Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh Ngân hàng sách xã hội tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.5 KB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

Lời nói đầu

Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, đã dần tiếp cận và
phát triển có hiệu quả với nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu
nhập và nâng cao đời sống của số đông dân c vẫn còn tồn tại một số bộ phận
dân chúng sống nghèo khổ.
Chính vì vậy trong xã hội sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra ngày một
sâu sắc, khoảng cách giàu nghèo lại càng rộng. Đây chính là thách thức lớn đặt
ra câu hỏi phải có những chính sách và giải pháp phù hợp đi đôi với phát triển
kinh tế xã hội. Phải thực hiện thành công những chơng trình, mục tiêu quốc gia
về xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. Bởi một nền sản xuất hàng hóa
không thể phát triển hoàn chỉnh nếu các vấn đề về xoá đói giảm nghèo, tạo
công ăn việc làm không đợc quan tâm thoả đáng. Điều đó không chỉ ảnh hởng
đơn thuần về mặt kinh tế mà nó còn ảnh hởng hết sức to lớn về mặt chính trị xã
hội.
Nhằm thực hiện chủ trơng xoá đói giảm nghèo tiến tới xây dựng một xã
hội dân giàu, nớc mạnh, công bằng dân chủ và văn minh. Chính phủ đã đề ra
chính sách giúp đỡ ngời nghèo và các đối tợng chính sách có điều kiện tiếp cận
với các phơng thức sản xuất kinh doanh, tiếp cận với nhiều loại hình, nhiều phơng thức lao động phù hợp để tự mình tiến hành sản xuất kinh doanh có thu
nhập giải quyết những khó khăn trong cuộc sống qua đó giảm bớt đợc nhiều tệ
nạn trong xã hội. Trong các chính sách của nhà nớc nói chung thì chính sách về
tín dụng Ngân hàng nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng. Mặc dù hiện nay
các tổ chức tín dụng trong nớc, các chơng trình trợ giúp phát triển của các tổ
chức quốc tế... đã và đang hoạt động, song phạm vi hoạt động cũng nh hiệu quả
trong hoạt động đã nảy sinh nhiều bất cập cần giải quyết.

1




Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

Thực tiễn đã đòi hỏi các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng chính sách xã
hội, các nhà quản lý cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng
của tín dụng chính sách.
Đứng trớc yêu cầu đó, nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất
các quan điểm và giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lợng tín dụng
chính sách trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội nói
chung và chi nhánh Ngân hàng chính sách tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
Qua khảo sát tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lợng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc
Kạn".
Khóa luận vận dụng tổng hợp các phơng pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phơng pháp luận. Đồng thời sử dụng tổng hợp
các phơng pháp lý luận, kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp, logic, lịch sử
và hệ thống, dùng phơng pháp khảo cứ, điều tra thống kê, phân tích hoạt động
kinh tế và xử lý hệ thống.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp đợc kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng I: Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng trong nền
kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Bắc Kạn.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn.

2



Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7
Chơng 1

Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lợng tín
dụng trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân
hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của tín dụng Ngân hàng.
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng ra đời và phát triển là một yếu tố khách quan của nền sản xuất
xã hội. Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định tất sẽ
dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo.Trong xã hội bắt đầu xuất hiện một tầng lớp
có thu nhập cao, nhiều vốn và một tầng lớp khác có thu nhập thấp hơn, thiếu
vốn để hoạt động sản xuất bình thờng. Để giải quyết mâu thuẫn nội tại giữa
ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn, thực hiện việc điều hoà nhu cầu tạm thời về
vốn, hoạt động tín dụng ra đời.
Nh vậy quan hệ tín dụng gắn liền với quan hệ kinh tế giữa ngời đi vay và
ngời cho vay. Nó thể hiện quy trình vận động của vốn vay thông qua việc sử
dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất và điểm cuối của quá trình là sự
hoàn trả (cả gốc và lãi) của tín dụng.
Từ đó ta thấy: bản chất của tín dụng là quan hệ phân phối vốn dựa trên nguyên
tắc hoàn trả vốn. Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trng thuộc về bản chất của
quá trình vận động tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên

đi vay có trách nhiệm hoàn trả và điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ
kinh tế giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân
3


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

lao động. Dựa vào việc tập trung vốn tạm thời cha sử dụng trong nền kinh tế,
dựa vào vốn tự có, vốn cấp phát của Nhà nớc và vốn phát hành, Ngân hàng
thực hiện mối quan hệ kinh tế đó bằng phơng pháp cho vay có hoàn trả.
Quan hệ tín dụng Ngân hàng chỉ đợc hình thành khi có những điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể làm tiền đề cho nó. Chính vì vậy, mặc dù các NHTM
xuất hiện rất sớm nhng quan hệ tín dụng chỉ đợc hình thành vào khoảng cuối
thế kỷ XIX. Thông thờng quá trình vận động của tín dụng Ngân hàng trải qua
3 giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dới hình thức cho vay: ở giai đoạn này vốn tiền tệ đợc
chuyển từ Ngân hàng sang ngời đi vay.Đây là đặc điểm khác với mua bán
hàng hóa thông thờng vì trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay
đổi hình thái tồn tại.
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: Sau khi nhận đợc khoản vay từ
Ngân hàng, ngời đi vay có quyền sử dụng lợng giá trị đó để thoả mãn một
mục đích nhất định. Trong giai đoạn này, vốn đợc sử dụng vào trong quá trình
mua hàng hóa, vật t, nguyên nhiên liệu, máy móc... để phục vụ sản xuất. Tuy
nhiên, ngời đi vay không có quyền sở hữu lợng giá trị này, mà họ phải hoàn
trả trong một thời gian nhất định.
- Hoàn trả tín dụng: là giai đoạn kết thúc của chu kỳ tín dụng. Sau khi vốn

đợc sử dụng vào việc thực hiện một chu kỳ sản xuất, đến một thời hạn nhất
định (đợc thoả thuận giữa Ngân hàng và ngời đi vay vốn) vốn tín dụng đợc ngời đi vay hoàn trả lại cho Ngân hàng với lợng giá trị cao hơn lợng giá trị đã
vay (bao gồm cả gốc và lãi).
Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị
trờng, không những đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà còn kịp thời
khắc phục nhợc điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử nh: tín
dụng nặng lãi, tín dụng thơng mại...
1.1.1.2. Đặc trng của tín dụng Ngân hàng.
- Một là, tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. ở
đây ngời cho vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một
4


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

thời gian nhất định và do đó có khả năng trả đợc nợ. Từ đặc trng này cho thấy
quan hệ tín dụng chỉ xảy ra khi các bên có sự tin tởng lẫn nhau. Để có lòng tin
đối với khách hàng, ngân hàng luôn thẩm định đánh giá khách hàng trớc khi
cho vay. Nếu khâu này đợc thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc
cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngợc lại.
- Hai là, tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn. Đặc trng
này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhợng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi
nợ đúng hạn, ngời cho vay xác định thời hạn cho vay phụ thuộc vào: quá trình
luân chuyển vốn của đối tợng vay và tính chất vốn của Ngân hàng. Nh vậy nếu
ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với đối tợng vay thì khả năng trả
nợ đúng hạn rất cao và ngợc lại.
- Ba là, tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng vì vốn cho

vay của Ngân hàng là vốn huy động của những ngời tạm thời thừa vốn nên sau
một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho ngời ký khác. Hơn nữa,
ngân hàng cần phải có nguồn bù đắp chi phí hoạt động nh khấu hao tài sản cố
định, trả lơng cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm... cho nên ngời
vay ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi. Đây là
nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tồn tại và phát
triển.
1.1.1.3. Chức năng của tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế
quốc dân.Vị trí đó trớc hết đợc biểu hiện qua các chức năng sau đây của tín
dụng:
- Thứ nhất: tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Vốn là nguồn lực, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đối với một tổ chức kinh tế, ngoài vốn tự có còn cần có vốn
đi vay để mở rộng quy mô, nâng cao chất lợng... tín dụng ngân hàng là cầu nối
giữa cung và cầu về hoạt động gặp nhau. Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức
năng chuyển dịch tạm thời một lợng vốn tiền tệ nhàn rỗi từ đơn vị thừa vốn
5


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

sang đơn vị thiếu vốn với điều kiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi vay sau một thời
gian nhất định.
- Thứ hai: Với t cách là trung gian chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu
vốn nên tín dụng ngân hàng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh
tế, góp phần giúp cho việc sử dụng vốn trong nền kinh tế có hiệu quả hơn, góp
phần tăng tốc độ tăng trởng.

- Thứ ba: tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng giám đốc. Đối với mỗi
nền kinh tế, Ngân hàng Trung ơng đảm nhiệm việc quản lý Nhà nớc về hoạt
động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trong cả nớc nhằm ổn định giá trị tiền tệ.
Nh vậy, đối với mỗi hoạt động của Ngân hàng thơng mại việc ban hành chính
sách, quy định hớng dẫn cụ thể là cần thiết và các ngân hàng thơng mại có
trách nhiệm thi hành những chính sách đó. Tín dụng ngân hàng đợc sử dụng
nh một công cụ quản lý tích cực vì mỗi hoạt động của Ngân hàng đều có ảnh
hởng lớn đến tiền trong nền kinh tế. Nh vậy, tín dụng Ngân hàng là công cụ để
điều tiết lu thông tiền tệ và là công cụ để Nhà nớc kiểm soát hoạt động của
các đơn vị kinh tế.
1.1.2. Phân loại tín dụng.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định.Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng. Trong quá trình phân loại có thể sử dụng nhiều tiêu thức để phân loại
tín dụng song thực tế các nhà kinh tế học thờng phân loại tín dụng theo các
tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
* Tín dụng ngắn hạn: loại tín dụng này có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
* Tín dụng trung hạn: có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.

6


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7


Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
* Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20
- 30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng
nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng tín dụng.
* Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các nhà
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu thông hàng
hóa. Khi thực hiện hình thức tín dụng này thì Ngân hàng ít gặp rủi ro vì ngân
hàng hầu nh có đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng của mình, từ đó dễ
kiểm tra theo dõi nên sẽ có những biện pháp điều chỉnh khi cần thiết.
* Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nh: Mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc nh máy
giặt, tủ lạnh, điều hoàĐây là loại tín dụng có mức độ rủi ro cao hơn vì
nguồn trả nợ chính sách của khách hàng phụ thuộc vào công việc, kỹ năng
nghề nghiệp của họ nên khó xác định, hơn nữa t cách của khách hàng rất khó
đánh giá.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
* Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng. Đối với những khach hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai
bổ sung. Nh vậy, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhng đây cũng là loại tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và có khả năng trả
nợ ngân hàng rất cao thì mới đợc cấp tín dụng mà không có đảm bảo.


7


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

* Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo nh thế
chấp cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Hình thức này áp dụng
đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn
đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là cơ sở pháp lý để ngân hàng có
thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Mặc dù có sự bảo đảm nhng hình thức này
vẫn có mức độ rủi ro vì có thể tài sản bị mất giá hay ngời bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ của mình.
1.1.2.4. Căn cứ vào đối tợng tín dụng.
* Tín dụng vốn lu động: là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành vốn lu
động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lu động, cho vay
chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán khoản nợ dới hình thức chiết khấu kỳ
phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lu động của doanh
nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng
có thể theo dõi thờng xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi
vốn.
* Tín dụng cố định: là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành tài sản cố định,
có nghĩa là đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Hình thức tín dụng
này thờng có mức độ rủi ro cao hơn vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào phơng thức này tín dụng đợc chia làm hai loại:
* Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng ngân hàng cho vay trực tiếp với khách
hàng, khách hàng trực tiếp nhận khoản vay và trả nợ cho ngân hàng. Mức độ

rủi ro trong trờng hợp này thấp hơn vì ngân hàng có thể trực tiếp gặp khách
hàng và nó đợc thực hiện bởi những cán bộ có nghiệp vụ và kinh nghiệm trong
việc cấp tín dụng.
* Tín dụng gián tiếp: là khoản vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ớc hoặc chứng từ nợ đó phát sinh trong thời hạn thanh toán. Đây là loại tín
dụng có mức độ rủi ro lớn vì ngân hàng không có đầy đủ thông tin về con nợ,

8


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

hơn nữa các doanh nghiệp hầu nh không có kinh nghiệm trong việc cấp tín
dụng cho khách hàng của mình.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Trong điều kiện đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng, có sự điều tiết
vĩ mô của nhà nớc, tín dụng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng có vai
trò hết sức quan trọng, nó huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, trong
toàn bộ xã hội đầu t vào sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy quá trình tập
trung vốn, phát triển sản xuất, kích thích sự tăng trởng kinh tế.
1.1.3.1. Tín dụng Ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của lực lợng
sản xuất.
Do thu hút đợc các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, nên các Ngân
hàng thơng mại đó tập trung đợc những khoản vốn lớn, thông qua đó mà cho
vay, đầu t vốn cho những doanh nghiệp, cá nhân đang cần số vốn sản xuất
kinh doanh trong xã hội. Ngân hàng là một trung gian tài chính là một hoạt
động quan trọng nhất trong nền kinh tế vì rằng nó khơi nguồn từ những ngời
có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách sinh lợi sang những ngời có ý

muốn dùng nó để sinh lợi.Theo cách này những trung gian tài chính có thể
thúc đẩy nền kinh tế năng động và có hiệu quả hơn.
Mặt khác, nhờ có tín dụng Ngân hàng mà các nguồn tài chính nhàn rỗi trong
nền kinh tế đợc khai thác và sử dụng có hiệu quả. Góp phần phát triển hoạt
động kinh doanh.
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng có vai trò là công cụ kiểm soát hoạt động
kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Trớc hết, tất cả các thành phần kinh tế đều có mối quan hệ tín dụng thờng
xuyên với ngân hàng và chính mối quan hệ tín dụng này vừa tạo khả năng, vừa
yêu cầu Ngân hàng tiến hành kiểm soát bằng tín dụng các mặt hoạt động kinh
tế. Hơn nữa, quan hệ tín dụng là một quan hệ tín dụng dựa trên nguyên tắc
hoàn trả nên Ngân hàng phải thực hiện việc kiểm soát đối với hoạt động kinh
tế của đơn vị vay để nguyên tắc hoàn trả đợc đảm bảo. Ngân hàng bị mất vốn
ban đầu. Không những thế, hiệu quả kinh tế xã hội chỉ đạt yêu cầu khi Ngân
9


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

hàng thực hiện kiểm soát bằng tín dụng khi cho vay. Mục đích của kiểm soát
bằng tín dụng là phản ánh tổng hợp và nhạy bén quá trình thực hiện các kế
hoạch kinh tế, qua đó phát hiện những hiện tợng đầu t tín dụng không đúng
đối tợng, không có trọng điểm, gây lãng phí vốn. Do vậy, việc kiểm soát có
chất lợng tạo điều kiện để việc cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế đúng hớng và
đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3.3. Tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.
Ngân hàng nhà nớc có thể điều tiết các Ngân hàng thơng mại tăng hoặc

giảm khối lợng tín dụng trong nền kinh tế do đó mà điều tiết đợc khối lợng
tiền tệ trong lu thông, góp phần ổn định tiền tệ.Chẳng hạn khi đang lạm phát
hoặc nền kinh tế quá "nóng", các Ngân hàng thơng mại có thể giảm bớt lợng
tín dụng (thu nợ), hoặc khi có hiện tợng kinh tế trì trệ, ngân hàng thơng mại
có thể tăng thêm khối lợng tín dụng, ở Việt Nam trong thời gian qua đó thực
hiện thành công chính sách này.
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng phục vụ sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và các đơn vị kinh tế nói riêng.
Thực hiện chức năng phân phối lại (cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn) tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế dự trữ vật t, hàng
hóa, thoả mãn những chi phí trong quá trình sản xuất cũng nh lu thông, tăng
thêm giá trị của TSCĐ. Chính quá trình này lại tạo điều kiện cho đơn vị cung
cấp (đơn vị bán) thực hiện kịp thời thu nhập thuần túy cũng nh bù đắp giá trị
TSCĐ, TSLĐ mà đơn vị đã sử dụng, do vậy, tín dụng góp phần tăng nhanh tốc
độ chu chuyển vật t, hàng hóa trong nền kinh tế, rút ngắn thời gian lu thông,
giảm bớt chi phí, tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận. Qua các chức năng của
mình, tín dụng ngân hàng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của các ngành
kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, văn hóa, nghệ thuật
bởi hoạt động tín dụng thoả mãn nhu cầu về vốn nhằm giúp đỡ các ngành
nghề thực hiện thuận lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tăng cờng quản lý, sử

10


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

dụng có hiệu quả lao động, vật t, tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật sẵn có, qua
đó củng cố chế độ hạch toán kinh tế.

1.1.3.5. Tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Để thực hiện thành công quá trình này thì cần phải có vốn. Nguồn vốn
dùng để tài trợ có thể là vốn trong nớc hay vay nớc ngoài trong đó ngân hàng
chính là trung gian huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế để cho vay.
1.1.3.6. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng tạo điều
kiện phát triển kinh tế giữa các nớc.
Hiện nay sự phát triển của mỗi nớc đều gắn liền với thị trờng quốc tế do
đó tín dụng trở thành phơng tiện để nối nền kinh tế các nớc với nhau. Nó có
vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất nhập khẩu hoặc nhờ vốn tín dụng
bên ngoài mà phát triển kinh tế trong nớc.
1.2. Chất lợng tín dụng của ngân hàng trong nền kinh
tế thị trờng.
1.2.1. Khái niệm về chất lợng tín dụng.
Trong thời gian gần đây, thuật ngữ "chất lợng tín dụng" đợc dùng khá
nhiều trên một số tài liệu, đặc biệt là các tập san chuyên ngành ngân hàng,
thông tin khoa học Ngân hàng, hoặc tạp chí Thị trờng tài chính - tiền tệ. Tạp
chí thông tin khoa học ngân hàng tháng 7/1996 với chuyên đề: "các biện pháp
đảm bảo an toàn và nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của các tổ chức tín
dụng trong cơ chế thị trờng ở Việt Nam" đó đăng tải những bài viết quan trọng
của các tác giả đã đề cập đến chất lợng tín dụng với 2 yếu tố cơ bản: Chất lợng
tín dụng là an toàn tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn của ngời vay.
Nh vậy, quan điểm "chất lợng tín dụng" cha đợc thống nhất, tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà nó đợc sử dụng dới các nội dung khác nhau. Tuy
vậy, thuật ngữ "chất lợng tín dụng" vẫn chủ yếu để diễn đạt 2 nội dung cơ bản
nêu trên.

11



Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

Chất lợng tín dụng là khái niệm biểu hiện khả năng đạt mục tiêu của tín dụng.
Tín dụng có chất lợng trớc hết là tín dụng cấp ra có khả năng quay trở về
Ngân hàng với số lớn hơn, nói cách khác là tín dụng thu hồi đợc cả gốc và lãi
theo đúng kế hoạch.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Nền kinh tế thị trờng đặt ra vấn đề cho các nhà sản xuất kinh doanh là
phải đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm, có nh vậy mới tồn tại và phát triển
ổn định. Vì vậy đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm là một yêu cầu
khách quan đối với doanh nghiệp. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, cho nên việc nâng cao chất lợng trong hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng và việc làm cần thiết.
1.2.2.1. Chỉ tiêu về huy động vốn.
Tỷ trọng vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì vốn ngắn
hạn huy động đợc bao nhiêu, đồng thời cho biết khả năng huy động vốn ngắn
hạn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì Ngân hàng càng có cơ hội mở
rộng đầu t cho vay, nâng cao chất lợng tín dụng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao
cùng đồng nghĩa với việc chi phí tạo nguồn vốn lớn, nếu Ngân hàng không sử
dụng tốt nguồn này thì ảnh hởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.2.2. Khả năng cấp tín dụng.
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động đảm bảo bao nhiêu phần trăm nhu
cầu tín dụng, từ đó cho thấy khả năng tự chủ của Ngân hàng trong việc cấp tín
dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn ảnh hởng đến khả năng thanh
toán của ngân hàng.
Khả năng cấp tín dụng =
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay nhiều và đã sử dụng tốt

nguồn vốn huy động. Nếu tỷ lệ này thấp kết hợp với khả năng huy động vốn
12


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

cao thì có thể kết luận ngân hàng đã sử dụng vốn lãng phí, không hiệu quả,
ảnh hởng tới lợi nhuận và an toàn trong hoạt động ngân hàng.
1.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn.
Chỉ tiêu nợ quá hạn đợc xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Hoặc:
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lợng tín dụng. Đến kỳ hạn trả
nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không trả đợc nợ hoặc không trả đợc lãi một
kỳ hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển khoản vay đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn
là điều mà các ngân hàng không hề mong muốn và tìm mọi biện pháp để hạ tỷ
lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể đợc về mặt tơng đối và tuyệt đối thì
mới có thể kết luận chính xác về chất lợng tín dụng ngắn hạn. Nếu nợ quá
hạn tăng nhng tỷ lệ này vẫn không tăng thì có thể kết luận chất lợng tín dụng
vẫn đợc đảm bảo.
1.2.2.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn đầu t.
Ngoài các chỉ tiêu trên chất lợng tín dụng còn đợc đánh giá qua chỉ tiêu
vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn của NH =
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn của ngân
hàng quay đợc bao nhiêu vòng. Để đánh giá chất lợng tín dụng thông qua chỉ
tiêu này. Số vòng quay càng cao càng tốt vì điều đó chứng tỏ ngân hàng thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ ngân hàng đã đầu t vốn có hiệu quả.

1.2.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay.
Thu nhập từ hoạt động cho vay =

13


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tín dụng. Bất kỳ một khoản
tín dụng nào, dù ngắn hay dài hạn, không thể coi là có chất lợng cao nếu
không đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Ngoài ra còn có thể thấy đợc vị trí của tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thông qua chỉ tiêu:
=
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong nền kinh tế
thị trờng, nhng đây cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất.Sự thất bại trong
việc thực hiện các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng sẽ gây ra
những ảnh hởng tai hại không thể lờng trớc đợc về mặt tài sản cũng nh về uy
tín trong ngân hàng. Vì vậy nâng cao chất lợng tín dụng cũng là góp phần thúc
đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Muốn nâng cao chất
lợng tín dụng trớc hết phải nghiên cứu: chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng của
nhân tố nào.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.
Hoạt động tín dụng ngân hàng thơng mại chịu sự tác động quan trọng
bởi các nhân tố khách quan, sự tác động này nhiều khi gây khó khăn, thậm chí
làm biến dạng, méo mó những khoản tín dụng lành mạnh của ngân hàng. Bản
thân ngân hàng thơng mại dù có cố gắng đến đâu nhng môi trờng bên ngoài

không thuận lợi thì sẽ rất khó có hiệu quả. Chất lợng tín dụng là một tấm gơng
phản chiếu thực trạng kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định.
Có rất nhiều yếu tố khách quan tác động đến chất lợng tín dụng ngân
hàng, ở đây chỉ đề cập đến một số nhân tố chủ yếu đó là:
* Môi trờng pháp lý:
Trong cơ chế thị trờng ngoài sự tác động của "Bàn tay vô hình" còn chịu
sự tác động của "Bàn tay hữu hình" là điều tiết của Nhà nớc do bản thân cơ
chế thị trờng tuy có nhiêu u điểm, nhng vẫn có nhiều khuyết tật. Nhà nớc điều
tiết nền kinh tế bằng các công cụ pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô.
14


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

Công cụ pháp luật đợc coi là quan trọng nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển lành mạnh. Hoạt động tín dụng ngân hàng hơng mại có quan hệ nhiều
với pháp nhân khác nhau trong xã hội. Các khách hàng của Ngân hàng thơng
mại rất phong phú và phức tạp từ những ngời trung thực đến những kẻ lừa đảo
mà ngời ta gọi là "tính ăn cắp tại tâm". Một hệ thống pháp luật tốt sẽ bảo vệ đợc lợi ích thích đáng của ngân hàng và khách hàng, mặt khác sẽ chăn chặn đợc nhiều tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình hoạt động chẳng hạn sử dụng
vốn sai mục đích, tham nhũng, lừa đảo là những hành vi tác động xấu đến
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
Chất lợng tín dụng chịu sự tác động mạnh mẽ của hệ thống luật pháp
hiện hành. Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng chịu sự tác động,
ảnh hởng của hệ thống luật pháp gọi là môi trờng pháp lý về ngân hàng. Môi
trờng pháp lý về ngân hàng ít nhất bao gồm các yếu tố cơ bản: Các quy phạm
pháp luật về ngân hàng là khung vật chất cơ bản; các quy phạm pháp luật khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng (Hiến pháp, Luật dân sự, Luật đất đai, luật
doanh nghiệp).Sự nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật của các chủ thể tham

gia quan hệ xã hội đợc pháp luật ngân hàng điều chỉnh "Một môi trờng pháp
lý về ngân hàng lành mạnh bao hàm cả tính đầy đủ, tính đồng bộ của hệ
thống pháp luật cũng nh tính khoa học".

15


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

* Môi trờng kinh tế.
Là tổng thể các chủ thể kinh tế, gồm các pháp nhân, thể nhân và cá nhân
ở bên ngoài ngân hàng. Các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động kinh tế từ sản
xuất, kinh doanh đến tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Môi trờng kinh tế có tác động
rất lớn đến chất lợng tín dụng của các ngân hàng thơng mại, bởi hoạt động tín
dụng của ngân hàng nằm trong môi trờng kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các
chủ thể kinh tế. Môi trờng kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến sức mạnh tài chính
của ngời vay. Môi trờng kinh tế của ngân hàng khác với môi trờng vĩ mô của
ngân hàng. Môi trờng vĩ mô của ngân hàng gồm có: Yếu tố kinh tế, các yếu tố
nhân khẩu, yếu tố khoa học kỹ thuật, yếu tố chính trị, văn hóa, thiên nhiên
Nh vậy môi trờng kinh tế là một bộ phận của môi trờng vĩ mô của ngân hàng,
tuy nhiên lại là bộ phận quan trọng nhất. Một môi trờng kinh tế lành mạnh sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển tốt và ngợc lại.
* Môi trờng tự nhiên:
Môi trờng tự nhiên là nhân tố khách quan gây ảnh hởng lớn đến chất lợng tín dụng của ngân hàng.Thực tế nhân tố này không tác động trực tiếp mà
là tác động gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Đối với những nớc có khí
hậu không ổn định, khi thiên tại hạn hán, lũ lụt dịch bệnh bất ngờ xảy ra ảnh
hởng tiêu cực đến sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức
kinh tế mà họ không lờng trớc đợc, đặc biệt trong lĩnh vực này bị ứ đọng hoặc

mất mát không thu đợc, từ đó không có khả năng thanh toán, trả nợ ngân
hàng, làm cho chất lợng tín dụng của ngân hàng bị
hạ thấp.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
* Nhân tố khách quan.
Khách hàng là chủ thể đại diện cho bên cầu về vốn vay, họ đến ngân
hàng với mong muốn nhu cầu của mình đợc đáp ứng để có một khoản tiền vay
sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, với sự xác nhận rõ ràng về số lợng
tiền vay, thời hạn vay là lãi suất giá cả của việc sử dụng vốn vay có thế chấp
nhận đợc. Nếu nhu cầu của khách hàng đợc chấp nhận với một thái độ niềm
16


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

nở và thủ tục đơn giản sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng tốt, tạo điều kiện cho
hoạt động tín dụng đợc thuận lợi, đảm chất lợng cho vay.
Trong các hoạt động tín dụng, khách hàng luôn cam kết đảm bảo các
nguyên tắc tín dụng nhng thực sự những nguyên tắc đó đợc thực hiện hay
không lại phụ thuộc rất nhiều vào tình hình tài chính của khách hàng, kết quả
hoạt động kinh doanh của khách hàng, năng lực quản lý và phẩm chất đạo đức
của khách hàng, nếu các đơn vị làm ăn có lãi thì họ luôn tuân thủ các nguyên
tắc đã ký kết để có thể tiếp tục đợc vay nhiều hơn nhằm mở rộng hoạt động
kinh doanh. Ngợc lại, các đơn vị làm ăn thua lỗ sẽ lâm vào tình trạng khó
khăn, không có khả năng thanh toán và sau này cũng là vỡ nợ, gây ảnh hởng
xấu đến ngân hàng.
Trong thực tế, năng lực, trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp còn thấp, cha đáp ứng đợc nhu cầu của cơ chế thị

trờng, lại thêm bản thân doanh nghiệp đó yếu kém về trình độ sản xuất, kĩ
thuật công nghệ lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh
trên thị trờng, dẫn đến thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng, mặt khác
nhiều khách hàng tìm thủ đoạn lừa đảo nh làm giấy tờ giả để vay vốn ngân
hàng, sau đó sử dụng vốn vay tuỳ tiện, không đúng mục đích, không mang lại
hiệu quả kinh tế, gây ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của ngân hàng.
Hiện nay hầu hết khách hàng không đáp ứng đợc các điều kiện để vay
vốn ngân hàng. Phần lớn tài sản của các doanh nghiệp không có giấy chứng
nhận sở hữu. Các doanh nghiệp nhà nớc có vốn tự có rất nhỏ, tài sản cố định
phần lớn là nhà xởng máy móc thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn để thế
chấp. Trong khi đó chức năng nhiệm vụ trong giấy phép đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp tơng đối lớn. Yêu cầu vay vốn của doanh nghiệp lại lớn hơn
nhiều so với vốn tự có. Nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh
nghiệp không đủ điều kiện. Vì vậy có thể thấy những khó khăn mà ngân hàng
phải đối mặt khi hậu quả xảy ra.
Nh vậy, bản thân khách hàng là nhân tố quan trọng tác động đến chất lợng tín dụng. Vì thế, các ngân hàng luôn quan tâm đến chiến lợc khách hàng
17


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

để tìm cho mình những khách hàng trung thực và thực sự có khả năng kinh
doanh. Những khách hàng này chính là ngời đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
* Hệ thống thông tin:
- Vấn đề thông tin không cân xứng và sự lựa chọn đối nghịch:
Hoạt động tín dụng ngân hàng thơng mại chứa đầy rủi ro, một mặt do
ngân hàng có thể chọn nhầm khách hàng để cho vay, tức là những khách hàng

ngay từ đầu đã có dấu hiệu không lành mạnh nh: sản xuất kinh doanh yếu
kém, thua lỗ, mạo hiểm hoặc có ý lừa đảo Hơn nữa một số khách hàng đ ợc
đánh giá là tốt, nhng trong quá trình hoạt động kinh doanh, bản thân họ bị rủi
ro thua lỗ.
Cả hai trờng hợp trên đều dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng, do vậy
nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng là thu nhập, tổng hợp, phân tích các
thông tin, về khách hàng, nhằm loại trừ những khách hàng có triển vọng xấu
(theo quan điểm của ngân hàng) ra khỏi khách hàng có triển vọng tốt.
- Các thông tin ngân hàng cần thu thập, tổng hợp, phân tích:
Bao gồm các thông tin trớc, trong và sau khi cho vay, trong đó các thông
tin trớc khi cho vay là quan trọng nhất, là cơ sở cho phân tích tín dụng để
quyết định có cho vay hay không. Quá trình thu nhập, phân tích thông tin trớc
khi cho vay gọi là thẩm định cho vay: bao gồm các thông tin về: Uy tín của
ngời vay, năng lực vay nợ, khả năng tạo ra lợi nhuận, tài sản thế chấp, các điều
kiện kinh tế.
Các ngân hàng thơng mại thu thập thông tin dự vào điều tra tín dụng, tuy
nhiên không có khuôn mẫu chung cho tất cả các khách hàng, vì mỗi ngời xin
vay có những đặc điểm riêng. Mục tiêu là thu thập thông tin có thể đợc dựng
để đánh giá uy tín, các tài sản, khả năng kinh doanh và môi trờng kinh tế có
thể có.

18


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

* Năng lực của cán bộ ngân hàng:
Kể cả cán bộ lãnh đạo điều hành và cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp

quyết định cho vay. Năng lực ở đây bao hàm cả kỹ năng và kinh nghiệm nghề
nghiệp, trình độ học vấn và cả đạo đức của cán bộ ngân hàng. Sự thành công
hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại chủ yếu dựa
vào năng lực của cán bộ ngân hàng, do đó đều là nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Theo ông Geofery Petert là cố vấn đầu t kinh doanh và chuyên
gia tín dụng ngân hàng thế giới thì một cán bộ ngân hàng khi tiến hành phân
tích tín dụng thì phải có các kiến thức:
- Kiến thức kinh tế: Kể cả kiến thức kinh tế vĩ mô và kiến thức kinh tế
vi mô, có khả năng phân tích tình hình thông tin, giá cả, chất lợng sản xuất,
khả năng tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh của ngời vay, dự đoán đợc sự biến
động của thị trờng sản phẩm của ngời vay, có khả năng tham gia t vấn cho ngời vay.
- Kiến thức kế toán, tài chính: Hiểu đợc các nghiệp vụ kế toán của
doanh nghiệp, phân tích đợc báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá các
khoản mục tài sản có, đánh giá tài sản nợ và vốn tự có, đánh giá báo cáo lợi
nhuận, đánh giá báo cáo về thay đổi tình hình tài chính.
- Kiến thức pháp luật: Có khả năng đánh giá đợc t cách pháp nhân của
ngời vay, tính chất hợp pháp trong kinh doanh của họ, hoặc những tài sản mà
họ sở hữu có hợp pháp hay không. Một khoản tín dụng có đầy đủ yếu tố pháp
lý sẽ ít bị thua thiệt nếu xảy ra tranh chấp.
- Nhận thức về phát triển công nghệ: Trong giai đoạn hiện nay, khoa
học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, công nghệ thay đổi nhanh chóng đã tác động
trực tiếp đến sản xuất. Do đó nhận thức đợc sự phát triển của công nghệ thì có
thể tránh đợc những quyết định cho vay rủi ro.
- Phẩm chất đạo đức của cán bộ Ngân hàng: cũng rất quan trọng, một
cán bộ ngân hàng có phẩm chất đạo đức kém (hoặc bị tha hoá) thờng thông
đồng với khách hàng, hoặc đứng về phía khách hàng (bị khách hàng mua

19


Khóa luận tốt nghiệp


Hoàng Văn Thái - TC9 K7

chuộc) do đó thực hiện những món vay kém chất lợng. GAy ảnh hởng xấu đến
ngân hàng.
* Cơ chế tín dụng:
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại chịu sự chi phối của
một hệ thống các văn bản có tính chất bắt buộc nhằm ràng buộc các hoạt động
tín dụng của ngân hàng trong một khuôn khổ nhất định, gọi là cơ chế tổ chức
tín dụng, các quy định, quy chế, thể lệ Trên tạp chí thông tin khoa học có
viết: "Cơ chế tín dụng là sự cụ thể hóa pháp luật Nhà nớc trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng tạo môi trờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng đúng
hớng và an toàn. Nhằm đảm bảo cho các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn
hiệu quả, phải làm tốt và đồng bộ các khâu từ xây dựng, hớng dẫn và tổ chức
thực hiện đến việc thanh tra, kiểm tra, uốn nắn những sai phạm, lệch lạc trong
quá trình thực hiện cơ chế tín dụng". Nh vậy cơ chế tín dụng là một hệ thống
các văn bản mang tính pháp lý bao hàm các bớc đồng bộ nh: xây dựng cơ chế,
hớng dẫn các tổ chức thực hiện, tiến hành công tác thanh tra kiểm tra.
* Chất lợng thẩm định tín dụng và quy trình tín dụng:
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lợng tín
dụng.Việc thẩm định đợc thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi vốn (bao
gồm các gốc và lãi) đến khi hạn thanh toán, tạo điều kiện cho vốn tín dụng
luân chuyển nhanh. Trong quá trình thẩm định tín dụng đòi hỏi cán bộ tín
dụng có một trình độ chuyên môn cũng nh một khả năng thẩm định linh hoạt,
tuy nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hồ sơ, an toàn về thông
tin.
Quy trình tín dụng là một nhân tố quan trọng. Các ngân hàng thơng mại
luôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình cho vay, kịp thời phát hiện và
chỉnh sửa những sai sót nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Quy
trình cho vay có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro của việc cho vay. Các bớc thực

hiện trong quy trình cho vay càng chặt chẽ thì ngân hàng quản lý món vay
càng có hiệu quả và rủi ro tín dụng càng hạn chế.

20


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

* Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là lãi suất mà ngân hàng phải tính cho ngời đi vay, sao
cho với mức lãi suất này vừa thu hút nhiều khách hàng đến vay, vừa bảo đảm
khả năng sinh lời cho ngân hàng. Thông thờng chính sách lãi suất đợc quy
định theo xu hớng lãi suất tiền vay lớn hơn lãi suất tiền gửi và nhỏ hơn lợi
nhuận trung bình của các doanh nghiệp, trong đó lãi suất tiền gửi phải lớn hơn
tỷ lệ lạm phát. Lãi suất cho vay của ngân hàng đợc xác định theo các nguyên
tắc để đảm bảo cho ngân hàng luôn thu đợc lợi nhuận và có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng. Để thu hút đợc nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho khách
hàng hoàn thành trách nhiệm thanh toán khoản vay, nâng cao chất lợng cho
vay cũng nh tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác thì mỗi ngân
hàng phải có chính sách riêng về lãi suất, phù hợp với điều kiện kinh doanh
của ngân hàng mình, không trái với quy định quản lý của nhà nớc.
* Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng:
Kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc cần thiết đối với các ngân
hàng thơng mại. Công tác kiểm tra càng thờng xuyên, càng chặt chẽ càng giúp
cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình tín
dụng đợc chỉnh sửa, uốn nắn kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lợng tín dụng.
Để công tác kiểm soát nội bộ đạt hiệu quả, cán bộ kiểm soát phải thực
hiện đúng quy trình tín dụng, phải nắm vững chuyên môn, trung thực, thờng

xuyên có chơng trình kiểm tra và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng.
Nh vậy, có nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của ngân
hàng. Các ngân hàng cần nắm vững các nhân tố về mức độ ảnh hởng, tác động
tích cực, tiêu cực đến chất lợng tín dụng để từ đó có những biện pháp ngăn
ngừa rủi ro, nâng cao chất lợng tín dụng hợp lý.

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng đối với hệ thống
ngân hàng.
21


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

Mục tiêu của NHTM là mục tiêu chung của đất nớc và sự phát triển của
chính bản thân NHTM, đó là vấn đề lợi nhuận và an toàn vốn, diều đó bắt
buộc các ngân hàng phải tìm biện pháp tănh khả năng cạnh tranh,tăng khả
năng sinh lời, hạn chế rủi ro. Để đạt đợc mục tiêu, việc nâng cao chất lợng tín
dụng góp phần không nhỏ vào thực hiện mục tiêu CNH HĐH đất nớc và
đáp ứng đợc mục tiêu nâng cao lợi nhuận của các NHTM.
Mặt khác, nh chung ta đã biết hoạt động kinh doanh sinh lời của các
NHTM chủ yếu là hoạt động tín dụng ( chủ yếu là hoạt động cho vay ). Chính
vì vậy, kết quả hoạt động tín dụng ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của một NHTM. Một NHTM có chất lợng tín dụng tốt nó sẽ đảm bảo cho
ngân hàng đó có điều kiện mở rộng nguồn vốn, có điều kiện mở rộng hoạt
động kinh doanh. Ngợc lại, một ngân hàng có chất lợng tín dụng xấu sẽ làm
cho kết quả kinh doanh kém hiệu quả, dẫn đến thua lỗ, thậm chí mất khả năng
thanh toán. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng muốn đạt hiệu quả
cao trớc hết phải nâng cao chất lợng tín dụng.

Nâng cao chất lợng tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả đầu t vốn Tín dụng
đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, nó nh là đòn
bẩy để phát triển kinh tế. Vì vậy, hiệu quả các khoản tín dụng gắn liền với
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, tức là nền kinh tế có phát triển hay không
phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của các khoản đầu t. Do đó, để làm tốt chức
năng đòn bẩy kinh tế của tín dụng, trớc hết phải nâng cao chất lợng tín dụng.

1.3. Tín dụng chính sách và vai trò của tín dụng chính
sách

22


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

1.3.1. Tín dụng chính sách
Tín dụng chính sách là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho các đối
tợng chính sách theo quy định của Nhà nớc nhằm mục đích giúp các đối tợng
chính sách có sức lao động nhng thiếu vốn để phát triển sản xuất có cơ hội vay
vốn nhng phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Tuỳ từng
nguồn vốn, từng đối tợng chính sách đợc hởng các mức lãi suất khác nhau. Tín
dụng chính sách hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng,
khác với các loại hình tín dụng của các ngân hàng thơng mại ( NHTM ) mà nó
chứa đựng những yếu tố cơ bản sau :
* Mục tiêu : Tín dụng chính sách nhằm vào việc giúp những ngời
thuộc đối tợng chính sách có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời
sống, hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục tiêu lợi nhuận
* Nguyên tắc : Cho vay các đối tợng chính sách có sức lao động, có

khả năng tổ chức nhng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Đối tợng chính sách
phải là những đối tợng đợc Nhà nớc quy định qua từng thời kỳ, thực hiện cho
vay có hoàn trả ( gốc và lãi ) theo kỳ hạn đã thoả thuận
* Điều kiện : Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, từng thời
kỳ từng địa phơng, từng đối tợng khác nhau có thể quy định cho phù hợp với
thực tế. Nhng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng chính sách
đó là : đợc vay vốn không phải thế chấp tài sản
1.3.2. Vai trò của tín dụng chính sách
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho những ngời nghèo và các đối tợng chính
sách có sức lao động, có khả năng tổ chức SXKD ... Đảng và nhà nớc ta đã cố
gắng tập trung tất cả các nguồn lực kinh tế của các cấp, các ngành, các tổ chức
xã hội ... để hỗ trợ, giúp đỡ họ, nhằm giúp họ nhanh chóng có việc làm ổn
định cuộc sống, nâng cao thu nhập thoát khỏi nghèo đói góp phần phát triển
nền kinh tế nớc ta.
Do không đợc đáp ứng về vốn nên nhiều ngời dân rơi vào tình thế luẩn
quẩn, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố
ruộng đất ... chỉ với mong muốn đảm bảo cuộc sống của họ. Do vậy, giải
23


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7

quyết đợc vốn cho ngời nghèo và các đối tợng chính sách khác sẽ có tác động
hiệu quả thiết thực.
* Tín dụng chính sách góp phần xoá đói giám nghèo, tạo công ăn việc
làm cho ngời lao động
Tín dụng là tác nhân hỗ trợ nhằm tăng các yếu tố đầu vào, do đó tín
dụng có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trởng thúc đẩy kinh tế, tín

dụng chính sách đợc xem là giải pháp quan trọng hàng đầu trong việc thực
hiện chơng trình mục tiêu về XĐGN, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
là công cụ không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của NHCSXH
Trong những năm qua đợc Đảng và Chính Phủ quan tâm sâu sát đến ngời nghèo và các đối tợng chính sách nên nguồn vốn u đãi đã đợccấp đến tận
tay của ngời nghèo và các đối tợng chính sách xã hội góp phần tăng thu nhập
cải thiện đời sống nhân dân, thu hẹp khoảng cách giầu nghèo trong xã hội.
Để thực hiện tốt vai trò này của tín dụng chính sách thì NHCSXH phải
có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã
hội ... Để làm sao cho từng đồng vốn u đãi mà chính phủ giao cho đến tận tay
đung đối tợng, đợc sử dụng đúng mục đích, xoá bỏ tình trạng cho vay nặng lãi
nên hiệu quả hoạt động kinh tế đợctăng cao.
* Tín dụng chính sách góp phần ổn định xã hội - phát triển kinh tế
bền vững.
Khi tình trạng đói nghèo luôn rình rập cuộc sống của ngời dân, nỗi lo về
cơm, áo, gạo, tiền luôn thờng trực trong cuộc sống của họ thì việc phát sinh
các vấn đề tiêu cực trong xã hội nh trộm cắp, buôn lậu, mại dâm ... tất yếu xảy
ra làm cho tình hình trật tự xã hội trở nên hết sức phức tạp, khó kiểm soát.
Trong khi đó các thế lực thù địch, chống phá chế độ ta đang manh nha chờ đợi
để tiến hành thực hiện các mu đồ nh : diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ ...
nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nơi mà dân trí của
ngời dân còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, việc phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà Nớc đòi hỏi phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải
24


Khóa luận tốt nghiệp

Hoàng Văn Thái - TC9 K7


tạo tập quán sản xuất tự cung tự cấp, xúc tiến thơng mại, mở rông sản xuất
công nghiệp dịch vụ.
Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá muốn trở thành một nền
kinh tế lớn, một nền kinh tế phát triển thì không thể chỉ chú trọng phát triển
một số ngành mũi nhọn nh công nghiệp, dịch vụ có tỷ trọng lao động thấp mà
không quan tâm đến việc phát triển kinh tế ở các ngành có tỷ trọng lao động
cao nh nông lâm ng nghiệp thì gây nên sự phát triển mất cân đối, nền kinh tế
phát triển lệch dễ rơi vào tình trạng mất ổn định.
Do vậy, để ổn định tình hình xã hội phát triển nền kinh tế bền vững, dần
đa nền kinh tế nớc ta tiến kịp với các nớc có nền kinh tế phát triển trong khu
vực và trên thế giới. Điều tiên quyết để thực hiện là việc phát triển kinh tế ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; làm cho kinh tế nông thôn tiến
gần với sự phát triển kinh tế ở thành thị; cơ cấu đầu t cân đối ở các ngành đợc
đảm bảo sẽ khiến cho tình hình xã hội đợc ổn định, nền kinh tế phát triển có
hiệu quả và bền vững. Đảm bảo chủ trơng đờng lối phát triển của Đảng là :
Dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh.
* Tín dụng chính sách tập trung các nguồn vốn khác nhau mà chính
phủ cho phép để thực hiện cấp tín dụng u đãi cho ngời nghèo và các đối tợng
chính sách.
NHCSXH thực hiện việc tập trung các nguồn vốn u đãi phân tán tại
NHTM, các tổ chức khác nh : vốn cho vay GQVL tại kho bạc NN, vốn cho
vay hộ nghèo tại NHNo&PTNT, vốn cho vay HS - SV tại NHCT ... nhằm mục
đích tách tín dụng chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng của các NHTM.
Việc tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thơng mại sẽ làm cho
nguồn vốn cho vay đợc chuyển tải tới ngời nghèo và các đối tợng chính sách
một cách có hiệu quả hơn, nó không bị chi phối bởi các yếu tố lợi nhuận,
doanh thu nh khi còn nằm chung trong hoạt động của các NHTM.
Ngoài các nguồn vốn đợc ngân sách NN và ngân sách địa phơng cấp thì
NHCSXH có thể thực hiện việc huy động vốn trên thị trờng tiền tệ, nhận các


25


×