Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.2 KB, 76 trang )

Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, NH cũng không ngoại lệ. Khủng
hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Thời gian qua,
cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính
và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai, minh bạch trong hoạt
động NH để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt
động tuân theo quy luật chung của thị trường.
Trong kinh doanh NH tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong thu nhập của các NH. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn
rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn
chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ NH chưa cao…
NHTMCP Á Châu là một trong những NH hàng đầu trong Khối NHTMCP về
mọi mặt, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt. Tuy
nhiên trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế để đảm
bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, là việc nên làm đối với bất kỳ NH
nào, và ACB cũng không ngoại lệ. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, sau thời
gian thực tập tại Phòng giao dịch Lý Thái Tổ của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Đà Nẵng, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên của đề tài:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại


các NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Đà Nẵng, từ đó tìm ra các nguyên nhân gây ra RRTD trong thời gian qua.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 1

SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

- Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất một các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống lý luận về quản trị rủi ro, hệ thống các chuẩn
mực đánh giá, giám sát về quản trị tín dụng và thực trạng cấp tín dụng tại ACB Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cấp tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2009
đến 2011 và các nguyên nhân dẫn đến RRTD, từ đó đề xuất các vấn đề kỹ năng
quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu theo chuẩn mực Basel.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp
thống kê, so sánh, tổng hợp…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm rõ mục
tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời tiếp thu ý kiến của cán bộ quản lý điều
hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận:

Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, khóa luận được thiết kế thành ba chương,
cụ thể như sau:
Chương I: Lý luận chung về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng RRTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2009 – 2011.
Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu Chi nhánh Đà Nẵng.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 2

SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Do thời gian thực tập ngắn, bản thân còn nhiều hạn chế trong kiến thức, cùng
với việc thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế, vì vậy nội dung khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để khóa luận báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới anh Trần Quốc Toản GĐ PGD Lý Thái Tổ
ACB Chi nhánh Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Hòa Nhân đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN


Trang 3

SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

CHƯƠNG I
--

LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại:
1.1.1 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại:
Khái niệm Ngân hàng thương mại trên thế giới tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân
hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo điều 4, khoản 3 của luật các TCTD 2010 qui định:“Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản …
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM:

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 4

SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu
như sau: Tín dụng là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
đi vay và người cho vay trong một thời hạn nhất định. Quan hệ tín dụng dựa trên
nền tảng của sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể và trên nguyên tắc có hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
1.1.2.2 Phân loại tín dụng:
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy vào cách
tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành:
a) Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt
tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,

khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng đểđáp ứng nhu cầu vốn thực hiện
các dự án cải tạo tài sản cốđịnh, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là
đầu tư theo chiều sâu.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng dài
hạn thường được sử dụng đểđầu tư xây dựng các công trình mới.
b) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay đảm bảo không bằng Tài sản: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay đảm bảo bằng Tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của 1 bên thứ 3 nào khác…
1.1.2.3 Quy trình tín dụng của NHTM:
Quy trình tín dụng là bản tổng hợp miêu tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 5

SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm
thiểu rủi ro tín dụng. Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự

thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Hiện nay, quy trình tín
dụng cơ bản được chia thành những giai đoạn sau:
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu
vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm
cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
b) Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi vay. Mục tiêu của phân tích
tín dụng là tìm kiếm những tình huống cụ thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên
lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa
và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
c) Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với 1 hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
 Quyết định chấp thuận cho vay đối với 1 khách hàng không tốt.
 Từ chối cho vay đối với 1 khách hàng tốt.

Cả 2 loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là
thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ
hội cho vay.
d) Giải ngân:

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 6


SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
ký kết trong hợp đồng. Phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của
hợp đồng.
e) Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng:
(1) Giám sát tín dụng: Là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản cam kết
theo HĐTD, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, kiểm soát mức độ RRTD phát
sinh trong quá trình sử dụng vốn, theo dõi thực hiện các điều khoản đã thoả thuận
trong hợp đồng.
(2) Công tác thu nợ: Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng.
(3) Tái xét tín dụng và phân hạn tín dụng: Tái xét tín dụng là việc tiến hành
phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm đánh giá chất
lượng của khoản tín dụng, phát hiện các rủi ro để có hướng giải quyết kịp thời.
Ngân hàng sẽ xếp loại các khoản tín dụng được xem xét theo các tiêu chí khác nhau
như: Theo chất lượng tín dụng, khả năng hoạt động, theo khả năng thu hồi...
(4) Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Nợ quá hạn là những khoản nợ không
hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Trong
trường hợp này, ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp khắt
khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ. Có 2 hướng để xử lý nợ quá hạn là khai thác
và thanh lý.
* Tổng hợp nội dung của các bước trong quy trình cho vay:

Nguồn và nơi cung

Nhiệm vụ của NH ở

Kết quả sau khi kết thúc

Các giai đoạn

cấp thông tin

mỗi giai đoạn

giai đoạn

1. Lập HS đề

- Khách hàng đi vay

- Tiếp xúc, hướng dẫn

- Hoàn thành HS chuyển

nghị cấp TD
2. Phân tích

cung cấp.
- Hồ sơ từ giai đoạn 1

lập hồ sơ cho KH.
- Thẩm định các mặt


sang bộ phận phân tích.
- BCKQTĐ, chuyển sang

Tín dụng
3. Quyết định

- Thông tin bổ sung.
- Các tài liệu, thông

TC và phi TC.
- Quyết định cho vay

BP thẩm quyền.
- Quyết định cho vay hay

TD

tin giai đoạn 2 và

hoặc từ chối của cá

từ chối.

BCKQTĐ

nhân hay bộ phận

- Tiến hành các thủ tục


GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 7

SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

4. Giải ngân

- Các thông tin bổ

được giao quyền phán

pháp lý như ký HĐTD và

sung khác.
- Quyết định cho vay

quyết.
- Thẩm định các

các hợp đồng khác.
- Chuyển tiền vào TKTG

- Các chứng từ làm cơ


chứng từ theo các

cho KH hoặc chuyển trả

sở giải ngân
- Các thông tin từ nội

điều kiện của HĐTD.
cho người cung cấp
- PTHĐ tài khoản, các - BCKQ giám sát và đưa ra

5. Giám sát,

bộ NH

BCTC...

các giải pháp xử lý.

thu nợ và

- BCTC định kỳ

- Thu nợ, tái xét, xếp

- Lập các thủ tục thanh lý

thanh lý TD


- Các thông tin khác

hạng, thanh lý TD.

TD.

1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng:
1.2.1 Rủi ro và phân loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng:
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng:
Kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong hoạt
động của các thành phần này và thúc đẩy sự cạnh tranh lẫn nhau một cách lành
mạnh. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây thiệt hại không mong đợi song lại là hiện tượng
đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong quá trình
cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đối trong
phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của những hoạt động
kinh tế không có hiệu quả. Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên của các
doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn chỉnh, thích nghi của các doanh nghiệp,
tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế.
Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng được định nghĩa như sau: “Là những tác
động tiềm năng có tính tiêu cực đến tài sản hoặc giá trị của ngân hàng phát sịnh từ
một vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai”. Rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng không đồng nghĩa với rủi ro tài chính (rủi ro tài chính là xác suất mà thu nhập
của khoản đầu tư không đat như mong đợi), rủi ro tài chính là một dạng rủi ro chủ
yếu của ngân hàng.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro:
Căn cứ vào tác động: Rủi ro có thể phân thành 2 loại cơ bản sau:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 8


SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

- Rủi ro thuần túy (Pure rick): Là loại rủi ro chỉ thuần túy gây nên các tác động
tiêu cực, như: Rủi ro hoạt động, rủi ro công nghệ kinh doanh ngân hàng…
- Rủi ro suy đoán/ Rủi ro đầu cơ (Speculative Rick): Là loại rủi ro mà có thể tạo
nên 2 tác động tiêu cực hay tích cực tùy theo từng bối cảnh cụ thể. Ví dụ: rủi ro lãi
suất, rủi ro thị trường…trong kinh doanh ngân hàng.
Căn cứ vào tính chất: Có thể chia làm 2 loại:
- Rủi ro đặc thù (Specific Rick/ Unsystematic Rick): Là những rủi ro chỉ liên
quan đến một lĩnh vực, ngành nghề, một hoạt động cụ thể…Loại rủi ro này có thể
tối thiểu hóa nhờ đa dạng hóa. Vì vậy, loại rủi ro này còn được gọi là rủi ro đa dạng
hóa (Diversified Rick).
- Rủi ro hệ thống (Systematic Rick): Là loại rủi ro thường liên quan đến bối
cảnh chung của nển kinh tế và có ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các lĩnh vực như:
lạm phát, suy thoái, khủng hoảng kinh tế…Đây là những loại rủi ro không thể đa
dạng hóa (Undiversified Rick).
Trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế có những biến động khôn lường thì
hoạt động quản trị rủi ro càng phải được quan tâm hàng đầu. Trước hết việc phân
loại rủi ro cũng cần có sự thay đổi theo hướng chi tiết và sát với thực tế hơn, các
loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng (CLIMES):
a) Rủi ro tín dụng (Credit risk):
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thì RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là: Khả năng

xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hiện nay trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu nhất, mang lại 60 – 80% lợi
nhuận cho các Ngân hàng. Mặc dù trước khi quyết định cho vay Ngân hàng đã trải
qua các khâu: thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định kĩ khả năng trả nợ của khách
hàng, nhưng vẫn không loại bỏ hoàn toàn được rủi ro tín dụng, bởi vì bất kỳ một
khoản cho vay nào cũng đều tiềm ẩn những rủi ro nhất định vì thế rủi ro tín dụng là
loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và thường mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 9

SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

cho các ngân hàng. Có thể nói rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro (Return –Rick Trade - Off), ngân hàng biết rằng
cho vay là sẽ gặp phải rủi ro. Vậy, tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi phải lo quản
lý rủi ro? Tương tự, trong cuộc sống ai cũng biết rằng chơi hụi là rủi ro, thế nhưng
tại sao nhiều người vẫn cứ chơi hụi? Có ít nhất hai lý do để giải thích điều này.
- Thứ nhất, do rủi ro là sự không chắc chắn. Nếu biết chắc chắn cho vay sẽ mất
vốn thì ngân hàng đã không cho vay.
- Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận. Ngân hàng cho
vay là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận nếu biết chắc chắn cho vay không có lợi nhuận

thì Ngân hàng đã không cho vay.
Vì vậy quản trị rủi ro tín dụng tốt là nhân tố chủ yếu quyết định sự thành công
của các ngân hàng. Ngược lại thất bại của các ngân hàng thường bắt nguồn từ các
vấn đề tín dụng. Bản chất của rủi ro tín dụng xét về góc độ người vay xuất phát từ 2
nhân tố cơ bản sau:
- Khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tức khả năng tạo ra các dòng tiền
phù hợp với quy mô ở thời điểm thanh toán.
- Ý muốn trả nợ của người vay: Ý muốn này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ
quan của người vay: đạo đức, tư cách, uy tín…
Hẳn rất nhiều người còn nhớ, hơn mười năm trước đã xảy ra một vụ án gây
chấn động dư luận với hàng loạt đại gia và cán bộ ngành Ngân hàng phải hầu tòa,
đó là vụ Minh Phụng - Epco. Khác với Nguyễn Văn Mười Hai ôm hàng đống tiền
lừa đảo và cho những người gửi nhẹ dạ cả tin ngửi mùi khét của "Nước hoa Thanh
Hương", khác với Phạm Huy Phước đem cả "Tamexco" mà thực chất toàn bộ là tài
sản Nhà nước để ném vào các sòng bài Hồng Kông hầu như mọi thủ đoạn, phương
cách mà Minh Phụng áp dụng để moi tiền từ các ngân hàng không có mục đích gì
khác ngoài việc ném ngay vào cuộc chơi bất động sản năm ăn năm thua.
Cho đến tận bây giờ vụ án này vẫn đang giữ khá nhiều kỷ lục, đặc biệt về giá
trị tài sản phải thi hành án, theo đó các bị cáo và các doanh nghiệp thuộc 2 nhóm
Epco và Minh Phụng phải bồi thường và thanh toán các khoản nợ cho 6 NHTM:
Vietinbank, Vietcombank, Eximbank, Sài Gòn Công thương Ngân hàng, Ngân hàng
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 10
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5


BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

TMCP Đại Nam, Ngân hàng TMCP Gia Định với tổng số tiền gần 6.000 tỷ đồng và
32,6 triệu USD, bản thân các NHTM sẽ xem đây như là một bài học nhớ đời về rủi
ro tín dụng.
b) Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk):
Là khả năng Ngân hàng sẽ không có đủ lượng tiền mặt hoặc khả năng vay
mượn từ các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu rút của các khoản tiền gửi, cho vay
hoặc các nhu cầu về tiền mặt khác. Rủi ro nảy sinh do những nguyên nhân:
- Do mất cân bằng giữa nguồn và sử dụng vốn, NH dùng VHĐ ngắn hạn để cho
vay trung, dài hạn quá mức dẫn đến thiếu hụt khả năng chi trả tạm thời cho người
gửi tiền.
- Khi đến kỳ hạn hoàn trả, các khoản tín dụng của NH khó thu hồi được, người
gửi tiền và người đi vay thườg dùng hết HMTD hoặc rút hết số dư tiền gửi vì sợ có
thể không rút được.
Trong điều kiện hiện nay, khi thị trường tiền tệ và thị trường tài chính phát
triển cao thì việc tạo ra các dòng tiền bằng cách huy động vốn ngắn hạn hoặc bán
các TS để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Mà vấn đề
thực sự là chi phí: Hoặc phải trả một chi phí lãi vay cao cho khoản vốn huy động
hoặc phải bán các TS với giá thấp, tức phải gánh chụi một khoản lỗ. Vì vậy bản chất
của rủi ro thanh khoản chính là việc Ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản
với chi phí cao vượt quá khả năng chụi đựng của Ngân hàng, dẫn đến giảm khả
năng sinh lời hoặc nguy hiểm hơn dẫn đến khả năng vỡ nợ.
c) Rủi ro lãi suất (Interest rate risk):
Là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh lệch lãi suất, giữa lãi suất
cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay, dẫn đến làm giảm lợi
nhuận hoặc giá trị của ngân hàng. Như vậy rủi ro lãi suất là sự kết hợp đồng thời
của 2 nhân tố sau:

- Điều kiện cần: Lãi suất biến động (Tăng hoặc giảm).
- Điều kiện đủ: Lợi nhuận của ngân hàng giảm do chênh lệch lãi suất đầu ra –
đầu vào giảm (NII/NIIM…) hoặc giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu giảm.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 11

SVTH: LÊ TRUNG KIỆT


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Trong nền kinh tế, lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với biến động của nền
kinh tế, hơn nữa nó là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của
Chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện thường xuyên trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối quan hệ qua lại của Tài sản
Nợ - Có của Ngân hàng và các hợp đồng ngoại bảng.
d) Rủi ro thị trường trường (Market risk):
Là những rủi ro phát sinh do việc mua, bán các Tài sản và Nợ trong điều kiện
có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá và giá tài sản khác dẫn tới tổn thất về thu nhập/vốn
của ngân hàng. Nguyên nhân khách quan hay các nhân tố cơ bản đặt các ngân hàng
trước tình thế đối diện với rủi ro thị trường bao gồm:
- Áp lực từ việc giảm sút thu nhập từ các hoạt động truyền thống buộc các ngân
hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh chứng khoán và các tài sản có khác.
- Rủi ro thị trường gia tăng khi ngân hàng có xu hướng gia tăng kinh doanh các
tài sản và nợ hơn là đầu tư dài hạn, tài trợ vốn hoặc phòng ngừa rủi ro.

- Rủi ro thị trường có những liên quan chặt chẽ với rủi ro lãi suất, cổ tức, tỷ
giá…
Rủi ro thị trường xuất hiện khi NH giữ vị thế trường (Long Position) hoặc vị
thế đoản (Short Position) mà không sử dụng các biện pháp phòng ngừa, bảo hộ rủi
ro. Vị thế trường là vị thế đầu cơ giá lên cũng tức là NH sẽ bị thiệt hại khi giá
xuống, ngược lại vị thế đoản là vị thế đầu cơ giá xuống NH sẽ gặp rủi ro khi giá lên.
Để phòng ngừa và bảo hộ rủi ro thị trường thì phải kiểm soát vị thế giới hạn, đây là
quan tâm của không chỉ những chủ thể quản trị NH mà của cả cơ quan điều tiết.
Mặt khác phát triển các mô hình đo lường rủi ro thị trường, sử dụng hợp lý các công
cụ phái sinh.
e) Rủi ro thu nhập (Earnings Rick):
Là khả năng tỷ suất lợi nhuận của Tài sản, vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận
ròng của một ngân hàng có thể bị giảm đi.
Thực tế cho thấy, lợi nhuận và rủi ro là 2 mặt của một vấn đề: muốn có lợi
nhuận, phải chấp nhận rủi ro. Nếu không chấp nhận rủi ro, sẽ không bao giờ thu
được lợi nhuận. Sự đối mặt và chịu tác động của rủi ro có thể ảnh hưởng xấu tới
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 12
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

ngân hàng, thậm chí bị phá sản và thải loại ra khỏi thị trường. Đối tượng kinh doanh

của ngân hàng là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với rủi ro, tính dễ lây lan
rủi ro giữa các ngân hàng thương mại với nhau, khách hàng của ngân hàng rất đông
và chỉ cần một khách hàng gặp rủi ro sẽ gây tác động xấu tới hình ảnh của ngân
hàng. Nói như vậy để thấy, muốn tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại
phải có đủ năng lực quản trị rủi ro. Nếu không, sẽ không có khả năng tồn tại kinh
doanh trên thị trường.
f) Rủi ro vỡ nợ (Slovency risk):
Rủi ro vỡ nợ là rủi ro mà một ngân hàng không đủ vốn (VCSH) để bù đắp sự
sụt giảm đột ngột trong giá trị Tài sản si với giá trị của Nợ.
Về khía cạnh kỹ thuật, rủi ro vỡ nợ là tình trạng vốn của ngân hàng dần đến 0 hoặc
âm do những thiệt hại gây ra bởi một hay nhiều các rủi ro: rủi ro tín dụng, thanh
khoản, lãi suất…Chẳng hạn, rủi ro tín dụng nghiêm trọng dẫn đến không thu hồi
được các khoản cho vay làm sụt giảm giá trị Tài sản hoặc rủi ro thị trường làm ngân
hàng bị thua lỗ dẫn đến sụt giảm giá trị vốn chủ sở hữu hoặc rủi ro lãi suất làm ngân
hàng thua lỗ hoặc sụt giảm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
Căn cứ quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về “phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”.
 Giúp các đối tượng hữu quan nhận thức được thực trạng của Ngân hàng về nhiều

khía cạnh: về khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng tăng trưởng, vị thế trên thị
trường…
 Là cơ sở để dự báo về những xu hướng chủ yếu và triển vọng về hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong tương lai (xét trong ngắn và dài hạn).
 Là cơ sở để các đối tượng hữu quan ra các quyết định cần thiết: Cổ đông, đội ngũ

quản trị, Cơ quan Thuế, Ngân hàng trung ương, người gửi tiền
a) Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/Tổng dư nợ:
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5: Bao gồm các khoản sau: Nợ cần chú ý, nợ

dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 13
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

- Tổng dư nợ: Là số tiền tính đến một thời điểm nào đó Ngân hàng cho khách
hàng vay nhưng chưa thu hồi lại được. Chỉ tiêu này ngân hàng cần duy trì sao
cho càng thấp càng tốt.
b) Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ:
- Nợ xấu: Là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 Quy định này. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng
và chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, hiện nay theo mức độ cho phép của
Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 3%, trong đó tỷ lệ
nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt.
Nghĩa là trong 100 đồng Dư nợ, có dưới 3 đồng nợ xấu là tỉ lệ chấp nhận được
Hay nói cách khác là tổng dự phòng đã trích lập, bao gồm: dự phòng cụ thể và dự
phòng chung. Nếu Ngân hàng trích lập dự phòng nhiều thì chứng tỏ Ngân hàng
đang có nhiều khoản nợ quá hạn (từ nhóm 2 đến nhóm 5), vì thế nếu chỉ tiêu này
cao chứng tỏ Ngân hàng đang gặp phải rủi ro vì phải trích lập dự phòng nhiều cho
các khoản vay làm giảm lợi nhuận.
c) Tỷ lệ dự phòng/Tổng dư nợ:

Là tỷ lệ số tiền dự phòng cần phải trích lập căn cứ trên dư nợ tín dụng tại thời
điểm phân loại nợ và trích lập dự phòng:
- Ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng
tiếp theo, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro
đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước.
- Riêng đối với quý IV, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 12,
tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đến thời
điểm cuối ngày 30 tháng 11.
- Đối với các khoản nợ xấu (NPL), tổ chức tín dụng phải thực hiện việc phân
loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ
cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng.
e) Tỷ lệ phân bổ dự phòng/Tổng dư nợ:
Là tỷ lệ giữa số tiền dự phòng mà Ngân hàng sử dụng do khoản vay không
được hoàn trả đúng hạn so với tổng dư nợ của Ngân hàng tại thời điểm phân loại nợ
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 14
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

và trích lập dự phòng. Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ công tác cấp tín dung của
Ngân hàng không tốt cũng như việc thu nợ, xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng không
hiệu quả.

f) Tỷ lệ xóa nợ ròng/Tổng dư nợ:
Là tỷ lệ giữa số tiền mà Ngân hàng phải thực hiện xóa nợ cho khách hàng, do
khách hàng không thể trả được nợ cho Ngân hàng (quá 3 năm) hoặc do khách hàng
đã mất và không có ai, cũng như Tài sản để thu nợ.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hóa những tổn thất, mất
mát và tác động bất lợi của rủi ro.
Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro:
- Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có
thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao…Đồng thời,
tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể
cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được.
- Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro,
phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ
thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một
cách nghiêm túc.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn
thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng:
Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD
nhằm:

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 15
KIỆT


SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

- Xác định các nhân tố (biến số) ảnh hưởng đến một loại rủi ro từ đó có cơ sở để
xây dựng các công cụ, các biện pháp kiểm soát rủi ro thông qua kiểm soát các biến
số.
- Xác định mức độ tổn thất có thể có thông qua các phương pháp có độ tin cậy
và dự báo các biến số. Trên cơ sở đó, có các biện pháp cần thiết về kiểm soát và tài
trợ rủi ro, chủ động dự phòng các tình huống xấu, kiểm soát các vị thế giới hạn
trong kinh doanh, tính toán định lượng cụ thể về sử dụng các công cụ phái sinh
phòng chống rủi ro.
- Là cơ sở cho một số nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng như: thẩm định tín
dụng, xác định lãi suất cho vay theo từng đối tượng.
Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD, các mô hình này
rất đa dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mô hình phổ biến sau:
1.3.2.1 Mô hình định tính – 6C:
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng
thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của
NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ;
còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm
phòng ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của

quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán …Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín
dụng theo từng thời kỳ.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 16
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ
chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ
phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng
1.3.2.2 Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng mô hình định lượng để lượng
hóa được rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng.

Các mô hình thường được sử dụng là:
a) Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể
hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số
dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ
tốt nhất.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 17
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &
Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó,
chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các
loại chứng khoán bên dưới được khuyến cáo là không nên đầu tư. Nhưng do có mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn
cao) nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc NH chấp nhận đầu tư vào các loại chứng
khoán này.
Tóm lại, NH đánh giá xác suất rủi ro của người vay, từ đó định giá các khoản
vay. Việc này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và chi phí thu thập thông tin.

Các yếu tố liên quan đến quyết định cho vay của NH bao gồm:
- Các yếu tố liên quan đến người vay: Uy tín trả nợ, cơ cấu vốn của KH, mức độ
biến động của thu nhập, Tài sản đảm bảo.
- Các yếu tố liên quan đến thị trường: Chu kỳ kinh tế, mức lãi suất: mức lãi suất
càng cao thường gắn với mức độ rủi ro cao.
b) Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng cho mô hình điểm tín
dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cốđịnh, số tài khoản cá nhân, thời gian công
tác. Sau đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các NH Mỹ.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 18
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

KH có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất
là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH
có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm
như sau:

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN


Trang 19
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, không tùy
thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian ra
quyết định tín dụng. Tuy nhiên mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh
chóng để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế – xã hội.
1.3.3 Quy trình quản trị rủi ro theo Ủy ban Basel:
Ủy ban Basel về giám sát NH là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát
hoạt động NH được thành lập năm 1975 bởi các Thống đốc NH Trung ương của
nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Anh và Mỹ). Ủy
ban tổ chức các cuộc họp thường niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế (BIS) tại
Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sỹ).
1.3.3.1 Nhận dạng rủi ro và phân loại rủi ro:
- Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân từng thời
kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
- Để nhận dạng rủi ro nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên
cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các
hồ sơ đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên

nhân RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro.
1.3.3.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chụi đựng tổn thất
khi sảy ra rủi ro:

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 20
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro
dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra.
a) Đánh giá rủi ro khách hàng vay:
- Hiệp ước Basel 2 cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp
loại nội bộ”. Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với
KHDN và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KHCN. Về bản chất cả 2
công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.
+ Chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH: Để đánh giá mức độ
RRTD đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng
chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong Giấy đề nghị
vay vốn cùng với các thông tin khác về KH do NH thu thập được nhập vào máy
tính, thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho
điểm. Kết quả chỉ ra mức độ RRTD của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao, giúp

ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với KH là cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Vì đối
tượng này không có báo cáo tài chính, hoặc không đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp,
thiếu thông tin nên thường khó khăn trong tiếp cận NH.
+ Xếp loại tín dụng áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài chính,
số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi
hơn, không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh
doanh thương mại, đầu tư…
- Tại các NH có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá,
nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của KH trong
hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù
rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một KH cũng như để trích lập dự
phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
+ Phân tích phi tài chính: Sử dụng các mô hình như 6C, 5P…
+ Phân tích tài chính: Đối với khoản vay của doanh nghiệp, thì ngoài các yếu
tố phi tài chính, NH còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Đây là việc phân tích hiện trạng tài chính, khái quát khả năng
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 21
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của

doanh nghiệp tại thời điểm.
b) Tính toán tổn thất tín dụng: Theo Basel 2, các NH sử dụng hệ thống cơ sở
dữ liệu nội bộ để đánh giá RRTD, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu, khả
năng tổn thất tín dụng:
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể được tính dựa trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD

(1.4)

EL: Expected Loss: Tổn thất tín dụng ước tính
PD: Probability of Default: Xác xuất không trả được nợ
EAD: Exposure at Default: Tổng dư nợ của KH tại thời điểm không trả được
nợ
LGD: Loss Given Default: Tỷ trọng tổn thất ước tính
* PD: Để tính toán nợ trong vòng 1 năm của khách hàng, ngân hàng phải căn
cứ trên số liệu dư nợ của khách trong vòng ít nhất là 5 năm, bao gồm các khoản nợ
đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được, dữ liệu được phân
thành 3 nhóm sau:
- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng
như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của
ngành…
- Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính xác
xuất không trả được nợ của khách hàng.
* EAD: Đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy
nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê
của Basel thì tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút

vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp.
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 22
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LEQ: Loan Equivalent Exposure: Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng.
(LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân): Là phần khách hàng rút
thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng
về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trảđược nợ. Cơ sở xác định LEQ là
các số liệu quá khứ. Điều này gây khó khăn trong tính toán. Chẳng hạn như, khách
hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường ít khi rơi vào trường hợp này, nên không thể tính
chính xác LEQ. Ngoài ra, loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách
hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang
sử dụng so với hạn mức…làm cho việc xác định LEQ trở nên phức tạp hơn.
* LGD gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi khách
hàng không được trả nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các
chi phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp. chi phí cho
dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD

Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền
thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
LGD = 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được
Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng thường rất cao hoặc rất thấp nên không
thể tính bình quân. Hai yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định khả năng thu
hồi vốn khi khách hàng không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay và cơ
cấu tài sản của khách hàng. Ba phương pháp tính LGD là:
- Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường: Sử dụng khi các khoản tín dụng có thể
được mua bán trên thị trường. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một
khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó 1 thời gian ngắn sau khi nó được xếp
vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường
bằng phương pháp hiện tại hoá tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được của khoản
vay trong tương lai.
- Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả đượcnợ.
Ngân hàng sẽước tính các luồng tiền tương lai, khoản thời gian dự kiến thu hồi
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 23
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

được luồng tiền và chiết khấu chúng. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là
vô cùng khó khăn.

- Xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường
Tóm lại, khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống,
và tất yếu dẫn đến rủi ro tín dụng giảm.
c) Xác định tổn thất ước tính, NH sẽ thực hiện được thêm các mục tiêu sau:
- Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng. Để
đánh giá khả năng của cán bộ tín dụng, không những chỉ có chỉ tiêu dư nợ, số lượng
KH mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng được cấp.
- Giúp NH xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc
chứng khoán hóa các khoản vay sau này. Đây cũng là xu hướng hiện nay của các
NHTM, vì đây là công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong
quản lý danh mục đầu tư các khoản vay.
- Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp NH xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng
RRTD. Hiện nay, tại Việt Nam chỉ có một số ít NH có hệ thống xếp hạng hiệu quả
và sử dụng phương pháp định tính để phân loại nợ. Việc xác định chính xác tổn thất
ước tính giúp việc trích lập dự phòng trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn
rất nhiều.
- Xác định xác suất vỡ nợ (PD) giúp NH nâng cao được chất lượng của việc
giám sát và tái xếp hạng KH sau khi cho vay, hay tái xếp hạng KH.
1.3.3.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại
rủi ro và tài trợ rủi ro:
- Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược
và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào
mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận
rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt
hại, có nhiều lựa chọn:
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 24

KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


Apr. 5

BẢN THẢO KHÓA LUẬN: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn
chế hoặc từ chối cấp tín dụng
- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như
tổn thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản
trị rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
d) Tài trợ rủi ro:
- Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các
nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn
thất, NH được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:
+ Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, NH có thể sử dụng nguồn
vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp. Mặc
dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập quá
cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổđông làm giảm uy tín
của NH trên thị trường
+ Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, NH phải dùng vốn tự có
làm nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra mức
tổn thất cao, vốn tự có của NH sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả năng cạnh
tranh của NH sẽ bịảnh huởng.

- Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia bảo
hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ ...
1.3.4.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống:
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho công tác kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được
áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
Tóm lại, nguyên tắc Basel về Quản trị nợ xấu: Quan điểm của Ủy ban Basel là
sự yếu kém trong hệ thống NH của một quốc gia sẽđe dọa đến sự ổn định về tài
chính trên toàn quốc gia đó. Vì vậy nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 25
KIỆT

SVTH: LÊ TRUNG


×