Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Thành phố Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.91 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

MỤC LỤC

SV: Đinh Kiều Nga

MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

Danh mục chữ viết tắt
SXKD

Sản xuất kinh doanh

NHNN

Ngân hàng nhà nước

KTKS

Kiểm tra kiểm soát

HCNS

Hành chính nhân sự



NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

DV&MKT

Dịch vụ và maketing

TCKT

Tổ chức kinh tế

SV: Đinh Kiều Nga

MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam có quy mô nhỏ và
máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh kém. Để có thể tồn tại
và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phức tạp đòi hỏi doanh

nghiệp phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất để nâng cao sức
cạnh tranh. Do đó, việc huy động vốn từ bên ngoài, đặc biệt là từ các ngân hàng
thương mại là rất cần thiết.
Ngân hàng và doanh nghiệp có mối quan hệ hai chiều: ngân hàng cung
ứng vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng là bộ phận khách hàng chủ yếu
sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Vốn được xem như một trong những vấn đề lớn liên quan đến sự phát
triển kinh tế trong tương lai của Việt Nam. Đối với những DNV&N, điều này có
nghĩa các chướng ngại chủ yếu đối với tăng trưởng là “ tín dụng, tín dụng và tín
dụng”, các DNV&N thường gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với nguồn tín
dụng.
Với ý nghĩa trên, qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng MHB
Thành phố Lào Cai, được sự giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng cùng sự chỉ bảo
tận tình của TS. Vũ Thu Hà em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp mở rộng
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long Thành phố Lào Cai”.

SV: Đinh Kiều Nga

1
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

Luận văn tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM đối với

DNV&N.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNV&N tại ngân
hàng MHB Thành phố Lào Cai.
- Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay đối với DNV&N tại
ngân hàng MHB Thành phố Lào Cai.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS.Vũ Thu Hà cùng toàn thể cán bộ
nhân viên Chi nhánh ngân hàng MHB Thành phố Lào Cai đã hướng dẫn chỉ bảo
tận tình, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng MHB chi nhánh Thành phố Lào Cai, em
đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt
là sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng Tín dụng. Chính sự giúp đỡ
đó đã giúp em nắm bắt được những kiến thức thực tế về các nghiệp vụ ngân
hàng và công tác cho vay. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu
cho quá trình công tác, làm việc của em sau này. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, tới toàn thể cán bộ, nhân viên của ngân hàng MHB
chi nhánh Thành phố Lào Cai.

SV: Đinh Kiều Nga

2
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
VIỆT NAM VÀ MỞ RỘNG CHO VAY CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm ,đặc điểm,vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh
tế ,có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời với các chủ thể khác.Việc phân
chia doanh nghiệp dựa vào tiêu thức quy mô doanh nghiệp .theo tiêu thức này
doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có nhiều
quan điểm về DNV&N nhưng khái niệm chung nhất về DNV&N có nội dung
như sau.
Doanh ngiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong
những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn lao động doanh thu, giá trị
gia tăng thu được trong từng thời kỳ, theo quy định của từng quốc gia.
DNV&N là những doanh nghiêp có quy mô nhỏ bế về vốn, lao động,
doanh thu. DNV&N có thể chia làm 3 loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh
nghệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lao động nhỏ hơn 10,doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao
động từ 10 đến 50, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 50 đến
300 ngưới.
Mỗi nước đều có tiêu chí để xác định DNV&N ở nước mình. Ở Việt Nam
khái niệm DNV&N được đưa ra điều 3 ,nghị định 90/2001/ NĐ/CP-12/03/2001

SV: Đinh Kiều Nga

3
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thu Hà

của chính phủ về trợ giúp phát triển DNV&N. “DNV&N là cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng, hoặc có số lao động hàng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Tăng them khối lượng hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu
Các DN V&N không ngừng tăng lên nhanh chóng trong những năm gần
đây, đóng góp 60% GDP, riêng GDP ngành công nghiệp là 31%, chiếm 78%
tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa.
Các DN V&N nhất là các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thủ công
mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất
khẩu, đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.


Khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ
Với quy mô nhỏ, phát triển trải rộng ở khắp các địa phương, các vùng nên

các DN V&N có khả năng tận dụng mọi tiềm năng nguồn lực về lao động,
nguyên vật liệu, góp phần thúc đẩy khai thác tiềm năng các ngành nghề truyền
thống tại các địa phương như: thủ công mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản.
• Góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội
Khi các DN V&N phát triển sẽ tiến từ quy mô nhỏ lên quy mô vừa, tạo ra
sự phát triển không chỉ riêng cho doanh nghiệp mà còn tạo ra môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ, làm giảm bớt sự độc quyền của các doanh nghiệp lớn, hàng hóa
sẽ ngày càng được nâng cao chất lượng với mức giá cạnh tranh, phục vụ người
tiêu dùng tốt hơn.
• Giải quyết việc làm cho người lao động, giảm bớt thất nghiệp
DN V&N tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn,

khoảng 25-26% cho lực lượng lao động cả nước do sự tăng thêm các DN V&N

SV: Đinh Kiều Nga

4
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

mỗi năm thu hút trên dưới 45 vạn lao động với mức thu nhập bình quân
1 triệu đồng/tháng. Điều này đã giải quyết vấn đề việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp và các vấn đề xã hội.
• Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn
Đây là mối quan hệ hai chiều, hỗ trợ lẫn nhau. Các doanh nghiệp lớn đảm
bảo vững chắc cho các doanh nghiệp nhỏ về thị trường, công nghệ, tiêu chuẩn
kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý. Ngược lại, các DN V&N đảm bảo cho các
doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm rộng khắp cả nước.
• Đóng ngân sách nhà nước góp đáng kể vào nguồn thu
DN V&N mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước mỗi năm
và có xu hướng tăng lên. Thu từ thuế công thương nghiệp và dịch vụ quốc doanh
năm 2007 đạt 103,6%.
Thu từ doanh nghiệp quốc dân năm 2007 chiếm khoảng 15% tổng thu,
tăng 29,5% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2008 thu từ khu vực kinh tế tư nhân
đạt khoảng 13.100 tỷ đồng, chiếm khoảng 7,8% thu từ ngân sách.
1.1.3. Đặc điểm của các DNV&N
a) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc

độ gia tăng cao
Theo luật doanh nghiệp quy định, việc thành lập DNV&N yêu cầu số vốn
thành lập nhỏ, vì vậy số lượng DNV&N chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh
tế. Với ưu điểm là vốn điều lệ thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các
tổ chức kinh tế tư nhân đứng ra thành lập doanh nghiệp của mình. Mặt khác, từ
trước đó đã tồn tại không ít các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vốn nhỏ, lao
động ít như các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhà nước mới thành lập hoặc được

SV: Đinh Kiều Nga

5
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

tách ra…Với đặc điểm là vốn pháp định nhỏ như vậy, số lượng các DNV&N đã
chiếm phần lớn về số lượng trong nền kinh tế và có tốc độ gia tăng cao.
Tính đến cuối năm 2007, số lượng DNV&N vào khoảng 190.000 doanh
nghiệp; 2,9 triệu hộ kinh doanh cá thể và hơn 20.000 hợp tác xã, nước ta phấn
đấu đến năm 2010, cả nước có 500.000 DNV&N. Con số này đã khẳng định sự
phát triển không ngừng về số lượng của các DNV&N. Với tỷ trọng lớn như vậy
trong nền kinh tế, đòi hỏi chính phủ phải có một chính sách hợp lý cho các
DNV&N, đảm bảo sự phát triển ổn định của kinh tế.
b) Các DNV&N có quy mô vốn nhỏ, lao động ít
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các
DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2
tỷ đồng/doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, DNV&N là các

doanh nghiệp có số vốn pháp định không vượt quá 10 tỷ, và có số lao động
không vượt quá 300 lao động. Với số vốn nhỏ như vậy, các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và nhất là khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn sản
xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường. Nhất là khi nền kinh tế có biến
động lớn, ví dụ biến động về đầu vào, DNV&N khó có khả năng chống đỡ và dễ
bị dẫn đến phá sản. Đồng thời, với số lao động ít (< 300 người), các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản xuất kinh doanh và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhất là với tình trạng ít lao động, doanh nghiệp
vừa và nhỏ sẽ khó có được các lao động với tay nghề cao. Với số lao động ít như
vậy, sẽ khó mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho các nhân viên.
Và vì đa số người lao động, nhất là người lao động có tay nghề nghiệp vụ, trình
độ chuyên môn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các
doanh nghiệp lớn trên thị trường, điều này khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ
gặp khó khăn trong quá trình tuyển mộ và phải đầu tư nhiều hơn cho công tác
marketing tuyển mộ lao động.

SV: Đinh Kiều Nga

6
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

c) Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân (chiếm
khoảng 80%) do đặc điểm về quy mô vốn và số lượng lao động. Điều này tạo

khó khăn cho việc quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhất là đối với các
doanh nghiệp tư nhân hoạt động linh hoạt nhưng kém hiệu quả. Các doanh
nghiệp tư nhân thường khi thành lập và trong quá trình hoạt động chưa có một
tầm nhìn chiến lược cho doanh nghiệp của mình. Và trong khi vận hành sản xuất
kinh doanh, khi có một biến cố xảy ra thì không có kinh nghiệm chống đỡ hoặc
không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ hoặc nặng hơn là phá sản. Việc
quản lý các doanh nghiệp tư nhân cũng rất khó khăn. Nhiều doanh nghiệp còn
cố tình làm ăn phi pháp, cố tình trốn thuế và không thực hiện đúng chế độ kế
toán thống kê. Để quản lý tốt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đòi hỏi một sự theo
dõi sát sao và thực sự có hiệu quả. Như vậy mới có thể mới kiểm soát được hoạt
động của loại hình doanh nghiệp này.
d) Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều
Không kể các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ đã thành lập lâu đời và
hoạt động ổn định, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều là các doanh nghiệp
tư nhân được thành lập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các
doanh nghiệp Nhà nước vừa được tách ra. Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ
thành lập khá lâu mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần
dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp
lớn. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động của loại hình doanh nghiệp này chưa
nhiều. Với số vốn ít và bề dày kinh nghiệm hạn chế, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chống đỡ
với những thay đổi trong quá trình hoạt động của mình.
e)Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các doanh nghiệp của nước ta do
đặc điểm nền kinh tế chưa thực sự phát triển.Ở doanh nghiệp Việt Nam hiện
SV: Đinh Kiều Nga

7
MSSV: 7CD00777



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

nay, một thực trạng phổ biến trong các DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị
lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm đối với ngành cơ khí,
70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ đổi mới trang
thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế
giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu
chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá
thành cao và năng suất thấp (Nguồn từ Vietnamnet).
Nhiều DNV&N rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ
chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp,
một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật
nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường.
Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm
và phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNV&N của Việt Nam trước
áp lực cạnh tranh quốc tế.
f) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động linh hoạt, năng động
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những thành phần hoạt
động linh hoạt nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đều chịu tác động và phải điều chỉnh hoạt động của mình để
phù hợp với mỗi biến đổi đó. Với tính năng động như vậy, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình và đóng góp không nhỏ
vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại hình hoạt động, phương thức quản lý, sản
phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp cho họ đứng vững được trong thị
trường.


SV: Đinh Kiều Nga

8
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

1.2

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM

1.2.1 Khái niệm về cho vay và cho vay DNV&N
Cho vay DNV&N là hình thức tài trợ vốn đối với DNV&N của NHTM,nhằm
mục đích phát triển sản xuất-kinh doanh trên nguyên tắc hoàn trả với mức lãi
suất thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa hai bên.
1.2.2. Phân loại cho vay
NHTM có thể cho DNV&N vay với các hình thức sau đây: để đảm bảo
khoản vay ngắn hạn thường ít khó khăn hơn. Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt
động cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn (cho vay vốn lưu động) và cho vay dài
hạn.
• Cho vay ngắn hạn
Có thời hạn từ 1 năm trở xuống, mục đích tín dụng ngắn hạn, nhằm bổ
sung vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như mua nguyên vật liệu, mua hàng hóa, dịch vụ.
Bao gồm:
- Cho vay theo món (cho vay từng lần): mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ
chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Hình

thức này thường được áp dụng với những doanh nghiệp có khả năng và trình độ
quản trị tài chính yếu, nhiều rủi ro hoặc không có quan hệ thường xuyên với
ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển): tổ chức tín dụng
và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời
hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường đáp ứng
cho doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên hoặc liên tục,
doanh nghiệp có uy tín, hoạt động kinh doanh ổn định vững chắc.

SV: Đinh Kiều Nga

9
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

• Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là một loại tín dụng có thời hạn trên một năm,
mà đối tượng cho vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đời sống.
Theo thời hạn cho vay trung và dài hạn được quy định:
- Cho vay trung hạn: có thời hạn cho vay từ 1-5 năm
- Cho vay dài hạn: thời hạn trên 5 năm nhưng tối đa bằng thời gian khấu
hao kỹ thuật của tài sản.
Đối với các doanh nghiệp thì đây là nguồn vay quan trọng để có thể phát
triên và mở rộng sản xuất, tăng quy mô doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng thì những khoản vay này sẽ đem lại lợi nhuận không

nhỏ do thường có quy mô lớn và lãi suất cao hơn cho vay ngắn hạn.
Khi ngân hàng cung cấp tín dụng cũng chính là để tạo ra và duy trì khách
hàng trong tương lai, tạo điều kiện để mở rộng phạm vi ảnh hưởng và vị thế của
mình trên thị trường. Cho vay trung dài hạn còn là cách giải quyết nguồn vốn
huy động dư thừa, tạo khả năng sử dụng vốn tốt nhất. Đồng thời, đây cũng là
cách thu hút vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp.
Cho vay trung dài hạn là một loại hình tín dụng vốn cố định, gồm những
hình thức sau:
- Cho vay kinh doanh dài hạn
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay dự án dài hạn
Các DN V&N thường có xu thế tìm đến các nguồn vay ngắn hạn hơn là
trung dài hạn bởi gặp phải cản trở do lãi suất phải trả của vay dài hạn cao hơn.
Ngoài ra, các chi phí liên quan đến khoản vay và các điều kiện.

1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N:
Tín dụng NH đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của DN V&N, thể
hiện qua các mặt.

SV: Đinh Kiều Nga

10
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

*Trợ giúp về tài chính cho DN V&N

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để tăng sức cạnh tranh,
doanh nghiệp luôn cần có sự đầu từ để đôi mới vốn cố định, loại bỏ công nghệ
lạc hậu bằng công nghệ mới, hiện đại hơn, nâng cao chất lượng quản lý và trình
độ của công nhân. Do vậy, doanh nghiệp luôn cần có sự hỗ trợ về vốn để nâng
cao tiềm lực về vốn và tài sản. Hoạt động tín dụng của NH bao gồm việc huy
động vốn nhàn rỗi và cho vay đã giúp doanh nghiệp thường xuyên có đủ vốn
tiền tệ để hoạt động. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng của NH là rất cần thiết đối với
DN V&N, tạo điều kiện củng cố và phát triển doanh nghiệp.
Hiện nay, đối với các DN V&N mới đăng ký thành lập, nguồn vốn chủ
yếu là vốn tự có và từ người thân, bạn bè, nguồn huy động từ các tổ chức tín
dụng là rất khó khăn. Thực tế cho thấy 69% doanh nghiệp sử dụng vốn tự tích
lũy, 45% vay từ người thân bạn bè, chỉ có 21% doanh nghiệp vay vốn từ các
NHTM quốc doanh, 11% vay từ các NHTMCP. Nguồn vốn vay chủ yếu lại và
nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho hoạt động lâu dài của DN.
*Góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ
Với đặc thù là quy mô nhỏ, vốn ít nên trình độ khoa học công nghệ, trang
thiết bị của các DN V&N phần lớn còn lạc hậu. Cùng với đó là trình độ quản lý,
tay nghề công nhân chưa cao nên hiệu quả sản xuất còn thấp, chất lượng sản
phẩm chưa cao. Vốn tín dụng của NH là nguồn vồn quan trọng giúp DN đổi mới
công nghệ, nâng cao trình độ công nhân để giảm thiểu sự hao phí nguyên vật
liệu, giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh.
*Giúp DN V&N mở rộng sản xuất kinh doanh
Với tư cách là “người đi vay để cho vay” nên NH có vai trò quan trọng
trong việc tích tụ và tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các
thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp tái sản xuất
mở rộng theo chiều rộng và sâu hoặc bù đắp phần thiếu hụt để số vốn tự có
trong DN hoạt động bình thường. Chính điều này sẽ giúp doanh nghiệp có thể
phát triển và mở rộng quy mô, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

SV: Đinh Kiều Nga


11
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

1.2.4. Điều kiện vay vốn
Khi thực hiện vay vốn của NHTM, các DNV&N cần đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trong thời gian đã cam kết.
- Sử dụng vốn vay theo mục đích hợp lý.
- Có dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dãn của NHTW.
1.3. Mở rộng cho vay đối với DNV&N
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay
Mở rộng cho vay với DNV&N là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tăng
trưởng về doanh số cho vay dư nợ và số lượng DNV&N được tiếp cận vốn của
NHTM trong một thời kỳ nhất định, mở rộng cho vay cả về đối tượng, phạm vi,
khối lượng giá trị vay.
Tuy nhiên, mở rộng cho vay phải đồng thời với việc đảm bảo chất lượng
cho vay, vì thế mới đạt được hiệu quả và kinh doanh mới có lãi.

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay đối với DN V&N của NHTM
- Sự gia tăng DNV&N được tiếp cận vốn:

SDN

=

Số DNV&N được vay năm nay - Số DNV&N được vay năm trước
Số DNV&N được vay năm trước

- Sự gia tăng dư nợ (DN)
SV: Đinh Kiều Nga

12
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

SDN

=

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

Số DNV&N được vay năm nay - Số DNV&N được vay năm trước
Số DNV&N được vay năm trước

- Sự gia tăng sản phẩm cho vay
1.3.3 Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay
- Đối với ngân hàng:
+ Cho vay đối với các DNV&N phân tán được rủi ro.
+ Làm tăng đáng kể nguồn thu phí của Ngân hàng.

+ Mở rộng cho vay đối với các DNV&N giúp cho Ngân hàng tạo dựng
được mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp.
+ Tận dụng tốt nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp để phục vụ tốt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Vốn vay của NHTM là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ hoạt động mở rộng cho vay của NHTM góp phần hình thành đồng bộ hệ
thống các yếu tố đầu vào và đầu ra cho DNV&N.
+ Tác động mạnh mẽ vào việc tiêu dùng sản phẩm cho doanh nghiệp
thông qua mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các TCKT, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
- Đối với nền kinh tế:
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
+ Việc mở rộng cho vay đối với DNV&N buộc ngân hàng phát huy tối đa
năng lực của mình để có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
nhằm phục vụ lợi ích kinh doanh.

SV: Đinh Kiều Nga

13
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

Như vậy có thể nói rằng việc mở rộng cho vay của ngân hàng đã góp phần
vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cũng như giải quyết những vấn đề nan

giải hiện nay.

SV: Đinh Kiều Nga

14
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

Chương 2
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG CHI NHÁNH THÀNH PHỐ LÀO CAI
2.1. Khái quát về ngân hang phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Thành phố Lào Cai
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
1.Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long Việt Nam.
2.Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Mekong housing bank

3.Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: MHB
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long(MHB) là ngân hàng
thương mại Nhà nước được thành lập theo quyết định số 796/TTg ngày
18/09/1997 của thủ tướng chính phủ với mục tiêu là ngân hàng thương mại hoạt
động đa năng,vận hành theo cơ chế thị trường.Ngân hàng MHB được huy động
mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng và dài hạn,đặc biệt là
đầu tư xây dựng phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay ngân hàng MHB đã có
trụ sở chính đặt tại TPHCM và một hệ thống mạng lưới gồm 1 sở giao dịch tại
TPHCM,1 trung tâm thẻ,1 công ty chứng khoán và hơn 130 chi nhánh,phòng
giao dịch tại vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
Tuy là một ngân hàng non trẻ nhưng ngân hàng MHB đã và đang thực hiện
án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp với thông lệ quốc
tế,có nhiều dich vụ hiện đại phục vụ khách hàng.Trong những năm tới ngân
hàng MHB sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả trong tất cả các mặt kinh doanh của
ngân hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ khách hàng.

SV: Đinh Kiều Nga

15
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

2.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức
MÔ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH LÀO CAI
Giám đốc

PHÓ GIÁM ĐỐC 1

Phòng
KT
ngân

quỹ

Phòng
HCNS
(HC)

PHÓ GIÁM ĐỐC 2

Phòng
Tín
dụng

PHÓ GIÁM ĐÓC 3

Phòng
điện
toán

Phòng
DV &
MKT

Phòng
HCNS
(TCCB)

Phòng
Giao
dịch


PHÓ GIÁM ĐỐC 4

Phòng
KH
tổng
hợp

Phòng
KD
ngoại
hối

Phòng
KTKS
nội bộ

(Nguồn: phòng nhân sự của ngân hàng MHB – Chi nhánh Lào Cai )
2.2.1.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng kế toán – Ngân quỹ.
• Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kế toán, hạch toán thống kê và
thanh toán theo quy định của NHNN Việt Nam.
• Xây dựng chỉ tiêu kế hoạc tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình ngân hàng Nông
nghiệp cấp trên phê duyệt

SV: Đinh Kiều Nga

16
MSSV: 7CD00777



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

 Phòng hành chính và nhân sự
• Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý của chi nhánh và
có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám
đốc phê duyệt
• Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Dự thảo, quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn
 Phòng tín dụng
• Xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, đề xuất các chính sách ưu đãi
với từng lại khách hàng.
• Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục.
Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh
 Phòng kiếm tra ,kiểm soát nội bộ
•Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra.
• Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý.
• Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám độc giải quyết đơn thư
thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực Ban chống tham nhũng, tham
mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, thực hành tiết
kiệm tại đơn vị mình.
 Phòng kinh doanh ngoại hối
• Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
• Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của ngân

hàng NN Việt Nam.
• Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.

SV: Đinh Kiều Nga

17
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

 Phòng dịch vụ và Marketing.
• Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền, xây dựng kế
hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp.
•Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp khiếu nại phát
sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
2.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hang MHB -Chi nhánh
Thành phố Lào Cai
2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

So sánh
2010/2009

Vốn huy động

I.Phân theo đối tượng
TG Dân cư
TG của TCKT
II.Phân theo loại tiền
NV nội tệ
NV ngoại tệ
III.Phân theo kỳ hạn
Có KH <12t
Có KH >12t

2011/2010

ST
719

ST
921

ST
1132

+/-

%

+/-

%

202


+28

211

+23

309
410

276
645

330
802

-33
235

-10,7
+57,3

54
157

+19,5
+24,3

590
129


712
209

896
236

122
80

+20,7
+62

184
54

+25,8
+13

338
381

374
547

445
677

36
166


+10,7
+43

71
130

+21,7
+23,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 09. 10, 11)
Qua số liệu về sự thay đổi của tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta
thấy :
Ngân hàng MHB đã tích cực và không ngừng mở rộng huy động vốn, coi
huy động vốn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để có thể đứng vững, tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh trong điều kiệu hiện nay. Tổng nguồn vốn
huy động tăng trưởng đều đặn qua các năm, năm 2010 đạt được là 921 tỷ đồng,
tăng 202 tỷ đồng so với năm 2009.Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2011 đạt
1132 tỷ đồng, tăng 211 tỷ đồng tương đương tăng 23% so với năm 2010.

SV: Đinh Kiều Nga

18
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà


Về nguồn vốn thu được theo đối tượng cũng có nhiều sự thay đổi. Tăng
trưởng nhanh nhất là TG huy động được từ TCKT, trong khi năm 2009 chỉ huy
động được 410 tỷ đồng thì năm 2010 đã là 645 tỷ đồng, tăng tới 57.3% và năm
2011 đạt mức 802 tỷ đồng, tăng 24.3%. Mặc dù vậy, tiền gửi của dân cư lại có
sự giảm sút trong năm 2010, năm 2009 huy động được 309 tỷ đồng thì năm
2010 chỉ huy động đư ợc 276 tỷ giảm xuống còn 10.7% nhưng con số đã được
tăng trở lại vào năm 2011 đưa doanh số lên 330 tỷ đồng tương đương 19.5%.
Phân theo loại tiền thì nguồn vốn thu được từ nội tệ là chủ yếu. Nguồn vốn
thu được từ năm 2009, 2010, 2011 tăng trưởng đều, tuy nhiên không đáng kể.
Nguồn vốn thu được theo ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng cũng tăng
đều qua các năm.
Nguồn vốn huy động được theo kỳ hạn cũng có sự tăng trưởng khác nhau
qua mỗi năm.Tuy nhiên điều đáng chú ý ở đây là tiền thu từ gửi trên 24 tháng
chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi dưới 24 tháng.
- Năm 2009 : nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 338 tỷ đồng, chiếm 47%
tổng nguồn huy động, nguồn vốn kì hạn > 12 tháng chiếm 53% tổng nguồn huy
động.
-

Năm 2010: Nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là: 374 tỷ đồng, tăng

10,65% so với năm 2009, chiếm 40,1% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn có
kì hạn >12 tháng cũng tăng thêm 43,56%. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của
nguồn vốn trong năm 2010, đặc biệt là nguồn kì hạn > 12 tháng. Đây là dấu hiệu
tăng trưởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong huy động vốn ngắn hạn của chi
nhánh.
- Năm 2011: Mức tăng của nguồn vốn kì hạn < 12 tháng là 21,65%, tăng
gấp đôi so với mức tăng trưởng của năm 2010. Có thể thấy lượng tiền gửi không
kì hạn và ngắn hạn của chi nhánh đã tăng lên đáng kể, thể hiện lượng khách
hàng gửi tiền thanh toán của chi nhánh nhiều hơn trước

Bảng 2.2. Hình thức huy động vốn
(Đơn vị : tỷ đồng)

SV: Đinh Kiều Nga

19
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp
Năm

Tiết kiệm
Kì phiếu
Chứng chỉ tiền gửi
Tiền gửi thanh

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

2009
Số

2010
Số

2011
Số

lượng


lượng

lượng

189
53
28
150

230
23
14
189

272
19
20
267

So sánh
2010/2009

2011/2010

20,67%
-56,6%
-50%
26%

18,3%

-17,4%
42.9%
41,3%

toán
288
455
544
58%
19,6%
Tiền gửi có kì hạn
10
10
10
0%
0%
Trái phiếu
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Lào Cai 3 năm qua)
Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã
được thể hiện rõ nét trên bảng số liệu trên.
- Trong cả 3 năm, 3 hình thức huy động là: Tiết kiệm, Tiền gửi thanh toán
và Tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế luôn chiếm số lượng lớn, cao gấp 2
đến 3 lần so với các hình thức còn lại. Tỷ lệ tăng trưởng chung của nhóm này
cũng có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sự tăng trưởng của tiền thanh toán : năm
2010 tăng 26% so với năm 2009; năm 2011 tăng 41,3% so với năm 2010.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh này là do tình hình tài chính của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn khá dần lên và chi nhánh mối quan hệ tốt với các tổ
chức đó. Nếu năm 2012 chi nhánh vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh đó thì lượng
vốn huy động từ tiền gửi thanh toán sẽ tiếp tục tăng cao. Hình thức huy động
bằng nhận tiền gửi tiết kiệm cũng tăng đều qua 3 năm, chứng tỏ người dân ngày

càng ưa thích gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
- 3 hình thức huy động: Trái phiếu, Kì phiếu, Chứng chỉ tiền gửi đều chiếm
1 tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và tăng rất chậm qua 3 năm. Cụ
thể: lượng vốn thu được từ bán trái phiếu chỉ xấp xỉ 10 tỷ đồng trong cả 3 năm,
lượng vốn từ kì phiếu thì giảm dần từ năm 2009 đến năm 2010, tuy nhiên chứng
chỉ tiền gửi thì giảm mạnh ở năm 2010 (50%) nhưng lại tăng 42,9% ở năm
2011; đây là bất ngờ lớn, thể hiện người dân càng ngày càng ưa thích việc gửi
tiết kiệm bằng chứng chỉ tiền gửi. Hai loại hình còn lại không tăng trong 3 năm

SV: Đinh Kiều Nga

20
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

có thể lí giải được do chi nhánh bị động một phần trong việc phát hành 2 loại
hình tiền gửi này. Đây cũng là một hạn chế trong huy động vốn của chi nhánh.
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn.
(Đơn vị : tỷ đồng)
Năm

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


Tiêu chí
Tổng dư nợ
* Theo kì hạn

992
992

1018
1018

1333
1333

- Ngắn hạn.

675

743

809

+ VNĐ

465

580

647


+Ngoại tệ quy đổi

209

163

162

- Trung, dài hạn

317

275

524

+ VNĐ

121

91

119

+ Ngoại tệ quy đổi
* Theo thành phần kinh tế

197
992


184
1018

406
1333

- Cá nhân

972

814

933

- Tổ chức
20
204
400
(Nguồn:Báo cáo thường niên của Chi nhánh Lào Cai 3 năm qua)

Qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tổng Dư nợ tín dụng tăng nhanh : năm 2011 tăng thêm 30,9% so với
năm 2010, năm 2010 tăng 2,62% so với năm 2009. Chỉ trong 2 năm dư nợ tín
dụng đã tăng gấp 15 lần, điều này thể hiện chi nhánh đã thực hoạt động cho vay
có hiệu quả hơn trong năm 2011, điều này đồng nghĩa với khả năng tạo lợi
nhuận của chi nhánh cũng tăng lên.
-

Dư nợ theo kì hạn : Cho vay vốn ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong


tổng cho vay (trên 60 % ở cả 3 năm), tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ ở năm

SV: Đinh Kiều Nga

21
MSSV: 7CD00777


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

2011. Trong cho vay ngắn hạn, tiền VNĐ vẫn chiếm chủ yếu (trên 60% tổng dư
nợ tín dụng) và ngày càng tăng lên. Ngược lại, trong cho vay trung và dài hạn.
Bảng2.4: Kết quả kinh doanh.
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng tài sản
1015
1050
1377
Thu nhập từ lãi
61
79
85
Chi phí trả lãi
43

52
44
Chênh lệch thu chi từ lãi
18
27
41
Dự phòng rủi ro
0
11
11
Nợ quá hạn
0
7
10
(Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh Lào Cai 3 năm qua)
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: Riêng 2 hoạt động
chính là huy động vốn và cho vay, kết quả đạt được rất tốt : chênh lệch thu chi
từ lãi năm 2011 tăng 14 tỷ đồng (tương đương 51,8%) so với năm 20010, năm
2010 tăng 9 tỷ đồng (tương đương 50%) so với năm 2009. Tuy nhiên cùng với
sự gia tăng thu nhập từ lãi là tăng lên của quỹ dự phòng rủi ro, điều này cũng dễ
hiểu vì dư nợ tín dụng và nợ quá hạn tăng mạnh dẫn tới rủi ro cũng tăng. Việc
trích lập dự phòng rủi ro là điều cần thiết để giảm tổn thất cho ngân hàng khi
xảy ra rủi ro không thu được nợ.
2.4. Cho vay DNV&N tại ngân hàng MHB- chi nhánh Thành phố Lào
Cai.
2.4.1.Tình hình cho vay đối với các DNV&N của Chi nhánh
Năm
Doanh

số


cho

DNV&N
Ngắn hạn
Trung & dài hạn

SV: Đinh Kiều Nga

vay

2009
Số tiền
%
345
100

2010
Số tiền
%
425
100

210
94
333
135
6
92
(Nguồn: Phòng tín dụng)


22
MSSV: 7CD00777

90
10

2011
Số tiền %
572
100
390
192

82
18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thu Hà

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên qua các
năm nhưng tỷ trọng của nó lại giảm dần. Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn ngày càng tăng, kết quả này có thể giải thích là do ngân hàng có chính
sách mở rộng cho vay cả ngắn hạn và trung & dài hạn. Tỷ trọng cho vay ngắn
hạn lớn hơn rất nhiều so với cho vay dài hạn điều này là phù hợp với mô hình
hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì các khoản vốn tín dụng ngắn hạn
nhằm cung ứng nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh nghiệp, phục vụ quá
trình SXKD như mua nguyên vật liệu, chi trả lương, các khoản vay cho mục

đích thương mại và du lịch … với đặc điểm thu hồi vòng quay vốn nhanh. Còn
các khoản vốn tín dụng trung & dài hạn nhằm tài trợ cho doanh nghiệp mua sắm
máy móc, thiết bị, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao nhà xưởng... cũng
tăng lên lượng đáng kể phù hợp với sự tăng lên của quy mô dư nợ của ngân
hàng. Tóm lại doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn và có xu
hướng giảm dần về tỷ trọng nhưng doanh số cho vay thì tăng dần qua các năm.

Bảng 2.5: Tình hình dư nợ của các DNV&N tại Chi nhánh

Năm
Chỉ tiêu

( đơn vị: tỷ đồng)
Tỷ 2011
Tỷ
So sánh
trọng
trọng
2010/ 2011/
2009 2010

2009

Tỷ
trọng

2010

366


100

379

100

436

100

13

57

246

67,21

258

68,17

320

73,8

12

62


120

32,79

121

31,83

116

26,2

1

-5

Tổng dư nợ
cho vay
Dư nợ cho
vay DNV&N
Thành phần
khác

( Nguồn:Ngân hàng MHB chi nhánh Thành phố Lào Cai)

SV: Đinh Kiều Nga

23
MSSV: 7CD00777



×