Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tập đoàn austdoor

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 126 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

TRẦN THỊ QUYÊN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AUSTDOOR

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

TRẦN THỊ QUYÊN



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AUSTDOOR

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng Tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong Luận văn này là trung thực,
nghiêm túc, chưa được công bố và sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Quyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, chia sẻ của các Thầy Cô giáo trong Khoa kế toán và
Quản trị kinh doanh cùng gia đình và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban
giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các Thầy giáo, Cô giáo trong Bộ môn
Marketing, đặc biệt là thầy PGS.TS.Trần Hữu Cường là người đã dành thời
gian trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Tập đoàn
Austdoor cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện
cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết để làm sáng tỏ mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng tôi muốn dành lời cảm ơn đặc biệt nhất đến gia đình thân
yêu và những người bạn đã cùng đồng hành, động viên tôi trong suốt chặng
đường vừa qua.
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thị Quyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

v

Danh mục hình

vii

Danh mục các từ viết tắt

viii

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

2


1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3

2.1

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

3

2.1.1

Cạnh tranh

3

2.1.2

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

6


2.2

Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu

32

2.2.1

Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

32

2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh cửa tại Việt Nam.

34

3

ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39

3.1

Một số vấn đề chung về ngành cửa cuốn và Công ty CP Tập đoàn

3.1.1


Austdoor

39

Khái quát chung về lĩnh vực KD và thị trường cửa cuốn ở Việt Nam

39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.2

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Austdoor

40

3.1.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

42

3.1.4

Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

44


3.2

Phương pháp nghiên cứu

46

3.2.1

Xây dựng khung phân tích

46

3.2.2

Phương pháp tiếp cận

47

3.2.3

Phương pháp thu thập thông tin

48

3.2.4

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

49


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

51

4.1

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty

51

4.1.1

Thực trạng về các nhóm tài sản cạnh tranh của Công ty

51

4.1.2

Thực trạng về tiến trình cạnh tranh của Công ty

65

4.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Austdoor

86


4.2

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty Austdoor

92

4.2.1

Các căn cứ để xây dựng giải pháp chiến lược

92

4.2.2

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Austdoor

95

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

107

5.1

Kết luận

107


5.2

Một số kiến nghị

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

PHỤ LỤC

113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2011 đến 2013


45

4.1

Tình hình về nhà máy - văn phòng của các DN điều tra

51

4.2

Các yếu tố lợi thế về vị trí đặt nhà máy của các DN điều tra

53

4.3

Tình hình nguồn vốn của Công ty Austdoor trong 3 năm

55

4.4

Tình hình nguồn vốn của các DN điều tra

56

4.5

Cơ cấu lao động của Austdoor trong 3 năm


57

4.6

Cơ cấu lao động của các DN điều tra

59

4.7

Tình hình máy móc thiết bị của các DN điều tra

61

4.8

Thống kê sản phẩm/công nghệ mới của Austdoor từ 2009-2014

66

4.9

Cơ cấu chủng loại sản phẩm qua các năm 2011-2013

67

4.10

Cơ cấu sản lượng tiêu thụ qua các năm 2011-2013


67

4.11

Chính sách sản phẩm của các DN điều tra

69

4.12

Đánh giá của KH về chất lượng sản phẩm Austdoor

70

4.13

Bảng giá sản phẩm cửa cuốn từ năm 2011-2013

71

4.14

Giá một số sản phẩm cửa cuốn Austdoor và các công ty đối thủ
năm 2013

72

4.15


Chính sách giá của các DN điều tra

73

4.16

Đánh giá của KH về giá bán cửa cuốn Austdoor 2013

74

4.17

Tình hình phát triển ĐL của Austdoor từ 2011-2013

75

4.18

Hoạt động phân phối sản phẩm của các DN điều tra

76

4.19

Đánh giá của KH về hệ thống phân phối của Austdoor 2013

77

4.20


Các chương trình xúc tiến hỗn hợp từ năm 2011-2013

78

4.21

Chính sách xúc tiến hỗn hợp của các DN điều tra 2013

79

4.22

Đánh giá của khách hàng về các chương trình KM-QC

79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.23

Đánh giá sự kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm cửa Austdoor

80

4.24

Đánh giá hành vi của KH sau khi sử dụng sản phẩm Austdoor


80

4.25

Tình hình thu mua nguyên vật liệu của các DN điều tra

82

4.26

Kết quả và hiệu quả SXKD của Austdoor từ 2011-2013

83

4.27

Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN

84

4.28

Phân tích tổng hợp năng lực cạnh tranh của các DN

85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

8

2.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN

9

2.3

Khung đánh giá tính cạnh tranh

11

2.4

Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối


29

3.1

Sơ đồ tổ chức của Công ty CP tập đoàn Austdoor

43

3.2

Khung phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Austdoor

47

4.1

Cơ cấu vốn của Công ty Austdoor

54

4.2

Biểu đồ cơ cấu sản lượng tiêu thụ qua các năm từ 2011-2013

68

4.3

Biểu đồ đơn giá TB cho các dòng cửa cuốn từ 2011-2013


72

4.4

Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Công ty Austdoor

75

4.5

Biểu đồ thị phần của các công ty SXKD cửa cuốn 2013

83

4.6

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, thị phần của DN điều tra

84

4.7

Mô hình chức năng trong quản lý mối quan hệ khách hàng

100

4.8

Chương trình Marketing thâm nhập thị trường mục tiêu


103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29

Từ viết tắt
Austdoor
Tân Trường Sơn
Eurodoor
Nicedoor
CP
DN
DT
LN
SXKD
KD
R&D
C1
C2
TD
NVL
CPSX
DNNVV
TNHH
P.TGĐ


CSKH
LN
VP-NM
TB

CBCNV
TSCĐ
KH
KM-QC

Nội dung
: Công ty Cổ phần Tập đoàn Austdoor
: Công ty Cổ phần XNK và XD Tân Trường Sơn
: Công ty TNHH TM & XNK Cửa cuốn Tiến Thịnh
: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Minh Thu
: Cổ phần
: Doanh nghiệp
: Doanh thu
: Lợi nhuận
: Sản xuất kinh doanh
: Kinh doanh
: Nghiên cứu và phát triển
: Cấp 1
: Cấp 2
: Tiêu dùng
: Nguyên vật liệu
: Chi phí sản xuất
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Trách nhiệm hữu hạn

: Phó Tổng giám đốc
: Giám đốc
: Chăm sóc khách hàng
: Lợi nhuận
: Văn phòng -Nhà máy
: Trung bình
: Lao động
: Cán bộ công nhân viên
: Tài sản cố định
: Khách hàng
: Khuyến mại - Quảng cáo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Các Doanh nghiệp ngày nay đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thách
thức đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường để
tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp nào biết phát huy lợi thế và tăng khả năng
cạnh tranh của mình trước các đối thủ để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
sẽ có vị thế cao hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Austdoor là một doanh nghiệp cung cấp các
sản phẩm cửa cuốn, cửa nhựa uPVC, cửa nhôm cao cấp trên thị trường Việt
Nam và một số nước trong khu vực như Lào, Thái Lan, Campuchia…Trong
vòng 10 năm hình thành và phát triển Công ty đã cung cấp hàng trăm ngàn
m2 cửa các loại cho các dự án, công trình xây dựng lớn nhỏ…, đóng góp một
phần nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập như ngày nay tại Việt Nam,
Doanh nghiệp đang phải đối diện với những vấn đề rất khó khăn về công
nghệ, năng lực tài chính, đội ngũ lao động, năng lực quản lý… Thực tế
Doanh nghiệp đang bộc lộ những hạn chế và khiếm khuyết trong vấn đề
làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp
khác trong ngành.
Để giải quyết vấn đề trên và đưa Công ty Cổ phần Tập đoàn Austdoor
vươn lên trong quá trình cạnh tranh và hội nhập, việc phân tích các hoạt động
và môi trường cạnh tranh cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh là rất quan trọng và cấp thiết. Với tinh thần xây dựng để giúp
doanh nghiệp vững bước phát triển, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “ Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Austdoor” với hy
vọng đóng góp thêm vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
trong thời kỳ mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Austdoor nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty trong tình hình mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
- Phân tích, so sánh năng lực cạnh tranh giữa Công ty CP Tập đoàn
Austdoor và một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty CP Tập đoàn Austdoor trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cửa cuốn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty CP Tập đoàn Austdoor trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cửa cuốn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung phân tích về năng lực cạnh tranh
của Công ty trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cửa cuốn, từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong tình hình mới.
- Về thời gian:
+ Thời gian thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau với các mốc thời gian chính là năm 2012 và 2013 tại thị
trường miền Bắc. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra về
tình hình của Công ty và một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp được tiến hành từ
tháng 3/2014 đến tháng 6/2014.
+ Thời gian thực hiện: bắt đầu từ tháng 10/2013 đến tháng 8/2014.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi khu vực
thị trường phía Bắc Việt Nam của Công ty.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.1 Cạnh tranh
2.1.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ "cạnh tranh" có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu
là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại,

đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định.
Trong thời kỳ Tư bản chủ nghĩa: Karl Marx cho rằng: "Cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch"
Theo P.Samuelson: "Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
với nhau để giành khách hàng, thị trường"
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: "Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất."
Theo M.E.Porter: "cạnh tranh không phải là cung cấp cái tốt nhất mà
là tạo ra sự khác biệt".
Một cách khái quát, cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua, đấu tranh
giữa các chủ thể kinh doanh với nhau để giành khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường và đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
2.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói
riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


a. Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế cạnh tranh là môi trường và động lực của sự phát
triển nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, làm lành mạnh hoá quan hệ
xã hội. Bên cạnh đó cạnh tranh còn thúc đẩy và phát triển các ngành khoa học

kỹ thuật để sáng tạo ra các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của con người.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những mặt hạn chế như tạo ra sự phân
hoá giầu nghèo, các hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh như trốn thuế,
làm hàng giả, buôn bán trái phép…
b. Đối với Doanh nghiệp
Cạnh tranh rất quan trọng và cần thiết, những DN nào đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng một cách kịp thời và nhanh chóng cũng như gia tăng được
các dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển
trên thị trường.
Chính vì thế DN luôn phải quan tâm tới hoạt động marketing để trả lời
ba câu hỏi sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?
Cạnh tranh ngày nay bắt buộc các DN phải nghiên cứu đưa ra các sản
phẩm chất lượng cao hơn, tiện dụng hơn tới người tiêu dùng. Nếu DN cạnh
tranh thắng lợi sẽ tạo cho mình vị thế xứng đáng và tăng thêm uy tín trên thị
trường, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh tạo đà cho sự phát triển
của nền kinh tế.
2.1.1.3 Phân loại cạnh tranh
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và dựa trên các căn cứ khác nhau, cạnh
tranh có thể được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau.
a. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn
ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, Người bán muốn bán với giá cao nhất để tối
đa hoá lợi nhuận, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất nhưng vẫn bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


đảm hàng hoá đảm bảo chất lượng cuối cùng vẫn là mức giá thoả thuận giữa

hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên
cơ sở quy luật cung cầu. Nếu trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu lúc
này hàng hoá sẽ khan hiếm, lúc này cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa
những người mua. Thường những người bán sẽ thu được lợi nhuận lớn trong
khi những người mua bị thiệt thòi về giá cả và chất lượng.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh
khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trường trong điều kiện sức cung lớn hơn
sức cầu rất nhiều, khách hàng được coi trọng nhất và là nhân tố quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một loại sản phẩm. Các
doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để tồn tại như cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí... nếu không sẽ khó có khả năng bị
thu hẹp sản xuất thậm chí bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất, cung ứng dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tư ban đầu. Thường các
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mô sản xuất
tăng, làm cho cung vượt cầu dẫn đến giá cả hàng hoá có xu hướng giảm
xuống và ngược lại.
c. Căn cứ vào phạm vi địa lý:
Theo tiêu thức này ta có thể phân loại cạnh tranh thành cạnh tranh
trong nước và cạnh tranh quốc tế hoặc cạnh tranh giữa các vùng khác nhau.
d. Căn cứ theo cấp độ quản lý
- Cạnh tranh ở cấp độ quốc gia: Thường được phân tích theo quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



điểm tổng thể, chú trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô và thực hiện vai trò
của Chính phủ.
- Cạnh tranh ở cấp độ ngành: Theo Van Duren (1991) "cạnh tranh ở cấp
độ ngành là năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong
và ngoài nước". Cũng như ở cấp độ quốc gia, quan niệm về cạnh tranh có thể
khác nhau nhưng kết quả cuối cùng là ngành đứng vững trên thị trường.
- Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm: Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003)
cho rằng: "sản phẩm cạnh tranh là sản phẩm đem lại giá trị tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình chứ không phải lựa
chọn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh không chỉ mang tính chất
nhất thời mà là một quá trình liên tục".
2.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh (hay còn gọi là sức cạnh tranh, khả
năng cạnh tranh) được sử dụng rộng rãi nhưng cho đến nay vẫn còn tồn tại
nhiều định nghĩa khác nhau dựa vào các cách tiếp cận khác nhau như chi phí
sản xuất, thị phần, khả năng cung ứng sản phẩm và những góc độ khác.
Khái niệm về năng lực cạnh tranh được nêu ra lần đầu tiên ở Mỹ vào
đầu những năm 1980 của Aldington Report “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của DN đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của
DN và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): "năng lực cạnh
tranh của DN là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các
yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các DN phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế".
Theo TS.Vũ Trọng Lâm (2006): "Năng lực cạnh tranh của DN thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của DN, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và đạt được các mục
tiêu của DN trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế".
Theo TS. Nguyễn Hữu Thắng (2006): "Năng lực cạnh tranh của DN là
khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững". Quan niệm này đã phần nào
bao quát được mục đích và chiến lược trong quá trình hình thành và phát triển
của doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của DN được hiểu là thực lực, khả năng
tạo ra lợi thế của DN so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất
các nhu cầu của khách hàng và ngày càng tối đa hoá được lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp độ quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/sản phẩm, năng
lực cạnh tranh của DN. Ba cấp độ này có mối liên quan mật thiết với nhau,
phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của DN cần thiết phải đặt vấn đề này trong mối
tương quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh nêu trên.
2.1.2.2 Các phương pháp phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được gọi là yếu tố vốn có vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Do vậy, doanh nghiệp cần phải
thường xuyên phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của mình để xác định
những lợi thế và bất lợi từ đó tìm ra cơ hội và đặt ra mục tiêu có thể đạt được
trong tương lai.
Theo các nghiên cứu từ trước đến nay có rất nhiều phương pháp phân

tích về năng lực cạnh tranh của DN, mỗi phương pháp được xây dựng trên các
nền tảng tư duy khác nhau, các công cụ phân tích khác nhau từ đó đưa ra các
kết quả cũng khác nhau. Dưới đây là ba phương pháp phân tích điển hình xin
đưa ra là:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


a. Phương pháp phân tích theo quan điểm quản trị chiến lược
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được quyết định bởi năng
lực nội tại của DN và các yếu tố của môi trường kinh doanh tác động đến
năng lực hoạt động của DN. Năng lực nội tại được đánh giá bởi các chỉ tiêu
như năng lực về vốn, công nghệ, giá thành và chất lượng sản phẩm, uy tín
của doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ cán bộ...Các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh theo Porter (1980), mọi ngành (hay doanh nghiệp) sản
xuất kinh doanh đều chịu tác động của 5 áp lực cạnh tranh cơ bản là: Đối thủ
cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm
thay thế (Hình 2.1). Mỗi một trong 5 yếu tố này lại chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác, mà bản thân các yếu tố đó cũng cần phải nghiên cứu để
tạo ra bức tranh đầy đủ về sự cạnh tranh trong một ngành. Sự tác động qua
lại giữa năm yếu tố quyết định một ngành hấp dẫn như thế nào đối với các
DN trong đó.
Các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ đe dọa từ các đối
thủ cạnh tranh mới vào cuộc

Nhà cung
cấp


Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành

Khả năng ép giá

Khả năng ép giá

của nhà cung cấp

của người mua

Khách hàng

Cạnh tranh giữa các
đối thủ hiện tại
Nguy cơ đe dọa từ các sản
phẩm và dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế

Hình 2.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Tương tự như quan điểm của Porter, Keegan (1989) cho rằng các nhân
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm:
- Mức cạnh tranh giữa các DN hiện tại
- Sự đe doạ của đối thủ mới

- Sự đe doạ của những sản phẩm dịch vụ thay thế
- Các nhân tố vĩ mô
- Các nhân tố vi mô
Các nhân tố này được minh hoạ dưới (Hình 2.2). Trong đó các nhân tố
vĩ mô bao gồm hàng loạt các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh như chính
trị, văn hoá, xã hội, luật pháp,... Còn các nhân tố vi mô như sở thích của
khách hàng, khả năng đàm phán của DN với nhà cung cấp và người mua.
Sự đe dọa của đối
thủ mới

Nhân tố vĩ mô

Cạnh tranh giữa
các DN hiện tại

Nhân tố vi mô

Sự đe dọa của những sản
phẩm hoặc dịch vụ thay thế

Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN
Nguồn: Warren J.Keegan (1989). Global Marketing Management. Prentied Hall International Editions.

b. Phương pháp phân tích theo quan điểm tân cổ điển
Quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống
xem xét lợi thế cạnh tranh hay tính cạnh tranh đối với một sản phẩm qua lợi
thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất so với đối thủ nước ngoài. Cách
xem xét theo quan điểm này có những hạn chế nhất định như chưa toàn diện,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


việc đo lường chi phí và năng suất phải dựa trên những giả thiết chưa thật phù
hợp với thực tế. Nhưng các phân tích định lượng phản ánh khả năng cạnh
tranh của một ngành hay doanh nghiệp theo quan điểm này vẫn được sử dụng
một cách rộng rãi. Dưới góc độ vĩ mô, chi phí các nhân tố sản xuất vẫn còn là
một điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh, đặc biệt đối với các nước đang
phát triển và đang trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế, các chỉ số chi
phí còn cho phép xác định được những ngành/công ty có đóng góp tích cực
cho nền kinh tế xét về phúc lợi xã hội và do đó những chính sách can thiệp
của chính phủ có được xem là phù hợp hay không. Dưới góc độ doanh
nghiệp, các chỉ số đó cho biết liệu doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh và
tồn tại hay không trong môi trường giá cả thị trường đã định và cả trong bối
cảnh có sự thay đổi về chính sách vĩ mô.
c. Phương pháp phân tích theo quan điểm tổng hợp
Theo quan điểm tổng hợp, tính cạnh tranh của một ngành/công ty là
"năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và
ngoài nước" (theo Van Duren, Matin, và Westgren 1991). Khái niệm này
được xem là nhất quán với mục tiêu kinh doanh nhưng cũng phù hợp với các
mục tiêu của chính sách kinh tế và thương mại của chính phủ.
Quan điểm tổng hợp kết hợp giữa hai quan điểm, quan điểm quản trị
chiến lược, quan điểm tân cổ điển và kinh tế học về tổ chức công nghiệp để
đo lường khả năng cạnh tranh, đồng thời chỉ ra những nhân tố khuyến khích
hay cản trở khả năng cạnh tranh. Theo hình 1.3 dưới đây là tập hợp các chỉ số
và nhân tố làm cơ sở cho việc đánh giá tính cạnh tranh theo quan điểm tổng
hợp. Trong khung đánh giá này, các chỉ số (lượng và chất) hàm chứa tính
cạnh tranh là những chỉ số quan trọng nhất. Việc đánh giá thành công hay thất
bại phụ thuộc nhiều vào khả năng phân tích những chỉ số này.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Các chỉ số đo tính cạnh tranh
Thị phần

Lợi nhuận

Các chỉ số (lượng và chất) hàm chứa tính cạnh tranh
Công

Các điều

Đầu vào

Mức độ

& chi phí

tập trung

- Chất

- Giá cả

- Bốn công - Độ lớn


- Vị thế

- Tổng

cho nghiên lượng

đầu vào

ty lớn nhất

về thị

người

hợp của

cứu và

- Sự khác

chủ yếu

trường

cung ứng

các nhân

phát triển


biệt

- Hệ số chi

- Đa dạng

- Vị thế

tố

- Cấp độ

phí các

- Thay đổi

nguồn lực

Năng suất

Sản phẩm

nghệ

- Lao động - Chi phí

kiện về
cầu

Độ liên

kết

người mua

Tính cạnh tranh chịu tác động của những nhân tố
Kiểm soát bởi

Kiểm soát bởi

Kiểm soát được

Không thể kiểm

công ty

chính phủ

phần nào

soát được

- Chiến lược

- Môi trường kinh

- Giá đầu vào

- Môi trường tự

- Sản phẩm


doanh (thuế, lãi suất,

- Các điều kiện về

nhiên

- Công nghệ

tỷ giá)

cầu

-Đào tạo

- Chính sách R&D

- Môi trường thương

- Nghiên cứu và phát - Đào tạo & giáo dục mại quốc tế
triển (nội bộ)

- Liên kết

- Chi phí
- Liên kết
Nguồn: Theo Van Duren, Matin, và Westgren. 1991

Hình 2.3: Khung đánh giá tính cạnh tranh
Xét một cách tổng thể, cách phân tích theo quan điểm tổng hợp cho phép

trả lời ba câu hỏi cơ bản khi nghiên cứu tính cạnh tranh của ngành/công ty là:
(1). Ngành/công ty đó có tính cạnh tranh như thế nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


(2). Những nhân tố nào thúc đẩy, còn những nhân tố nào hạn chế tính
cạnh tranh của ngành/công ty?
(3). Những tiêu chí gì cần đặt ra cho chính sách để nâng cao tính cạnh
tranh của ngành/công ty; những chính sách, chương trình và công cụ nào của
chính phủ đáp ứng được các tiêu chí đó?
Đánh giá năng lực cạnh tranh theo quan điểm này thể hiện đầy đủ cả
những phân tích định tính và định lượng cũng như quan sát tĩnh và động. Tuy
nhiên, rất khó để áp dụng tất cả các yêu cầu trên trong một nghiên cứu do cần phải
có nguồn số liệu đầy đủ cũng như các thông tin chính xác tại từng thời điểm.
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường phức tạp chịu sự ảnh
hưởng của hàng loạt các yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Doanh
nghiệp cần phải nhận thức rõ các yếu tố này để có biện pháp nhằm phát huy
điểm mạnh và giảm thiểu những bất lợi để ngày càng nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Có thể chia thành ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là:
a. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vi mô


Khách hàng:

Suy cho cùng tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp

ứng tốt nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh thì càng nhận được sự
ủng hộ và lòng trung thành từ phía khách hàng. Tuy nhiên trong thực tế thì
khách hàng luôn mong muốn mua được hàng hoá chất lượng tốt với giá rẻ,
dịch vụ chất lượng cao. Nếu như vậy thì sẽ giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
và khó có thể đáp ứng hết toàn bộ nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng để đưa ra các chính sách phù
hợp với từng nhóm khách hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng về
phía mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12




Đối thủ cạnh tranh:
Theo Michael E.Poter [Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung

ương (2000), NXB Lao động Hà Nội], trong tác phẩm ''Lợi thế cạnh trạnh''
(1985) đã đưa ra năm yếu tố quyết định đến cạnh tranh trong ngành kinh
doanh gồm: Nguy cơ do các đối thủ cạnh tranh có tiềm năng gia nhập thêm
vào ngành kinh doanh; Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng
lĩnh vực hoạt động trong cùng một ngành kinh doanh; Khả năng mặc cả của
người mua hàng; Khả năng mặc cả của nhà cung cấp; Mức độ thay thế giữa
các sản phẩm trong cùng một ngành.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh đua giành giật lợi thế trong
ngành, mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có,
đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh trở lên khốc liệt nhất khi
ngành ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh

cùng năng lực. Đây là đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, là động
lực kích thích mỗi doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình nếu không sẽ có nguy cơ bị loại ra khỏi thị trường. Do đó, doanh
nghiệp phải thường xuyên tìm hiểu thông tin của các đối thủ như: chiến lược
hiện tại, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng thích nghi với môi trường, các nhận
định tương lai…Trên cơ sở đó hoàn thiện những mặt còn yếu kém, phát huy
những thế mạnh của mình để từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh hơn
đối thủ.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ mới tham gia trong ngành có
thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các
năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và nguồn lực cần
thiết. Cần lưu ý là việc mua lại các cơ sở khác trong ngành với ý định xây
dựng phần thị trường thường là biểu hiện của sự xuất hiện đối thủ mới xâm
nhập. Mặc dù không bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


tiềm ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hòa nhập vào ngành vừa chịu ảnh
hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những vấn đề
khác, việc bảo vệ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm việc duy trì
hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài. Những hàng rào này
là: lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có
nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế việc
xâm nhập từ các kênh tiêu thụ vững vàng và ưu thế và giá thành mà đối thủ
cạnh tranh không tạo ra được (thí dụ, độc quyền về công nghệ và nguồn
nguyên liệu thuận lợi). Một hàng rào khác ngăn cản sự xâm nhập của đối thủ
tiềm ẩn mới là sự chống trả mạnh mẽ của doanh nghiệp đã đứng vững.
-


Các sản phẩm thay thế: Những sản phẩm thay thế cũng là một

trong các lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp
cùng nghành. Sự ra đời của sản phẩm mới là một tất yếu nhằm đáp ứng biến
động về nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú.
Chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế. Các
sản phẩm thay thế nó sẽ có ưu thế hơn và sẽ dần thu hẹp thị trường của sản
phẩm thay thế. Để khắc phục tình trạng thị trường bị thu hẹp các doanh
nghiệp phải luôn hướng tới những sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã hay nói cách khác doanh nghiệp phải luôn hướng tới
khách hàng để tìm độ thoả dụng mới.


Nhà cung cấp và thị trường nguyên vật liệu:

Nhà cung cấp là các đơn vị cung ứng các yếu tố đầu vào như: các
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, vốn, nguồn nhân lực…Những doanh
nghiệp có khả năng đàm phán tốt với các nhà cung cấp về chất lượng sản
phẩm, giá cả, thời gian giao hàng… thường là những doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Trong thời đại của sự phân công lao động thì
các doanh nghiệp thường tìm đến các nhà cung ứng bên ngoài có uy tín. Vì đây
là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho tiến trình sản xuất kinh doanh được thuận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


lợi, chất lượng đầu ra đảm bảo có năng suất và chất lượng cao. Số lượng các
nhà cung cấp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thể hiện sự phát triển của

thị trường các yếu tố đầu vào. Thị trường càng phát triển bao nhiêu thì sự lựa
chọn các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp càng lớn bấy nhiêu.
b. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:


Yếu tố chính trị, pháp lý:

-

Yếu tố chính trị: Đây là yếu tố có tác động lớn tới mọi doanh

nghiệp. Nếu quốc gia nào có môi trường chính trị ổn định, ít biến động, một
thể chế minh bạch rõ ràng thì thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh vì
tài sản của họ được đảm bảo và ít gặp rủi ro hơn. Do đó, khi môi trường
chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong cũng như ngoài
nước phát huy tốt công việc kinh doanh của mình.
-

Yếu tố pháp lý: yếu tố này cũng được mọi doanh nghiệp quan tâm

vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Trước khi định kinh doanh một lĩnh vực gì đó thì doanh nghiệp đều phải xem
xét tới hệ thống văn bản pháp lý của quốc gia đó xem có được phép hay
không? các thủ tục cần thiết là gì? quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp ra sao?
Do vậy, nếu quốc gia có hệ thống pháp luật phức tạp, chồng chéo, các thủ tục
hành chính rườm rà, nhiều tiêu cực đặc biệt là hay thay đổi hoặc ra chính sách
không phù hợp với thực tế sẽ tạo một rào cản lớn cho doanh nghiệp và làm hạn
chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.



Yếu tố kinh tế: Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế, chính

sách thương mại, đầu tư, cạnh tranh…Các chính sách hay biện pháp kinh tế
nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng
ngành cụ thể, do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong ngành đó. Do đó các chính sách kinh tế phải minh bạch, đơn giản,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×