Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Thiết kế bài giảng e learning trong dạy học tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.25 MB, 138 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

QUÁCH THÙY NGA

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING
TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội

HÀ NỘI - 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

QUÁCH THÙY NGA

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING
TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 3



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội

Người hướng dẫn khoa học
Th.S NGUYỄN THỊ DUYÊN

HÀ NỘI - 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo trong tổ
bộ môn Phương pháp Tự nhiên và Xã hội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập tại trường và tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - ThS. Nguyễn
Thị Duyên. Người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Thiết kế bài giảng
e-Learning trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3”.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và
toàn thể bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2013

Sinh viên

Quách Thùy Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế bài giảng
e-Learning trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3” hoàn thành dưới sự
hướng dẫn của giảng viên - ThS. Nguyễn Thị Duyên là công trình nghiên
cứu của riêng tôi; các căn cứ, số liệu và kết quả nghiên cứu là chính xác, trung
thực. Đề tài chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào
khác.

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Quách Thùy Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AICC


:

Aviation Industry CBT Committee

CNTT

:

Công nghệ thông tin

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HTML

:

Hyper Text Markup Language

KTDH


:

Kĩ thuật dạy học

LCMS

:

Learning Content Management System

LMS

:

Learning Management System

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SCORM

:

Sharable Content Object Reference Model



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Thực trạng sử dụng PPDH trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Bảng 2: Thực trạng sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
Bảng 3: Thực trạng việc thường xuyên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học
trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Bảng 4: Công tác xây dựng bài giảng e-Learning tại trường tiểu học
Bảng 5: Công tác sử dụng bài giảng e-Learning tại trường tiểu học
Bảng 6: Xây dựng bài giảng e-Learning của GV tại trường tiểu học
Bàng 7: Thực trạng thiết kế bài giảng e-Learning trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 của GV.
Bảng 8: Thực trạng sử dụng bài giảng e-Learning trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 của GV.
Biểu đồ 1: Thực trạng sử dụng PPDH trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Biều đồ 2: Thực trạng sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
Biều đồ 3: Thực trạng việc thường xuyên sử dụng các hình thức tổ chức dạy
học trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Biểu đồ 4: Nhận thức của GV về bài giảng e-Learning
Biểu đồ 5: Nhận thức của GV về tác dụng của bài giảng e-Learning.


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu............................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
NỘI DUNG ................................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ELEARNING TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3......... 4
1.1. Bài giảng e-Learning .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm ..................................................................................... 15
1.1.3. Vai trò của bài giảng e-Learning trong dạy học ........................... 16
1.1.4. Một số phần mềm sử dụng để thiết kế bài giảng e-Learning ......... 19
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá một bài giảng e-Learning ............................ 48
1.2. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ........................................ 50
1.2.1. Mục tiêu ....................................................................................... 50
1.2.2. Nội dung chương trình .................................................................. 51
1.2.3. Đặc điểm ..................................................................................... 52
1.2.4. Khả năng ứng dụng bài giảng e-Learning trong dạy học .............. 54
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ELEARNING TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 ...... 56
2.1. Thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 .............................. 56
2.2. Thực trạng sử dụng bài giảng điện tử e-Learning trong dạy học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


tiểu học ................................................................................................ 63
2.3. Thực trạng sử dụng bài giảng điện tử e-Learning trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 .................................................................................. 67
Chương 3. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING TRONG DẠY HỌC
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 .............................................................. 70
3.1. Quy trình thiết kế bài giảng e-Learning trong dạy học Tự nhiền và Xã hội
lớp 3 ...................................................................................................... 70
3.2. Một số bài giảng e-Learning trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 .. 73
3.3. Một số lưu ý khi thiết kế bài giảng e-Learning trong dạy học Tự nhiên và
Xã hội lớp 3. ...................................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 123


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới đang phát triển với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối với khoa
học công nghệ. Trong đó, công nghệ thông tin (CNTT) nổi lên như một ngành
khoa học ứng dụng phát triển nhất với tốc độ cao và sự lan tỏa mạnh mẽ.
CNTT phát triển thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành, trong đó không thể
không kể đến giáo dục. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học trở thành xu thế tất
yếu của nền giáo dục của bất cứ quốc gia nào.
Các nước có nền giáo dục phát triển hầu hết đã thực hiện việc ứng dụng
CNTT vào dạy học và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Ứng dụng CNTT
đã tạo ra thêm nhiều hình thức học tập đã dạng, phù hợp với sự phát triển của
khoa học kĩ thuật.

Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của bất cứ hệ thống giáo dục nào. Ở
bậc học này, học sinh (HS) được trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản
nhất để tiếp tục con đường học tập trong tương lai. Trong kỷ nguyên công
nghệ, việc được học tập trong một môi trường giàu công nghệ là một điều
kiện tốt để các em có thể phát triển năng lực các nhân một cách tốt nhất. Nếu
sớm được tiếp cận với môi trường trường học và tư duy học tập hiện đại thì
HS tiểu học của chúng ta sẽ có cơ hội phát triển tốt hơn trong tương lai.
Không những vậy, đó sẽ là một tiền đề thật tốt cho các bậc học cao hơn để
hướng giáo dục phát triển theo xu hướng hiện đại.
Ngoài ra, xét về góc độ sự phát triển của dạy học thời gian gần đây, khi
mà việc dạy học tích cực hóa hoạt động của người học được quan tâm hàng đầu
thì ứng dụng CNTT vào dạy học là một điều hết sức quan trọng. Giáo viên (GV)
có nhiều lựa chọn hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc
sử dụng công nghệ. HS cũng có điều kiện tốt hơn trong việc tự giác, tích cực
tham gia vào các hoạt động học tập trong môi trường công nghệ.

SV: Quách Thùy Nga

K35B-GDTH
1


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ngày nay, hòa mình vào sự phát triển công nghệ của thế giới, tại Việt Nam,
cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ, dạy học ngày
càng được hỗ trợ nhiều hơn bởi các thiết bị đa phương tiện hiện đại, từ đó khắc
phục được rất nhiều những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống.

Tích hợp CNTT vào giáo dục - đào tạo, e-Learning ra đời như một cuộc
cách mạng, tạo cơ hội cho người học có thể chủ động tự học, tự nghiên cứu và
trau dồi kiến thức ở bất kỳ thời gian, địa điểm nào. Nó đang dần trở thành xu
thế tất yếu của mọi nền kinh tế tri thức. Hòa mình vào xu thế đó, tại Việt
Nam, e-Learning đã thực sự nở rộ trong mười năm trở lại đây. Sự xuất hiện
của e-Learning đòi hỏi những người làm công tác giảng dạy cần thiết phải có
sự tiếp thu, thay đổi trong phương pháp soạn bài giảng.
Bên cạnh đó, môn Tự nhiên và Xã hội là bộ môn gắn liền với thực tế
xoay quanh các chủ đề: Tự nhiên - Xã hội - Con người. Chính vì vậy, nó rất
gần gũi với các em HS. Ngoài ra, vì Tự nhiên và Xã hội là môn học gắn liền
với thế giới xung quanh, nên ngoài việc học trên lớp với bài giảng của GV,
các em còn có thể tự học bộ môn này ở mọi lúc, mọi nơi, qua nhiều kênh
thông tin khác nhau (như qua tivi, đài, báo chí, sách...) hoặc do chính cá nhân
các em tự khám phá từ thực tiễn. Chính vì vậy, bài giảng e-Learning ra đời
với đầy đủ những ưu điểm đáp ứng được những nhu cầu đó của các em. Với
bài giảng e-Learning, các em có thể tự học được ở mọi lúc, mọi nơi, vào bất
kì thời gian nào, tạo điều kiện cho việc học tập của các em trở nên chủ động
hơn. Bài giảng e-Learning hoàn toàn phù hợp với đặc trưng của bộ môn Tự
nhiên và Xã hội, đủ điều kiện để đáp ứng được yêu cầu của môn học. Như
vậy, bài giảng e-Learning rất cần thiết đối với các em HS.
Từ sự cần thiết trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế bài giảng e-Learning
trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3” để nghiên cứu nhằm nghiên cứu quy
trình thiết kế bài giảng e-Learning, từ đó vận dụng quy trình để thiết kế và dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Qua đó, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học ở Tiểu học và nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
SV: Quách Thùy Nga

K35B-GDTH
2



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm nghiên cứu, đề xuất quy trình thiết kế bài giảng eLearning, từ đó vận dụng quy trình để thiết kế và dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 3. Qua đó, góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học và
nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về bài giảng e-Learning
Tìm hiểu đặc trưng môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Tìm hiểu quy trình thiết kế bài giảng e-Learning trong môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 3
Tiến hành soạn một số bài giảng e-Learning trong dạy học Tự nhiên và
Xã hội lớp 3
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài giảng e-Learning trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế bài giảng e-Learning trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát thực tiễn dạy học
Phương pháp điều tra, trao đổi về thực tiễn ứng dụng của việc thiết kế
bài giảng e-Learning trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3
6. Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng việc thiết kế bài giảng e-Learning trong dạy học Tự

nhiên và Xã hội lớp 3 sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3.

SV: Quách Thùy Nga

K35B-GDTH
3


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING
TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
1.1. Bài giảng e-Learning
1.1.1. Khái niệm
a. Bài giảng e-Learning
E-Learning (học tập điện tử) là việc học tập hay đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông.
Bài giảng e-Learning là sản phẩm được tạo ra từ các công cụ tạo bài
giảng (authoring tools), có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia)
gồm phim (video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh,... và tuân thủ một
trong các chuẩn SCROM, AICC.
Bài giảng e-Learning khác hoàn toàn với các khái niệm: giáo án điện
tử, bài trình chiếu hoặc bài giảng điện tử thường gọi.
Bài giảng e-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến (off-line) hoặc
trực tuyến (online) và có khả năng tương tác với người học, giúp người học

có thể tự học mà không cần đến thầy dạy, không cần đến trường - lớp.
b. Chuẩn là gì?
Theo định nghĩa của ISO - Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá
(International Organization for Standardization):
“Các thỏa thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc các tiêu
chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ
dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu,
sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng” [16].
Một ví dụ về chuẩn được dùng rộng rãi trên thế giới là LEGO. Với các
đối tượng LEGO bạn có thể xây dựng mọi thứ bạn muốn. Thậm chí có các đối
tượng với kích cỡ và màu khác nhau, chúng đều khớp với nhau và chúng có

SV: Quách Thùy Nga

K35B-GDTH
4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

thể được kết hợp lại theo mọi cách vì các đối tượng tuân theo các luật nhất
định. Các chân luân chính xác có cùng cỡ và chúng luôn khớp. Trẻ em vẫn
thích chơi với nó vì khả năng tạo ra các hình thù mới không bị hạn chế.

Hình 1: Minh họa cho chuẩn.
c. Chuẩn e-Learning
E-Learning cũng có các chuẩn. Các chuẩn e-Learning đóng vai trò rất
quan trọng. Không có chuẩn e-Learning chúng ta sẽ không có khả năng trao

đổi với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có chuẩn, toàn bộ thị
trường e-Learning (người phát triển nội dung - GV, khách hàng - HS) sẽ tìm
được những tiếng nói chung.
Chuẩn e-Learning có thể giúp chúng ta giải quyết được những vấn đề sau:
- Khả năng truy cập được: truy cập nội dung học tập từ một nơi ở xa và phân
phối cho nhiều nơi khác.
- Tính khả chuyển: sử dụng được nội dung học tập mà phát triển tại ở một nơi,
bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại nhiều nơi và hệ thống khác nhau.
- Tính thích ứng: đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với từng
tình huống và từng cá nhân.
- Tính sử dụng lại: một nội dung học tập được tạo ra có thể được sử dụng ở
nhiều ứng dụng khác nhau.
- Tính bền vững: vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi công nghệ
thay đổi mà không phải thiết kế lại.
- Tính giảm chi phí: tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm thời gian và
chi phí.
SV: Quách Thùy Nga

K35B-GDTH
5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

d. Các chuẩn e-Learning hiện có
Trong một hệ thống học tập, các chuẩn e-Learning có tính hỗ trợ
khả chuyển với nhau, đứng trên quan điểm của người học và người sản xuất
môn học, ta có các chuẩn e-Learning sau:

d.1. Chuẩn đóng gói (packaging standards)
Là chuẩn mô tả các cách ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra
một bài học, khóa học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận chuyển và
sử dụng lại được trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS) [17].
Chuẩn đóng gói bao gồm:
- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy
nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các khóa học, các file HTML, ảnh,
multimedia, style sheet và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.
- Thông tin mô tả tổ chức của một khoá học hoặc module sao cho có thể nhập
vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô
tả cấu trúc của khoá học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.
- Các kỹ thuật hỗ trợ chuyển các môn học hoặc module từ hệ thống quản lý
này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên
trong.
Các chuẩn đóng gói: AICC (Aviation Industry CBT Committee); IMS
Global Consortium; SCORM (Sharable Content Object Reference Model).
Các công cụ tuân theo chuẩn đóng gói: ReloadEditor; eXe.
d.2. Chuẩn truyền thông (communication standards)
Chuẩn trao đổi thông tin cho phép các hệ thống quản lý đào tạo hiển
thị từng bài học đơn lẻ và có thể theo dõi được kết quả kiểm tra của HS,
quá trình học tập của HS. Trong e-Learning, các kiểu trao đổi thông tin xác
định một ngôn ngữ mà hệ thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin
được với các module [17].

SV: Quách Thùy Nga

K35B-GDTH
6



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chuẩn trao đổi thông tin gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu.
Giao thức xác định các luật cách mà hệ thống quản lý và các đối tượng học
tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho
quá trình trao đổi như kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học viên,...
Các chuẩn trao đổi thông tin:
- Aviation Industry CBT Committee (AICC) có hai chuẩn liên quan là AICC
Guidelines và Recommendations (AGRs). Nó được áp dụng cho các đào tạo
dựa trên web, mainframe, đĩa.
- SCORM gồm Runtime Environment (RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ
thống quản lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object - Đối tượng nội
dung có thể chia sẻ được) tương ứng với một module.
d.3. Chuẩn siêu dữ liệu (Metadata standards)
Chuẩn này quy định cách mà các nhà sản xuất nội dung có thể mô tả
các khóa học và các module của mình để hệ thống quản lý có thể tìm kiếm và
phân loại được khi cần thiết. Các chuẩn Metadata cung cấp các cách để mô tả
các module và nó giúp nội dung e-Learning hữu ích hơn đối với người bán,
người mua, học viên, người thiết kế. Metadata cung cấp các chuẩn mực để mô
tả các khóa học, các bài, các chủ đề và media. Những mô tả đó sẽ được dịch
ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm được nhanh chóng và dễ dàng [17].
+ Các chuẩn Metadata hiện có:
- IEEE 1484.12 Learning Object Metadata Standard ( />- IMS Learning Resources Meta data Specification
- ( />- SCORM Meta-data standards ( ).
+ Các thành phần cơ bản của metadata (trong chuẩn IEEE 1484.12):
- Title: tên chính thức của khoá học.
- Language: Xác định ngôn ngữ được sử dụng trong khoá học.


SV: Quách Thùy Nga

K35B-GDTH
7


- Description: mô tả về khoá học.
- Keyword: bao gồm từ khoá hỗ trợ cho việc tìm kiếm.
- Structure: mô tả cấu trúc bên trong của khoá học tuần tự, phân cấp và nhiều
hơn nữa. Aggregation Level xác định kích thước của đơn vị.
- Version: xác định phiên bản của khoá học.
- Format: quy định các định dạng file được dùng trong khoá học.
- Size: Kích thước tổng của toàn bộ các file có trong khoá học.
- Lacation: ghi địa chỉ website mà học viên có thể truy cập khoá học.
- Requirement: liệt kê các thứ như trình duyệt và hệ điều hành cần thiết để có
thể chạy được khoá học.
- Duration: quy định cần bao nhiêu thời gian để tham gia khoá học.
- Cost: ghi học phí của khoá học.
Các công cụ giúp tuân theo chuẩn Metadata: Developer Toolkit phát
triển bởi Sun Microsystems (IMS), và SCORM Metadata Generator được
đưa ra bởi ADL (Advances in Digital Libraries - Những tiến bộ trong thư
viện kỹ thuật số).

Chuẩn chất lượng nói đến chất lượng của các module và các môn học,
chúng kiểm soát toàn bộ quá trình thiết kế khóa học cũng như khả năng hỗ trợ
của khóa học với những người tàn tật [17].
Các chuẩn chất lượng:
- Chuẩn chất lượng thiết kế: e-Learning Courseware Certification Standards
của ASTD E-Learning Certification Institue, chứng nhận các khóa học eLearning tuân theo một số chuẩn nhất định như thiết kế giao diện, tương thích
với các hệ điều hành và các công cụ chuẩn, chất lượng sản xuất và thiết kế

giảng dạy.

8


- Chuẩn về tính truy cập được (Accessibility Standards): chuẩn này liên quan
tới làm như thế nào để công nghệ thông tin có thể truy cập được với tất cả mọi
người. Hiện tại không có chuẩn dành riêng cho e-Learning, tuy nhiên eLearning có thể tận dụng các chuẩn dùng cho công nghệ thông tin và nội dung
web.

Test Questions: đ â y là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Chuẩn này
tìm cách chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ
thống khác nhau [17].
Enterprise Information Model: xác định các định dạng cho phép trao
đổi các dữ liệu quản lý giữa các hệ thống [17].
Learner Information Packaging: xác định một định dạng chung về
thông tin học viên…[17].
Do hạn chế của phạm vi của khóa luận chỉ nghiên cứu các chuẩn về
bài giảng e-Learning nên tôi chỉ đi sâu vào tìm hiểu chuẩn SCROM và
chuẩn AICC.

Sharable Content Object Reference Model (viết tắt là SCORM) là một
tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình e-Learning dựa vào
web. Nó định nghĩa sự giao tiếp thông tin giữa nội dung máy khách và hệ
thống máy chủ, được gọi là môi trường runtime (thông thường được gọi
là LMS - learning management system). SCORM cũng định nghĩa cách để
nén nội dung lại vào trong một file ZIP (file nén) [13].
SCORM là được hiện thực trong một bản mô tả được thực hiện bởi
ADL (Advanced Distributed Learning) thuộc Bộ quốc phòng Mỹ.
SCORM (The Sharable Content Object Reference Model) do

U.S.Department of Defense (DoD) phát triển đầu tiên.
SCORM là một mô hình tham khảo các chuẩn kĩ thuật, các đặc tả và các

9


hướng dẫn có liên quan đưa ra bởi các tổ chức khác nhau dùng để đáp ứng các
yêu cầu ở mức cao của nội dung học tập và các hệ thống thông qua các đặc
tính sau:
- Tính truy cập được (Accessibility): Khả năng định vị và truy cập các nội
dung giảng dạy từ một nơi ở xa và phân phối nó tới các vị trí khác.
- Tính thích ứng được (Adaptability): Khả năng cung cấp các nội dung giảng
dạy phù hợp với yêu cầu của từng cá nhân và tổ chức.
- Tính kinh tế (Affordability): Khả năng tăng hiệu quả và năng suất bằng cách
giảm thời gian và chi phí liên quan đến việc phân phối các giảng dạy.
- Tính bền vững (Durability): Khả năng trụ vững với sự phát triển của sự phát
triển và thay đổi của công nghệ mà không phải thiết kế lại tốn kém, cấu hình
lại.
- Tính linh động (Interoperability): Khả năng làm cho các thành phần giảng
dạy tại một nơi với một tập công cụ hay nền (platform) và sử dụng chúng tại
một nơi khác với một tập các công cụ hay nền.
- Tính tái sử dụng (Reusability): Khả năng mềm dẻo trong việc kết hợp các
thành phần giảng dạy trong nhiều ứng dụng và nhiều ngữ cảnh khác nhau.

+ SCORM 1.1: Đây là phiên bản đầu tiên. Sử dụng cấu trúc dữ liệu file
XML dựa trên bảng mô tả của Ủy ban AICC để mô tả cấu trúc nội dung,
nhưng thiếu một phương thức đóng gói đủ mạnh và thiếu hỗ trợ siêu dữ
liệu (metadata). Phiên bản này nhanh chóng bị thay thế bởi SCORM 1.2.
+ SCORM 1.2: Đây là phiên bản đầu tiên được sử dụng rộng rãi. Nó
vẫn tiếp tục được sử dụng và được hỗ trợ hầu hết bởi các Learning

Management System (LMS) hiện nay.
+ SCORM 2004: Phiên bản hiện nay. Dựa vào tiêu chuẩn mới của
IEEE (Institute of Electrical and Electronic Engineers - Viện Các kỹ sư Điện
và Điện tử) cho API ( Application Programming Interface - giao diện lập

10


trình ứng dụng), nhiều thành phần không rõ ràng của phiên bản trước đã được
khắc phục. Bao gồm khả năng xác định các giai đoạn của một hoạt động sử
dụng nội dung đó. Bao gồm khả năng chia sẻ và sử dụng thông tin về trạng
thái của nhiều đối tượng nằm ở nhiều khóa học khác nhau nhưng cùng một
LMS. Một bộ biên soạn câu hỏi giúp tăng độ tương tác.
AICC là tiêu chuẩn áp dụng đối với sự phát triển, phân phối và đánh
giá các khóa đào tạo chuyển giao thông qua công nghệ, thông qua hệ thống
quản lý học tập. AICC là viết tắt của Ủy ban CBT Công nghiệp hàng không
(CBT: Computer - Based Training - Đào tạo dựa trên máy tính). Đây là một
hiệp hội quốc tế các chuyên gia đào tạo dựa trên sự phát triển của công nghệ
để đào tạo, hướng dẫn cho ngành công nghiệp hàng không [1 - Tài liệu Tiếng
Anh].
* Quá trình học đồng bộ (synchronous) là quá trình học có sự tương tác
trực tiếp, thời gian thực giữa người giảng và người học như: qua điện thoại,
hội thảo, qua truyền hình (video conference và web conference), chat trực
tiếp,… [14].
* Quá trình học không đồng bộ (asynchronous) là quá trình tương tác,
trao đổi thông tin không tức thời, có độ trễ lớn về thời gian như: trao đổi qua
e-mail, qua diễn đàn [14].
1) Hình thức trao đổi đồng bộ có các lợi thế sau:
+ Nội dung được trình diễn theo thời gian thực
+ Có giải đáp ngay lập tức

+ Cảm giác trực quan (ngôn ngữ cơ thể, mô tả bằng bảng phấn, hình vẽ,…)
+ Rất tốt cho những người có kỹ năng đọc hoặc viết kém
+ Được hướng dẫn thực hiện
2) Hình thức trao đổi không đồng bộ có các lợi thế sau:

11


+Tự do về môi trường (ví dụ: tư thế ngồi viết; thời gian viết)
+ Làm được ở nhà hay văn phòng
+ Nội dung được chọn lọc, suy nghĩ kỹ
+ Xem lại sách vở nếu cần
+ Tự thực hiện theo ý muốn

Bài giảng e-Learning khác hoàn toàn so với các khái niệm: giáo án điện
tử, bài trình chiếu hoặc bài giảng điện tử thường gọi.
“Giáo án điện tử có thể hiểu là giáo án truyền thống của GV nhưng được
đưa vào máy vi tính - giáo án truyền thống nhưng được lưu trữ, thể hiện ở dạng
điện tử. Khi giáo án truyền thống được đưa vào máy tính thì những ưu điểm, thế
mạnh của CNTT sẽ phát huy trong việc trình bày nội dung cũng như hình thức
của giáo án. Như vậy, giáo án điện tử không bao hàm có ứng dụng hay không
việc ứng dụng CNTT trong tiết học mà giáo án đó thể hiện” [18]. Giáo án điện
tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của GV trên giờ lên
lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được số hóa và minh họa bằng các dữ liệu
đa phương tiện (multimedia) một cách trực quan, có cấu trúc chặt chẽ và logic
được quy định bởi cấu trúc của bài học.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực thi
giáo án điện tử, bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu được tổ chức theo
một kết cấu sư phạm để có thể giúp người học đạt được kiến thức và kĩ năng
cần thiết. Khi đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình

hóa, do GV điều khiển thông qua môi trường đa phương tiện với sự hỗ trợ của
CNTT.

12


* Điểm khác biệt giữa bài giảng điện tử so với bài giảng e-Learning:

+Bài giảng e-Learning là phần mềm + Bài giảng điện tử không phải là phần
dạy học.

mềm dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc
giảng dạy của GV.

+ Hình thức: có thể dùng để học + Hình thức: GV sử dụng máy vi tính
ngoại tuyến (off-line) hoặc trực trên lớp, kèm theo các trang thiết bị như
tuyến (online) và có khả năng tương máy chiếu, các thiết bị multimedia để hỗ
tác với người học, giúp người học trợ truyền tải kiến thức đến HS, kết hợp
có thể tự học mà không cần đến với phát huy các thế mạnh của các phần
thầy dạy, không cần đến trường - mềm máy tính như hình ảnh, âm thanh
lớp.

sinh động, các tư liệu, ảnh, tương tác
giữa người và máy.

+ Việc truyền đạt kiến thức là giao + Bài giảng điện tử là toàn bộ bài
tiếp máy - người.

giảng,


kế

hoạch

lên

lớp

được

Multimedia hóa và được sử dụng cho
người GV lên lớp, có sự tương tác trực
tiếp giữa thầy và trò.
+ Bài giảng e-Learning là bài giảng + Vì GV vẫn là người trực tiếp điều hành
phục vụ cho việc tự học của HS mà việc sử dụng phần mềm nên có thể khai
không cần đến vai trò của GV giảng thác tối đa được những kiến thức cần
dạy.

chuyển tải trong phần mềm, tùy thuộc
vào trình độ của HS và phương pháp
giảng dạy của GV.

+ Bài giảng e-Learning là sản phẩm + Bài giảng điện tử là sự kết hợp những
được tạo ra từ các công cụ tạo bài ưu điểm của PowerPoint dạy học
giảng (authoring tools), có khả năng truyền thống và của các công nghệ hiện

13


tích


hợp

đa

phương

tiện đại.

(multimedia) gồm phim (video),
hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm
thanh,... và tuân thủ một trong các
chuẩn SCROM, AICC.
Đối với bài giảng điện tử, công cụ sử dụng để thiết kế thường là
PowerPoint. Còn bài giảng e-Learning cần có sự hỗ trợ của phần mềm Adobe
Presenter.
*
PowerPoint thuần túy là để trình chiếu, cần phải có người dẫn chương
trình và thuyết minh (GV, báo cáo viên). PowerPoint rất mạnh và mềm dẻo
trong việc soạn thảo, vì vậy cần phải tận dụng. Cũng cần nói thêm, trong bộ
Open Office cũng có phần mềm Presentation rất mạnh, nhưng hiện Adobe
Presenter chưa chạy trên Open Office. Cục CNTT đã đề xuất với hãng Adobe
bổ sung thêm tính năng này [10].
đã biến PowerPoint thành công cụ soạn bài giảng
e-Learning, có thể tạo bài giảng để HS tự học, có thể ghi lại lời giảng, hình
ảnh bạn giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các bản flash, chèn các
hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài
giảng lên giảng trực tuyến,…
Bài giảng e-Learning được đưa trực tiếp vào hệ thống Moodle (mã
nguồn mở) quản lý tài nguyên và quản lý học tập. Bên cạnh đó xét về giá, nếu

có mua thì cũng còn rẻ hơn nhiều lần so với một số phần mềm tạo bài trình
chiếu do một số công ty khác trong nước sản xuất (đắt, cứng nhắc, bó hẹp
trong một vài ứng dụng, không hợp chuẩn).

14


*
 Giúp dễ dàng tạo ra các bài trình chiếu từ các slide trên PowerPoint
thành bài giảng điện tử tương tác tuân thủ theo chuẩn e-Learning và có thể
dạy và học qua mạng.
 Cho phép chèn flash lên bài giảng.
 Cho phép ghi âm thanh, hình ảnh, video và đưa lên bài giảng.
 Cho phép chèn các câu hỏi tương tác (bao gồm cả câu hỏi trắc
nghiệm) lên bài giảng.
 Cho phép xuất bài giảng (tuân thủ các chuẩn e-Learning như
SCORM, AICC) ra nhiều loại định dạng khác nhau như là: website, đĩa CD
và đưa lên hệ thống Adobe Connect Pro để có thể dạy và học trực tuyến.

Bài giảng e-Learning dựa trên CNTT và truyền thông: cụ thể là công
nghệ mạng kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán,…
Bài giảng e-Learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống
do tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao
đổi thông tin dễ dàng hơn, và cũng đưa ra những nội dung học tập phù hợp
với khả năng và sở thích của từng người. Cụ thể như sau:
+ Bài giảng e-Learning không bị giới hạn bởi không gian và thời gian:
sự phổ cập rộng rãi của Internet đã dần xóa đi khoảng cách về thời gian và
không gian cho e-Learning. Người học có thể chủ động học tập, thảo luận bất
cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
+ Tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài

giảng tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh làm tăng thêm tính hấp dẫn
của bài học.
+ Tính linh hoạt: Người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa
chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình.

15


+ Tính cập nhật: Nội dung bài học thường xuyên được cập nhật và đổi
mới nhằm đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với người học.
+ Học có sự hợp tác, phối hợp: Người học có thể dễ dàng trao đổi thông
tin với nhau, với giảng viên qua các diễn đàn (forum), hội thoại, trực tuyến
(chat), thư từ (e-mail),…
+ Tâm lí dễ chịu: Mọi rào cản về tâm lí giao tiếp của cả người dạy và
người học dần dần bị xóa bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan
điểm.
+ Các kĩ năng làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng của người
học sẽ được hoàn thiện không ngừng.
Như vậy, bài giảng e-Learning có các ưu điểm sau:
+ Học mọi lúc mọi nơi
+ Học liệu hấp dẫn
+ Linh hoạt về khối lượng kiến thức cần tiếp thu
+ Nội dung thay đổi phù hợp cho từng cá nhân
+ Cập nhật mới, nhanh
+ Học có sự hợp tác, phối hợp
+ Tiến trình học được theo dõi chặt chẽ và cung cấp công cụ tự đánh giá
+ Các dịch vụ đào tạo được triển khai đồng bộ
Do đó, khi đến với e-Learning, mọi thành phần, không phân biệt trình
độ, giới tính tuổi tác đều có thể tìm cho mình một hướng tiếp cận khác nhau
với vấn đề mà không bị ràng buộc trong một khuôn khổ cụ thể nào (cá nhân

hoặc người học).

E-Learning thực hiện theo một quan điểm rộng nhất về việc học - các
giải pháp học tập không còn bị ràng buộc bởi các mô hình đào tạo truyền
thống.

16


Nhờ e-Learning mà giáo dục đã có thể thực hiện các tiêu chí giáo dục
mới: Học ở mọi nơi (any where), học mọi lúc (anytime), học suốt đời
(lifelong), dạy cho mọi người (anyone) và với mọi trình độ tiếp thu khác
nhau.
+ Học ở mọi nơi (anywhere): đó là phương châm để người học ở bất cứ
đâu, có thể thành phố, có thể là vùng sâu, vùng xa đều được hưởng một nội
dung học tập như nhau, một chất lượng học như nhau và được hưởng thầy dạy
giỏi như nhau. Tuy nhiên, điều kiện đặt ra là phải có điện, máy tính, mạng,…
+ Học ở mọi lúc (anytime): Người học sẽ chủ động bất cứ lúc nào họ
muốn.
+ Học suốt đời (lifelong): Khái niệm học tập trung cả về không gian và
thời gian sẽ mất dần đi. Thay vào đó là phải học suốt đời vì sự nâng cao dân
trí, vì xã hội phát triển quá nhanh. Người ta sẽ bớt nhu cầu về bằng cấp để tiến
tới nhu cầu nâng cao dân trí thường xuyên, nhu cầu cập nhật kiến thức để đáp
ứng yêu cầu của công việc.
+ Dạy cho mọi người với trình độ tiếp thu khác nhau: Với công nghệ
dạy học mới này, một bài giảng hay, súc tích sẽ không chỉ dành riêng cho một
lớp học, một lứa tuổi nào đấy mà nó có thể được áp dụng cho mọi đối tượng.
Mỗi học viên tùy theo khả năng của mình có thể học một lần/bài hoặc nhiều
lần mà không ảnh hưởng gì tới người khác.
Với bài giảng e-Learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có thể

học bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân
quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc…
mà chỉ cần có phương tiện là máy tính. Phương thức học tập này mang tính
tương tác cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Việc nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đào tạo là một trong
những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước và cá nhân. Bài

17


×