Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tăng khả nang cạnh tranh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.67 KB, 48 trang )

Bùi Đình Cơng

Chuyên đề

Lời mở Đầu
1 Sự cấp thiết của đề tài:
-Vốn là một trong những yêu cầu hàng đầu cho việc đầu t xây dựng
-khi đất nớc chúng ta đang trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc nhu cầu về vốn đầu t là rất lớn
-Hiện nay chúng ta đã có tơng đối nhiều các tổ chức kinh tế làm
nhiệm vụ huy động vốn, tuy nhiên các ngân hàng thơng mại luôn đóng vai
trò chủ đạo trong hoạt động này
-Là một trong các ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT ) đã
đạt đợc nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
huy động vốn nói riêng
-Tuy nhiên để đáp ứng đợc xu hớng phát triển của tơng lai cũng nh là
mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT thì việc phát huy các mặt đã làm đợc
đồng thời tìm ra các hạn chế còn tồn tại và đa ra các giải pháp khắc phục là
vô cùng cần thiết.
Qua một thời gian thực tập tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Tây Hà
Nội. Em nhận thấy mình cần phải tìm hiêủ nhiều hơn về hoạt động huy
động vốn, môt hoạt động quan trọng của ngân hàng Do vậy Em đã mạnh
dạn chọn đề tài Huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh và

tăng khả nang cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tây hà nội
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-Nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn để đề xuất một số giải
pháp huy động vốn phù hợp với đặc điểm và mục tiêu hoạt động của Sở
giao dịch NHNo&PTNT tây hà nội nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn


nhàn rỗi trong dân c, trong các tổ chức kinh tế, xã hội trong một vài năm
tới.
-Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đề cập đến tình hình huy động vốn
tại Sở giao dịch với các kỳ hạn ngắn, trung, dài hạn đối với các đồng tiền
nội tệ và ngoại tệ.
3 phơng pháp nghiên cứu đề tài

- Căn cứ vào các số liệu thực tế để đánh giá phân tích tình hình huy
động vốn tại Sở giao dịch từ đó tìm ra các mặt đã làm đợc, những hạn chế
còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của các hạn chế đó sau đó đa ra các giải
pháp khắc phục.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

1


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

- Dựa trên những lý thuyết về tài chính, tiền tệ và ngân hàng cũng nh
mục tiêu hoạt động của Sở giao dịch NHNo&PTNT trong những năm tiếp
theo để các giải pháp đó phù hợp với thực thiễn hoàn toàn có thể thực hiện
đợc trong thời gian tới.

Khoa: Ngân hàng- Tài chính

2



Bùi Đình Cơng

Chuyên đề

Chơng 1:

Những Vấn đề cơ bản về nguồn vốn của
ngân hàng thơng mại.
1 Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại và các nhân tố tác động đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thơng mại
1-1 Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại
*Vốn cho phát triển kinh tế xã hội luân là vấn đề cực kì quan trọngvà
cấp bách trong đời sống hiện nay và nhiều năm tới ở nớc ta , để duy trì đợc
những thành quả mà việt nam đã đạt đợc nhờ mấy năm đổi mới va qua ,giữ
vững nhịp độ tăng trởng kinh tế cao và tránh tụt hậu so với các nớc láng
giềng trong khu vực thi một trong nhng vấn đề chính phủ quan tâm là
nguồn vốn để đầu t phát triển nớc ta, những năm vừa qua vốn đầu t ngân
sách hạn hẹp vốn tự có của doanh nghiệp cũng hạn chế thị trờng chứng
khoán cha phát triển nên vốn đầu t chủ yếu là từ ngân hàng ngân hàng với t
cách là trung gian tài chính phải huy động vốn trong nền kinh tế để cho
vay.Năm vừa qua ngành ngân hàng huy động vốn góp phần đẩy nhanh tăng
trởng nền kinh tế đạt 7,6% năm 2004 và phấn đấu tăng lên 8,5 % năm 2005
thì mức phấn đấu huy động vốn là rất lớn muốn vậy ta phải đề cập tới phơng thức và nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng trớc tiên ta phải tìm
hiểu về nguồn vốn của ngân hàng.
-Khi bàn về nguồn vốn của ngân hàng thơng mại chúng ta có nhiều cách
tiếp cận khác nhau nguồn vốn ngân hàng rất đa dạng dựa vào đạc điểm và
xuất xứ của nguồn vốn mà ta có thể chia nguồn vốn cuae ngân hàng nh sau.
-Có thể phân chia nguồn vốn theo thời gian( ngắn hạn, dài hạn) loại tiền
huy động đó dài hạn hay ngán hạn việc phân chia nh thế này giúp cho ngân
hàng giảm thiểu rủi ro trong vấn đề thanh khoản của ngân hàng ngân hàng

có thêdụa vao việc phân chia nguồn vốn theo thời hạn nh thế này mà cho
vay hay đầu t một cách hợp lí thu lợi nhuận cao bố trí hợp lí can đối tài
khoản của ngân hàng
-

phân chia theo loại tiền ( nội tệ, ngoại tệ) ngoài hình thức phân
loại trên ngân hàng còn phân chia nguồn vốn theo loại tiền nội
tệ ngoại tệ việc phân chia nh vậy giúp ngân hàng đánh gia chính
xác đợc khách hjàng chủ yếu của minh là ai nguồn lực tứ trong
nớc là chủ yếu hay thu hút chủ yếu từ nớc ngoài trong quá trình
kinh doanh ngoại tệ dự trũ ở mức nào ,

Khoa: Ngân hàng- Tài chính

3


Bùi Đình Cơng

Chuyên đề

-

-hoặc theo đặc điểm của nguồn( tiền nợ , tiền vay) nhng ta có
thẻ tiếp cận theo bảng tổng kết tài sản. Theo bảng tổng kết tài
sản thì nguồn vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm:
Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thơng mại
Nguồn vốn

Tài sản


- Tiền gửi

- Dự trữ

- Tiền vay

- Các chứng khoán

- Vốn chủ sở hữu

- Cho vay

- Nguồn khác

- Tài sản khác

1.1.1 Tiền gửi:
Tiền gửi của ngân hàng tạo ra từ dịch vụ ngân hàng cung cấp đó là dịch vụ
nhận gửi tiền.
*Tiền gửi thanh toán
-Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi có thể phát séc (tiền gửi
giao dịch, tiền gửi theo yêu cầu).
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ở tài khoản này không nhằm mục đích
thu lãi, mà là sử dụng các tiện ích do các ngân hàng cung cấp. Ngân hàng
thờng trả lãi rất thấp cho số d từ tài khoản tiền gửi thanh toán vì vậy chi phí
huy động vốn thấp. Đây là u điểm của nguồn vốn này. Đây là nguồn vốn có
chi phí huy động thấp nhất. Nhng tính ổn định của nó là thấp nhất, do
khách hàng gửi vào đây với mục đích thanh toán nên họ có thể rút ra để chi
trả, thanh toán bất cứ lúc nào, mà ngân hàng không đợc phép từ chối. Biến

động của tiền gửi thanh toán phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thời vụ, hoặc địa bàn hoạt động của ngân hàng. Để đo độ biến động phức
tạp của nguồn vốn này, ta có thể đo tần suất biến động hoặc số vòng quay,
hoặc dựa vào các con số thống kê trong lịch sử mà ngân hàng đa ra kết luận.
Sử dụng nguồn vốn tiền gửi thanh toán là ngân hàng phải thận trọng, nếu
không rủi ro chi trả sẽ xảy ra, điều này có thể làm giảm uy tín của ngân
hàng, hoặc phải tốn quá nhiều chi phí để đi vay, thậm chí có thể là bị phá
sản. Để huy động tiền gửi thanh toán , ngân hàng thơng mại cần khuyến
khích các cá nhân và tổ chức kinh tế mở tài khoản. Lãi suất đôi khi cũng
không phải là yếu tố quan trọng, mà ngân hàng cần chú ý tới những tiện ích
và dịch vụ do ngân hàng đem lại cho khách hàng. Tiền gửi thanh toán hay
4
Khoa: Ngân hàng- Tài chính


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

còn gọi là tiền gửi có thể phát séc (tiền gửi giao dịch, tiền gửi theo yêu cầu).
Tiền gửi thanh toán gửi vào ngân hàng nhằm sử dụng các tiện ích do ngân
hàng cung cấp nh thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ. Ngân hàng thơng mại
buộc các khách hàng muốn đợc ngân hàng cung cấp các loại dịch vụ ngân
hàng thì cần phải có một lợng tiền kí quỹ tối thiểu, điều này giúp cho ngân
hàng có thể sử dụng lợng vốn này. Tiền gửi thanh toán có số d tại ngân
hàng, thời kì đầu có thể bị thu phí, về sau để khuyến khích khách hàng gửi
tiền, ngân hàng không thu phí cho các số d. Về sau, các ngân hàng thơng
mại cạnh tranh với nhau, từ việc thu
*Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn (thờng chiếm khoảng 40% tổng số tiền gửi) là loại

tiền gửi có sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi tiền.
Trong khoảng thời gian thỏa thuận đó, ngân hàng tùy ý sử dụng số tiền do
khách hàng ký gửi, khi khách hàng cần rút tiền thì phải báo trớc cho ngân
hàng và phải đợc sự đồng ý của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn do các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra, từ các quỹ nh quỹ khấu hao,
quỹ đầu t, từ các nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Khi họ biết trớc đợc
thời điểm sử dụng tiền, họ gửi những khoản tiền nhàn rỗi này vào ngân
hàng nhằm mục đích thu lợi và an toàn. Ngân hàng thờng phải trả lãi cao
cho số d tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, nên chi phí huy động thờng cao, nhng
bù lại, tính ổn định lại cao. Ngân hàng có thể yên tâm sử dụng mà không sợ
bị rủi ro về chi trả.
Việc huy động tiền gửi có kỳ hạn là nguồn có chi phí cao song ổn
định. Vì vậy, lãi suất cho số d tiền gửi là rất có ý nghĩa cho việc huy động
vốn ở ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại có thể tăng lợng vốn
bằng cách tăng lãi suất cho số d ở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
*Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm do dân c gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và
sinh lợi. Đây là loại tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số tiền gửi của
ngân hàng. Ngời gửi tiền nhằm mục đích thu lợi, vì vậy lãi suất là yếu tố rất
đợc ngời gửi tiền quan tâm. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi
tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
Lãi suất chi trả cho tiền gửi tiết kiệm là cao nhất, huy động nguồn vốn
này sẽ có chi phí huy động lớn nhất. Song tiền gửi tiết kiệm lại rất ổn định,
ổn định nhất trong các loại tiền gửi. Để huy động nguồn vốn này, ngân hàng
cần chú ý tới nhu cầu tiết kiệm từ dân c, lợng tiền gửi phụ thuộc vào thu
nhập của dân c, vào xu hớng tiết kiệm, các đặc tính về dân số- xã hội, tình
5
Khoa: Ngân hàng- Tài chính



Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

hình kinh tế xã hội. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm , ngân hàng
cần phải chú ý đến các yếu tố thuộc về khách hàng này và điều chỉnh lãi
suất huy động cho phù hợp.
Phần trên ta đã phân loại tiền gửi theo chỉ tiêu mục đích của ngời gửi
tiền, ta cũng có thể phân chia tiền gửi thành các mục khác nhau. Nếu dựa
vào thời gian thì ta có thể phân chia thành các khoản nh: tiền gửi ngắn hạn,
tiền gửi trung hạn, tiền gửi dài hạn. Còn theo đối tợng khách hàng thì ta có
thể phân chia thành:tiền gửi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các ngân
hàng, công ty tài chính, các quỹ tín dụng; tiền gửi tiết kiệm.

Khoa: Ngân hàng- Tài chính

6


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

1.1.2.Vốn đi vay
Ngân hàng thơng mại chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi,
song không phải lúc nào nguồn vốn đó cũng đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng,
nhiều khi thiếu cả tiền thanh toán cho khách hàng, trớc tình huống nh vậy,
ngân hàng thơng mại không thể chờ ngời đến gửi tiền để sử dụng nguồn vốn
ấy đợc, bởi nếu ngân hàng không thanh toán kịp thời cho khách hàng thì
ngân hàng sẽ mất uy tín và bị phạt theo luật định hay cơ hội đầu t, cho vay

sẽ bị bỏ qua. Để giải quyết khó khăn đó, ngân hàng thơng mại có thể chủ
động đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn trớc mắt. Ngân hàng thơng mại có
thể đi vay từ ngân hàng Trung Ương, từ các tổ chức tín dụng thông qua thị
trờng tiền tệ hoặc vay từ các tổ chức kinh tế, dân c thông qua phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu Nguồn vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại nhng nó thực sự cần thiết
bởi ngân hàng thơng mại luôn cố gắng cho vay tới mức tối đa có thể để tối
đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, dù không mong muốn song ngân hàng khó tránh
khỏi những lúc thiếu tiền mặt chi trả hay không đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý
của khách hàng.
* Vay từ Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương với u điểm là
ngân hàng của các ngân hàng, là ngời cho vay sau cùng đối với các ngân
hàng thơng mại. Khi Ngân hàng Trung Ương cho phép một ngân hàng thơng mại thành lập, thông thờng nó đợc hởng quyền vay tiền tại Ngân hàng
Trung Ương khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vốn. Khi ngân hàng thơng mại
thiếu tiền mặt không đáp ứng đợc thanh khoản, Ngân hàng Trung Ương dù
áp dụng mức lãi suất cao hay thấp thì cũng phải cho ngân hàng thơng mại
vay để tránh những cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra. Thông qua nghiệp
vụ cho vay chiết khấu này, Ngân hàng Trung Ương muốn mở rộng cung
tiền, Ngân hàng Trung Ương muốn mở rộng cung tiền, Ngân hàng Trung
Ương áp dụng mức lãi suất chiết khấu thấp khuyến khích các ngân hàng thơng mại vay để mở rộng cung tiền. Ngợc lại khi muốn thắt chặt cung tiền,
Ngân hàng Trung Ương áp dụng mức lãi suất chiết khấu cao làm cho ngân
hàng thơng mại không dám mở rộng cho vay mà luôn phải có một lợng dự
trữ thích hợp để tránh phải vay Ngân hàng Trung Ương với lãi suất cao.
Hơn nữa để đảm bảo tính điều tiết của Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng
Trung Ương chỉ cho ngân hàng thơng mại vay ngăn hạn và có tài sản đảm
bảo vì chỉ nh vậy Ngân hàng Trung Ương mới có phản ứng nhanh nhạy với
những biến động của nền kinh tế cũng nh trong hệ thống tiền tệ vốn chịu
7
Khoa: Ngân hàng- Tài chính



Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

nhiều nhân tố tác động. ở Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Trung Ương cho
vay các ngân hàng thơng mại dới các hình thức sau:
-Cho vay chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ớc mà các
ngân hàng thơng mại đã cho khách hàng vay cha đáo hạn và các thơng
phiếu.
-Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
-Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức tài trợ
vốn theo kế hoạch và chỉ phân phối cho các ngân hàng thơng mại Quốc
doanh.
Do vay Ngân hàng Trung Ương có lãi suất phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách tiền tệ, vì vậy để hoạt động hiệu quả ngân hàng thơng mại phải
xem xét lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Trung Ương trong từng thời kỳ
để có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả. Ngân hàng thơng mại nên giảm dự
trữ để mở rộng tín dụng khi lãi suất chiết khấu thấp, ngợc lại phải đảm bảo
dự trữ để hạn chế vay Ngân hàng Trung Ương khi Ngân hàng Trung Ương
áp dụng lãi suất chiết khấu cao
*Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng
: Thị trờng tiền tệ liên ngân hàng là thị trờng mua bán các chứng từ có giá
ngắn hạn giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các ngân hàng, bổ sung kịp
thời cho nhu cầu vốn thông qua việc điều hoà các nguồn vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu, qua đó góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã có tại các
ngân hàng. Thị trờng tiền tệ liên ngân hàng giúp cho các ngân hàng tìm đợc nguồn vay khi thiếu hụt tiền mặt, đồng thời tạo cơ hội cho ngân hàng thơng mại tìm đợc lợi nhuận khi d thừa tiền mặt, Trên thị trờng này, các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng vay mợn lẫn nhau thông qua việc mua bán các
trái phiếu ngắn hạn. Khi thiếu hụt tiền mặt, ngân hàng thơng mại có thể

phát hành phiếu nợ trên thị trờng tiền tệ để tìm thêm nguồn vốn hoạt động.
Ngân hàng thơng mại thờng vay nợ trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng dới
các hình thức nh phát hành các chứng chỉ tiền gửi (CDs), phát hành các trái
phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu. Việc vay bằng cách phát hành các giấy tờ có giá
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn đi vay.
. Trên những thị trờng tiền tệ phát triển thì việc vay trên thị trờng tiền tệ
là khá dễ dàng, với các kỳ hạn rất đa dạng và không phải dự trữ bắt buộc,
tuy nhiên lãi suất vay trên thị trờng liên ngân hàng lại thờng rất cao.
1.1.3.Vốn tự có của ngân hàng thơng mại
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

8


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

Cũng nh hầu hết các doanh nghiệp khác, để thành lập và đi vào hoạt
động chủ sở hữu ngân hàng phải bỏ ra vốn đầu t ban đầu và đợc ghi vào
điều lệ doanh nghiệp ( Vốn điều lệ ). Vốn điều lệ của ngân hàng thơng mại
phải lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu mà luật quy định (Vốn pháp định).
Vốn điều lệ của ngân hàng đợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân
hàng quy định. Ngân hàng thơng mại thuộc sở hữu của nhà nớc (ngân hàng
thơng mại quốc doanh) có vốn điều lệ do ngân sách nhà nớc cấp, vốn điều
lệ của ngân hàng thơng mại cổ phần do có sự đống góp của các cổ đông dới hình thức phát hành cổ phiếu, ngân hàng thơng mại liên doanh có vốn
điều lệ do các bên tham gia đóng góp.
Vốn điều lệ của ngân hàng không đợc nhỏ hơn vốn pháp định, ở Việt
Nam mức vốn pháp định do Ngân hàng Nhà Nớc quy định, nhng mỗi ngân
hàng thơng mại có số vốn điều lệ khác nhau tuỳ thuộc vào chủ sở hữu ngân

hàng, qui mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng đó. Vốn điều lệ của mỗi
ngân hàng thơng mại có thể thay đổi trong quá trình hoạt động, thờng là đợc tăng lên dới các hình thức nh đợc Ngân sách Nhà nớc cấp bổ sung đối
với ngân hàng thơng mại quốc doanh, huy động thêm vốn từ các cổ đông
bằng cách phát hành thêm cổ phiếu với ngân hàng thơng mại cổ phần hay
bổ sung từ lợi nhuận để lại hoặc các quỹ đã đợc trích lập. Vốn điều lệ của
ngân hàng thơng mại thuộc sở hữu của ngân hàng và ngân hàng có toàn
quyền sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn này
chủ yếu đợc ngân hàng sử dụng để mua xắm trang thiết bị, cơ sở vật chất,
góp vốn liên doanh, cho vay hoặc cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Ngoài vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động và tồn tại, ngân hàng thơng mại còn trích lập các quỹ dự trữ theo luật định nh quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt, quỹ đầu t phát triển hình thành nên nguồn
vốn tích luỹ của ngân hàng. Vốn điều lệ và phần lợi nhuận cha chia đều là
nguồn vốn tự có của ngân hàng.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, nhng đây là nguồn vốn quan
trọng vì nó cho thấy đợc thực lực về tài chính cũng nh quy mô của ngân
hàng. Vốn tự có của ngân hàng thơng mại là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng
thời là yếu tố tài chính quan trọng trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với
khách hàng, vì vậy quy mô vốn tự có là yếu tố quyết định qui mô huy động
vốn và quy mô tài sản có. Vốn tự có không chỉ đợc xem nh sự bảo đảm khả
năng thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng phá sản mà góp phần duy
trì khả năng trả nợ bằng cách cung cấp một khoản tài sản dự trữ để ngân
9
Khoa: Ngân hàng- Tài chính


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng


hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ để có thể tiếp tục hoạt động đợc. Vốn tự
có của ngân hàng thơng mại đóng vai trò là tấm đệm cuối cùng giúp ngân
hàng chống lại rủi ro phá sản. Vốn tự có càng lớn, sức chịu đựng của ngân
hàng càng lớn khi tình hình kinh tế chính trị và tình hình hoạt động của
ngân hàng trải qua những giai đoạn khó khăn. Hơn nữa nó còn tạo điều
kiện cho ngân hàng thơng mại đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng qua đó
có thể phân tán rủi ro và có đợc lợi nhuận ổn định.
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại là nguồn vốn rất quan trọng song
không phải vốn tự có càng lớn thì càng tốt vì vốn tự có quá lớn sẽ làm cho
tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có thấp. Vì vậy xác định vốn tự có ở mức nào
là hợp lý là vấn đề mà các nhà quản lý và điều hành ngân hàng luôn phải
đặt ra. Thực tế hiện nay cha có sự thống nhất hoàn toàn về mức vốn tự có
thích hợp cho các ngân hàng thơng mại của các nhà chuyên môn, các nhà
quản lý bởi mức vốn tự có của mỗi ngân hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nh tình hình kinh tế chính trị, công nghệ ngân hàngTheo thoả ớc
Bases vào cuối năm 1993, hệ số vốn tự có so với tổng tài sản có dựa trên cơ
sở rủi ro của ngân hàng thơng mại phải đạt ở mức 8%. Mức vốn tự có của
mỗi ngân hàng thơng mại là mục tiêu của những động lực khác nhau, xuất
phát từ sự phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong
nền kinh tế với xu hớng cạnh tranh ngày càng bình đẳng trong khôn khổ
pháp lý. Vì vậy để có đợc mức vốn tự có thích hợp, các nhà quản lý và điều
hành phải phân tích nhiều yếu tố để đạt đợc sự hài hoà giữa lợi ích của chủ
sở hữu ngân hàng và lợi ích của khách hàng. Các nhà quản lý điều hành
ngân hàng phải dựa trên cơ sở các quy định của luật pháp, tình hình kinh tế
chính trị, thực trạng công nghệ ngân hàng và tình hình hoạt động của
ngân hàng để xác định mức vốn tự có để đảm bảo an toàn trong hoạt động
của ngân hàng cũng nh đạt đợc tỷ suất lợi nhận trên vốn tự có phù hợp.
1.1.4. Các nguồn vốn khác
*Nguồn ủy thác cho vay.
Đây là nguồn đợc hình thành do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền, tài sản

vào ngân hàng, nhờ ngân hàng để cho vay. Nguồn này khá ổn định, ngân
hàng thực hiện hộ khách hàng và thu hoa hồng.
* Nguồn ủy thác đầu t.
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng thơng mại còn nhận đợc các nguồn
ủy thác đầu t. Nguồn này hình thành trên cơ sở các tổ chức cá nhân, ủy thác
tiền bạc, tài sản vào ngân hàng. Do ngân hàng có lợi thế về thông tin, công
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

10


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

nghệ. Ngân hàng đầu t vào các dự án khả thi, ngân hàng thẩm định, thực
hiện dự án, ngân hàng thu hoa hồng từ tiền lãi đầu t.
* Các nguồn khác
Các nguồn này đợc hình thành từ các nghiệp vụ mua, bán , quản lý tài sản
hộ. Khi ngân hàng thơng mại càng phát triển, nghiệp vụ trung gian càng
lớn, thì nguồn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và quan trọng.
1-2 Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thơng mại.
1.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh
- Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động hoạt động sản xuất
kinh doanh cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, là điều
kiện đầu tiên khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn phản ánh năng lực chủ
yếu quyết định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nói chung không
có vốn thì khó có thể nghĩ tới chuyện kinh doanh.
- Đối với Ngân hàng, hoạt động kinh doanh mang tính đặc thù riêng. Kinh
doanh hàng hoá, đặc biệt là tiền tệ. Tiền tệ là cơ sở để Ngân hàng tổ

chức mọi hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và làm trung gian tài chính.
Muốn duy trì hoạt động đó, Ngân hàng phải huy động nguồn vốn để đi
vay và kiếm lời từ khoản chênh lệch lãi suất và kiếm lệ phí qua các dịch
vụ Ngân hàng cung cấp.
Chính vì vậy không có vốn thì Ngân hàng không thể thực hiện kinh
doanh đảm bảo và khó có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình.
Khác với các doanh nghiệp khác, vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh
mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
Trên thị trờng tiền tệ và thị trờng chứng khoán, hầu hết các Ngân hàng
có nguồn vốn lớn thì có nhiều thế mạnh kinh doanh.
Vậy vốn là điều kiện đầu tiên của hoạt động kinh doanh Ngân hàng
muốn tồn tại và phát triển thì phải có lợi nhuận và muốn có lợi nhuận thì
phải thực hiện huy động vốn và cho vay vốn. Muốn huy động vốn thì Ngân
hàng đó phải có uy tín .Bớc đầu tiên tạo uy tín Ngân hàng là vốn điều lệ
của Ngân hàng vốn ban đầu phải đáp ứng đúng theo Luật định, ngoài ra
để tạo thêm uy tín Ngân hàng thờng phải bổ sung nguồn vốn theo từng
năm, luôn có xu hớng tăng trởng về nguồn vốn hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
- Ngoài ra nguồn vốn còn có ý nghĩa quyết định năng lực thanh toán của
Ngân hàng, đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thơng trờng và vốn đảm
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

11


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng


bảo tính thanh khoản của Ngân hàng, giảm thiểu rủi ro về thanh khoản
và tránh hiện tợng khủng hoảng, phá sản của Ngân hàng .
- Ngân hàng ngoài đại diện là chủ nợ ra thì còn là con nợ để đảm bảo chi
trả cho khoản vay phải huy động, phải trả đến hạn. Ngân hàng phải đảm
bảo chi trả đúng hạn vốn, tài sản có tính thanh khoản cao dới dạng tiền
mặt, tiền dự trữ, tín phiếu kho bạc nên khả năng chi trả của Ngân hàng
tốt thì uy tín của Ngân hàng đợc tăng lên và vị thế của Ngân hàng đợc
đảm bảo trên thơng trờng. Vốn khả dụng Ngân hàng càng cao thì khả
năng thanh toán càng lớn. Vậy khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với
nguồn vốn khả dụng nói riêng và nguồn vốn nói chung.
- Ngày nay, thời đại của công nghệ, để tồn tại và phát triển thì Ngân hàng
không thể đứng ngoài thời đại và chính vì thế Ngân hàng luôn phải đầu t
đổi mới công nghệ, tạo điều kiện cho Ngân hàng kinh doanh đa năng. Hoạt
động Ngân hàng đòi hỏi có sự cải thiện, hoạt động giản đơn truyền thống
không thể đáp ứng cho Ngân hàng tồn tại. Chính vì thế vốn tạo điều kiện
cho Ngân hàng thực hiện công nghệ hoá Ngân hàng.
-Vốn là cơ sở để ngân hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
-Ngân hàng do tính chất đặc thù kinh doanh tiền tệ, vốn là cơ sở để ngân
hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Bởi đặc trng của ngân
hàng vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh mà còn là đối tợng kinh
doanh chủ yếu
1.2.2 Vốn với mở rộng nhu cầu kinh doanh
-Thực tế cho thấy những Ngân hàng nào có vốn lớn là những Ngân hàng có
thế mạnh trong kinh doanh, mở rộng kinh doanh thu lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh đều
có xu hớng mở rộng kinh doanh, tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm lợi
nhuận cho chính bản thân doanh nghiệp và cho xã hội. Ngân hàng là một
doanh nghiệp cũng không nằm ngoài xu hớng đó.Vậy câu hỏi đặt ra là mở
rộng kinh doanh để làm gì? Khi mở rộng kinh doanh tạo cho Ngân hàng có
quy mô lớn, có khả năng đứng vững trên thơng trờng và thu đợc nhiều lợi

nhuận. Nên mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố đầu tiên phải kể
đến là nguồn vốn.
- Do đặc điểm của Ngân hàng, vốn của Ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt
đông tín dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của Ngân hàng nó
quyết định mở rộng tín dụng hay thu hẹp tín dụng của Ngân hàng.

Khoa: Ngân hàng- Tài chính

12


Chuyên đề

-

Bùi Đình Cơng

Ngày nay đất nớc ta đang trên con đờng đi lên, mở rộng quan hệ quốc tế. Trớc khi hiệp định Thơng mại Việt- Mỹ đi vào có hiệu lực và khi Việt Nam gia
nhập WTO thì các Ngân hàng nớc ngoài đi vào hoạt động tại Việt Nam. Do
đó nếu Ngân hàng phía Việt Nam không có uy tín lớn hoạt động rải rác,
manh mún khó có thể đơng đầu với các Ngân hàng có thế lực của nớc ngoài.
Mặt khác khi Ngân hàng nào đó vốn ít ỏi, hoạt động manh mún khó có thể
thu hút đợc đầu t từ các thành phần kinh tế. Khi có vốn trong tay, các Ngân
hàng có thể mở rộng tín dụng biểu hiện nh:
Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng cho cá nhân, tổ chức kinh tếhoạt
động sử dụng vốn để thu lãi.
Khách hàng của Ngân hàng là những công ty, tổng công ty, cá nhân ngân
hàng cho tổ chức kinh tế vay dới nhiều hình thức nh cho vay có tài sản đảm
bảo, liên doanh liên kết, đầu t kinh doanh vào các tổ chức kinh tế.
Ngân hàng quan hệ với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh

nghiệp Nhà nớc đều là những hoạt động mang lại cho Ngân hàng lợi nhuận
chiếm tỷ trọng lớn.
Vốn là nguồn hàng không những cho vay liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp Nhà nớc mà còn mở rộng cho vay, liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa và
nhỏ, giúp Ngân hàng san xẻ rủi ro, thu hồi vốn nhanh, hoạt động tín dụng
không bị bó hẹp. Ngày nay việc đầu t cho các doanh nghiệp mà vốn nhỏ đã
cho kết quả khả quan, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
Ngoài khách hàng là công ty, Ngân hàng còn có quan hệ với các cá nhân
có đủ điều kiện để Ngân hàng cho vay. Ngân hàng thờng cho các cá nhân
sau vay:
Cho vay để cá nhân đầu t sản xuất
Cho vay tiêu dùng
Cho vay mua tài sản trả góp
Dới nhiều hình thức, phơng thức rất đa dạng
Ngoài nghiệp vụ cho vay để sinh lời, Ngân hàng còn đứng ra tổ chức kinh
doanh dới hình thức nh:
Đầu t chứng khoán, đầu t trực tiếp vào một lĩnh vực riêng.
Khi có vốn Ngân hàng mở rộng kinh doanh phát triển thành Ngân hàng
kinh doanh đa năng, nhằm giảm thiểu rủi ro, tránh tình trạng bỏ tiền vào
một ống, bỏ trứng vào một giỏ.

Khoa: Ngân hàng- Tài chính

13


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng


Ngày nay ngành Ngân hàng không chỉ hoạt động đơn thuần nh trớc kia
nữa mà Ngân hàng mở rộng kinh doanh phục vụ khách hàng.
Ngân hàng sử dụng vốn để đầu t mua sắm công nghệ, mở rộng lĩnh vực
phục vụ khách hàng và dịch vụ tiện ích:
*Đối với cá nhân:
- thẻ séc: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng cá nhân tấm thẻ séc và
khách hàng phải ký nhận. Khách hàng có thể sử dụng thẻ theo 2 cách là
rút tiền mặt từ Ngân hàng đảm bảo cho việc thanh toán. Số tiền thanh
toán của khách không đợc vợt quá số tiền ghi trên thẻ.
- Tín dụng mở: tiện ích hơn vì khách hàng có thể rút tiền ở các Ngân
hàng nớc ngoài. Hàng tháng ngời sử dụng thẻ nhận đợc một bảng báo
cáo chi tiết về khoản tiền vay và ngời đó có thể trả một phần số nợ còn
lại trả sau vì lãi suất ấn định. N h vậy tín dụng mở có thể cho ngời sử
dụng thẻ sử dụng tiền trớc trả sau.
- Máy rút tiền tự động ATM: cài đặt liên kết Ngân hàng và lắp đặt tại
Ngân hàng liên doanh . Khi cá nhân có thẻ chỉ cần đa thẻ vào và bấm số
máy rút tiền .
- Dịch vụ ngân hàng tại nhà: một ngời có tài khoản có thể gửi thông tin
đến máy tính Ngân hàng bằng điện thoại hoặc máy tính.
- Các dịch vụ lữ hành:khi cá nhân có tài khoản tại Ngân hàng nào trong nớc thì khi đi du lịch hay công tác tại nớc ngoài, ngời đó có thể rút tiền ở
một Ngân hàng nớc ngoài có quan hệ thanh toán với Ngân hàng phục vụ.
- Dịch vụ mua trả góp: Ngân hàng liên kết với công ty cung cấp dịch vụ
mua trả góp cho các cá nhân có nhu cầu.
- Dựa vào trình độ chuyên môn của ngân hàng mà ngành Ngân hàng có
thể cung câp dịch vụ quản lý đầu t đặc biệt là Ngân hàng phục vụ quản
lý đầu t cho các khách hàng đầu t chứng khoán.
- Dịch vụ bảo quản ký gửi, cổ phiếu, chứng chỉ đầu t, hợp đồng bảo hiểm
chứng th tài sản các vật quý gía có thể gửi ở Ngân hàng bảo quản.
- Dịch vụ chuyển tiền: khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này để thanh

toán, trả tiền, gửi tiền cho ngời khác( thanh toán bằng séc, thanh toán
chuyển tiền nội địa)
- Hệ thống Ngân hàng hiện đại với cán bộ có trình độ chuyên môn cao thì
Ngân hàng mở thêm dịch vụ t vấn về tài chính cho khách hàng.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

14


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

- Dịch vụ Ngân hàng mở cho nhà xuất nhập khẩu để kết nối thanh toán bù
trừ, uy nhiệm thu chi, kết nối thanh toán với các doanh nghiệp nớc ngoài.
Đây là một dịch vụ quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay bởi vì
hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế không còn bó hẹp trong
nớc nh những năm trớc mà hoạt động không biên giới .
- Dịch vụ thanh toán bao tiêu: là loại sản phẩm mới phục vụ với mục đích
đảm bảo thực hiện một công đoạn thanh toán cho các doanh nghiệp là
khách hàng của Ngân hàng dựa trên trình độ kinh nghiệm của Ngân hàng.
Tuy nhiên loại sản phẩm mới này mới chỉ áp dụng trong phạm vi hẹp trong
năm 2004 cả nớc mới chỉ có một Ngân hàng duy nhất sử dụng dịch vụ này
là Ngân hàng TECHCOMBANK.
- Dịch vụ chuyển từ tiết kiệm sang tiêu dùng: dịch vụ này tạo nhiều thuận lợi
cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng có thể chuyển ngay sang
tiền gửi thanh toán để tiêu dùng.
-Ngân hàng muốn mở rộng kinh doanh, thu đợc lợi nhuận, muốn tăng uy tín
thì ngoài vốn ban đầu cần thiết, ngân hàng phải thờng xuyên quan tâm tới
việc tăng trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng.

- Vốn đầu t của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín dụng trung
và dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng.
- Khả năng vốn hạn hẹp không phản ứng nhạy với những biến động về lãi
suất, gây ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế
và dân c.
- Vốn ngân hàng lớn thì khả năng huy động vốn lớn
- Vốn giúp ngân hàng có thể trang bi công nghệ thực hiện kinh doanh đa
năng.
1.2.3 Vai trò nguồn vốn đối với nâng cao khả năng cạnh tranh
*Hội nhập kinh tế là xu hớng tất yếu là một yêu cầu khách quan đối
với bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển cop chế thị trờng là sân
chơi chung cho tất cả các nớc việt nam là một trong nhiêu nớc trong sân
chơi đó trong nền kinh tế nh vậy thị trờng tài chính mở rộng hoạt động hầu
nh không biên giới và làm tăng cờng hợp tác và làm gia tăng cạnh tranh
gay gắt hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng làm cho ngân hàng không những
phải cạnh tranh với ngân hàng trong nớc mà còn phải cạnh tranh gay gắt
với ngân hàng có thế lực nớc ngoài vấn ddề đặt ra là ngân hàng việt nam
làm thế nào để cạnh tranh với tổ chức kinh tế trong nớc và ngoài nớc với
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

15


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

thực trạng viêt nam hiện nay tuy rằng nền kinh tế nớc ta đã dần đi vào ổn
định và tốc độ tăng trởng kinh tế cao hoạt động ngân hàng đã đợc đổi mới
cải cách theo hớng thị trờng ngành ngân hàng việt nam trứoc sự cạnh tranh

sâu sắc thì ngân hàng việt nam còn tồn tại những nhựoc điểm là
phần lớn ngân hàng việt nam vốn tự có thấp ngân hàng nông nghiệp có vốn
tự có cao nhất mới chỉ có khoảng 250 triệu usd mả ngân hàng có vốn tự
có ở mức trung bình trong khu vực là 1 tỷ usd là nguyên nhân làm giảm
sức mạnh tài chính khả năng chống đỡ và cạnh tranh của ngân hàng giảm
hiện nay hệ số tỷ lệ vốn tự có trên tài sảncó rủi rocủa hầu hết các ngân
hàng thơng mại việt nam chỉ đạt 2,5-3,0% trong khi đó quy định của ngân
hàng thanh toán quốc tế (BIS) là 8% .
Chất lơng tín dụng còn kém d nợ quá hạn cao chiếm khoảng 6% tổng
d nợ nguên nhân do chủ yếu là chua giải quyêt mối quan hệ tín dụng ngân
hàng với doanh nghiệp đăc biệt là với doanh nghiệp nhà nớc và nguyên
nhân nữa là và trình độ ,công nghệ ngân hàng chua cao
hệ thống thông tin còn hạn chế chua thể đáp ứng kịp thời thiếu thông tin
cho việc phân tích thị trờng về tình hình tiênf tệ lãi suất tín dụng tình hình
kinh doanh của khách hàng lại môt lần nử ta thấy đợc ngân hàng việt nam
chua thực sự chú trọng vao đàu t đổi mới công nghệ
các vấn đề liên quan đếnđịnh giá và thế chấp tài sản còn chua đầy đủ
*Qua phân tích trên ta thấy hội nhập là xu thế của thời đại nó bao
trùm lên toàn bộ nền kinh tế bao trùm lên toàn bộ ngành ngân hàng tài
chính nó tác đọng đến hệ thống ngân hàng việt nam nó làm cho ngành ngân
hàng đứng trứoc thách thức hết sức to lớn yếu tố này kết hợp với thực trạng
ngân hàng việt nam ta càng thấy vai trò nguồn vốn của ngân hàng tác động
đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng ta phân tích hai mặt một là nếu
khong cạnh tranh đợc ngân hàng bớc đầu là mất đi khách hàng của mình
sau đó giảm lợi nhuận và khủng hoảng phá sản do đó chúng ta phải có
chiến lợc cạnh tranh hợp lí vấn đề đặt ra là cạnh tranh phải có vốn vai trò
vốn tác động tới khả năng cạnh tranh thể hiện qua
- Vốn quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng, đảm bảo uy tín
của ngân hàng trên thơng trờng từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của
ngân hàng đó tỷ lệ vốn tự có tren tổng tài sản có rủi ro càng lớn thì tài

chính mạnh và khả năng chống đỡ rủi ro càng lớn sức mạnh đê cạnh tranh
càng thể hiện rõ ngày nay nhu cầu vốn ngân hàng càng có vai trò quan
trong khi mà ngân hàng khong những phải cạnh tranh với tổ chúc kinh tế
trong nớc nh là công ty bảo hiêm tổ chức tài chính mà còn phải cạnh tranh
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

16


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

với ngân hàng nớc ngoài đang hoạt đông tại việt nam và đang thăm dò thị
trờng việt nam
-Vốn đảm bao cho ngân hàng trang bi khoa hoc kĩ thuật kinh doanh
đa năng tăng cờng khả năng cạnh tranh ngày nay nếu ngân hnàg nào chọn
giải pháp kinh doanh truyền thống là chọn phơng an tự sát bởi hoạt đông
ngân hàng hiên nay không đơn thuân thuần nh trớc mà còn phát triên thêm
nhiều dịch vụ khách hàng cung cấp các dịch vụ để nhân khoản phí an toàn
giam tối thiểu rui ro
-Vốn để ngân hàng đầu t mua sắm xây dựng cơ bản tạo bộ mặt mới
cho ngân hàng là yếu tố khong kém phần quan trọng trong kinh doanh và
cạnh tranh bởi nhìn vào bộ mặt của ngân hàng tao cho khách hàng có niềm
tin vào ngân hàng
-vốn để ngân hàng có điều kiện cho ngânhàng thực hiện đào tạo cán
bộ chuyên môn đáp ứng đợc trình độ của thời đại bảo dảm cho ngân hàng
giảm thiểu rủi ro tín dụng thanh tra giám giát đợc chăt trẽ công tác kế toán
ngân quỹ thuận lợi đánh giá phân tích đợc tình hình thị trờng
-Ngày nay muốn cạnh tranh đợc các ngân hàng phải tao thơng hiệu của

mình thật tốt trên thị trờng yếu tố khong nhỏ tạo thơng hiệu là chiến dịch
makettinh vậy vốn tạo cho ngân hàng có khả năng tài chính thực hiện
maketinh đa thông tin về ngân hàng cho khách hàng ,đầu t phát triển sản
phẩm mới
1.2.4 Hiệu quả việc mở rộng kinh danh và tăng khả năng cạnh tranh
Tăng lợi nhuận của ngân hàng là mục tiêu chính khi mở rộng kinh doanh
đồng nghĩa với việc tăng thu nhập giảm thiểu rủi ro do hoạt động kinh
doanh đa ngành kinh doanh da năng
Khi mà ngân hàng có đủ sức cạnh tranh thì có thể tồn tại đứng vững trên thơng trờngcó nhiều khách hàng đến với ngân hàng đảm bảo sự tăng trởng về
tài chính của ngân hàng
Mối quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa nguồn vốn với việc mở rộng
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của ngân hang thể hiện rõ ở trênnguồn
vốn tự có của ngân hàng lớn thờng khả năng hoạt động kinh doanh nói
chung và khả năng huy động vốn nói riêng là lớn mà nguồn vốn càng lớn
thì càng có cơ hội mở rộng kinh doanh càng có khả năng cạnh tranh cao và
ngợc lại khả năng cạnh tranh lớn dẫn đến việc mở rộng kinh doanh thuận
lợi và huy động vôns đợc nhiều hơn
1.3 Hoạt động huy động vốnvà các nhân tố tác động đến hoạt động huy
động vốn
17
Khoa: Ngân hàng- Tài chính


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

1.3.1 Hoạt động huy động vốn
khi mới hình thành ngân hàng có vốn tự có của mình khi đi vào hoạt
động thì huy động vốn là hoạt động khởi đầu của các hoạt động khác của

ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại bản chất là một trung gian tài
chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở
hữu, vì vậy nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài
nguồn vốn chủ sở hữu, ngân hàng thơng mại phải huy động những nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các kênh dẫn vốn dẫn
vốn từ nơi thặng d sang nơi thâm hụt với ngân hàng lớn có vốn tự có lớn thì
có nhiều khả năng huy động vốn hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thông qua các hoạt động
- Nhận tiền gửi ngân hàng thục hiện huy động vốn bằng biện pháp nhận
tiền gủi của các cá nhân tổ chức kinh tế các nguồn tam thời của họ chua
dùng đến ngời gủi vì mục đích sinh lời ngân hàng nhận vốn với mục
đích thực hiện hoạt động tiếp theo của mình
-

Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngoài ngiệp vụ nhân tiền gủi ngân hàng
huy động vốn bằng cách phát hànhloại giấy tờ nh chứng chỉ tiền gửi
chứng khoán các loại

-

Đi vay các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung ơng.

- Ngày nay ngân hàng còn có thể huy động vốn bằng cách đa ra sản phẩm
dịch vụ phục vụ khách hàng
-Ngân hàng thơng mại bản chất là một trung gian tài chính có đặc điểm
hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu
-Ngân hàng thơng mại phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung
ơng.

1.3.2 Các nhân tố tác động đến huy động vốn của ngân hàng
Để tăng trởng kinh tế cần có vốn trong điều kiện nớc ta hiện nay vốn đầu t
t từ ngân sách hạn hẹp thị trờng chứng khoán cha phát triển nên vốn đầu t
chủ yếu là dựa vao nguồn vốn huy động từ ngân hàng thực tế huy động vốn
của hệ thôngs ngân hàng việt nam còn nhiều vấn đề nan giải ta có thể thấy
thực trạng huy động vốn của hệ thống ngân hàng việt nam trong những năm
qua viếc huy động vốn thờng tâpj trung ở các ngân hàng lớn chủ yếu là
ngân hàng thơng mại nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn năm 2004 tổng huy động
vốn của ngân hàng tmnn chiếm 76% conf lại là ngân hàng thơng mại ngoài
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

18


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

quốc doanh nhìn chung tốc độ tăng trởng huy động vốn chậm hơn so với
tốc độ tăng trởng d nợ cho vay tính chung trong cả nớc năm 2002 vốn huy
động tăng 19,4% so với năm trứoc nhng d nợ cho vay tăng 21;2% năm
2003vốn huy động tăng 25,8% so với năm 2002 nhng d nợ cho vay tăng
28,4%năm 2004 huy động tăng 23,02% nhng d nợ tăng 26,7% đến nay mức
chênh lệch sự gia tăng huy động vốn với sự gia tăng d nợ cho vay còn lớn
tình hình đó chứng tỏ nền kinh tế việt nam còn cần nhiều vốn cho những
năm tới và việc huy động vốn còn nhiều khó khăn
còn các ngân hàng thơng mại cổ phần việt nam trứoc những năm 90 ngân
hàng TMCP có 50 ngân hàng việc huy động vốn hết sức khó khăn nguyên
nhân chủ yếu là vốn tự có ngân hàng thấp nhng hiên nay việc sác nhập liên
kết giữa các ngân hàng với nhau xuông còn37 ngân hàng để nâng cao vốn

tự có ngân hàng nhng tình hình huy động vốn vẫn chua đợc cải thiện mấy
năm 2002 vốn chủ sở hũ của toàn bộ hệ thống ngân hàng TMCP là
tăng13,4% so với nam trớc vốn huy động tăng 10,85% năm 2003 vốn tự có
tăng 11,7% vốn huy động tăng 11,2% năm 2004 vốn tự có tăng 11,1% vốn
huy động tăng 12% phân tích thực trăng huy động vốn của toàn bộ hệ
thống ngân hàng việt nam ta thấy việc huy động vốn còn nhiều khó khan
trong khi mà nhu cầu vốn ngày càng lớn nên chúng ta cần phải tìm hiểu kĩ
về nhân tố ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động huy động vốn của
ngân hàng
1.3.2.1 Nhân tố khách quan:
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: những biến động của nền kinh tế
làm cho việc huiy động vốn của ngân hàng thuân jlợi hay khó khăn Trong
điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động
phức tạp, lạm phát xảy ra , tiêu cực thì ngời dân nhằm mục đích an toàn tài
sản nên thờng có xu hớng đàu t vào lĩnh vực khác bởi ngời dân có nhiều lựa
chon đề đầu t ngựoc lại nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp
lý thì ngời dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu hớng gửi tiền vào ngân
hàng làm cho nguồn vốn trong ngân hàng thơng mại đợc tăng lên.
-Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế để tạo vốn cho đầu t phát triển, giải
pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có hiệu quả, phát triển kinh tế và thực
hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của nhà nớc, trong sử dụng kinh doanh
và trong tiêu dùng của dân c khi tỷ lệ tiết kiêm tăng nguồn vón đầu t tăng
tỷ lệ tiết kiệm phụ thuộc vao thu nhập của ngời dân thu nhập cao tiết kiệm
nhiều và ngời dân dùng tiết kiệm của mình gửi vào ngân hàng làm vốn huy
động của ngân hàng tăng và ngựoc lại
19
Khoa: Ngân hàng- Tài chính


Chuyên đề


Bùi Đình Cơng

xu hớng tiết kiệm phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng của dân c, do các điều
kiện kinh tế xã hội văn hóa quyết định ở nớc ta tâm lí của ngời dân là dành
giụm tiết kiệm do đó khi thu nhập của đại bộ phận dân c tăng thì khả năng
huy động của ngân hàng tăngnguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế xã hội
ngân hàng có thể huy động nguồn vốn này thông qua nghiệp vụ phát hành
các giấy tờ có giá.
-Chính sách của nhà nớc trong từng giai đoạn củ thể nhà nớc có chiến lợc phat triển kinh tế mở rộng đầu t nhà nớc khuyến khích cho các tổ chức
kinh tế thu hút nguồn vốn để đầu t nhà nớc xẽ ban hành văn bản nghị định
thuận lợi cho các tổ chích kinh tế dễ bề huy động vốn đây là một trong
những nhân tố ảnh hởng rất lớn đến công tác huy động vốn của các ngân
hàng thơng mại... Ngợc lại, khi nhà nớc không khuyến khích thì công tác
này khó có khả năng tồn tại và phát triển.
Hiện nay nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá hiên đại hoá hội
nhập kinh tế cho nên nhu cầu vốn rất nhiềuvà đã ban hành các văn bản hớng
dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các ngân hàng thơng mại ngày càng mở
rộng huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nớc.
- Cơ cấu dân c và vị trí địa lý:
Tại những nơi có nền kinh tế phát triển thì lu lợng vón luân chuyển lớn về
số lợng cũng nh khối lợng tiền tệ giúp cho ngân hàng có khả năng huy động
vốn cao mhơn những nơi có nên kinh tế kém phát triển hay phát triển chậm
tại những địa điểm dân c đông đúc thì khả năng huy đọng vốn của ngân
hàng nhiều hơn so với những nơi dân c tha thớt bởi tại những nơi này tạo
cho ngaan hàng nhiều khách hàng hơn ở những thị trờng sôi động, có độ
nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích do nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng thơng mại đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của
ngân hàng thơng mại sẽ thuận lợi hơn các vùng nông thôn hay miền núi địa

điểm của ngân hàng cũng rất là quan trọng những ngân hàng có địa điểm
gần mặt đờng thì mọi ngời biết đén ngân hangf nhiều hơn và khách hàng
nhiều hơn
- Nguyên nhân khái quát nhất và quan trong nhât là sự chuyển động của
nền kinh tế : ngày nay theo mọt xu thế hội nhập toàn cầu sự đa dạng hoá
các hoạt động kinh doanh làm cho ngời dan có sự chủ động trong kinh
doanh chủ động chọn các kênh khác nhau để đầu t vốn của mình chú
không phải hầu nh gửi tiền vao ngân hàng sinh lãi nh các năm trớc nó tạo ra
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

20


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

áp lực và thách thức đối với ngân hàng bản thân ngân hàng phải chủ động
có giải pháp chiến lợc cạnh tranh với các tổ chức khác cùng làm ngiệp vu
huy động vốn nh ngân hàng trong số đó là các công ty bảo hiểm các công ty
cổ phần đang thu hút vốn đầu t các kênh đàu t đang đợc ngời dân lựa chọn
nh
*Mua bảo hiểm nhân thọ : số lợng ngời mua bảo hiểm nhân thọ ngày
càng tăng nhanh việc mua bảo hiểm thu hút một lợng lớn trong khu vực dân
c làm giảm tỉ trọng huy động vốn của ngân hàngnăm 2003 trong cả nớc có
5,7 triệu hợp đồng còn hiệu lực năm 2004 có
6,6 triệu hợp đồng dự báo trong năm 2005 số lợng hợp đồng bảo hiểm còn
tăng nhanh dự tính là 7,5 triệu hợp đòng bảo hiểm tổng doanh số thu phí
bảo hiểm nhân thọ năm 2004 là 7500 tỷ và dự tính năm 2005 là 10000 tỷ
*Xu hớng cổ phần hoá làm cho vốn của dân đầu t mua cổ phần trong các

doanh nghiệp cổ phàn hoá tăng nhanh tăng cùng với tăng cổ phần các doanh
nghiệphết năm 2004 cả nớc có 2000 doanh nghiệp cổ phần hoá thu hút
hàng nghìn tỷ đồng của ngời dân mua cổ phần trong các doanh nghiệp này
sang năm 2005 tốc độ cổ phần hoá còn tăng nhanh hơn năm 2004 nên khối
lợng vốn nhàn rỗi tiếp tục luân chuyển vào đây làm cho việc huy đọng vốn
của ngân hàng càng khó khăn thậm chí còn có nhiều ngời vay vốn ngân
hàng đầu t vào đây không những các doanh nghiệp cổ phần hoá mà ngân
hàng cũng cổ phần hoá nên lợng vốn đầu tu vào mua cổ phiếu trong năm
2005 dự tính là rất lớn .
*Đầu t mua chứng khoán cũng là cách đầu t đợc nhiều ngời quan tâm năm
nay trung tâm chứng khoán hà nội đã đi vào hoạt động cùng với trung
tâmgiao dịch chứng khoán TP HCM số lợng cổ phiếu đợc niêm yết tăng một
số công ty chứng khoán và tổ chức cá nhân lên kế hoạch vay vốn ngân hàng
để đầu t vào chứng khoán đây lại là đối thủ cho các ngân hàng cạnh tranh
danhf thị phần huy động vốn
*Hơn nữa trong nền kinh tế mở ngời dân có nhiều hình thức đầu t trực tiếp
nh thành lập doanh nghiệp kinh doanh t nhân tính hết năm 2004 cả nớc có
160000 doanh nghiệp đợc thành lập và hơn 2 triệu hộ kinh doanh với số vốn
đăng kí là 75120 tỷ với những ngời mạnh bạo về làm ăn thì gửi tiền vào
ngân hàng không phải là phơng án khả thi bởi họ cảm thấy đầu t cho lĩnh
vực nay thu lại lợi nhuạn cao thậm chí ngân hàng cũng đàu t vao lĩnh vuc
này với mức độ khong nhỏ
*Hiện nay ỏ những nớc có nền kinh tế phat triển thi nhu cầu lao động cao
cho nên một số ngời dùng vốn cua mình đầu t cho mình hay những ngời
21
Khoa: Ngân hàng- Tài chính


Chuyên đề


Bùi Đình Cơng

thân đi lao động xuất khẩu có ngời còn chọn phơng án vay tiền ngân hàng
để đi nớc ngoài lao động hơn thế nữa các gia đình có kinh tế mạnh thờng
dành tiền cho con em mình đi du học ở nớc ngoài với chi phí khong nhỏ làm
cho lợng tiền đáng ra gửi vào ngân hàng mất đi
*ở thành phố lớn nh Hà Nội ,Hải Phòng ,Quảng Ninh TP HCM nhu cầu
nhà ở khách sạn cao do đó số vốn đầu t vào bất động sản rát lớn ngân hàng
cũng đàu t vào lĩnh vực này nhng hiện nay thị trơng bất động sản gần nh bị
đóng băng cho nên vốn của ngân hàng bị ứ đọng
*Rất nhiều doanh nghiệp đầu t cho giao thông vân tải thu hút ngời dân
mua trái phiếu công trình ngoài ra kho bạc nhà nớc bán lẻ trái phiếu mang
tính an toàn cao nên nhiều ngời chon hình thức đầu t vào trái phiếu
*Một số ít ngơì dân việt nhng chua thực sự tin tơng vào đồng nội tệ có tâm
lí sùng bái ngoại tệ hay vàng họ lựa chon phơng án cất trữ ngoại tệ hay vàng
ngoai ra còn có nguyên nhân khác nữa là có những kênh thu hút vốn khác
nh tiết kiệm bu điện tổ chức tài chính vi mô và co nhiều ngời đầu t mua xổ
số
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan
*Uy tín của ngân hàng
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng cần có chữ tín tạo niềm tin
với đối tác của mình ngân hàng hoạt động huy động vốn thuận lợi khi
khách hàng có niềm tin vào ngân hàng vậy cho nên uy tín của ngân hàng
rất quan trọng nó là nhân tố quan trọng bậc nhất trong hoạt động của ngân
hàng nó hầu nh phụ thuộc về phía ngân hàng khi đầu t vào lĩnh vực nao ngời dân thờng cân nhắc kĩ lỡng họ nên đầu t vào đâu bởi ngày nay có rất
nhiều hình thức đầu t mà ngời dân có thể lựa chọn hay khi mà họ có chủ ý
đầu t vào ngân hàng đi chăng nữa thì họ cũng chọn ngân hàng nào mà họ
coi đó là an toàn nhất thông thờng thì khách hàng đánh giá uy tín của ngân
hàng thông qua chỉ tiêu sau nguồn vốn tự có quy mô hoạt động của ngân
hàng của ngân hàng hoạt động lâu năm của ngân hàng trinhf độ quản lí

của ngân hàng công nghệ của ngân hàng ngân hàng nào có trang thiết bị
hiện đại khách hàng muốn gửi tiền vào ngân hàng đó
-Nhu cầu về vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ
Nhu cầu vốn của Ngân hàng chịu sự tác động của nhu cầu vốn của nền kinh
tế khi nền kinh tế có nhu cầu vốn cao Nhà nớc sẽ ban hành văn bản nghị
định chỉ đạo hệ thống Ngân hàng, có chính sách huy động vốn hợp với từng
thời kỳ.
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

22


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

Nhu cầu vốn ở đây không chỉ đơn thuần là nhu cầu vốn phục vụ cho
hoạt động tín dụng, đầu t mà còn có thể do nhu cầu điều hoà vốn nội bộ
trong hệ thống ngân hàng.
-Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trờng, việc đa ra nhiều sản phẩm khác nhau cho
ngời tiêu dùng lựa chọn là hết sức cần thiết, bởi vì nhu cầu của mỗi ngời là
khác nhau. Các sản phẩm của ngân hàng là khá đơn điệu, việc đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn là rất khó. Tuy nhiên, các ngân hàng thơng mại
cho ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện
đại nh: tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn, mệnh giá ,
chủng loại khác nhau. Qua đó từng bớc đã thu hút đợc nhiều khách hàng hởng ứng. Một ngân hàng thơng mại có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động
vốn thỏa mãn đợc nhu cầu của ngời gửi tiền, một sản phẩm phù hợp sẽ làm
cho khách hàng quan tâm và bị thu hút về việc gửi tiền vào ngân hàng thơng
mại hơn là tìm kiếm các cơ hội đầu t khác. Vì vậy đa dạng hóa sản phẩm,

đặc biệt là một công việc rất cần thiết và nó có thể coi là cuộc chạy đua
không có đích cuối cùng của các ngân hàng thơng mại hiện nay.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh: Bao gồm các lãi suất huy động và cho vay.
Đây là một chính sách quan trọng của ngân hàng thơng mại, nó đòi hỏi phải
có sự linh hoạt vừa hấp dẫn ngời gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh
doanh cho ngân hàng. Thông thờng, quy mô tiền gửi vào ngân hàng thơng
mại biến động tỷ lệ thuận với lãi suất huy động nhng cũng có khi lãi suất
huy động giảm mà ngời gửi vẫn thu đợc một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi
tỷ lệ trợt giá thì vốn huy động của ngân hàng thơng mại có thể tăng lên. Nh
vậy lãi suất huy động vốn có ảnh hởng đến quy mô của ngân hàng thơng
mại, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Việc ngời dân thờng quan tâm đến lãi
suất tiết kiệm để so sánh với tỷ lệ trợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời
của hình thức đầu t khác nh: cổ phiếu, trái phiếu... từ đó dân chúng sẽ đa ra
quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng thơng mại hay không? Gửi bao
nhiêu

dới
hình
thức
nào?...
Đối với các tổ chức kinh tế xã hội thì lãi suất huy động ít ảnh hởng đến lợng
tiền gửi của họ mà họ thờng quan tâm tới công nghệ ngân hàng, thái độ
phục vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tiện ích cũng nh
tímh thanh khoản của tín phiếu, trái phiếu ngân hàng cũng đợc các tổ chức
này đặc biệt quan tâm.hình huy động
-Việc thực hiện chính sách khách hàng, chính sách marketing đóng
một vai trò quan trọng đối với tất cả mọi ngành trong giai đoạn hiện nay
23
Khoa: Ngân hàng- Tài chính



Chuyên đề

Bùi Đình Cơng

trong đó không loại trừ ngành ngân hàng. Để tạo đợc hình ảnh đẹp trong
con mắt khách hàng thì ngân hàng thơng mại cần phải thực hiện đồng bộ
nhiều yếu tố. Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo
nh: quảng cáo trên tạp chí, pano, áp phích, internet mà còn cần phải có sự
kết hợp với các chính sách nh: chính sách khách hàng, chính sách sản
phẩm... Đặc biệt là trong nghiệp vụ huy động vốn, việc tuyên truyền, quảng
cáo để mọi tầng lớp dân c đều biết và nắm đợc thông tin là điều cần thiết.
Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động vốn của ngân hàng thơng mại thì
dân chúng mới nhiệt tình hởng ứng.
- Ngoài chính sách cơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn còn chịu nhiều tác
động của các dịch vụ ngân hàng nh t vấn , chiết khấu...
* Mối quan hệ huy động vốn mở rộng kinh doanh- khả năng cạnh tranh
- là mối quan hệ biên chứng cho nên nhân tố tác động đến huy động vốn là
tác động đến mở rộng nhu cầu kinh doanh và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng

Khoa: Ngân hàng- Tài chính

24


Chuyên đề

Bùi Đình Cơng


Chơng II: thực trạng huy động vốn tại sở giao dịch
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông chi nhánh
tây hà nội .
2.1 Khái quát về Sở Giao Dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh tây hà nội.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch
Ngân hàng nông nghiệp là ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất việt nam
với phạm vi hoạt động trong cả nớc chỉ tính trong khu vực TP Hà Nội năm
vừ qua số lợng chi nhánh cửa ngân hàng nông ngiệp tăng mạnh với mục
đích mở rộng quy mô phạm vị kinh doanh hội đồng quản trị chủ tịch hội
đồng quản trị ngân hnàg nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
quyết định thành lập ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tây hà
nộicăn cú vào quyết định số126/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 05/06/2003 ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tây hà nội đã đợc thành lập nhng
đến ngày 21/07/2003 ngân hàng mới thực sự đi vào hoạt động với hội sở
chính tại 115-Nguyễn Lơng Bằng - Đống Đa - Hà Nội Chi nhánh Tây Hà
Nội là chi nhánh loại I trực thuộc ngân hàng nông nghiệp nông thôn việt
nam đây là điểm mạnh của ngân hàng hơn nữa địa điểm của ngân hàng
nằm trong trung tâm thành phố nơi có dân c đông đúc thu nhập cao và có
nhiều doang nghiệp hoạt động trong khu vực này khi mới thành lập ngân
hàng đợc sự quan tâm của tổng giám đốc ngân hàng nên trang bị kĩ thuật
hiện đại toà nhà khang trang bề thế bớc đầu tạo đợc niềm tin với khách
hàng với cơ chế một cửa hiện đại tiên tiến thuận lợi cho khách hàng và nhân
viên ngân hàng tránh tình trạng rờm rà gay cảm giác khó chịu cho khách
hàng
Khi mới thành lập và đi vào hoạt đông đến năm 2004 với đội ngũ cán bộ
nhân viên là 63 ngời trong đó
-Thạc sỹ có 2 ngời
-Trình độ Đại Học có 41 ngời
-Cao đẳng có 7 ngời

-Trung học có 9 ngời
-Sơ học và nghiệp vụ khác là 4 ngời
Đến hết tháng 03/2005 số cán bộ nhân viên là 75 ngời số cán bộ và nhân
viên bổ xung chủ yếu là trình độ đại học với số lợng ncán bộ nhân viên lớn
nh vậy và trình độ chuyên môn đợc đào tạo cơ bản tạo nên thế mạnh của
ngân hàng trong quá trình đi lên của ngân hàng ngân hàng luân chủ động
Khoa: Ngân hàng- Tài chính

25


×