LDP2, LCT1, PH8, PH11 TẠI PHÚ HỘ

CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60 62 01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. NGUYỄN ĐÌNH VINH
2. TS. ĐẶNG VĂN THƯ

HÀ NỘI - 2014

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn

Trần Thị Lệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cơ giáo giảng dạy, thầy cô giáo hướng dẫn khoa học, được sự giúp đỡ của cơ
quan, các đồng ghiệp và gia đình. Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và
kính trọng đến:
TS. Nguyễn Đình Vinh – Học viện nông nghiệp Việt Nam
TS. Đặng Văn Thư – Giám đốc trung tâm nghiên cứu phát triển chè – Viện
Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Ban giám hiệu, Ban đào tạo, tập thể giáo viên của học viện nông nghiệp Việt
Nam
Tập thể lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập, thực hiện đề tài.
Phú Thọ, ngày ….tháng …. năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thị Lệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục hình và đồ thị........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................... 1

2.

Mục đích của đề tài. .................................................................................. 3

3.

Yêu cầu của đề tài. .................................................................................... 3

4.

Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................... 3

4.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài. ..................................................................... 3

4.2.


Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ...................................................................... 3

5.

Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài ................................................ 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 4
1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài. ........................................................................ 4

1.1.1.

Cơ sở di truyền ......................................................................................... 4

1.1.2.

Cơ sở sinh lý học ...................................................................................... 4

1.1.3.

Cơ sở thực tiễn của sản xuất chè ............................................................... 5

1.2.

Nguồn gốc và phân loại cây chè. ............................................................... 6

1.2.1.


Nguồn gốc ................................................................................................ 6

1.2.2.

Phân loại cây chè ...................................................................................... 7

1.2.3.

Sự phân bố của cây chè ............................................................................. 8

1.3.

Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ................................... 9

1.3.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ........................................................... 9

1.3.2.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. .......................................................... 15

Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 25
2.1.

Vật liệu nghiên cứu. ................................................................................ 25

2.1.1.

Các giống chè ......................................................................................... 25


2.2.

Thời gian địa điểm nghiên cứu. ............................................................... 26

2.2.1

Thời gian nghiên cứu: ............................................................................. 26

2.2.2

Địa điểm nghiên cứu: .............................................................................. 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.

Nội dung nghiên cứu:.............................................................................. 26

2.4

Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 27

2.4.1

Các thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm. .................................. 27


2.5.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu. .................................. 27

2.5.1.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thí nghiệm 1. ................................ 27

2.5.2.

Các chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm: .................................................. 31

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 33
3.1

Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống chè........ 33

3.1.

Đặc điểm thân cành của các dịng, giống chè. ........................................ 33

3.1.2.

Đặc điểm hình thái lá của các dòng, giống chè. ....................................... 35

3.1.3.

Thời gian nở hoa, số quả trên cây của các dòng, giống chè. .................... 37

3.1.4.


Số đợt sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống chè. ..... 39

3.1.5.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống chè................40

3.1.6.

Một số chỉ tiêu sinh hóa và điểm đánh giá cảm quan của các dịng,
giống chè thí nghiệm. .............................................................................. 41

3.1.7.

Điều tra về sâu hại của các dòng, giống chè.. ......................................... 45

3.2.

Kết quả nghiên cứu khả năng giâm cành của các dịng, giống chè thí nghiệm...... 48

3.2.1.

Tỷ lệ ra mơ sẹo của cành giâm các dòng, giống chè. ............................... 48

3.2.2.

Tỷ lệ ra rễ của cành giâm các dòng, giống chè. ...................................... 50

3.2.3.


Tỷ lệ bật mầm của cành giâm các dòng, giống chè. ................................ 51

3.2.4.

Tỷ lệ sống của cành giâm các dòng, giống chè. ....................................... 53

3.2.5.

Khả năng sinh trưởng của cành chè giâm ................................................ 54

3.2.6.

Khả năng tích lũy chất khơ của cành giâm các dịng, giống chè. ............. 57

3.2.7.

Đường kính gốc và tỷ lệ xuất vườn của cành giâm các dòng, giống chè. ........ 59

3.2.8.

Đánh giá tình hình sâu hại trong vườn ươm............................................ 61

3.2.9.

Đánh giá tình hình bệnh hại trong vườn ươm. ........................................ 62

3.3.

Hiệu quả kinh tế sản xuât 1000 bầu chè giống......................................... 63


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 68
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm thân cành của các dòng, giống chè (chè tuổi 8) ...................... 33
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái lá của các dịng, giống chè thí nghiệm ..................... 36
Bảng 3.3. Khả năng ra hoa và đậu quả của các dòng, giống(chè tuổi 8) ................. 38
Bảng 3.4.Số đợt sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống chè ...... 39
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống chè. ...... 40
Bảng 3.6. Thành phần sinh hoá trong búp chè ....................................................... 42
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá chè xanh bằng phương pháp cảm quan ....................... 43
Bảng 3.8. Diễn biến sâu bệnh hại trên các giống chè ............................................. 46
Bảng 3.9. Tỷ lệ ra mơ sẹo của cành giâm các dịng, giống chè. .............................. 49
Bảng 3.10.. Tỷ lệ ra rễ của cành giâm các dòng, giống chè. ................................... 50
Bảng 3.11. Tỷ lệ bật mầm của cành giâm các dòng, giống chè.............................. 52
Bảng 3.12. Tỷ lệ sống của cành giâm các dòng, giống chè..................................... 54
Bảng 3.13. Động thái tăng số lá của cành giâm các dòng, giống chè. ..................... 55
Bảng 3.14. Chiều cao cành giâm trong vườn ươm ................................................ 57
Bảng 3.15. Khối lượng tươi và khối lượng khô của cành giâm trước khi xuất vườn ...... 58
Bảng 3.16. Đường kính gốc và tỷ lệ xuất vườn của cành giâm các dòng, giống chè. .... 60
Bảng 3.16. Tình hình sâu hại trong vườm chè ươm................................................ 61
Bảng 3.17. Tình hình bệnh hại trong vườm chè ươm ............................................. 63
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế sản xuất bầu chè giống của các dòng, giống chè ........ 64


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Tỷ lệ bật mầm của hom giâm qua các giai đoạn ............................ 53
Hình 3.2. Tỷ lệ xuất vườn của các dịng, giống chè ...................................... 60
Hình 3.3. Lợi nhuận khi sản xuất 1000 bầu giống ........................................ 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chè (Camellia Sinensis (L) O. Kuntze) vốn là cây hoang dại được con người
thuần hóa. Cây chè là loại cây cơng nghiệp lâu năm có nguồn gốc ở vùng nhiệt
đới nóng ẩm. Cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất khác, ngành chè trên
thế giới có bước phát triển rộng lớn với hơn 60 quốc gia sản xuất chè, tập trung
chủ yếu ở các nước Châu Á và Châu Phi. Sản phẩm từ cây chè đang được sử
dụng rộng rãi trên khắp thế giới dưới nhiều dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất
vẫn là đồ uống.
Cây chè có nhiệm kỳ kinh tế kéo dài tới 40-50 năm, chiến lược phát triển
chọn tạo tối ưu về giống sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của vùng sản xuất
chè sau này. Vì vậy, ở tất cả các nước trồng chè, nghiên cứu, chọn tạo giống luôn
được quan tâm hàng đầu, được coi là khâu đột phá nhằm nâng cao sản lượng và
chất lượng chè.

Trên thế giới các nước phát triển chè mạnh đều tập trung rất lớn cho công tác
chọn tạo giống mới. Ở Gruria qua nghiên cứu đã chọn tạo được các giống chè nổi
tiếng như Konkhitđa năng suất hơn giống đối chứng 47%, các giống lai tạo có thể
chịu được rét ở nhiệt độ -200C. Trung Quốc đã tạo ra được các giống chè có chất
lượng nổi tiếng như Đại Bạch Trà, Thiết Quan Âm, Long Tỉnh… Srilanca đã tạo ra
nhiều dòng tốt phù hợp với vùng cao, vùng trung du và vùng thấp như dòng TRI
777, TRI 2025 và gần đây có dịng CT9 có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng
ra rễ cao khi giâm cành. Năm 1990 Ấn Độ đã chọn ra dòng tam bội TV29, có tiềm
năng cho năng suất cao đang mở rộng trong sản xuất.
Việt Nam có điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây chè sinh trưởng phát triển.
Cây chè giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp, sản phẩm chè là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ngành Nơng nghiệp Việt Nam. Diện tích chè
của nước ta tập trung chủ yếu ở vùng Trung du miền núi phía Bắc và Cao nguyên
Lâm Đồng. Tính đến hết năm 2012, Việt Nam đã có 131.500 ha chè, tập trung chủ
yếu ở vùng Trung du miền núi phía Bắc và Cao nguyên Lâm Đồng, xuất khẩu chè
đạt 146,7 nghìn tấn, trị giá 224 triệu USD. Kế hoạch đến năm 2015, sản lượng chè
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


búp tươi đạt 1,2 triệu tấn, sản lượng chè búp khơ đạt 260 nghìn tấn, trong đó xuất
khẩu 200 nghìn tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu 440 triệu USD. Hiện nay nước ta là
quốc gia sản xuất và xuất khẩu chè lớn thứ 5 trên thế giới Việt Nam (sau Kenya, Sri
Lanca, Trung Quốc và Ấn Độ), đứng thứ hai về sản xuất chè xanh (sau Trung
Quốc), thị trường xuất khẩu chủ yếu của chè Việt là Pakistan, Đài Loan, Indonesia,
Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ... nhưng giá trị xuất khẩu chè của nước ta vẫn còn khá
thấp so với mặt bằng chung của thế giới. Bởi chất lượng chè Việt Nam còn nhiều
hạn chế, một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa có đủ giống tốt, đặc
biệt là giống có chất lượng cao để cung cấp cho sản xuất. Do vậy, Việt Nam có chủ

trương phát triển chè trên cả hai hướng: Mở rộng diện, tăng năng suất, chất lượng
chè, trồng thâm canh ngay từ đầu, gắn với công nghệ và kỹ thuật chế biến mới, tạo
sản phẩm chè chất lượng cao, an toàn, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất
khẩu.
Theo hướng chọn tạo và nhân nhanh các giống chè có chất lượng cao những
năm qua Viện Nghiên cứu Chè (nay là Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp
miền núi phía Bắc) đã nghiên cứu và chọn tạo một số giống chè đáp ứng các yêu
cầu về năng suất và chất lượng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho
phép khu vực hố. Việc mở rộng diện tích các giống chè mới vẫn còn gặp vấn đề
đòi hỏi vẫn phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra giải pháp thích hợp. Nghiên cứu đặc
điểm nông sinh học của các giống luôn được các nhà chọn tạo giống quan tâm hàng
đầu, dựa trên các đặc tính của giống để xác định những ưu, nhược điểm và các yếu
tố hạn chế của giống, từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật thích hợp để nhân, trồng
các giống chè mới, tạo ra nương chè có khả năng sinh trưởng phát triển khoẻ đạt
năng suất, chất lượng cao đủ sức cạnh tranh và đáp ứng cho thị trường chè trong
nước và thế giới, góp phần vào việc phát triển vững mạnh của ngành chè Việt Nam.
Với định hướng đó chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh
học và khả năng giâm cành của các dòng, giống chè tại Phú Hộ”. Với mong
muốn tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm nông sinh học với năng suất, chất lượng
và khả năng nhân giống cũng như trồng mới nhằm đề xuất quy trình kỹ thuật nhân
trồng giống chè mới đạt năng suất cao, chất lượng tốt cho các vùng sinh thái chè
trọng điểm của Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


2. Mục đích của đề tài.
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng phát triển và năng
suất, chất lượng của các dịng, giống chè để tìm ra dịng, giống chè có năng suất

cao, chất lượng tốt, khả năng giâm cành tốt, thích hợp với điều kiện sinh thái tại Phú
Thọ.
3. Yêu cầu của đề tài.
- Đánh giá được các đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, khả năng chống
chịu và năng suất, chất lượng của một số dòng, giống chè.
- Đánh giá khả năng giâm cành của một số dòng, giống chè.
4. Ý nghĩa của đề tài.
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Kết quả của đề tài đánh giá được đặc điểm nông sinh học và ưu, nhược điểm của
một số dòng, giống chè mới từ đó có định hướng cho việc nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật phù hợp nhằm nhân và trồng các giống chè ra sản xuất.
Kết quả của đề tài sẽ có giá trị bổ sung tư liệu nghiên cứu về các dịng, giống
chè, góp phần hồn thiện q trình nghiên cứu về các dòng, giống chè này trước khi
đưa ra sản xuất.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xác định hướng sản phẩm và vùng trồng,
làm cơ sở cho việc định hướng trong quy hoạch vùng sản xuất nhằm phát huy hết thế
mạnh của các giống chè và những lợi thế của vùng sản xuất.
Các kết quả của đề tài sẽ giúp cho người sản xuất nhân nhanh và trồng các
giống chè mới, tạo ra những nương chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và mang lại
hiệu quả kinh tế.
5. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài
Đề tài tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái, sinh trưởng, phát triển,
năng suất, chất lượng, mức độ nhiễm sâu hại, đánh giá khả năng giâm cành trên 4
dòng, giống chè ở tuổi 8 gồm: LDP2, LCT1, PH8, PH11. Thí nghiệm được thực hiện
tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển Chè - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm
nghiệp miền núi phía Bắc - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
1.1.1. Cơ sở di truyền
Cây chè thuộc ngành hạt kín (Angiospermae), lớp hai lá mầm (Dicotydonae),
bộ chè (Theales), họ chè (Theacea), chi chè (Camellia), loài (Sinensis), tên khoa
học là Camellia sinensis (L) O.Kuntze, được phân làm bốn thứ chè khác nhau (theo
Cohen Stuart - 1919). Đó là thứ chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var
Bohea), thứ chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var Macrophylla), thứ chè Ấn
Độ (Camellia sinensis var Assamica ) và giống chè Shan (Camellia sinensis var.
Shan). Chè là cây lâu năm, chu kì ra hoa hàng năm. Cây chè sau trồng từ 2 - 3 năm
đã có khả năng ra hoa. Cây chè có từ 2000 - 4000 nụ hoa/năm, nhưng tỉ lệ đậu quả
thấp. Hoa chè là hoa lưỡng tính, mỗi quả có từ 1 - 4 hạt. Mặc dù là hoa lưỡng tính.
Nhưng cây chè được xếp vào loại cây giao phấn nhờ cơn trùng và gió cho nên hạt
chè khi gieo trồng khơng giữ ngun được các tính trạng di truyền tốt từ cây mẹ. Vì
vậy cây con trồng từ hạt sẽ phân ly tính trạng mạnh, làm cho vườn ươm chè khơng
đồng đều về kiểu gen cũng như kiểu hình làm cho năng suất giảm nhanh bị thối
hóa, khơng ổn định về năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu với các điều
kiện ngoại cảnh. Để phát triển bền vững những vườn chè đồng đều cho năng suất
cao, phẩm chất tốt, giữ được những tính trạng từ cây mẹ thì biện pháp khuyến cáo là
nhân giống vơ tính. Các phương pháp nhân giống vơ tính được áp dụng như: Giâm
hom, chiết, ghép và nuôi cấy mô
1.1.2. Cơ sở sinh lý học
Chè là cây lâu năm, có chu kỳ sống rất dài có thể đạt 100 năm hoặc lâu hơn, chia
làm 2 chu kỳ phát triển là: chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ.
- Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả đời sống cây chè, tính từ khi tế bào
trứng thụ tinh bắt đầu phân chia đến khi cây chè chết. Chu kỳ phát triển lớn của cây

chè gồm 5 giai đoạn: giai đoạn phôi thai, giai đoạn cây con, giai đoạn cây non, giai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


đoạn chè lớn, giai đoạn chè già cỗi.
- Chu kỳ phát triển nhỏ (hàng năm) gồm 2 giai đoạn sinh trưởng và tạm
ngừng sinh trưởng. Trong giai đoạn sinh trưởng, các loại mầm dinh dưỡng sẽ
phát triển hình thành búp, lá non và những đợt búp chè mới; các mầm sinh
thực phát triển hình thành nụ, hoa và quả. Sinh trưởng dinh dưỡng cũng như
sinh trưởng sinh thực phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện ngoại cảnh,
trình độ quản lý chăm sóc. Giai đoạn sinh trưởng dài hay ngắn chủ yếu phụ
thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết mỗi vùng. Trong giai đoạn tạm ngừng
sinh trưởng các bộ phận trên mặt đất không xuất hiện các lá non mới, song bộ
rễ của cây chè lại sinh trưởng để tạo nên các rễ non mới. Trong điều kiện ở
Phú Hộ, cây chè thường bắt đầu sinh trưởng từ tháng 2 đến tháng 11 và tạm ngừng
sinh trưởng từ tháng 12 đến tháng 2 hàng năm.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn của sản xuất chè
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu đầu tiên của tất cả các
ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất chè nói riêng. Các đặc điểm hình thái
của cây chè (thân, lá, búp), đặc tính sinh trưởng của cây chè, thời gian sinh trưởng,
số đợt sinh trưởng búp/năm... có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất và
chất lượng chè nguyên liệu. Do vậy, nghiên cứu đặc tính sinh vật học cây chè nhằm
tuyển chọn giống chè tốt luôn được các nhà chọn giống trên thế giới quan tâm.
Ở Việt Nam với diện tích 131,500 nghìn ha chè thì có 55% diện tích được
trồng bằng giống mới. Với cơ cấu giống như hiện nay thì việc cải tạo năng suất chè
của Việt Nam cịn rất nhiều khó khăn. Bên cạnh yếu tố năng suất, khi nhu cầu thị
hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè cũng là chỉ tiêu đặc biệt

quan trọng. Nhiều giống chè có năng suất khơng cao nhưng chất lượng tốt vẫn được
chấp nhận và phát triển trong sản xuất. Mà để tạo nên chất lượng chè thành phẩm,
yếu tố giống quyết định đến 50%, cịn yếu tố độ cao, chăm sóc quyết định 30%, yếu
tố công nghệ chế biến, thiết bị chỉ chiếm 20%. Tuy nhiên, trong thực tế việc đầu tư
cho nhập khẩu các giống chè tốt của nước ngoài và cho nghiên cứu, phát triển về
giống còn rất thấp. Bên cạnh đó, một số giống chè tốt của chúng ta như chè Shan
còn đang bị mai một, suy giảm chất lượng do không quan tâm đúng mức đến việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


bảo toàn giống, phương thức quản lý nương đồi chè và thu hái khơng hợp lý. Chính
vì thế chất lượng chè Việt Nam còn ở mức rất thấp so với thế giới, ảnh hưởng đến
uy tín và giá trị xuất khẩu. Điều đó cho thấy nhu cầu đáp ứng các giống chè có năng
suất, chất lượng cao phục vụ sản xuất là rất cần thiết. Cần lai tạo, theo dõi, chọn lọc
ra nhiều giống chè mới để mở rộng diện tích, thay thế dần các giống chè cũ năng
suất, chất lượng thấp ở Việt Nam.
Cây chè cũng như hầu hết các loại cây trồng khác có thể nhân giống bằng hai
phương pháp khác nhau: Nhân giống hữu tính và nhân giống vơ tính, mỗi phương
pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Nhân giống hữu tính (gieo hạt) có những ưu điểm như: kỹ thuật gieo trồng đơn
giản, các thao tác kỹ thuật dễ thực hiện và đặc biệt chi phí về lao động, vật tư ít.
Tính thích ứng của cây chè sau trồng với điều kiện ngoại cảnh tốt. Tuy nhiên,
phương pháp nhân giống này cịn có những nhược điểm như: Quần thể nương chè
sinh trưởng không đồng đều do tính phân ly dẫn đến năng suất thấp, chất lượng búp
kém, nhiệm kỳ kinh tế không dài và đặc biệt hệ số nhân giống thấp (1 ha chè
chuyên để lấy quả giống chỉ trồng mới được 4 ha).
Trong các phương pháp nhân giống vơ tính, giâm cành là phương pháp khả thi
nhất. Phương pháp giâm cành chè là sử dụng một bộ phận gồm đoạn cành lá dài 4 - 5

cm, có 1 lá nguyên vẹn sạch sâu bệnh. Cành có màu xanh hoặc từ xanh chuyển sang
nâu. Mỗi hom có một mầm nách dài khơng q 1 cm. Để tạo thành cây chè hoàn
chỉnh và sinh trưởng tốt trong vườn ươm, đủ tiêu chuẩn, đưa ra trồng trên nương nó
phụ thuộc nhiều vào chất lượng hom giống, môi trường giâm, chế độ chiếu sáng, chế
độ chăm sóc và phân bón cho vườn ươm.
1.2. Nguồn gốc và phân loại cây chè.
1.2.1. Nguồn gốc
Hai nhà thực vật học Condolk và Vavilov đã cơng bố cây chè có nguồn gốc từ
Châu Á.
Nghiên cứu về nguồn gốc của cây chè, có ba nhận định được nhiều người
quan tâm đó là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


- Quan điểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Vân Nam Trung Quốc.
Theo Darasegia và một số nhà khoa học Trung Quốc như Su-Chen-Pen, Jao-Dinh
đã giải thích sự phân bố của cây chè như sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt
đầu hàng loạt con sông lớn chảy qua Việt Nam, Lào, Campuchia và Miến
Điện, do đó đầu tiên cây chè được mọc từ Vân Nam sau đó hạt được di
chuyển theo các con sông đến các nước khác và từ đó lan ra cả vùng rộng lớn.
- Quan điểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Assam - Ấn Độ: Năm 1823
Robert Bruce đã phát hiện được những cây chè hoang dại, lá to hoàn toàn khác với
cây chè Trung Quốc và ở tất cả những nơi theo các tuyến đường giữa Trung Quốc
và Ấn Độ. Từ đó ơng cho rằng Ấn Độ là nơi ngun sản của cây chè.
- Quan điểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Việt Nam: Djemukhatze đã
đưa ra quan điểm nguồn gốc cây chè ở Việt Nam. Từ năm 1961 đến năm 1976 ông
đã tiến hành điều tra cây chè dại tại Hà Giang, Nghĩa Lộ, Lào Cai, Tam Đảo và tiến

hành phân tích thành phần sinh hóa để so sánh với loại chè thường được trồng trọt,
từ đó tìm ra sự tiến hóa của cây chè làm cơ sở xác định nguồn gốc. Ông thấy rằng:
Những cây chè hoang dại chủ yếu tổng hợp nhiều catechin đơn giản, cây chè tiến
hóa tổng hợp nhiều catechin phức tạp. Cây chè ở Việt Nam chủ yếu tổng hợp (-)
epicathechin và (-) epigalo cathechin galat (chiếm 70% tổng số các loại catechin ),
trong khi đó chè ở Tứ Xuyên và Quý Châu - Trung Quốc chỉ chiếm 18 - 20%. Từ
đó ơng cho rằng nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam.
Hiện nay, dựa trên những cơ sở lịch sử hay khảo cổ học, thực vật học các phần
đông các nhà khoa học cho rằng nguyên sản của cây chè không cố định ở một vùng
nào nhất định, mà trải dài từ Assam Ấn Độ sang Miến Điện, Vân Nam – Trung
Quốc, Việt Nam, Thái Lan.
1.2.2. Phân loại cây chè
Tên khoa học của cây chè lần đầu tiên được nhà khoa học Thụy Điển đặt là
Thea sinensis vào năm 1753 sau đó có nhiều cách đặt tên khác nhau cho cây chè.
Đến nay, tên khoa học của cây chè được nhiều người công nhận nhất là
Camellia sinensis (L) Okuntze.
Theo Cohen Stuart (1919), trong hệ thống phân loại thực vật cây chè được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


xếp như sau: (Nguyễn Ngọc Kính 1979).
Ngành:

Hạt kín (Angiospermae)

Lớp:

Hai lá mầm


(Dicotilennae)

Bộ:

Chè

(Theales)

Họ:

Chè

(Theaceae)

Chi:

Chè

(Camellia) (Thea)

Loài:

Camellia hoặc Thea sinensis

Tác giả chia Camellia Sinensis ra làm 4 thứ (Varietas)
- Camellia Sinensis var. Macrophylla (Chè Trung Quốc lá to)
- Camellia Sinensis var. Bohea (Chè Trung Quốc lá nhỏ)
- Camellia Sinensis Var. Shan (Chè Shan)
- Camellia Sinensis Var. Assamica (Chè Ấn Độ)

* Chè Trung Quốc lá to: cây thân bụi hoặc gỗ nhỏ cao 5 - 7 m. Phân cành
trung bình, lá hơi trịn, có diện tích khoảng 30 cm2, có 8 - 9 đơi gân lá, lá mầu xanh
nhạt, búp có khối lượng 0,5 – 0,6g,
* Chè Trung Quốc lá nhỏ: cây bụi phân cành nhiều, lá nhỏ (10 - 15cm),
phiến lá dày, giòn, mầu xanh thẫm, 6 - 7 đôi gân (không rõ), búp nhỏ, hoa nhiều,
chịu rét tốt.
* Chè Shan: cây thân gỗ cao 6 - 10m, diện tích lá lớn hơn 50cm2, lá hình
thuyền, răng cưa sâu, có khoảng 10 đơi gân lá. Búp to nhiều tuyết, khối lượng búp
khoảng 1,0 - 1,2g.
* Chè Ấn Độ: thân gỗ cao trên 10m, phân cành thưa, lá hơi trịn, mặt lá gợn
sóng gồ ghề, diện tích lá khoảng 40cm2, có 12 - 15 đơi gân lá. Búp lớn có khối
lượng 0,9 - 1,0g, búp giịn, chống chịu rét kém và thích hợp với đất tốt.
1.2.3. Sự phân bố của cây chè
Điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng, quyết định sự phân bố của cây chè.
Các cơng trình nghiên cứu trước đây đã kết luận: Vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt
đới đều thích hợp cho sự phát triển của cây chè.
Hiện nay cây chè phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn
Độ, Srilanka, Indonesia và Việt Nam, đây là những nước có điều kiện khí hậu nóng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


ẩm. Tuy nhiên, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, với hàng loạt các biện pháp
kỹ thuật mới được áp dụng, vì vậy hiện nay cây chè hầu như đã được trồng khắp
châu lục trên thế giới từ 42 độ vĩ Bắc (Pochi -Liên Xô) đến 27o vĩ độ Nam
(Achentina). Nhưng trong đó sản xuất chè chủ yếu vẫn tập trung ở các nước châu Á:
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Sirilanca, Indonesia, Việt Nam…và các nước châu
Phi: Kênia, Malawi, Tanzania…(Trang Văn Phương 1957).
Ở Việt Nam, sự phân bố các giống chè ở những độ cao khác nhau có sự khác

nhau rất rõ: Những vùng núi cao trên 500m so với mực nước biển, có điều kiện khí
hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của giống chè Shan (như Shan Chất Tiền, Shan
Tham Vè, Shan Ba Vì, Shan Lũng Phìn…), một số giống chè có chất lượng tốt, đặc
biệt là khi chế biến chè xanh (Chu Xuân Ái 1998).
1.3. Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
1.3.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
1.3.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây chè.
Chè là cây trồng lâu năm, các đặc điểm hình thái của cây chè (thân, lá, búp),
đặc tính sinh trưởng của cây chè, thời gian sinh trưởng (bắt đầu, kết thúc sinh
trưởng), số đợt sinh trưởng búp/năm... có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng
suất và chất lượng nguyên liệu chè. Do vậy, nghiên cứu đặc tính sinh vật học của cây
chè nhằm tuyển chọn những giống chè tốt luôn được các nhà chọn giống quan tâm.
* Nghiên cứu về búp chè:
Mỗi giai đoạn cây chè sinh trưởng khác nhau sự hình thành và phát triển của
búp chè cũng khác nhau, yếu tố nhiệt độ có vai trị quan trọng trong quá trình hình
thành và sinh trưởng của búp chè. Nghiên cứu về vấn đề này tác giả Carr, M. K.V.
và Stephen W cho biết, chu kỳ thay thế búp chè (đợt sinh trưởng) có thể căn cứ vào
nhiệt độ khơng khí tối thiểu và nhiệt độ tối đa để dự đoán một lứa búp mới sinh
trưởng, phát triển.
Ảnh hưởng của mùa vụ qua yếu tố nhiệt độ khơng khí với chu kỳ thay thế
búp ở các vùng địa lý khác nhau đã chứng minh quan điểm trên. Các vùng chè châu
Phi Munaze (Mallawi) ở 16005 vĩ độ Nam, độ cao 650m so với mặt nước biển, nhiệt
độ khơng khí có ý nghĩa từ 18-240C, độ dài chu kỳ hái búp là 42 ngày vào mùa sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


trưởng chính, 70 ngày vào những tháng mùa đơng lạnh. Trong khi đó ở vùng
Chipirga (Zimbabue) vị trí 20015 vĩ độ Nam, độ cao 850 m so với mặt nước biển,

nhiệt độ hàng năm lạnh hơn Munaze 20C, chu kỳ hái búp dài hơn từ 15-20 ngày. Sự
khác nhau về mùa vụ dẫn đến sự thay đổi sản lượng trong năm ở các vùng chè.
Nghiên cứu sinh trưởng búp chè trong điều kiện khơng đốn và có đốn tác giả
Djemukhate (1982) chỉ ra rằng: Trong điều kiện để giống hay khơng đốn các mầm
chè được phân hố trong vụ thu, vụ đơng và hình thành búp trong vụ xn. Ở những
nương chè có đốn thì sự phân hố mầm chè chủ yếu diễn ra ở vụ xuân. Như vậy ở
nương chè có đốn và hái búp thường xuyên, sinh trưởng búp chè bắt đầu muộn hơn
so với nương chè để giống hay khơng đốn.
Thời gian hình thành búp chè tơm 2-3 lá non đủ tiêu chuẩn hái dài hay ngắn
phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng, của búp chè, theo Tanton T.W (1982), động thái
sinh trưởng của búp chè chậm ở giai đoạn đầu (từ khi nảy mầm đến khi búp dài 2-3
cm), tăng nhanh giai đoạn sau (tiếp tục đến khi búp dài 10-15 cm). Thời gian sinh
trưởng cho mỗi lứa hái từ 7-21 ngày và phụ thuộc vào từng giống và điều kiện thời
tiết. Nhiệt độ khơng khí tối thiểu cho sinh trưởng chè là 13-140 C và tối thích là 18300C, những ngày có nhiệt độ tối đa vượt quá 350 C và tối thiểu thấp hơn 140C làm
giảm sản lượng chè. Nghiên cứu tương quan giữa mật độ búp và khối lượng búp với
năng suất búp chè tác giả cũng chi ra rằng nhân tố quan trọng nhất là mật độ búp
đóng góp tới 89%, cịn khối lượng búp tương tự chỉ đóng góp 11% quyết định đến
năng suất búp.
* Nghiên cứu về lá chè:
Nghiên cứu của Bakhơtadze K.E (1958) về quan hệ giữa lá chè và năng suất
đã đề ra các chỉ tiêu về lá làm căn cứ chọn giống chè như: màu sắc, kích thước lá,
cấu tạo giải phẫu lá. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa màu sắc lá với chất lượng
chè tác giả kết luận: Dạng lá chè có màu vàng là đặc trưng và tương quan có lợi cho
các chỉ tiêu sinh hố, nó phân biệt với lá có màu sắc khác ở chỗ có sự khác nhau của
hàm lượng Chlorophyll, Tanin và một số chỉ tiêu khác. Dạng lá có màu cà phê sáng
đặc trưng có lợi cho các chỉ tiêu sinh lý. Nghiên cứu kích thước lá chè tác giả đã đi
đến kết luận: Kích thước lá chè biến động theo giống chè và tuổi của cây chè, trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



đó những giống chè Ấn độ thường có kích thước lá lớn nhất và kích thước lá của
những giống chè Nhật Bản thường nhỏ nhất. Nghiên cứu tương quan giữa số
búp/tán và năng suất búp của nương chè tác giả đưa ra kết luận: Tương quan giữa số
lượng búp và năng suất chè là 0,956 ± 0,064. Từ những kết quả nghiên cứu trên đã
làm cơ sở định hướng cho các nhà chọn tạo giống chè có thể đi theo các hướng khác
nhau để tạo ra những giống chè cho sản phẩm phù hợp với thị trường. Và nhờ
những định hướng đó có thể rút ngắn được thời gian chọn tạo giống theo những
mục tiêu định trước. (Đặng Văn Thư (2010).
Nghiên cứu về quan hệ giữa lá chè với năng suất chất lượng chè theo
Bakhơtadze K.E cho rằng: Góc lá tối ưu cho quang hợp của cây chè là 450, lá chè
màu vàng là đặc trưng có lợi cho các chỉ tiêu sinh hoá búp chè. Khi nghiên cứu về
sự sinh trưởng của búp chè Ông cho rằng: Sự sinh trưởng của búp chè phụ thuộc
vào điều kiện khí hậu, ở những vùng có mùa đơng rõ rệt, búp chè sẽ ngừng sinh
trưởng vào mùa đông và cây chè sẽ được phục hồi vào thời kỳ có nhiệt độ khơng
khí ấm lên, ngược lại ở những nước nhiệt đới (quần đảo Gjava) Srilanca hay Nam
Ấn độ do có điều kiện thời tiết thuận lợi đặc biệt là nhiệt độ nên búp chè sẽ sinh
trưởng liên tục, thời vụ thu hoạch búp chè quanh năm vì vậy người ta coi đây là lợi
thế của vùng đất này.
Nghiên cứu của Hadfiel.W.(1968) về chỉ số diện tích lá của các giống chè đã
rút ra kết luận: Chỉ số diện tích lá của những giống chè thông thường là 3 - 4 và của
những giống chè có thế lá đứng là 5 - 7. Giống chè Trung Quốc chỉ số diện tích lá
cao hơn, có khả năng trồng và phát triển tốt trong điều kiện ánh sáng đầy đủ và cho
năng suất cao hơn kiểu giống Assam.
* Nghiên cứu về rễ chè:
Tác giả Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000), khi nghiên cứu đặc điểm
sinh trưởng của bộ rễ chè các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng: Sinh trưởng
của bộ rễ và bộ lá chè có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau về mùa
đông, khi chè ngừng sinh trưởng thì rễ chè bắt đầu phát triển, mùa xuân khi búp

chè sinh trưởng mạnh, bộ rễ phát triển chậm lại và tiếp tục như vậy khi bộ rễ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


phát triển chậm thì bộ lá, búp sinh trưởng nhanh và ngược lại, trong 1 năm cây
chè có 4 - 5 đợt sinh trưởng.
* Nghiên cứu về chất lượng chè:
Theo tài liệu của Ukers.W.H, trong tác phẩm “Trà diệp toàn thư”, việc phân
tích hố học chè bắt đầu từ khi phát hiện ra chất cafeine trong chè thương phẩm mà
khi đó gọi là trà tố (theine). Sau đó nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học lại chứng
minh được chất theine (trà tố) trong lá chè và chất cafeine trong lá cà phê là cùng
một chất giống nhau nên đã đổi tên là chất cafeine. Như vậy đã tìm được cơ sở khoa
học tác dụng gây hưng phấn thần kinh con người khi uống chè là do tác dụng
cafeine.
Chất hòa tan trong lá chè thường chiếm khoảng 50% số lượng chất khô.
Theo Chen Rong Bing, các giống chè Ấn độ chất hòa tan chiếm khoảng 50%, chè
Trung Quốc 45%, chè Grudia 44%, chè Nhật Bản 43%. Trong sản phẩm chè xanh,
chất hòa tan chiếm khoảng 38 - 42%, chè đen 34 - 36% khối lượng chất khô. Trong
búp (tôm) và lá thứ nhất hàm lượng chất hòa tan cao hơn lá thứ 2, lá thứ 3. Cuộng
chè non là nơi truyền dẫn dinh dưỡng để ni lá, nó chứa hàm lượng chất hòa tan
khá cao.
Nghiên cứu của Djemukhade K.M, xác định trong chè nguyên liệu hàm
lượng hợp chất tanin - catechin càng lớn thì hàm lượng đường hịa tan càng ít và
ngược lại. Hàm lượng đường hòa tan biến động theo thời vụ thu hoạch, nguyên liệu
chè thu hoạch vào tháng 5 có hàm lượng đường glucoza, fructoza và saccaroza đạt
cực đại sau đó hàm lượng của chúng giảm dần, trong tháng 8 đạt thấp nhất, đến
tháng 9 lại bắt đầu tăng lên. điều này thể hiện đặc tính chất lượng mang tính mùa vụ

rất rõ rệt, ở các thời vụ khác nhau thì chất lượng chè khác nhau.
1.3.1.2. Những nghiên cứu về nhân giống vơ tính chè.
Cũng như nghiên cứu về nhân giống vơ tính cây trồng nói chung, nghiên cứu
các biện pháp nhân giống vơ tính đối với cây chè đã được rất nhiều tác giả quan
tâm, các biện pháp nhân giống đã được nghiên cứu như giâm cành, chiết, ghép, nuôi
cấy mô...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Ngày nay với sự phát triẻn của khoa học mà hàng loạt những thành tựu được
áp dụng vào việc nhân giống chè. Theo Narender Kiain (1996) hiện nay trong lĩnh
vực công nghệ chè đang tập trung vào hệ thống nhân giống nhanh, kỹ năng tái tổ
hợp cây trồng từ những cơ quan hoặc mô. Theo tác giả áp dụng kỹ thuật ni cấy
mơ có hiệu quả đối với việc sản xuất các dịng chè đơn bội. Nếu dùng phương pháp
ni cấy mơ thì các nhà chọn giống có thể rút ngắn thời gian khoảng 20 năm so với
dùng phương pháp thông thường. Các nhà khoa học Nhật Bản là N.Nacomura và
Oici đã tạo ra các cây chè con từ phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Nhờ phương
pháp này mà nguồn gen tốt được tạo ra phục vụ cho công tác nghiên cứu giống. Tuy
nhiên phương pháp này khó áp dụng vào sản xuất chè đại trà vì giá thành sản xuất
cây giống cao.
Theo Kayange C.W (1978) đem mắt ghép của cây chè dịng vơ tính, chất
lượng tốt nhưng sản lượng thấp, hoặc có tính chống chịu kém ghép lên một cành
của cây gốc ghép có sản lượng cao, tính chống chịu khá nhưng chất lượng kém để
bồi dục thành một cây phức hợp như vậy có thể tăng sản lượng 60-100%. Với
phương pháp này hiện nay ở Malavi đã tiến hành bồi dục thành cơng một số dịng
chè vơ tính, thích nghi với việc chuyên làm gốc ghép và mắt ghép. (Trịnh Khởi
Khôn , Trang Tuyết Phong1997).

Kết quả nghiên cứu phương pháp ghép của Kvarakhelia TK (1959), theo
Nguyễn Thị Ngọc Bình (2002), cho biết: tỷ lệ sống của mắt ghép đạt từ 53 - 76%
tùy thuộc vào phương pháp ghép. Tác giả cũng cho rằng cây chè 2 tuổi làm gốc
ghép cho kết quả tốt và ghép vào mùa thu có tỷ lệ sống cao đạt tới 80%. Kết quả
nghiên cứu của Aono, Saba, Tanaka, Sugimoto (1985), giống chè Yabukita dùng
làm gốc ghép là tốt nhất so với giống Fujimidori và Yutakamidori. Trong hai
phương pháp ghép thì ghép nêm cho kết quả tốt hơn phương pháp ghép áp.
Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của cây chè ghép Nyirenda.H.E cho rằng
các dòng chè được ghép trên các gốc ghép khỏe mạnh sẽ có khả năng sinh trưởng
búp tốt hơn nhờ có bộ rễ ăn sâu, lượng chất dinh dưỡng dự trữ trong rễ cao, số rễ
hút cung cấp dinh dưỡng nhiều ....

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Một phương pháp nhân giống nữa được áp dụng đối với chè được các nhà
khoa học nghiên cứu vào những năm 1904 đó là phương pháp chiết cành. Theo Đỗ
Ngọc Quỹ (1980) phương pháp chiết cành được nông dân Trung Quốc áp dụng từ
lâu để nhân các giống tốt như giống Phúc Đỉnh, Bạch Hảo, Thuỷ Tiên, Thiết Quan
Âm nhưng phương pháp này khơng được áp dụng rộng rãi vì hệ số nhân giống thấp.
Theo Shizuoka (2002) khi nghiên cứu chồi nách, bộ phận lấy mẫu chủ yếu trên
những cây chè 3-4 tuổi ở các giống Konkhitđa, các dòng 3, 15 và 16 tác giả cho
rằng công đoạn chủ yếu và quan trọng nhất là rửa sạch vật liệu vì những cây thân gỗ
như chè rất dễ bị tổn thương bề mặt bởi các hệ vi sinh vật khác xâm nhập vào bên
trong. Những chồi được vặt sạch lá, rửa 1-2 giờ bằng vòi nước và được rửa sạch
trong dung dịch peroxit hydro 2% và cồn Etylic 50% (tỷ lệ 1;1) trong vịng 10-15
giây sau đó rửa bằng dung dịch Dioxin 0,2% trong thời gian 5 phút và cuối cùng rửa
sạch 4-5 lần bằng nước cất 2 lần. Bằng phương pháp làm sạch như trên cho phép

thành công trong nuôi cấy mô đến 90% ở công đoạn đầu trong khi đó ở các phương
pháp khác chỉ đạt khơng q 45-50%.
Theo Võ Ngọc Hoài (1998) , Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu giâm cành chè từ
năm 1900, sau đó là Ấn Độ (1911), Grudia (1928), Nhật Bản (1936) và SrilanKa
(1938). Để nghiên cứu giâm cành người ta đã dùng một số hạt chè ủ mọc mầm rồi
cắt theo cách mỗi một lá mầm cịn dính lại một nửa cây, giữ cho cây chè khơng bị
khơ héo, vết thương sẽ đóng sẹo và như vậy một hạt chè ban đầu người ta đã thu
được hai cây chè. Phương pháp giâm cành hiện đại bằng các hom chè cành non bắt
đầu được nghiên cứu từ những năm 1936.
Nghiên cứu môi trường cắm hom các nhà khoa học Liên Xô (cũ), Ấn Độ,
Srilanca, Đông Phi đều cho rằng: cắm hom vào túi PE không ảnh hưởng tới sự ra rễ
của hom chè. Việc giâm cành vào túi PE giá thành lại cao do tăng chi phí túi bầu và
cơng đóng bầu, nên để giảm giá thành sản xuất cây con giống mà vẫn đảm bảo cây
giống tốt các nhà khoa học Nhật Bản, Trung Quốc đã nghiên cứu giâm cành trực
tiếp trên nền đất hoặc giá thể dinh dưỡng.
Để giâm hom chè đạt kết quả tốt cần thực hiện đầy đủ các yếu tố kỹ thuật.
Theo Hartmen và Kester (1988) cho biết, có 3 yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


giâm hom: giống, kỹ thuật xử lý hom và môi trường giâm. Nghiên cứu ở Kenya cho
biết để có hom giống tốt cần phải chăm sóc vườn cây mẹ chu đáo như chế độ bón
phân đặc biệt, đốn nhiều lần trong năm. Hom giống tốt có chiều dài 3 – 4 cm, nếu
ngắn hơn 3 cm phải bỏ bớt 1 lá để đảm bảo độ dài của hom.
Theo Wuxu, khi nghiên cứu vai trò của các nguyên tố trong quá trình phát
triển của cành chè giâm đã khẳng định: Kali và Mg có vai trị rất lớn đối với sự phát
triển của bộ rễ chè.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.

1.3.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học.
Nghiên cứu về đặc điển sinh vật học của các giống chè ở Việt Nam cũng đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Kính trong điều kiện tự nhiên hàng năm cây chè
có từ 3-5 đợt sinh trưởng trong một năm gọi là sinh trưởng tự nhiên. Nếu trong điều
kiện có chăm sóc và thu hái búp liên tục thì một năm cây chè sẽ có từ 6-7 đợt sinh
trưởng gọi là đợt sinh trưởng trong điều kiện có đốn hái. Thời gian hình thành một
đợt sinh trưởng dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, tuổi cây, đất đai, khí hậu và điều
kiện canh tác.
Nghiên cứu số đợt sinh trưởng của các giống chè có đốn hái và trong điều
kiện tự nhiên theo tác giả Lê Tất Khương (1997), tuỳ điều kiện tự nhiên khác nhau
mà các giống sinh trưởng khác nhau, nhưng giữa các giống ít có sự sai khác về số
đợt sinh trưởng, số đợt sinh trưởng tự nhiên của các giống biến động từ 3,4 - 3,6
đợt/năm. Tuy nhiên, trong điều kiện có đốn, hái giữa các giống có sự sai khác đáng
kể về số đợt sinh trưởng, biến động từ 5,5 - 6,2 đợt/năm tuỳ thuộc vào điều kiện và
phương thức thu hái khác nhau.
* Nghiên cứu về búp chè
Nghiên cứu mật độ búp trên tán của một số giống chè trồng tại Thái Nguyên
tác giả Lê Tất Khương (1997) cho rằng: Các giống chè khác nhau có mật độ búp
trên tán khác nhau và những giống có mật độ búp cao thường là những giống có khả
năng cho năng suất cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng búp chè với sản lượng chè của
tác giả Nguyễn Văn Toàn [1994) cho rằng: Sản lượng búp chè do 2 yếu tố: Số
lượng búp trên cây và khối lượng búp quyết định, trong đó số lượng búp/cây có

tương quan chặt hơn đối với sản lượng, đây là yếu tố rất nhạy cảm có thể thay
đổi theo những điều kiện canh tác và các biện pháp kỹ thuật áp dụng. Còn khối
lượng búp có tương quan thuận khơng chặt với sản lượng, đây là yếu tố ổn định
và chủ yếu do đặc điểm của giống quyết định, vì thế số búp/cây có ý nghĩa rất
lớn đối với sản lượng của cây chè.
Nghiên cứu thời gian sinh trưởng 1 đợt búp trên giống chè Trung du tại Phú
Hộ, đã kết luận: Thời gian sinh trưởng đợt búp dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào
mùa vụ, vụ xuân búp chè có thời gian sinh trưởng dài nhất và ngắn nhất là vụ hè.
Khi nghiên cứu tương quan giữa số búp/tán và năng suất búp của nương chè
tác giả đưa ra kết luận: Tương quan giữa số lượng búp và năng suất chè là tương
quan chặt r= 0,956 ± 0,064.
Nghiên cứu về mối tương quan giữa năng suất chè với một số chỉ tiêu sinh học
tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bình (2002) kết luận: Năng suất của các giống chè tương
quan thuận chặt với số lượng búp (r = 0,8901) và hệ số diện tích lá (r = 0,7128),
tương quan thuận nhưng không chặt với khối lượng búp (r =0,1022) và diện tích lá
(r = 0,1009).
* Nghiên cứu về hoa, quả chè.
Khi nghiên cứu về đặc điểm sinh học ra hoa của các giống chè ở Việt Nam,
theo tác giả Nguyễn Ngọc Kính, hoa chè là loại hoa lưỡng tính, đài hoa có 5-7 cánh.
Trong một hoa có rất nhiều nhị đực (từ 200-400), nỗn bào thượng có 3-4 ơ.
Phương thức thụ phấn của cây chè chủ yếu là thụ phấn khác hoa, tự thụ phấn chỉ đạt
2-3%. Khả năng ra nụ, ra hoa của cây chè thường rất lớn nhưng tỷ lệ đậu quả lại rất
thấp khoảng 12%.
Tác giả Nguyễn Văn Niệm và cộng sự (1986) khi nghiên cứu về khả năng
đậu quả của giống chè 1A đã kết luận: Đặc điểm cây chè là cây giao phấn, ở giống
chè 1A các bộ phận của hoa đều lớn và phát triển, riêng nhụy bị thoái hoá và độ dài
nhụy ngắn chỉ bằng 1/3 so với chỉ nhị, đầu nhụy chỉ có 2 nhánh vì vậy hạt phấn của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16



các cây khác không vào được hoa của 1A, kể cả đem hạt phấn thụ lên nó cũng
khơng đậu quả. Trong khi đó hoa của giống PH1 rất phát triển: Nhụy dài, nhị dài,
hoa to, cánh hoa nhiều, đầu nhụy xẻ 3 thuỳ, có hoa xẻ 4 thuỳ nên khả năng sinh sản
hữu tính mạnh, tỷ lệ đậu quả cao.
Khi nghiên cứu số lượng nụ, hoa và khả năng đậu quả của các giống chè
trong điều kiện Thái Nguyên tác giả Lê Tất Khương (1997), cho rằng: Trong điều
kiện sinh trưởng tự nhiên cây chè ra nhiều nụ hoa hơn so với trong điều kiện có
đốn, hái. Các giống chè thuộc biến chủng Assam, Shan có số nụ hoa ít hơn so với
các giống thuộc biến chủng Trung Quốc lá to. Theo tác giả các giống chọn lọc có
nguồn gốc thuộc biến chủng Shan, Assam có thời gian nở hoa chậm hơn giống
Trung du (thuộc biến chủng Trung Quốc lá to) từ 10 - 25 ngày và có quả chè chín
muộn hơn giống Trung du từ 5 đến 10 ngày.
Kết quả của tác giả Lê Tất Khương (2006) khi nghiên cứu khả năng ra hoa
và đậu quả của một số giống chè tại Thái Nguyên cũng có kết luận tương tự về khả
năng đậu quả của giống chè 1A .
* Nghiên cứu về lá chè:
Nghiên cứu về đặc điểm của lá chè các giống, tác giả Nguyễn Ngọc Kính
cho rằng: Thế lá ngang và thế lá rủ là đặc trưng của các giống chè năng suất cao.
Nghiên cứu kích thước lá chè của các giống chè khác nhau các tác giả
Nguyễn Văn Toàn, Trịnh Văn Loan, Lê Tất Khương (1997) đều cho rằng, các giống
chè khác nhau có kích thước lá chè khác nhau, do vậy các giống khác nhau cũng có
khả năng cho năng suất khác nhau.
Nghiên cứu quan hệ giữa chỉ số diện tích lá với khả năng cho năng suất của
các giống chè các tác giả Đỗ Văn Ngọc, Đặng Văn Thư, Đàm Lý Hoa (2006) cho
rằng: Chỉ số diện tích lá có tương quan thuận với tổng số búp chè (R = 0,69) thơng
qua đó mà có tương quan thuận với năng suất búp chè.
Theo Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong (1997), căn cứ vào hệ số dài/rộng
(D/R) để xác định dạng phiến lá: Nếu D/R < 2,5 lá có dạng hình trứng, D/R từ

2,6÷3,0 lá hình trứng thn, D/R > 3,0 lá hình thn mũi mác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


Nguyễn Đình Nghĩa (1961) khi theo dõi về mầu sắc lá của các giống chè đã
rút ra kết luận: Những cây chè có sản lượng cao thường là những cây, lá xanh đậm,
bóng láng, dầy. Những giống chè có tỷ lệ chiều dài lá/chiều rộng lá (d/r) bằng 2,2 sẽ
có sản lượng cao hơn những cây có tỷ lệ này nhỏ hơn 2,2. Sản lượng búp mù x
(khơng có tơm) và tỷ lệ búp có tơm giảm nhanh ở những giống có tỷ lệ d/r lá lớn
hơn 2,2. Giống có dạng lá bầu dục (tỷ lệ d/r lá nhỏ hơn 2,2) sản lượng cao hơn
giống có dạng lá hình mũi mác. Giống chè Trung du có diện tích lá nhỏ thường cho
năng suất thấp, búp nhanh mù xoè.
Theo Nguyễn Văn Tồn đặc điểm giống chè có năng suất cao ít nhất phải
có hệ số diện tích lá lớn (tạo ra số búp nhiều) và kích thước lá lớn (có khối lượng
búp lớn).
Theo Nguyễn Văn Toàn, Trịnh Văn Loan, khi nghiên cứu màu sắc lá cho
thấy: Lá có màu vàng có lợi cho các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa, lá có màu xanh sáng
đặc trưng cho chỉ tiêu kinh tế có lợi. Chè được chế biến từ lá có màu xanh vàng, có
lơng tuyết thì chất lượng cao hơn từ lá có màu xanh đậm khơng có lơng tuyết. Đặc
biệt tốt cho chế biến sản phẩm chè xanh chất lượng cao.
* Nghiên cứu về thân, cành chè:
Các tác giả Trần Thanh, Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Văn Niệm (1984) cho rằng
đặc điểm phân cành của cây chè là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng cho năng
suất của giống. Những giống có độ cao phân cành thấp, số cành cấp 1 nhiều, cành
lớn sẽ có bộ khung tán to, khoẻ, có khả năng cho năng suất cao.
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của tập đồn giống chè tại Phú Hộ
thời kỳ kiến thiết cơ bản tác giả Nguyễn Hữu La (1999) đã khẳng định; chiều cao

cây có tương quan thuận rất chặt với chiều rộng tán chè (r = 0,72± 0,09) và số
cành cấp 1 (r = 0,75±0,090, tương quan chặt với diện tích lá (r = 0,58±0,11),
nhưng khơng có mối tương quan thuận với chiều dài đốt cành, khối lượng búp và
mật độ búp.
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm hình thái, điều kiện ngoại cảnh với
năng suất chè tác giả Chu Xuân Ái (1988) cho rằng: Năng suất chè có mối tương
quan thuận chặt với mật độ búp (r=0,8564) và diện tích lá (r=0,7752), những giống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


×