Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tập đoàn austdoor

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.37 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập đoàn
Austdoor”
Chương 1: : Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp
Trong chương này khóa luận đã làm rõ một số lý thuyết về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh trong doanh nghiệp. Đồng thời trình bày một số nội dung nghiên cứu
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: phân loại cạnh tranh, các công cụ cạnh
tranh, các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập đoàn
Austdoor
Qua một số phương pháp nghiên cứu đã đánh giá được tổng quan tình hình và
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor. Có những kết quả điều tra đánh giá về năng lực
cạnh tranh của Công ty, đồng thời có những kết quả phân tích của các dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor.
Chương 3: Một số đề suất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor
Từ những phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh trong chương 2 từ đó chỉ
ra được những cơ hôi và thách thức của Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor và một số
đề suất nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần tập đoàn
Austdoor Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Bảng tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần tập
đoàn Austdoor Error: Reference source not found
Bảng 2.3 Lợi nhuận của Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor qua các năm 2012-
2014 Error: Reference source not found


Bảng 2.4 Tình hình sử dụng chi phí của Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor qua
các năm 2012-2014 Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1 : Mô hình lực lượng cạnh tranh của Michael Porter. Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tập đoàn AUSTDOOR Error:
Reference source not found
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PGS.TS : Phó giáo sư - tiến sĩ
TNHH SX&TM: Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại
KH: Khách hàng
LN: Lợi nhuận
DT: Doanh thu
CP: Chi phí
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
iv
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp sản xuất cửa ngày càng chiếm vị trí quan trọng đối với sự phát
triển ngành xây dựng của Việt Nam nói riêng, cũng như ngành xây dựng thế giới nói
chung. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công nghiệp sản xuất cửa đối với công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay nhiều doanh nghiệp đã tích cực đầu tư lớn cho
ngành công nghiệp này.
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là một trong những thị trường rất
năng động và có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới.Đó là thuận lợi cho ngành
công nghiệp sản xuất cửa phát triển , đồng thời với đó là sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài mang đến nhiều thách thức lớn cho
những doanh nghiệp muốn bước chân vào ngành công nghiệp này.
Ngoài ra, Việt Nam đã được kết nạp là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương

mại thế giới WTO được gần 10 năm nên các doanh nghiệp phải đối mặt với các đối
thủ mới, phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới, để từng bước vươn lên giành
thế chủ động trong quá trình hội nhập. Khi gia nhập WTO thì chính sách nhà nước
cũng thông thoáng hơn với các doanh nghiệp nước ngoài, do đó các doanh nghiệp
trong nước phải chịu áp lực lớn về giá cả, chất lượng, quy mô từ các tập đoàn lớn của
nước ngoài.
Công ty cổ phần tập đoàn Austdoor không nằm ngoài số đó, bước vào ngành
công nghiệp cửa với vị thế là người đi tiên phong trong việc sản xuất và phân phối cửa
cuốn đến nay công ty đã mở rộng sang sản xuất nhiều loại cửa như cửa nhôm, cửa
nhựa. Tuy nhiên, hiện nay ngành công nghiệp cửa đã dần bão hòa vì có nhiều doanh
nghiệp lớn đã bước vào để cạnh tranh một cách trực tiếp cũng như gián tiếp nên vị thế
dẫn đầu của công ty đã dần bị mất đi.
Trước tình hình đó, câu hỏi lớn đặt ra cho công ty là làm thế nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh và tận dụng tối đa cơ hội thị trường, nguồn lực sẵn có của công ty
để phát triển, khẳng định vị thế của mình ở thị trường trong nước. Nâng cao năng lực
canh tranh sẽ giúp công ty thực hiện sứ mệnh của mình: “Là nhà sản xuất và cung cấp
các giải pháp cửa hàng đầu Việt Nam và Châu Á. Cung cấp các sản phẩm cửa chất
lượng cao, an toàn, thuật tiện, thẩm mỹ phục vụ cho xã hội và đem lại lợi ích cho
Khách hàng, Nhân viên, Doanh nghiệp.”.
1
Xuất phát từ thực tiễn có tính cấp thiết nêu trên, em lựa chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tập đoàn Austdoor” cho luận văn của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đứng trước áp lực cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh ra rất quan trọng. Do đó đã có nhiều đề tài nghiện cứu liên quan đến vấn đề
này, em xin đưa ra một số đề tài nghiên cứu có thể tham khảo như sau:
Nguyễn Thị Huế (2010) - Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty TNHH
Minh Hòa - Khóa luận tốt nghiệp – Đại học thương mại.
Vũ Thị Minh Ngọc (Năm 2011) - Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty
TNHH Và Đầu Tư Trường Thịnh) - Khóa luận tốt nghiệp – Đại học thương mại.

Nguyễn Tuấn Anh (Năm 2012) - Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Siêu Thị Điện Máy TOPCARE trên địa bàn Hà Nội - Khóa luận tốt nghiệp – Đại
học thương mại.
Các luận văn trên đã có đề cập đến cơ sở lý thuyết của năng lực cạnh tranh và
các giải pháp cho từng công ty cụ thể để nâng năng lực cạnh tranh của họ. Tuy nhiên,
chưa đề tài nào làm về công ty cổ phần tập đoàn Austdoor nên đề tài của em là mới và
có thể tham khảo thêm từ các đề tài trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: kết hợp những hiểu biết thực tế về tình hình sản xuất,
kinh doanh của Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor và những kiến thức đã học để
đóng góp một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập
đoàn Austdoor
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Hai là: khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, các nhân
tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty từ đó làm rõ
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor, đánh giá thành công, hạn
chế, nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu : Các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Nhận thức được rằng để phân tích hay đánh giá một cách
triệt để và toàn diện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề rất phức tạp, liên
quan đến nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh, nhiều cấp độ tổ chức và quản trị. Bên cạnh
đó, do giới hạn về thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, do đó để kết quả nghiên
cứu thực sự ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tập đoàn

Austdoor, em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
Về thời gian : Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
thập trong thời gian từ 2012– 2014, đề tài có ý nghĩa ứng dụng đến năm 2015.
Về không gian : Đề tài tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Tập đoàn Austdoor trên thị trường miền Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thông tin thứ cấp là những
thông tin đã có sẵn hoặc là các kết quả nghiên cứu đã có từ trước được tập hợp về để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu hiện tại. Mục đích tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp
là để có cái nhìn tổng quan về vị thế của công ty trên thị trường, tiềm lực của công ty
cũng như ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tác động của công ty.
Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm hai nguồn:
- Nguồn bên trong công ty: thu thập từ phòng kế toán và phòng kinh doanh. Các
dữ liệu gồm: Báo cáo kết qủa hoạt động năm 2012 – 2014( Doanh thu, lợi nhuận ), báo
cáo tài chính ( nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thuế, thu nhập, cán bộ công nhân
viên…), ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến, bảng danh mục sản phẩm, Website
của công ty.
- Nguồn bên ngoài công ty: Tổng cục thống kê, báo kinh tế Việt Nam, Website:
www.Vietrade.gove.vn
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp là dữ liệu chưa qua xử lý
và không có sẵn. Dữ liệu này bao gồm các nguồn sau:
- Sử dụng bảng hỏi
Trong quá trình thực tập và viết khóa luận, phương pháp nghiên cứu chính đó
là phương pháp điều tra trực tiếp tại Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor.
Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức điền phiếu thăm dò. Phiếu
thăm dò các câu hỏi được xây dựng dựa vào tính chất công việc của công ty và tình
3
hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về
tình hình năng lực cạnh tranh công ty. Với những câu hỏi có trả lời sẵn và câu hỏi mở

được đặt ra nhằm thu thập ý kiến cán bộ công nhân viên của công ty về tình hình năng
lực cạnh tranh của công ty.
- Phương pháp phỏng vấn
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra đó là hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo
công ty. Những người được phỏng vấn đó là Dương Quốc Tuấn (giám đốc), ông Trần
Hưng Dũng giám đốc kinh doanh. Qua cuộc phỏng vấn tìm hiểu những ưu và nhược
điểm đang tồn tại trong công tác cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích tổng hợp: là quá trình tính toán các chỉ tiêu liên quan đến năng lực
cạnh tranh của công ty sau đó dùng phương pháp phân tích kinh tế để làm rõ hơn thực
trạng kinh doanh, năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trên thị trường.
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn trong công ty từ đó em có
những đánh giá, đóng góp các biện pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường.
So sánh đối chứng: trên cơ sở các số liệu liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi
nhuận… của công ty trong 3 năm 2012 – 2014 so sánh sự tăng lên hay giảm đi của các
chỉ tiêu này qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Thống kê phân tích: sau khi thu thập được số liệu em đã phân loại và sắp xếp
các dữ liệu đó để phân tích thực tranh năng lực cạnh tranh của công ty việc phân loại
được tiến hành như sau:
- Thông tin về các chính sách và chiến lược của công ty.
- Cơ cấu nhân sự và trình độ của cán bộ công nhân viên.
- Báo cáo tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổng hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa luận
có kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tập đoàn

Austdoor
4
Chương 3: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần tập đoàn Austdoor
5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong giai
đoạn hiện nay, yếu tố được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi trường hoạt
động của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu
tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành
giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau thì có các
quan điểm cạnh tranh là khác nhau.
Theo cuốn Kinh tế học, Paul Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng”, Adam Smith: “Cạnh tranh có
thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã hội được lợi do năng
suất của các doanh nghiệp tăng lên tạo ra”.(1)
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. (2)
Vậy có thể rút ra khái niệm cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh của doanh
nghiệp là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh doanh của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất,kinh doanh, thị trường có lợi nhất.”.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: “Năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cạnh tranh, năng lực mà doanh nghiệp có thể
tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu
của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu doanh nghiệp đề ra”. (3)
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren năm 1991:
năng lực cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và duy trì lợi
nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. (4)
Như vậy, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực
mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị
trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi
6
cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra.
1.1.3 Phân loại năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn. Như vậy để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải đánh giá theo năng lực cạnh tranh marketing và
năng lực cạnh tranh phi marketing
Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm 4 yếu tố: (5)
- Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);
các yếu tố về vốn; các yếu tố môi trường tự nhiên, địa lý …
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
- Sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ cho doanh nghiệp như: thị
trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin…
- Chiến lược của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Theo giáo trình “Quản trị chiến lược” của trường Đại học Thương mại, năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được phân chia thành năng lực cạnh tranh
marketing và năng lực cạnh tranh phi marketing. (6)

Các yếu tố năng lực cạnh tranh marketing bao gồm:
- Tổ chức marketing.
- Hệ thống thông tin marketing.
- Hoạch định chiến lược marketing.
- Các công trình marketing mix.
- Kiểm tra marketing.
- Hiệu suất hoạt động marketing.
Các yếu tố năng lực cạnh tranh phi marketing bao gồm:
- Vị thế tài chính.
- Năng lực quản trị và lãnh đạo.
- Nguồn nhân lực.
- Năng suất lao động
- Chi phí nhân công
1.1.4 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.4.1 Giá.
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị trường. Giá cả
là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá
sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi
giữa các sản phẩm đó trên thị trường.
Các chính sách để định giá trong cạnh tranh
7
- Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn
lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với
doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này.
- Chính sách giá cao : Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hoá.
Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc
quyền không bị cạnh tranh.
- Chính sách giá phân biệt : Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân
biệt thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp.

Chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản
phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu
thức khác nhau.
- Chính sách phá giá : Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá
thành.Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra
khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài
chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá
giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ
nhỏ mà khó loại bỏ được đối thủ lớn.
8
1.1.4.2 Chất lượng và đặc tính sản phẩm.
Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết
toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện
mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công
dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp
trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng
lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng
khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì
khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao.
Khi đó, họ cho rằng họ không có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này.
Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên
thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những
sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
1.1.4.3 Hệ thống phân phối.
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải lựa chọn thị trường,
nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu

thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Thông thường kênh phân phối của
doanh nghiệp được chia thành 5 loại sau:Đại lý, bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng,
người sản xuất. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy
mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng.
Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng
lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng
nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.4.4 Các công cụ cạnh tranh khác.
Dịch vụ sau bán hàng: Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau
lúc bán hàng, thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng
đối với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm
tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Phương thức thanh toán:Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh
nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh
9
hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Trình độ tổ chức quản lý
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được
doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng
như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ
quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành,
ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người,
phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh
hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
1.2.2. Nguồn lực
Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn và trình độ
khoa học công nghệ.

Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo,
trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất
lượng và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện
cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kếhoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát
triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng đểxác định được hiệu quả chính
xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng
cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu
10
thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý Trong thực tế không có
doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch
huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ
công nghệ. Công nghệ là phương pháp là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để có
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công
nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu
hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản
phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp
tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm cho năng lực
cạnh tranh của sản phẩm tăng. Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm
bắt được chu kì sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào

tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát
huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ. Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản
quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thịtrường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có
tính độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức
giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày
nay, các doanh nghiệp đều có xu hướng thành lập các phòng thí nghiệm, nghiên cứu
ngay tại doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho từng người lao
động phát huy sáng kiến cá nhân trong công việc của họ.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó bán được nhiều và
nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:
chất lượng, giá cả sản phẩm, thời gian cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán,
danh tiếng và uy tín Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp
cần nhận định đầy đủ về các mức độ của sản phẩm. Mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi,
chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua. Doanh nghiệp phải
biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Ở mức độ tiếp theo, doanh nghiệp chuẩn bị
một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua
11
thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó. Sau đó doanh nghiệp chuẩn
bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ và ích lợi phụ thêm làm cho sản
phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
1.2.4. Khả năng liên kết, hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế
quốc tế
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu quan
trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và
hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết
và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa
chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một cách có kết quả và
đạt hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể

hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủđộng nắm bắt các cơ hội kinh doanh
trên thương trường. Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp
tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được
đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.
1.2.5. Năng suất sản xuất kinh doanh
Năng suất có liên quan đến việc sử dụng toàn bộ tài nguyên không chỉ bao gồm
vấn đề chất lượng, chi phí giao hàng mà còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn như
là vấn đề môi trường, xã hội
1.2.6. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình
phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương hiệu
trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý,
của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất
cung cấp cho thị trường. Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng
sựđóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của
các dịch vụđi kèm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực.
Nếu sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người
mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia
tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh
nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của thương
12
hiệu. Khả năng đó cho thấy sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai. Các chỉ
tiêu như chi phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số lượng thương hiệu mạnh hiện
có, mức độ nổi tiếng và được ưa chuộng của thương hiệu so sánh với các chỉ tiêu
tương ứng của đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng để phân tích khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của Doanh Nghiệp
Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh
tranh của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi

nhuận, chỉ tiêu chi phí và tỷ suất chi phí.
1.3.1. Thị phần
- Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ
chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện
sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.Thị phần của doanh nghiệp được
chia thành hai loại sau:
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các
doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường .
Thị phần của doanh nghiệp =
%100x
M
M
DN
Trong đó: M
DN
: Doanh thu của doanh nghiệp đạt được
M: Tổng doanh thu của toàn ngành trên cùng một thị trường
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh
thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường
tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị
trường.
Thị phần tương đối =
%100x
M
M
DT
DN
Trong đó: M
DN

: Doanh thu của doanh nghiệp đạt được
M
DT
: Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên
cùng thị trường.
13
Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị
trường do đó doanh nghiệp cần phải duy trì và phát triển thị phần.
1.3.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
- Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao thì chắc chắn
doanh nghiệp đó phải có doanh thu cao và chi phí thấp.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nh
uận
theo vốn kinh doanh
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
1.3.3. Chi phí và tỷ suất chi phí
- Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm
thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
- Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ
phần trăm chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.

Công thức tỷ suất chi phí : F’ =
%100x
M
F
Trong đó: F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh
F : Tổng mức chi phí kinh doanh
M : Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.4.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Tỷ suất lợi nhuân theo doanh thu = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu tiêu thụ
14
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng gián tiếp lên hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tuy nhiên sức ảnh hưởng có tác động rất mạnh vì bất kỳ doanh nghiệp nào khi
hoạt động kinh doanh cũng không thể nằm ngoài môi trường vĩ mô được. Môi trường vĩ
mô gồm 4 nhân tố: Kinh tế, chính trị- pháp luật, Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống dân
cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ, và các doanh
ngiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu
đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp tham
gia vào thị trường, cường độ cạnh tranh cũng sẽ tăng cao và ngược lại.
Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay… cũng có tác động,tỷ giá hối
đoái biến động sẽ tác động ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị - pháp luật:

Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến động kinh
doanh của các doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng và mở
rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng,
làng mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang
thiết bị từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được
các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những doanh nghiệp xấu.
- Môi trường văn hóa xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa…của người dân có
ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức
tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực,thị trường, vùng miền khác nhau thì người tiêu
dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh ngiệp
cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch
vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.
- Môi trường khoa học, công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị
máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất
15
lượng hàng hóa, dịch vụ, từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các doanh
ngiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh
của mình so với các đối thủ.
1.4.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành.
Doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngành như sau:
Sơ đồ 1.1 : Mô hình lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
( Nguồn: Micheal E Porter (1999), “ Chiến lược cạnh tranh”)
- Đối thủ hiện tại
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như
năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu, tìm
hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh

tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm được
nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các cty hiện tại trong ngành thể hiện ở: các
rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố
định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm,
các chi phí chuyển đổi, tình trạng sàng lọc trong ngành.
- Đối thủ mới tiềm ẩn
Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản
xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu các đối
Các đối thủ cạnh tranh trong
ngành
Cạnh tranh giữa các
DN hiện tại
Các bên
liên quan
khác
Sự thay thế
Người
mua
Gia nhập tiềm năng
Người
cung ứng
Đe doạ của các sản phẩm /
dịch vụ thay thế
Quyền lực thương
lượng của người mua
Quyền lực thương lượng
của người cung ứng
Đe doạ gia nhập mới
Quyền lực tương ứng của

các bên liên quan khác
16
thủ tiềm ẩn này thực sự gia nhập thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Do đó
các doanh nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập cao dựa
trên các yếu tố như: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ lao động, khả
năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu cầu về vốn, các sản
phẩm độc quyền
- Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả
năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và
mong muốn được thỏa mãn.
Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một doanh nghiệp.
Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng
chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả
năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống,
khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.
- Nhà cung ứng
Một ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm
lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan
hệ bên mua – bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các nguyên
liệu thô để có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng
quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp
yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh
nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung
cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá
bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
- Các sản phẩm thay thế
Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản
phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện
khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa

thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi
giá ở hàng hóa thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả
năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các bên liên quan khác
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội.
17
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Nguồn lực về tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình
nguồn vốn,đầu tư,…Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương
trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm,…từ đó nâng cao chất lượng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
- Nguồn lực về cơ sở vật chất kĩ thuật
Thể hiện ở trình độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp
có trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản phẩm có
chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
- Nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy trong
hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực rất quan trong với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tiên là trình độ tổ
chức, quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp, đây là lực lượng ra các
quyết định về hoạt động của công ty, mọi quyết định của lực lượng này sẽ tác động tới
các hoạt động khác bên dưới như các phòng ban, đơn vị sản xuất,… lực lượng này nếu
có trình độ cao sẽ ra các quyết định đúng đắn, hợp lí, ngược lại sẽ có các quyết định
sai lầm, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh. Tiếp đến là hoạt động
của các phòng ban, các đơn vị sản xuất, trực tiếp thực hiện kế hoạch cần có kinh
nghiệm thực tiễn, am hiểu chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý thức, kỉ luật lao động…

giúp doanh nghiệp có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tác động lớn đến
hiệu quả làm việc của CB CNV trong công ty. Nếu doanh nghiệp tạo được bầu không
khí làm việc khẩn trương, năng động, một bầu không khí mà ở đó mọi thành viên đều
hết lòng tin tưởng và hợp tác với nhau hướng đến hiệu quả công việc làm gia tăng giá
trị cho công ty và cho khách hàng khì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ gặt hái được
những thành công lớn.
Với không khí làm việc thân mật, khuyến khích trao đổi và truyền thông, doanh
nghiệp sẽ có thêm một hình thức đãi ngộ phi tài chính để thu hút và giữ chân người tài,
18
góp phần nâng cao và củng cố năng lực đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp qua đó
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN AUSTDOOR
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Tập đoàn Austdoor
Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn Austdoor.
Tên tiếng anh: AUSTDOOR GROUP JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch: AUSTDOOR GROUP., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: 35A Đường 1, Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04.4455 0088
Fax: 04.4455 0086
Website:
Mail:
Giấy phép kinh doanh số: 010304993
Đại diện pháp luật: Dương Quốc Tuấn
Ngày cấp giấy phép: 22/12/2009
Ngày hoạt động: 20/10/2002
Mã số thuế: 0101306139

Vốn điều lệ: 124.000.000.000 ( một trăm hai mươi bốn tỷ đồng )
Vốn pháp định: 6.000.000.000 ( sáu tỷ đồng )
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tập đoàn
Austdoor
Công ty cổ phần tập đoàn Austdoor tiền thân là Công ty TNHH SX&TM Hưng
Phát được thành lập năm 2002 với tiền thân hoạt động trong lĩnh vực máy in phun
công nghiệp VIDEOJET USA.
Đến năm 2003 công ty bắt đầu bước vào kinh doanh cửa cuốn với việc nhập
khẩu cửa cuốn đồng bộ từ Australia để phân phối tại Việt Nam.
Đến năm 2004 công ty bắt đầu xậy dựng nhà máy sản xuất cửa cuốn đầu tiên ở
Việt Nam tại Khu công nghiệp Ngọc Hồi, Hà Nội, nhận chuyển giao công nghệ bằng
hợp đồng Li-xăng.
Đến năm 2005, công ty đã khánh thành và đi vào hoạt động nhà máy sản xuất
cửa cuốn lớn nhất Việt Nam tại khu công nghiệp Phố Nối A, Hưng Yên với công suất
300.000 m2 cửa/1 năm. Và đặt quan hệ đối tác với hang INNO DIGIT, Đài Loan- nhà
sản xuất các thiết bị điều khiển cửa cuốn hàng đầu Châu Á, đặt quan hệ và trở thành
nhà phân phối của hãng Kylin- nhà sản xuất động cơ cửa cuốn lớn nhất Trung Quốc.
Năm 2007, đặt quan hệ và trở thành nhà phân phối của hãng Tung Yuan- nhà
sản xuất động cơ cửa cuốn lớn nhất Đài Loan và giới thiệu công nghệ “ đảo chiều khi
gặp chướng ngại vật” cho cửa cuốn khe thoáng – công nghệ Đức. Tháng 7/2007 khánh
thành xưởng cửa nhựa uPVC tại khu công nghiệp Phố Nối A.
Năm 2008, công ty đặt quan hệ và trở thành nhà phân phối ủy quyền của
Efaflex Germany- nhà sản xuất cửa cuốn tốc độ cao hàng đầu thế giới. Ngoài ra, công
20

×