Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2, khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện trong
suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Nguyễn
Thị Hương, người đã hướng dẫn, động viên, tận tình giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trường Tiểu
học Uy Nỗ - Đông Anh - Hà Nội, trường Tiểu học Đồng Xuân - Phúc Yên Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong quá trình khảo sát thực tế.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất
mong nhận được những lời nhận xét góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn
để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Chẩu Thị Nguyện
ChÈu ThÞ NguyÖn
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
số liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Người cam đoan
Chẩu Thị Nguyện
ChÈu ThÞ NguyÖn
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
Phần 2. NỘI DUNG...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 5
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học ......................... 7
1.1.3. Một số vấn đề về môn Lịch sử - Địa lí ở Tiểu học nói chung phần Địa lí
lớp 5 nói riêng .............................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 18
1.2.1. Thực trạng của việc dạy học phần Địa lí lớp 5 ở Tiểu học .................. 18
1.2.2. Thực trạng về việc lập kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp .. 18
1.2.3. Thực trạng sử dụng các PPDH và hình thức dạy học trong phần Địa lí
lớp 5 ............................................................................................................. 19
1.2.4. Mức độ và hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong dạy
học Địa lí...................................................................................................... 20
1.2.5. Thực trạng tổ chức các hình thức học tập tham quan, ngoại khóa cho
học sinh ........................................................................................................ 21
1.2.6. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................... 21
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TRONG MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÍ LỚP 5 ............. 23
2.1. Yêu cầu đối với các biện pháp dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử
- Địa lí lớp 5 ................................................................................................ 23
2.1.1. Yêu cầu đảm bảo mục tiêu dạy học .................................................... 23
2.1.2. Yêu cầu đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục .. 23
2.1.3. Yêu cầu đảm bảo sự thống nhất giữa dạy và học ................................ 24
ChÈu ThÞ NguyÖn
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
2.1.4. Yêu cầu đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính thực tiễn .. 24
2.1.5. Yêu cầu đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong
dạy học ......................................................................................................... 25
2.2. Một số biện pháp dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí
lớp 5 .................................................................................................. 26
2.2.1. Thiết kế kế hoạch dạy học .................................................................. 26
2.2.2. Tổ chức hiệu quả dạy học trên lớp ...................................................... 29
2.2.3. Biện pháp phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong hoạt động
nhận thức của HS ......................................................................................... 32
2.2.4. Đa dạng hóa các PPDH và hình thức tổ chức trong dạy học phần Địa lí
trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 5 ................................................................... 37
2.2.5. Tăng cường hoạt động tự học ở nhà .................................................... 39
2.2.6. Tổ chức cho HS đi tham quan, thực địa theo nội dung bài học ........... 40
2.2.7. GV tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho HS .................................... 44
2.2.8. Sử dụng hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học phần Địa lí trong
môn Lịch sử - Địa lí lớp 5 ............................................................................ 46
2.2.9. Yêu cầu sư phạm khi sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng dạy
học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa Lí lớp 5 ......................................... 48
2.3. Một số giáo án minh họa .................................................................... 51
KẾT LUẬN ................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 67
PHỤ LỤC.................................................................................................... 68
ChÈu ThÞ NguyÖn
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ChÈu ThÞ NguyÖn
BPDH
: Biện pháp dạy học
PPDH
: Phương pháp dạy học
SGK
: Sách giáo khoa
GD – ĐT
: Giáo dục - đào tạo
GDTH
: Giáo dục Tiểu học
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
LS – ĐL
: Lịch sử - Địa lí
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng, phức tạp trong đời
sống của toàn nhân loại bước vào thời kì “hậu công nghiệp”. Một xã hội mới,
xã hội trí tuệ, xã hội của thông tin, xã hội học tập dành cho tất cả mọi người
đòi hỏi phải có những con người có năng lực mới. Hoạt động dạy học không
chỉ phản ánh mà còn góp phần đẩy nhanh sự phát triển của xã hội. Để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của thời đại, nhiệm vụ đặt ra đối với ngành GD ĐT trong sự nghiệp xây dựng con người mới ngày càng nặng nề. Đại hội
Đảng VIII của Đảng đã chỉ rõ chiến lược phát triển giáo dục phải là một bộ
phận trong đó chiến lược phát triển con người đứng ở vị trí trung tâm của toàn
bộ chiến lược kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa
nước ta trở thành nước công nghiệp phát triển.
Thực tiễn trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đã đạt được nền
giáo dục nước ta vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Tại Hội nghị lần thứ
6 của Ban chấp hành TW Đảng khóa IX (tháng 7/2002) đã nhận định: “qua 5
năm thực hiện nghị quyết TW2 (khóa VIII) nền giáo dục nước ta đã có những
thành tựu mới: cả nước đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập GDTH”.
Tuy vậy chất lượng giáo dục còn thấp, phương pháp dạy học còn lạc hậu, nảy
sinh tiêu cực. Cũng tình trạng đó, hiện nay mặc dù đã thực hiện đổi mới, thay
sách được nhiều năm nhưng chất lượng dạy học ở bậc Tiểu học nói chung
trong đó chất lượng dạy học các môn vẫn chưa cao.Vì vậy nhiệm vụ cơ bản của
các nhà trường đặc biệt là nhiệm vụ của các giáo viên là phải nâng cao chất
lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học các môn học nói riêng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục Tiểu học là bậc học nền
tảng với mục đích và nhiệm vụ là trang bị những cơ sở ban đầu quan trọng
ChÈu ThÞ NguyÖn
1
K34A - GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
nht ca ngi cụng dõn, ngi lao ng tng lai. ú l nhng ngi phỏt
trin ton din, cú tri thc v cú tay ngh cao, cú nng lc thc hnh, t ch,
sỏng to. lm c iu ny chỳng ta phi tin hnh ng b nhng vn
bc Tiu hc, v phi cú ni dung v phng phỏp thớch hp trong ú i
mi PPDH l mt xu th tt yu nõng cao cht lng hin nay. i mi
PPDH theo hng tớch cc húa hot ng hc tp, phỏt huy s ch ng sỏng
to ca hc sinh.
Lch s - a lớ l mt mụn hc trong h thng cỏc mụn hc ca bc
Tiu hc. Tuy l mụn ớt tit nhng mụn Lch s - a lớ cú v trớ v ý ngha
sõu sc trong ú phn a lớ cung cp cho HS rt nhiu kin thc thc t, vn
sng sau ny m quan trng l khi gi cho cỏc em lũng yờu thớch, ham mun
khỏm phỏ thiờn nhiờn t nc, con ngi. Qua ú giỏo dc lũng yờu t quc,
yờu quờ hng, t nc con ngi Vit Nam. Tuy vy, lõu nay trong cỏc
mụn Tiu hc, a s giỏo viờn cũn chỳ trng nhiu mụn cụng c nh Toỏn
v Ting vit. Do ú, giỏo viờn cú th dy rt tt nhng mụn ny, nhng
mụn cũn li trong ú cú a lớ ớt c chỳ trng nờn giỏo viờn lỳng tỳng dy
cha tt, cha to hng thỳ cho HS trong hc tp hoc dy qua loa nờn cha
t c hiu qu ca tit dy.Vi mc tiờu chng trỡnh l phỏt trin con
ngi ton din. Chớnh vỡ vy, giỏo viờn cn thay i cỏch ngh cng nh tỡm
ra cỏc bin phỏp nõng cao cht lng dy hc cho tt c cỏc mụn trong ú cú
phn a lớ trong mụn Lch s - a lớ l mt vic lm thit thc.
Mt khỏc, l mt giỏo viờn Tiu hc tng lai, vi nhng kin thc lớ
lun c trang b trong nh trng v c tip xỳc thc tin qua cỏc kỡ kin
tp, thc tp cỏc trng Tiu hc tụi thy vic nõng cao cht lng dy hc
a lớ lp 5 núi riờng v cht lng o to Tiu hc núi chung l rt cn
thit. Xut phỏt t nhng lớ do trờn õy tụi ó chn ti: Mt s bin phỏp
nõng cao cht lng dy hc phn a lớ trong mụn Lch s - a lớ lp 5
Chẩu Thị Nguyện
2
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phần Địa lí trong
môn Lịch sử - Địa lí lớp 5.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần Địa lí trong môn Lịch
sử - Địa lí lớp 5.
- Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 5.
4. Mức độ và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ
dừng lại ở việc tìm hiểu thực trạng của dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử
- Địa lí lớp 5 và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng phần Địa lí
trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 5 ở Tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 5 ở
trường Tiểu học sẽ được nâng cao hơn khi vận dụng sáng tạo những biện
pháp được đề xuất trong đề tài.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp
5 và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- Đề xuất các biện pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học
phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 5.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp điều tra, khảo sát
ChÈu ThÞ NguyÖn
3
K34A - GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
+ Phng phỏp quan sỏt
+ Phng phỏp trũ chuyn
+ Phng phỏp thng kờ toỏn hc
8. Cu trỳc ti
Ngoi phn m u, phn kt lun, phn ph lc v ti liu tham kho,
ni dung chớnh ca khúa lun bao gm:
Chng 1. C s lớ lun v thc tin
Chng 2. Mt s bin phỏp nõng cao cht lng dy hc phn a lớ trong
mụn Lch s - a lớ lp 5.
Chẩu Thị Nguyện
4
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Phương pháp dạy học
Để hiểu rõ về phương pháp dạy học, trước hết chúng ta cần quan niệm
thế nào là phương pháp. Theo Hêghen (Hegel): “phương pháp là cách thức
làm việc của chủ thể, cách thức này phụ thuộc vào nội dung phương pháp là
sự vận động bên ngoài của nội dung”.
Thuật ngữ PPDH bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp: Methosd có nghĩa là con
đường đạt được mục đích dạy học. Theo đó PPDH là con đường để đạt được
mục đích dạy học.
Như vậy ta có thể hiểu: PPDH là cách thức hoạt động của GV và HS
trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học.
Theo định nghĩa trên ta thấy PPDH đặc trưng bởi tính chất hai mặt nghĩa
là bao gồm hai hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt động của trò. Hai hoạt
động này tồn tại và tiến hành trong mối quan hệ biện chứng: hoạt động của
thầy đóng vai trò chủ đạo (tổ chức, điều khiển).
1.1.1.2. Biện pháp dạy học
Theo đại từ điển Tiếng Việt: biện pháp là “cách tiến hành, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể”. Biện pháp dạy học là một trong những thành tố của quá
trình dạy học có quan hệ mật thiết và có quan hệ biện chứng với các thành tố
khác đặc biệt là PPDH. Trong thực tiễn dạy học “phương pháp” và ‘biện
pháp” dạy học có quan hệ mật thiết với nhau đến nỗi khó phân biệt được ranh
giới giữa chúng. Trong từng tình huống cụ thể, PPDH và BPDH có thể
chuyển hóa lẫn cho nhau. Có lúc phương pháp là con đường độc lập để giải
ChÈu ThÞ NguyÖn
5
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
quyết nhiệm vụ dạy học, có lúc phương pháp chỉ là một biện pháp có tác dụng
riêng biệt.Vì vậy việc xác định bản chất của khái niệm “biện pháp dạy học”
có thể dựa vào việc phân tích khái niệm PPDH.
Cũng như PPDH, BPDH cũng tuân theo những quy luật chung tổ chức
quá trình dạy học: có tính mục đích, gắn liền với các nội dung và các thành tố
khác của quá trình dạy học như: hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy
học, …
Vậy biện pháp dạy học là cách thức tổ chức các hoạt động học tập cho
HS của GV nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.1.1.3. Phân biệt phương pháp dạy học và biện pháp dạy học
Để phân biệt PPDH và BPDH ta cần biết khái niệm có thể hiểu nhiều
cách rộng, hẹp với những cấp độ khác nhau. Chẳng hạn, PPDH có thể hiểu
theo nghĩa hẹp là một phương pháp cụ thể có tính chất như một biện pháp về
mặt kĩ thuật dạy học như: phương pháp mô tả, phương pháp đàm
thoại,…nhưng cũng có thể hiểu nó theo một nghĩa rộng như một hệ hay một
nhóm các phương pháp dạy học bao gồm nhiều PPDH cụ thể phục vụ cho
mục đích nhất định như: PPDH nắm kiến thức mới, PPDH phát huy tính tích
cực của HS. Như vậy, PPDH có khái niệm rộng hơn BPDH. PPDH hiểu theo
nghĩa hẹp là một biện pháp dạy học về mặt kĩ thuật dạy học. Còn PPDH hiểu
theo nghĩa rộng là một hệ thống hay bao gồm nhiều PPDH cụ thể.
Chẳng hạn, trong nhóm PPDH dùng lời gồm có: diễn giảng, giảng
thuật, giảng giải và đàm thoại. Tuy nhiên theo ý kiến của một số nhà lí luận
dạy học thì giảng thuật không nên coi là một phương pháp quán triệt trong
suốt tiết học mà chỉ nên dùng như một biện pháp cung cấp biểu tượng và khái
niệm Địa lí phục vụ khai thác tri thức của HS.
Trong một PPDH, GV có thể sử dụng nhiều BPDH khác nhau. Chẳng
hạn trong phương pháp giảng giải, khi giải thích giáo viên có thể dùng biện
ChÈu ThÞ NguyÖn
6
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
pháp quy nạp, trước tiên đưa ra các số liệu, sự kiện, hiện tượng địa lí cụ thể
rồi sau đó mới tìm nguyên nhân rút ra kết luận hoặc ngược lại cũng có thể
dùng biện pháp diễn dịch, trước tiên đưa ra những nhận định, kết luận rồi sau
đó mới trình bày đến nguyên nhân dẫn đến kết luận đó.
Biện pháp dạy học được dùng để hỗ trợ cho PPDH. Chẳng hạn nếu sử
dụng phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ…như một nguồn tri
thức để khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng phương tiện trực
quan có thể coi như một phương pháp, còn nếu sử dụng đó như một đồ dùng
minh họa thì đó chỉ là một biện pháp phục vụ cho phương pháp dùng lời.
1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học
Đổi mới PPDH là vấn đề được toàn Đảng, toàn dân hết sức quan tâm.
Đổi mới PPDH là một quá trình tất yếu, là một hiện tượng xã hội phát triển
hợp quy luật. Điều này được giải thích dựa trên các căn cứ sau:
1.1.2.1. Cơ sở của việc đổi mới PPDH ở Tiểu học
* Cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH ở Tiểu học
Cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH chủ yếu dựa trên những công
trình nghiên cứu về lĩnh vực khoa học giáo dục, dưới đây là một số nét chính.
Tiếp cận hệ thống: Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm nhiều
thành tố: thầy, trò, phương tiện và điều kiện dạy học, mục đích, nội dung,
phương pháp dạy học,… phụ thuộc lẫn nhau, quyết định chất lượng của nhau.
Toàn bộ quá trình dạy học chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội.
Quá trình dạy học tiếp cận nhân cách: Đổi mới PPDH theo cách tiếp
cận nhân cách tức là phát triển ba mặt của nhân cách đó là: tính riêng biệt, độc
đáo của cá nhân, hòa đồng các mối quan hệ nhân cách, ảnh hưởng của nhân
cách tới xã hội, cộng đồng.
Quá trình dạy học theo cách tiếp cận hoạt động: Phải đổi mới PPDH và
hình thức dạy học để quá trình dạy học thực sự là một quá trình GV tổ chức
ChÈu ThÞ NguyÖn
7
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
các hoạt động khác nhau để HS được hoạt động và lĩnh hội tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo đồng thời hình thành nhân cách cho HS.
Công nghệ dạy học: Sử dụng tối đa và tối ưu phương tiện, kĩ thuật dạy
học hiện đại. Thiết kế đưa hệ dạy học mới đó là hình thức dạy học “tự động
hóa - cá thể hóa - được trợ giúp”.
Thuyết cộng tác: Theo thuyết này dạy có chức năng thiết kế, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra quá trình học. Học là quá trình tự điều khiển, chiếm lĩnh
tri thức của bản thân tức là tự tổ chức, thi công và tự kiểm tra việc học của
chính mình dưới sự điều khiển của thầy. Hai hoạt động này thống nhất với
nhau nhờ sự cộng tác. Đây là yếu tố cơ bản duy trì, phát triển sự thống nhất,
toàn vẹn của quá trình dạy học và là yếu tố dẫn đến chất lượng cao của việc
dạy tốt, học tốt.
* Cơ sở thực tiễn của việc đổi mới PPDH ở Tiểu học.
Đất nước ta đang bước vào hội nhập toàn cầu, bối cảnh trong nước và
quốc tế có nhiều thay đổi. Những thay đổi đó tạo ra nhiều cơ hội song cũng
đặt ra nhiều thách thức và nguy cơ. Vì vậy bên cạnh việc học tập và kế thừa
những thành quả khoa học của nhân loại chúng ta cần đi tắt đón đầu, cần đổi
mới tư duy, phương pháp làm việc, học tập.
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Điều này làm thay đổi
quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các PPDH. Mặt khác sự bùng nổ
của công nghệ thông tin làm cho nội dung SGK phải được đổi mới và phải
được trình bày theo một hệ thống lôgic, khoa học hơn. Đổi mới nội dung tất
yếu phải đổi mới PPDH cho phù hợp.
Bậc Tiểu học có những nét riêng: đó là sự đổi mới chương trình ở Tiểu
học và yêu cầu mới đặt ra cho giáo dục những nhiệm vụ mới: xem xét lại mục
tiêu, nội dung, mục tiêu giáo dục. Chính vì vậy GDTH từ nhiều năm có những
ChÈu ThÞ NguyÖn
8
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
thay đổi mạnh mẽ. Trước sự đổi mới về mục tiêu cũng như đánh giá kết quả
học tập của HS, PPDH cũng buộc phải đổi mới theo. Đổi mới PPDH là nội
dung quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở Tiểu học.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu về mặt lí luận và trên cơ sở thực
tiễn ta có thể khẳng định việc đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở
Tiểu học nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết.
1.1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH nói chung và ở Tiểu học nói riêng
Quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của việc đổi mới PPDH nói chung và ở
Tiểu học nói riêng được xác định trong các văn kiện, văn bản quan trọng của
Đảng, Nhà nước và Chính phủ. Nghị quyết TW 4 khóa VII (1/1993), nghị
quyết khóa 2 (khóa VIII - 12/1996), luật giáo dục (12/1998), chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam (2001 - 2010) cùng một số căn cứ khác như: chương
trình Tiểu học mới (11/2011). Dựa trên quan điểm chủ trương của Đảng thì
đổi mới PPDH theo những định hướng sau:
Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động của
người học trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn các PPDH
khác nhau: hiện đại và truyền thống sao cho đạt được mục tiêu dạy học.
Đổi mới PPDH theo hướng phát huy khả năng của người học vừa phù
hợp với đối tượng vừa phù hợp với thực tiễn của cơ sở. Cần hình thành cho
người học phương pháp tự học, tăng cường sự tìm kiếm tri thức hay ứng dụng
tri thức vào cuộc sống.
Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm và
phát huy khả năng của cá nhân.
Đổi mới PPDH theo hướng kĩ năng thực hành cho HS để HS có khả
năng vận dụng những lí thuyết đã học vào các tình huống cụ thể trong cuộc
sống.
ChÈu ThÞ NguyÖn
9
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Đổi mới theo hướng vận dụng phương tiện dạy học hiện đại vào dạy
học. Sử dụng phương tiện đa dạng, hợp lí trong quá trình dạy học giúp cho
PPDH trở nên sinh động hơn và tạo được hứng thú học tập cho HS.
Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS.
Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch
bài dạy và xây dựng mục tiêu bài học.
1.1.3. Một số vấn đề về môn Lịch sử - Địa lí ở Tiểu học nói chung, phần
Địa lí lớp 5 nói riêng
1.1.3.1. Môn Lịch sử - Địa lí ở Tiểu học
* Quan điểm xây dựng chương trình môn Lịch sử - Địa lí
Chương trình chọn yếu tố cốt lõi là hoạt động của con người và những
thành tựu của hoạt động đó trong không gian và thời gian. Vì vậy, chương
trình gồm hai phần cơ bản sau:
- Thời gian và tiến trình lịch sử dân tộc: Những hiểu biết cơ bản, ban
đầu về một số sự kiện, hiện tượng và những nhân vật lịch sử điển hình, một số
thành tựu văn hóa tiêu biểu đánh dấu sự phát triển của lịch sử dân tộc (Phần
Lịch sử).
- Không gian với những điều kiện và hoạt động chủ yếu của con người
hiện nay. Những hiểu biết ban đầu, cơ bản về dân cư, điều kiện sống, các hoạt
động kinh tế, văn hóa của địa phương, đất nước Việt Nam và một vài đặc
điểm tiêu biểu của một số quốc gia, châu lục trên thế giới (Phần Địa lí).
Gắn với địa phương: Chương trình dành khoảng 10 - 15% tổng số thời
gian học cho nội dung tìm hiểu địa phương. Những nội dung này có thể được
thực hiện như sau:
- Với những bài Lịch sử, Địa lí có nội dung phản ánh những đặc trưng
của địa phương GV nên dành thời gian cho HS tìm hiểu, liên hệ thực tế kĩ hơn
so với HS nơi khác.
ChÈu ThÞ NguyÖn
10
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
- Tạo điều kiện cho HS đi tham quan một số địa điểm ở địa phương để
các em có thể thu hoạch được những thông tin cần thiết cho bài học Lịch sử
và Địa lí. Trường hợp GV không thể đưa HS đi tham quan nên mời người có
am hiểu về lĩnh vực kiến thức liên quan đến nội dung bài học nói chuyện với
học sinh.
* Mục tiêu của chương trình môn Lịch sử - Địa lí
Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản ban đầu thiết thực về:
- Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo dòng thời
gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay.
- Các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản ở Việt Nam
và một số quốc gia trên thế giới.
Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh những kỹ năng:
- Quan sát sự vật, hiện tượng và thu thập, tìm kiếm thông tin, tư liệu
lịch sử, địa lí từ các nguồn khác nhau.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để
giải đáp.
- Nhận biết đúng sự vật, hiện tượng lịch sử, địa lí.
- Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói
quen:
- Ham học hỏi, ham hiểu biết thế giới xung quanh các em.
- Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
- Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hóa gần gũi với học
sinh.
* Cấu trúc của chương trình môn Lịch sử - Địa lí
Chương trình môn Lịch sử và Địa lí bao gồm hai phần Lịch sử và Địa
lí. Cấu trúc như vậy nhằm làm rõ đặc trưng của Lịch sử và Địa lí, khi tiến
ChÈu ThÞ NguyÖn
11
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
hành bài học của chương trình này GV cần tăng cường kết hợp nội dung gần
nhau của hai phần có thể bằng nhiều cách:
- Thay đổi thứ tự nội dung của một trong hai phần. Ví dụ: Ở nội dung
“Làm quen với bản đồ” bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam của phần Địa lí sẽ
được học trước khi học phần Lịch sử.
- Liên hệ kiến thức gần gũi nhau giữa hai phần: Chẳng hạn, khi học nội
dung: “Việt Nam - đất nước chúng ta” giáo viên có thể liên hệ với nội dung:
“Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước”
- Ghép nội dung trùng nhau của hai phần Lịch Sử và Địa lí vào một bài:
Chẳng hạn khi dạy học nội dung “Xây dựng Nhà máy Thủy điện Hòa Bình”
với bài “Thương mại và du lịch”.
- Việc tích hợp trên đã được gợi ý trong sách giáo viên và cần được GV
quán triệt, vận dụng linh hoạt trong quá trình dạy học.
- Bên cạnh các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu phản ánh
những thành tựu của dân tộc trong quá trình giữ nước chương trình có tăng
cường những nội dung về lịch sử kinh tế, lịch sử văn hóa.
- Chương trình Địa lí tập trung hơn vào việc tìm hiểu về đất nước qua
việc tăng cường thời lượng cho phần Địa lí Việt Nam còn phần Địa lí các
châu lục và đại cương trong chương trình chỉ lựa chọn những nội dung tiêu
biểu qua từng châu lục và đại dương.
* Sách giáo khoa
- Sách giáo khoa Lịch sử - Địa lí ở Tiểu học bao gồm các chủ đề với số
lượng các bài học được phân phối ở bảng sau:
ChÈu ThÞ NguyÖn
12
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Số bài học
Số bài ôn tập, tổng
mới/ số tiết
kết, kiểm tra
Phần mở đầu
3/3 tiết
0
2
Lịch sử
26/26 tiết
6
32
Địa lí
29/29 tiết
6
35
Lịch sử
28/28 tiết
7
35
Địa lí
29/29 tiết
6
35
SGK
Lớp 4
Lớp 5
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Tổng số tiết
1.1.3.2. Phần Địa lí lớp 5 trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 5
* Mục tiêu dạy học của phần Địa lí lớp 5
Mục tiêu của dạy học các bài Địa lí lớp 5 nhằm giúp học sinh:
Về kiến thức: Nhận biết được một số đặc điểm khái quát về tự nhiên,
dân cư và hoạt động ở các miền địa hình trên đất nước ta, cung cấp cho học
sinh những biểu tượng địa lí, bước đầu hình thành một số khái niệm cụ thể,
xây dựng một số mối quan hệ địa lí đơn giản.
Về kỹ năng:
+ Bước đầu vận dụng được một số khái niệm đơn giản về bản đồ (hiểu
bản đồ, đọc tên địa danh, một số đối tượng,…) và tranh ảnh địa lí.
+ Bước đầu rèn luyện kỹ năng so sánh, phân tích số liệu, tranh ảnh, kỹ
năng phân tích mối quan hệ đơn giản.
Về thái độ:
+ Hình thành và phát triển ở HS thái độ và thói quen ham học hỏi, yêu
thiên nhiên đất nước, con người; có ý thức và hành động bảo vệ thiên nhiên.
+ Bước đầu hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh, hạn chế
những hiểu biết sai lệch, mê tín dị đoan trước những hiện tượng địa lí tự
nhiên. Vì vậy việc dạy học Địa lí không những chỉ cung cấp cho học sinh
những kiến thức đơn thuần mà còn phải hình thành, phát triển các năng lực tự
học. Đó là những nhiệm vụ song song và có phần quan trọng như nhau.
ChÈu ThÞ NguyÖn
13
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
* Nội dung phần Địa lí lớp 5
Gồm hai phần:
ĐỊA LÍ VIỆT NAM: Nhằm giúp HS làm quen với một nguồn tri thức, một
phương tiện học tập đặc trưng của Địa lí gồm các bài sau:
Bài 1: Việt Nam - đất nước chúng ta.
Bài 2: Địa hình và khoáng sản.
Bài 3: Khí hậu
Bài 4: Sông ngòi
Bài 5: Vùng biển nước ta
Bài 6: Đất và rừng
Bài 7: Ôn tập
Bài 8: Dân số nước ta
Bài 9: Các dân tộc, sự phân bố dân cư
Bài 10: Nông nghiệp
Bài 11: Lâm nghiệp và thủy sản
Bài 12: Công nghiệp
Bài 13: Công nghiệp (tiếp theo)
Bài 14: Giao thông vận tải
Bài 15: Thương mại và du lịch
Bài 16: Ôn tập
Qua nội dung này, HS biết được về vị trí địa lí của nước ta. Biết được
thông tin về tình hình kinh tế, khoáng sản của nước ta và các biện pháp để bảo
vệ chúng.
ĐỊA LÍ THẾ GIỚI
- Một số nước ở Châu Á:
Bài 17: Châu Á
Bài 18: Châu Á (tiếp theo)
ChÈu ThÞ NguyÖn
14
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Bài 19: Các nước láng giềng của Việt Nam
- Châu Âu:
Bài 20: Châu Âu
Bài 21: Một số nước ở Châu Âu
Bài 22: Ôn tập
- Châu Phi:
Bài 23: Châu Phi
Bài 24: Châu Phi (tiếp theo)
- Châu Mĩ
Bài 25: Châu Mĩ
Bài 26: Châu Mĩ (tiếp theo)
- Châu Đại Dương và châu Nam Cực
Bài 27: Châu Đại Dương và châu Nam Cực
- Các đại dương trên thế giới:
Bài 28: Các đại dương trên thế giới
- Ôn tập cuối năm:
Bài 29: Ôn tập cuối năm
Mỗi vùng do vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác thiên
nhiên và sự thích ứng của con người và các hoạt động sản xuất, sinh hoạt có
những đặc điểm riêng. Những đặc điểm này được thể hiện qua những biểu
tượng khá cụ thể để HS hiểu, biết, ghi nhớ những nét đặc trưng của từng quốc
gia, sơ lược giải thích chung và qua đó HS thấy được sự đa dạng của các quốc
gia khác nhau.
* Cấu trúc các bài học Địa lí lớp 5
+ Về phương pháp, cấu trúc của các bài Địa lí trong SGK gồm:
Phần cung cấp kiến thức: gồm các thông tin từ các kênh chữ và các
kênh hình được khai thác qua các hoạt động học tập của HS (quan sát, thực
hành với các phương tiện trực quan: bản đồ, lược đồ, biểu đồ,…)
ChÈu ThÞ NguyÖn
15
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Phần câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động:
- Các câu hỏi hoặc hoạt động nhằm gợi ý cho GV tổ chức cho HS làm
việc với kênh hình (chủ yếu là tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ) để khai thác thông
tin địa lí hoặc rèn luyện các kĩ năng địa lí cơ bản.
- Các câu hỏi ở cuối bài chủ yếu là các câu hỏi tự luận nhằm giúp GV
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ nhận thức so với mục tiêu bài học và củng
cố kiến thức cho HS.
- Phần tóm tắt trọng tâm của bài được in đậm.
+ Về nội dung:
Các bài Địa lí lớp 5 có cấu trúc như một bài học Địa lí ở bậc trung học
phổ thông với các phần: mở bài, nội dung chính của bài, tóm tắt nội dung
chính của bài, phần câu hỏi và bài tập ở cuối bài. Tuy nhiên, mỗi bài học
thường gồm một số đề mục có nội dung đơn giản. Mỗi đề mục trả lời có một
số ít câu hỏi (Tại sao? Ở đâu? Cái gì?) giúp HS nhận biết một vài đặc điểm
địa lí nổi bật của các vùng, của đất nước.
* Đặc điểm phần Địa lí lớp 5
Chương trình phần Địa lí được xây dựng theo quan điểm tích hợp ở ba
điểm chính:
- Chương trình xem xét Tự nhiên - Con người - Xã hội trong một thể
thống nhất, có quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
- Kiến thức trong chương trình là kết quả của việc tích hợp kiến thức
của nhiều ngành khoa học: Sinh học, Lịch sử, Dân số - Môi trường,…Các
kiến thức về các ngành khoa học luôn được sử dụng một cách triệt để để tạo
hiệu quả trong các bài học. Ví dụ phần “Địa lí Việt Nam” đã tích hợp nhiều
kiến thức về ngành khoa học Dân số - Môi trường (Bài 8 “Dân số nước ta”.),
ngành khoa học Sinh học (Bài 12, 13 “Công nghiệp”, Bài 15 “Thương mại và
du lịch”)…Các kiến thức này luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau, kết hợp
chặt chẽ trong mỗi bài học.
ChÈu ThÞ NguyÖn
16
K34A - GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Tựy theo trỡnh nhn thc ca HS tng giai on chng trỡnh cú
cu trỳc phự hp. C th giai on ny nh sau:
giai on ny kh nng phõn tớch v t duy tru tng ca HS Tiu
hc phỏt trin hn so vi giai on 1, 2, 3 thay th mt phn cho tri giỏc mang
tớnh tng th v trc giỏc. Vỡ vy chng trỡnh cú cu trỳc dng tớch hp
Lch s v a lớ. Vic tớch hp ni dung Lch s v a lớ c th hin
trong chng trỡnh bng mi quan h liờn mụn. iu ny cú ngha l s phi
hp khỏ cht ch v ni dung, phng phỏp v k hoch dy hc gia Lch s
v a lớ vn c tỏch riờng. Khi tin hnh dy hc GV cn tng cng kt
hp ni dung cú quan h mt thit gia hai phn.
* Chng trỡnh cú cu trỳc ng tõm v phỏt trin dn qua cỏc lp.
- Cỏc kin thc i t c th n tru tng, t gn n xa, t d n khú,
tng dn phc tp to iu kin cho HS d thu nhn kin thc. Trong SGK
a lớ 5 cỏc bi a lớ ó c sp xp theo hng t vic tip thu cỏc kin thc
c bn v v trớ a lớ, cỏc iu kin t nhiờn - xó hi trong nc (nhng kin
thc ó quen thuc vi cỏc em HS), sau ú mi c hc v tip thu cỏc kin
thc a lớ v cỏc nc trong khu vc ụng Nam v trờn th gii. Vớ d
phn u tiờn l phn a lớ Vit Nam v bi u tiờn tp trung gii thiu v
t nc v con ngi Vit Nam qua bi Vit Nam - t nc con ngi,
phn tip theo mi n cỏc kin thc v a lớ th gii. Nh vy cỏc em ó
c tip thu cỏc kin thc mt cỏch t t, d tip nhn phự hp vi nng lc
tip thu ca HS v em li hiu qu cao trong quỏ trỡnh dy v hc.
* Chng trỡnh chỳ ý ti nhng vn sng, vn hiu bit ca HS trong
vic tham gia xõy dng cỏc bi hc. a lớ lp 5 chỳ trng tip cn thớch hp,
kin thc la chn gn gi thit thc vi HS. Hỡnh thnh v phỏt trin cỏc k
nng hc tp khoa hc nh: quan sỏt, d oỏn, gii thớch cỏc hin tng t
nhiờn n gin, cỏc khu vc a lớ trong v ngoi nc, cỏc hin tng khớ
hu, a hỡnh v khoỏng sn,v kh nng vn dng kin thc vo thc tin
cuc sng.
Chẩu Thị Nguyện
17
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Trong mỗi bài thường được chú ý xây dựng sát với những kiến thức
xung quanh cuộc sống thường ngày của các em để giúp các em có cơ hội vận
dụng những hiểu biết của mình vào bài học. Ví dụ bài “Nông nghiệp” có câu
hỏi “Em hãy kể tên một số vật nuôi ở nước ta?”, từ câu hỏi đó HS có thể vận
dụng vào những điều đã biết trong cuộc sống hàng ngày của gia đình, qua tivi,
sách báo và một số phương tiện truyền thông khác để tham gia xây dựng bài
học một cách sôi nổi và đạt được yêu cầu của bài học một cách nhẹ nhàng.
Như vậy, phần Địa lí lớp 5 có những nội dung, đặc trưng riêng của nó.
Trong quá trình dạy học GV phải căn cứ vào những đặc trưng này để tổ chức
sao cho giờ học đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài việc GV sử dụng sáng tạo các
PPDH thì GV phải kết hợp các hình thức dạy học phù hợp với nội dung bài
học để giúp HS lĩnh hội được các tri thức của bài học. Muốn vậy người GV
phải có cách tiếp cận mới, cách dạy học mới tạo nên bầu không khí học tập
nhẹ nhàng, vui tươi, phát huy tính tích cực của HS, loại bỏ cách áp dụng cứng
nhắc một chiều.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng của việc dạy học phần Địa lí lớp 5 ở Tiểu học
Để tìm hiểu thực trạng dạy học phần Địa lí lớp 5 ở Tiểu học tôi đã sử
dụng phương pháp điều tra kết hợp quan sát, hỏi - đáp,…việc dạy và học của
thầy và trò trường Tiểu học thị trấn Uy Nỗ - Đông Anh - Hà Nội và trường
Tiểu học Đồng Xuân - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
1.2.2. Thực trạng về việc lập kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp
Thông qua các tiết dự giờ và trò chuyện, trao đổi với GV thì hầu hết
GV đều chưa lập kế hoạch bài học cụ thể cho một bài dạy Địa lí. Tình trạng
dạy học không có giáo án phổ biến, GV chỉ đọc trong SGK, sách tham khảo
và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi nên giờ học không đem lại hiệu quả cao.
Một số GV khi soạn giáo án thì còn quá lệ thuộc vào sách giáo viên, sách thiết
kế mà chưa có sự tìm tòi, sáng tạo của bản thân để thiết kế các nội dung học
tập phù hợp với đối tượng HS trong lớp. Nhiều GV chưa xác định được đầy
ChÈu ThÞ NguyÖn
18
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
đủ mục tiêu của bài học chính vì vậy mà chưa hoàn thành được mục tiêu của
bài học. Khi được hỏi về vấn đề này, thì đa số các GV cho rằng vì không có
thời gian để thiết kế giáo án và vì đây không phải là môn học chính nên không
cần phải đầu tư quá nhiều thời gian.
Do không chuẩn bị giáo án nên các GV chưa biết cách tổ chức các hoạt
động dạy học sao cho có hiệu quả. Hầu hết GV đều biến giờ học Địa lí thành
một cuộc đối thoại giữa GV và HS cho nên không kích thích được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong giờ học. Một số HS lười, ngồi trong lớp
còn nói chuyện chưa chú ý nghe GV giảng bài.
1.2.3. Thực trạng sử dụng các PPDH và hình thức dạy học trong phần Địa
lí lớp 5
Với mục đích thăm dò thực trạng sử dụng các PPDH phần Địa lí lớp 5
tôi đã tiến hành điều tra câu hỏi sau (Phụ lục 1).
Kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học phần Địa lí lớp 5
Qua bảng số liệu trên cho thấy hầu hết các GV sử dụng PPDH truyền
thống: thuyết trình (mức độ thường xuyên là 73%), quan sát (mức độ thường
xuyên là 60%). Còn các PPDH phù hợp với đổi mới HS theo hướng phát huy
tính tích cực của HS như: thảo luận nhóm, trò chơi học tập, dạy học nêu vấn
đề,…thì ít được GV sử dụng.
ChÈu ThÞ NguyÖn
19
K34A - GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Qua quan sát, dự giờ trong quá trình dạy học GV chủ yếu dạy học theo
hình thức cá nhân: hỏi - đáp (GV hỏi HS trả lời) hoặc hình thức GV giảng HS
chép mà “ngại” tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm nên giờ học không sôi
nổi, không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HS. Nhiều GV cho rằng
cứ đặt ra nhiều câu hỏi cho HS trả lời là phát huy được tính tích cực của HS.
1.2.4. Mức độ và hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong dạy
học Địa lí
Để tìm hiểu mức độ và hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
trong dạy học Địa lí 5 tôi đã tiến hành điều tra câu hỏi sau (phụ lục 1).
Kết quả thu được như sau:
100
80
Thu?ng xuyên
60
Th?nh tho?ng
40
Hi?m khi
20
Chua bao gi?
0
B?ng,
phân
B?n d?,
bi?u d?
Tranh, ?nh Máy tính, Bang hình,
máy chi?u bang ti?ng
Biểu đồ: Mức độ sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học phần Địa lí lớp 5
Qua biểu đồ trên cho thấy hầu hết GV sử dụng bảng, phấn (100%), biểu
đồ, bản đồ, tranh ảnh là những phương tiện dạy học quan trọng mà GV cũng
chỉ sử dụng ở mức độ thường xuyên là: biểu đồ (52%), tranh ảnh
(43,5%),…Các phương tiện dạy học mang lại nhiều thông tin, tăng tính sinh
động, tạo hứng thú học tập đặc biệt là tiết kiệm được thời gian: máy vi tính,
băng tiếng, băng hình,…chưa đủ sử dụng nhiều trong giờ học.
Qua quan sát, dự giờ tôi thấy hầu hết các GV khi dạy Địa lí chỉ sử dụng
các phương tiện, thiết bị dạy học Địa lí để minh họa cho nội dung bài học mà
ChÈu ThÞ NguyÖn
20
K34A - GDTH