Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.11 KB, 26 trang )

Những rủi ro trong thanh toán LC

MỤC LỤC

Nhóm Giao dịch 5

2


Những rủi ro trong thanh toán LC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
động mua bán trao đổi giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trò
to lớn trong nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc
tế là sự phát triển của các hình thức thanh toán quốc tế ngày càng hiện đại hơn, nhanh
chóng hơn, nhưng đồng thời cũng ẩn chứa nhiểu rủi ro mà các chủ thể tham gia
thương mại quốc tế phải hết sức chú ý.
Nhận thấy tầm quan trọng của thanh toán quốc tế trong hoạt động thương mại
quốc tế, trong nội dung môn học Giao dịch thương mại quốc tế, nhóm chúng em tiến
hành nghiên cứu thực hiện tiểu luận “Rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán
bằng L/C trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa”. L/C là hình thức thanh toán
được sử dụng phổ biến trong các giao dịch quốc tế hiện nay, có nhiều ưu điểm nhưng
đồng thời cũng tiểm ẩn nhiều rủi ro. Mục đích của bài tiểu luận là đưa đến một cái
nhìn chung nhất về thanh toán bằng L/C trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
trình bày những rủi ro thường gặp trong thanh toán L/C, nguyên nhân và một số giải
pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán này. Đồng thời
liên hệ với thực trạng sử dụng phương thức thanh toán này ở các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay và đề xuất giải pháp phòng tránh những rủi ro có thể mắc phải trong quá
trình sử dụng thanh toán bằng L/C trong giao dịch quốc tế cho các doanh nghiệp Việt.
Mặc dù các thành viên trong nhóm đã làm việc rất nghiêm túc và nhiệt tình,


nhưng do thời gian gấp rút và gặp nhiều khó khăn trong việc chọn đề tài nên chắc chắn
bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi những sai sót và thông tin cung cấp cũng không được
đầy đủ, chính xác như mong muốn. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ phía
các thầy, cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 5

Nhóm Giao dịch 5

3


Những rủi ro trong thanh toán LC

NỘI DUNG
I > GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C
1> Khái niệm chung
a> Khái niệm
L/C (letter of credit, credit, document credit): viết tắt của phương thức tín
dụng chứng từ ( còn gọi là Tín dụng thư) là một sự thỏa thuận trong đó theo yêu cầu
của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) một ngân hàng (ngân hàng phát hình
thư tín dụng) sẽ phát hành một bức thư gọi là L/C theo đó, ngân hàng phát hành cam
kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ 3 (người thụ hưởng L/C) khi
người này xuất trình cho ngân hàng phát hành một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, đây là hình thức mà Ngân hàng thay
mặt Người nhập khẩu cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả
tiền trong thời gian qui định khi Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình
những chứng từ phù hợp với qui định trong L/C đã được ngân hàng mở theo yêu cầu

của người nhập khẩu.
b> Các bên tham gia


Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục

vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng
cho người bán theo L/C này. Người xin mở L/C có thể là người mua (buyer), nhà NK
(importer), người mở L/C (opener), người trả tiền (accountee).


Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh

toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.Người thụ hưởng L/C có thể có những
tên gọi khác nhau như: người bán (seller), nhà XK (exporter), người ký phát hối phiếu
(drawer).


Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C

(Opening Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C cho
người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận và
quy định trong hợp đồng mua bán.
Nhóm Giao dịch 5

4


Những rủi ro trong thanh toán LC




Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng

phát hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông
báo thường là một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát
hành ở nước nhà XK.


Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK

muốn có sựđảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thểđứng ra
xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thường ngân
hàng xác nhận là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân
hàng thông báo được đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.


Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân

hàng phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định
trong L/C thì:
 Thanh toán (pay)cho người thụ hưởng
 Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn
 Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ
 Chịu trách nhiệm trả chậm (deferrer payment) giá trị của L/C.
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉđịnh là giống như ngân hàng phát hành
khi nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
c> Nội dung của một L/C
- Số hiệu của thư tín dụng: tất cả thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng để trao
đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng và ghi vào các chúng

từ có liên quan.
- Địa điểm và ngày mở thư tín dụng: địa điểm mà nơi ngân hàng đã mở L/C viết
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật khi
xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó. Ngày mở L/C là ngày bắt đầu
phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu
- Tên và địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ:
bao gồm 2 loại: Các thương nhân bao gồm người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C,
người nhập khẩu là người yêu cầu mở L/C. Các ngân hàng tham gia vào phương thức

Nhóm Giao dịch 5

5


Những rủi ro trong thanh toán LC

tín dụng chứng từ thường gồm ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng
xác nhận, ngân hàng trả tiền.
- Loại thư tín dụng: gồm các loại thư tín dụng sẽ nêu dưới đây.
- Số tiền của thư tín dụng: được ghi bằng số và chữ, đơn vị tiền tệ phải thống
nhất, rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu nếu người xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp
với quy định trong L/C. Thời hạn có hiệu lực của L/C bắt đầu từ ngày mở L/C đến
ngày hết hiệu lực.
- Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau, phụ
thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền
được quy định ở hối phiếu. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của
L/C nếu như trả tiền ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả
tiền kỳ hạn

- Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: tùy thuộc vào hàng hóa
dịch vụ mua bán và trên cơ sở của hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết thì hóa
đơn thương mại và vận đơn đường biển là 2 chứng từ không thể thiếu được mà các bên
phải lập ra và dùng nó để xuất trình tại ngân hàng làm cơ sở đòi tiền.
- Thời hạn giao hàng : có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
- Sự cam kết của ngân hàng: ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
Ngân hàng chỉ cam kết tôn trọng các hối phiếu xuất trình đúng hạn và phù hợp với
điều kiện của L/C còn việc có trả tiền hay không còn phụ thuộc vào việc xem xét bộ
chứng từ thanh toán có phù hợp với L/C hay không.
- Ngoài ra còn một số yêu cầu khác như chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng ., hay
nội dung về tên hàng, điều kiên vận tải và giao nhận.
d> Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ
Có một số văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức thanh toán L/C, tuy nhiên
phổ biến nhất là Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ( UCP). Bản
UCP đầu tiên được ICC phát hành từ năm 1933 với mục đích là khắc phục các xung
đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bộ
quy tắc thống nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ. Sau 03 năm soạn thảo và chỉnh
lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006 Uỷ ban Ngân hàng của Phòng Thương mại Quốc tế
Nhóm Giao dịch 5

6


Những rủi ro trong thanh toán LC

(ICC) đã thông qua Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ mới (UCP
600) thay thế cho Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ cũ (UCP
500). UCP 600 này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2> Phân loại L/C


a> Theo công dụng của thư tín dụng
a.1 L/C không thể hủy ngang
-

L/C không hủy ngang, có xác nhận : bằng việc xác nhận L/C, ngân hàng

xác

nhận tạo ra thêm một sự cam kết thanh toán một cách độc lập đối với cam kết của ngân
hàng
-

phát

hành.

L/C không hủy ngang, không xác nhận : chỉ đòi hỏi sự cam kết thanh toán từ phía

ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo không có bất kỳ một sự cam kết thanh toán
nào
a.2 L/C điều khoản đỏ
Người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu ngay khi L/C được mở. Ngân
hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định của L/C khi nhận được các chứng từ
thông thường là: Hối phiếu của số tiền ứng trước đó ; Hóa đơn ;Giấy nhận nợ và cam
kết giao hàng ...
a.3 L/C tuần hoàn
L/C tuần hoàn là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó
hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại ( tự động ) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử
dụng trong một thời hạn nhất định cho tới khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Nó thường được sử dụng với những mặt hàng mua bán với số lượng lớn, giao nhiêu

lần trong một thời gian nhất định hoặc các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn
nhau.
a.4. L/C chuyển nhượng
L/C chuyển nhượng là L/C không thể hủy ngang chỉ được chuyển nhượng một
lần, được thực hiện theo L/C gốc với chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng
lợi ban đầu chịu. Được sử dụng khi người hưởng thứ nhất không tự cung cấp được
hàng hóa mà chỉ là một nhà môi giới. Việc chuyển nhượng L/C không có nghĩa là hợp
đồng mua bán cũng được chuyển nhượng. Người hưởng lợi ban đầu cũng là người
chịu trách nhiệm chính đối với nhà nhập khẩu. Trường hợp người giao hàng thứ 2
không giao hàng hay không giao đúng hàng hay chứng từ xuất khẩu không hoàn hảo
Nhóm Giao dịch 5

7


Những rủi ro trong thanh toán LC

thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp
đồng đã ký.
a.5. L/C giáp lưng
Là một loại L/C trong đó người đại lý xuất nhập mở cho người cung cấp hàng
hưởng trên cơ sở L/C gốc (L/C ban đầu: original L/C) của người mua sau cùng (final
buyer) mở cho họ hưởng. Đây là một phương thức tài trợ rất linh hoạt nhằm giúp
người đại lý kinh doanh XNK (người trung gian) mua hàng của người sản xuất, sau đó
bán lại cho người mua cuối cùng mà không phải dùng đến vốn riêng của mình. L/C
thứ hai được mở dựa trên L/C gốc, được gọi là Back to back L/C.
a.6. LC dự phòng
Là một tín dụng chứng từ hay dàn xếp tương tự thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng
phát hành tới người thụ hưởng trong việc thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu
mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước, thanh toán khoản nợ của người mở

L/C dự phòng, bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện
nghĩa vụ của mình.
a.7. L/C xác nhận
Là loại L/C có thêm sự xác nhận của ngân hàng xác nhận sự xác nhận này có 2 ý
nghĩa, cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành và cam kết trả tiền của ngân hàng phát
hành và cam kết trả tiền của ngân hàng xác nhận.
a.8. L/C đối ứng/ L/C đối khai
Là lọai L/C chỉ có hiệu lực khi có 1 L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành.
L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả 2
bên đều là người mua , người bán của nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều
khỏan thanh tóan: việc chấp nhận và/hoặc thanh tóan của L/C này chỉ có hiệu lực sau
khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số...ngày..do ngân hàng..phát hành.
a.9. L/C miễn truy đổi
Là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu được trả tiền thì ngân hàng mở L/C
không có quyền đòi lại tiền của người xuất khẩu trong bất kỳ trường hợp nào. Khi
dùng loại L/C này người xuất khẩu phải ghi lên hối phiếu câu “ miền truy đòi lại người
ký phát” và trong L/C cũng phải ghi như vậy. Loại L/C này cũng được sử dụng rất
rộng rãi trong thanh toán quốc tế.

Nhóm Giao dịch 5

8


Những rủi ro trong thanh toán LC

b>Căn cứ vào thời hạn thanh toán của thư tín dụng
b.1. L/C trả ngay
Là loại L/C không thể hủy ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất
trình. Rủi ro của loại L/C này thường là phải thanh toán trước khi nhận hàng vì hối

phiếu và chứng từ thường đến trước khi hàng cập cảng.
b.2. L/C trả chậm
Phương thức qui định việc thanh toán diễn ra vào một ngày xác định chậm hơn so
với ngày chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành (ví dụ: 90 ngày). Người xuất
khẩu cho người nhập khẩu thêm thời gian để thanh toán. Tuy nhiên ngày thanh toán
vẫn phải nằm trong thời hạn có hiệu lực của L/C. Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian
thanh toán. Trong trường hợp có xác nhận thì cả ngân hàng phát hành và ngân hàng
thông báo (có thể là ngân hàng xác nhận) chịu trách nhiệm thanh toán đối với người
xuất khẩu. Trong trường hợp không có xác nhận thì chỉ có ngân hàng phát hành chịu
trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Ngân hàng thông báo không có nghĩa
vụ thanh toán đối với người xuất khẩu.
3> Quy trình thanh toán L/C
Quy trình thanh toán L/C được tổng quát dưới sơ đồ sau:

1. Giao hàng
Bên bán

2. Lập và xuất
trình bộ CT
thanh toán

Ngân hàng bên
bán ( Ngân
hàng thông báo)

Nhóm Giao dịch 5

Bên mua

4. Tiến hành

thủ tục thanh
toán

3. Chuyển bộ CT
thanh toán

5. Chứng từ
giao hàng

Ngân hàng bên
mua ( Ngân hàng
phát hành)

9


Những rủi ro trong thanh toán LC

Trình tự giao dịch điển hình:
Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và
gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH NK),
yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều
kiện nêu trong đơn,để trả tiền cho nhà XK.
Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH NK sau khi đã
đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ,thì sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định
để trả tiền

cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản

gốc) cho NH phục vụ nhà XK


(NHXK)
Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NHNK, NHXK phải xác nhận bằng văn
bản L/C đã nhận được rồi gửi bản chính L/C cho nhà XK.
Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong
hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ
chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi
toàn bộ các chứng từ này cho NHXK để xin thanh toán.
Bước 6: NHXK nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải kiểm tra thật kỹ, nếu
thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu thuẫn với nhau thì NH
sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó.
Bước 7: NHXK chuyển bộ chứng từ cho NHNK và yêu cầu NH này trả tiền
cho bộ chứng từđó.
Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NHNK phải kiểm tra kỹ, nếu các chứng từ
khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NHNK trích tiền từ tài khoản ký quỹ mở L/C
đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NHXK.
Bước 9: NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời NH
chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để người đó có căn cứ đi nhận hàng.
4>Ưu điểm của phương thức:
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi trong
kinh doanh XNK của doanh nghiệp vì nó bảo đảm tính an toàn. Thực chất trong hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán thư tín dụng đã chuyển trách
nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng
Nhóm Giao dịch 5

10


Những rủi ro trong thanh toán LC


và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận
chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh
toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được
mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên.
Các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên
giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ
giúp 2 bên yên tâm về quyền lợi của mình.
a>. Lợi ích đối với người xuất khẩu:
- NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc
người mua có muốn trả tiền hay không.
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
- Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành
ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị
thực hiện hợp đồng.
b> .Lợi ích đối với người nhập khẩu:
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những
gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền
(nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
Thanh toán theo L/C tạo sự thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Nhưng những rủi
ro vẫn có thể xảy ra nếu các doanh nghiệp không cẩn thận khi thanh toán theo phương
thức L/C. Các doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình những kiến thức về L/C hay lường
trước được những rủi ro trong quá trình thanh toán L/C, có thế việc mua bán hàng hoá
mới nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.

Nhóm Giao dịch 5

11



Những rủi ro trong thanh toán LC

II. NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC L/C
1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
a.

Rủi ro do đối tác không cung cấp hàng hóa hoặc cung cấp hàng
hóa không đúng yêu cầu:

Trong trường hợp này, doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu
thường không quen biết nhau hay không có quan hệ mua bán từ trước. Doanh
nghiệp nhập khẩu do không tìm hiểu kỹ về bạn hàng của mình trước khi quyết
định ký hợp đồng mua hàng nên dẫn đến việc gặp phải những đối tác ảo, đối tác
không đáng tin hay những đối tác không có đủ năng lực thực hiện hợp đồng.
Những đối tác này có thể sẽ không đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng
nguồn hàng, giao hàng chậm do không thu gom và chuẩn bị kịp lượng hàng phải
giao…, thậm chí nghiêm trọng hơn, những đối tác này có thể do chủ quan cố ý
(có yếu tố lừa đảo) không giao hàng cho nhà nhập khẩu, kể cả khi đã nhận được
tiền thanh toán.
Rủi ro này cũng có thể xảy ra do nhà nhập khẩu không có sự quan tâm,
chú trọng cần thiết cho những nội dung cụ thể của L/C, không có những quy
định, hình thức phạt nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của các bên khiến bên bán
không thực sự có trách nhiệm đối với hàng hóa cũng như việc giao hàng cho bên
mua.
Ví dụ điển hình cho rủi ro này đó là Công ty Simac của Anh, một công ty
chuyên sản xuất đồ gỗ nội thất, đã nhập khẩu gỗ từ hãng Latel của Pháp. Cuộc
mua bán được giới thiệu thông quan một số thông tin trên Internet. Do đang

trong lúc cần gỗ gấp nên Simac đã nhanh chóng thoả thuận nhập khẩu với Latel.
Họ đã thoả thuận thanh toán theo L/C, vì vội vàng nên Simac chưa đề cập kỹ các
nội dung cụ thể của L/C mà nhanh chóng chuyển tiền cho Latel theo L/C thông
qua một ngân hàng do Simac chỉ định. Nhưng rồi, tiền thì được gửi đi, nhưng
mãi vẫn chưa thấy hàng về. Tìm hiểu kỹ thì Simac mới vỡ lẽ ra rằng Latel chỉ là
một công ty ảo trên mạng, không có thật.
Như vậy, Simac một phần do quá tin tưởng vào đối tác Latel, một phần do
nhu cầu về nguyên liệu cấp thiết nên đã ký hợp đồng mua hàng và thanh toán tiền
cho Latel mà không có sự tìm hiểu kỹ càng dẫn đến việc bị lừa không được nhận
Nhóm Giao dịch 5

12


Những rủi ro trong thanh toán LC

hàng trong khi đã trả tiền. Đây là một trong những loại rủi ro thường gặp nhất là
khi doanh nghiệp chủ quan, đặt lòng tin không đúng chỗ hoặc vì một lí do nào đó
mà không chú ý kỹ đến những nội dung cụ thể của L/C cũng như việc thanh toán
tiền hàng cho bên xuất khẩu.
Thời gian gần đây, với sự phát triển của thương mại điện tử cũng như các
hình thức trao đổi qua internet - nơi mà mọi thông tin không được kiểm chứng
chắc chắn, những trường hợp tương tự như trên xuất hiện ngày một nhiều và các
doanh nghiệp cần phải rút ra những bài học kinh nghiệm để tránh gặp phải rủi ro
tương tự.
Để tránh gặp phải rủi ro như trên, các doanh nghiệp cần phải:
- Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng trước khi quyết định ký hợp đồng mua hàng
để đảm bảo đối tác là những người uy tín, đáng tin cậy, nhằm giảm thiểu những
rủi ro xuất phát từ phía đối tác có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của người xuất

khẩu để có những thông tin chính xác, khách quan nhất về đối tác, giúp đưa ra
những quyết định đúng đắn trong việc kí hợp đồng mua bán thanh toán bằng L/C
với nhà xuất khẩu
- Quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy định phạt
bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ. Điều này sẽ làm
cho cả hai bên có trách nhiệm hơn với nghĩa vụ của mình được quy định trong
hợp đồng.
- Yêu cầu cả hai bên ký quĩ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp
đồng một cách đầy đủ nhất.
- Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như: Standby L/C, Bank Guarantee,
Performance Bond.. (chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng
không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi nhà nhập khẩu.
b.> Rủi ro thanh toán do chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu
thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ.
Việc thanh toán của ngân hàng cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ
chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. Ngân
hàng sẽ chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ
tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán.
Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng
Nhóm Giao dịch 5

13


Những rủi ro trong thanh toán LC

như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp
này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát
hành.
Ngoài ra, vấn đề mâu thuẫn giữa hàng hóa và chứng từ cũng là rất quan

trọng. Điều này có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không kiểm tra cẩn thận các
chứng từ và đối chiếu với hàng hóa.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp nhập khẩu hàng từ nước ngoài mở L/C thanh toán tại
VCB Hải Phòng. Tiền hàng đã được thanh toán (vì bộ chứng từ 2 bên mua bán
đầy đủ), khi DN liên hệ, phía hãng tàu nói tàu chở hàng sắp xuất cảng, liên hệ lần
thứ 2 được báo tàu chạy rồi, liên hệ lần 3 thì hãng tàu biến mất. doanh nghiệp
này đã thanh toán hơn 2,5 triệu USD hàng nhập khẩu trong khi tàu chở hàng biến
mất.
Nhà nhập khẩu trong trường hợp này đã phải chịu thiệt hai số tiền 2,5
triệu USD cùng với nhiều thiệt hại khác trong sản xuất kinh doanh vì không nhận
được hàng. Rủi ro xảy ra do nhà nhập khẩu không kiểm tra kỹ các chứng từ

nhận được mà đã đồng ý thanh toán trong khi thực tế, nhà xuất khẩu đã gian lận
giao bộ chứng từ giả cho nhà nhập khẩu để được thanh toán mà không giao hàng.
Do đó các doanh nghiệp cần phải:
- Yêu cầu về nội dung và hình thức chứng từ phải rất chặt chẽ, không yêu
cầu chung chung nhằm hạn chế việc giana lận, làm giả chứng từ.
-Ngay khi nhận được L/C, doanh nghiệp cần kiểm tra L/C thuộc đối tượng điều
chỉnh của UCP nào? Kiểm tra tính chân thực của L/C nhằm tránh trường hợp gặp L/C
giả, kiểm tra tên và địa chỉ của người bán; kiểm tra khoản phí của ngân hàng, kiểm tra
chi tiết nội dung của L/C như giá trị của L/C và điều kiện thanh toán; mô tả hàng hóa
và xuất xứ hàng hóa; cơ sở và điều kiện giao hàng theo hợp đồng thương mại quốc tế;
điều kiện về chuyển tải; ngày hết hạn của L/C…, đối chiếu L/C với hợp đồng,…
- Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp để đảm bảo tính trung thực,
chính xác.
- Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám sát của
đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch trình
tàu nhất là đối với lô hàng có giá trị lớn.
- Ðề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc ( bản chính) thẳng tới

nhà nhập khẩu.

Nhóm Giao dịch 5

14


Những rủi ro trong thanh toán LC

- Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà nhập
khẩu hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự (Consular's invoice).
- Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu hoặc quốc
tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy chứng nhận của đại diện
phía nhà nhập khẩu
- Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía nhà
nhập khẩu hoặc đại diện thương mại.
-Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra ( Certificate of inspection).
c>Các rủi ro khác như lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hoá
do xếp hàng không đúng quy định,…
Tại một số quốc gia, nhất là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hiện
tượng nhập CIF vẫn còn rất phổ biến do các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước
thường không muốn chịu những chi phí cũng như rủi ro của việc thuê tàu trong quá
trình vận chuyển nên đã để cho các nhà xuất khẩu nước ngoài tự lựa chọn hãng tàu và
mua bảo hiểm. Các nhà xuất khẩu để tối thiểu hóa chi phí sẽ chọn những hãng tàu giá
rẻ dù chất lượng không đảm bảo để vận chuyển hàng hóa. Và theo điều kiện CIF, rủi
ro từ khi hàng được chuyển lên tàu sẽ chuyển sang cho người mua, nhà nhập khẩu sẽ
phải chịu toàn bộ những thiệt hại, rủi ro xảy ra ngay trong quá trình vận chuyển, ngay
cả khi đã thanh toán tiền qua L/C cho bên bán.
Ngoài ra, trong quá trình bốc xếp, dỡ hàng, các nhà xuất khẩu cũng có thể thực
hiện không đúng quy định dẫn đến những hư hỏng, mất mát về hàng hóa. Và sau khi

đã thanh toán tiền cho bên xuất khẩu, nếu không có những quy định khác về trách
nhiệm của bên bán thì nhà nhập khẩu sẽ phải chịu những thiệt hại xảy ra bởi những sai
sót như thế.
Ví dụ:
Công ty Hapos của Úc đã ký thoả thuận mua hàng thanh toán bằng L/C với một
đối tác Nhật Bản, nhưng trong những thoả thuận trong hợp đồng Hapos đã để cho đôi
tác Nhật Bản lựa chọn hãng tàu vận chuyển. Hapos cứ đinh ninh đợi hàng về, nhưng
sự việc bát ngờ đã xảy ra, chiếc tàu của hãng tàu trên trên đường từ Nhật bản đến Úc
đã bị hải quan bắt giữ vì có vận chuyển hàng cấm và hàng chưa kê khai hải quan. Kết
quả là tất cả các hàng hoá mà Hapos đặt cũng bị tịch thu luôn.
Rủi ro xảy đến với công ty Hapos của Úc do đã không giám sát kỹ việc thuê tàu
cũng như quá trình vận chuyển hàng hóa, để cho đối tác là công ty Nhật Bản toàn
quyền chọn lựa hãng tàu vận chuyển
Nhóm Giao dịch 5

15


Những rủi ro trong thanh toán LC

Bài học kinh nghiệm rút ra:
- Giành quyền chủ động thuê tàu ( nhập khẩu theo điều kiện nhóm F) để lựa
chọn được những hãng tàu uy tín đồng thời giúp nắm bắt được chính xác lịch trình cụ
thể của tàu trong quá trình vận chuyển,…
-Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn
phòng giao dịch tại nước nhà nhập khẩu để giảm thiểu những rủi ro xảy ra với
hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá để hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro.
- Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn
đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF

stowed…
Đối với trường hợp giao hàng từng phần, phải có những quy định rõ trong L/C:
+ Cho phép giao hàng làm mấy lần
+Thời gian giao hàng mấy lần
+ Khối luợng hàng giao mấy lần.

2.> Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
a>. Rủi ro không được thanh toán tiền khi đã chuyển hàng cho đối tác
Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thu-chi tiền hàng là quyền lợi và
nghĩa vụ cơ bản của hai bên mua (nhập khẩu) và bán (xuất khẩu). Thực tế, trong nhiều
trường hợp, nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà xuất khẩu cho đến khi
nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập khẩu nhưng lại là rủi ro của nhà
xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao nhưng tiền hàng không được thanh toán,
bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Thanh toán bằng L/C là một
phương thức tương đối an toàn cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Tuy nhiên,
vẫn có những trường hợp, nhà xuất khẩu (người thụ hưởng trong L/C) xảy ra rủi ro
không được thanh toán tiền khi đã chuyển hàng cho đối tác do một trong những
nguyên nhân sau:


Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi

khoản thanh toán đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng
cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải
Nhóm Giao dịch 5

16


Những rủi ro trong thanh toán LC


chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn,
phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý
nhận hàng hay sẽ từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.

Khi thanh toán bằng L/C, ngân hàng không được phép lấy lý do bên mua
chưa nhận hàng để từ chối thanh toán nếu chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với
các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C. Nhưng nếu ngân hàng phát hành hoặc
ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có
hoàn hảo cũng không được thanh toán.
Ví dụ:
Lagergren, một hãng kinh doanh các sản phẩm nội thất lớn của Thuỵ Điển, đã
bán một lô hàng đồ gỗ cho tập đoàn Cadtrak Furniture Co.Ltd của Đài Loan. Về phần
mình, theo thoả thuận giữa hai bên, Cadtrak đã mở tại ngân hàng của mình một thư tín
dụng L/C để chuyển nhượng số tiền hàng trị giá 760.000 USD cho Lagergren qua một
ngân hàng Thuỵ Điển. Theo thoả thuận giữa hai bên, hàng sẽ được giao thành hai
chuyến, mỗi chuyến cách nhau muộn nhất là 20 ngày . Tiền hàng cũng được thanh
toán làm hai lần và việc thanh toán qua L/C sẽ tuân theo UCP500.
Có hai điều kiện được quy định cho thư tín dụng: Thứ nhất, ngân hàng Đài
Loan sẽ tiến hành thanh toán khi nhận được một bộ đầy đủ vận đơn đường biển đã xếp
hàng hoàn hảo. Thứ hai, ngân hàng Thuỵ Điển sẽ phải đợi giấy chấp nhận hàng do
ngân hàng tại Đài Loan của Cadtrak cấp. Giấy này sẽ được cấp sau khi có thông báo
của Cadtrak rằng họ đã nhận được hàng và hàng đã được cơ quan y tế Đài Loan tại
cảng chấp nhận.
Sau khi hàng đến Đài Loan, ngân hàng Thuỵ Điển đã gửi bộ chứng từ của
chuyến hàng cho Cadtrak và đã bị Cadtrak từ chối với lý do thời gian giữa hai chuyến
giao hàng đã vượt quá 20 ngày. Ngân hàng Thuỵ Điển đã không chấp nhận điều này.
Do vậy, ngân hàng đã thuyết phục Cadtrak chấp nhận điều không đúng nguyên tắc
trên. Sau cùng, Cadtrak chấp nhận thời gian giao hàng quá 20 ngày nhưng vẫn bảo lưu
ý kiến từ chối của mình với lý do đợi sự chấp nhận lô hàng của Bộ Y tế Đài Loan, cơ

quan mà công ty Cadtrak nộp đơn xin kiểm tra hàng. Sau đó không lâu, Cadtrak thông
báo rằng họ chính thức từ chối hàng của Lagergren vì Cơ quan Y tế Đài Loan tại cảng
đã phát hiện ra nguy cơ mối mọt trong lô hang đồ gỗ này.

Nhóm Giao dịch 5

17


Những rủi ro trong thanh toán LC

Như vậy, trong trường hợp trên, Lagergren đã bị Cadtrak từ chối thanh toán sau
khi đã chuyển hàng đến nước nhập là Đài Loan vì những lí do khác nhau.
Để hạn chế rủi ro không được thanh toán tiền khi đã gửi hàng cho đối tác, nhà
xuất khẩu cần chú ý:


Nhà xuất khẩu cần phải kiểm tra kỹ lưỡng L/C ngay khi nhận được, nếu

phát hiện có điều khoản mập mờ, không rõ ràng, khó thực hiện thì yêu cầu sửa đổi, tu
chính kịp thời nhằm tránh việc không thanh toán được tiền, bởi vì nếu có sự không
phù hợp giữa L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khẩu không
phát hiện ra được mà cứ tiếp tục giao hàng thì nhà xuất khẩu sẽ khó đòi được tiền hoặc
ngược lại, nếu từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.

Nhà xuất khẩu yêu cầu mở L/C tại các ngân hàng uy tín, có tên tuổi;
ngân hàng xác nhận được chỉ đích danh hay là ngân hàng đại lý của ngân hàng phát
hành L/C tại nước xuất khẩu. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một ngân hàng hạng nhất
trong nước, còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của ngân hàng
phát hành cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay

đổi.
b>Rủi ro do chứng từ không phù hợp với L/C
Do không xuất trình đuợc bộ chứng từ theo đúng quy định L/C. Khi nhà xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán (chấp
nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng,
lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay
về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho,
mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng
hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Cơ sở để đánh giá L/C phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp
đồng cơ sở):
-

L/C phải phù hợp với hợp đồng cơ sở và không được trái với các nội

dung của hợp đồng cơ sở. Đối với các hợp đồng có các sửa đổi, bổ sung thì cần cẩn
trọng kiểm tra nội dung của hợp đồng gốc và hợp đồng sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra cơ
sở pháp lý điều chỉnh L/C thông thường là UCP 600, ISBP 681, eUCP 1.1 và URR
525 1995.
Nhóm Giao dịch 5

18


Những rủi ro trong thanh toán LC

-

Về mặt nội dung của L/C: số tiền của L/C; ngày hết hạn hiệu lực của


L/C; địa điểm hết hạn hiệu lực của L/C; loại L/C (thông thường là thư tín dụng không
hủy ngang (Đối với nhà xuất khẩu thì nên chọn L/C không hủy ngang cùng với điều
kiện miễn truy đòi và nếu được xác nhận thì càng tốt)); thời hạn giao hàng; cách thức
giao hàng; cách vận tải; chứng từ thương mại; hóa đơn; vận đơn; đơn bảo hiểm.
Nếu có sự không phù hợp giữa L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà
nhà xuất khẩu không phát hiện ra được mà cứ tiếp tục giao hàng thì nhà xuất khẩu sẽ
khó đòi được tiền hoặc ngược lại nếu từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
Khi phát hiện ra nội dung của L/C không phù hợp với hợp đồng cơ sở hoặc trái
với luật áp dụng hoặc không có khả năng thực hiện, nhà xuất khẩu phải yêu cầu nhà
nhập khẩu làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Trong trường hợp sự sai sót trong L/C
không quá nghiêm trọng thì nhà xuất khẩu và ngân hàng có thể phối hợp tìm hướng
giải quyết như nhà xuất khẩu soạn thư bảo đảm chịu trách nhiệm về bộ chứng từ thanh
toán gửi ngân hàng phát hành L/C, hoặc thông qua đại diện của nhà nhập khẩu xin
chấp nhận thanh toán và gửi ngân hàng phát hành L/C… hoặc chuyển sang phương
thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu hoặc đòi và hoàn trả tiền bằng điện…
Tuy nhiên, Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán
thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán.
Cũng tương tự như vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi
hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác
nhận bởi một NH hạng nhất trong nước, còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro
về hệ số tín nhiệm của NH phát hành cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ
chế chính sách của nhà nước thay đổi.
Ví dụ
Một trường hợp khác xảy ra cách đây không lâu tại VIB Bank với một DN có
rất nhiều kinh nghiệm. DN này khi phát hành L/C mua hàng và xuất trình chứng từ rất
hoàn hảo. Khi NH yêu cầu DN thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến hãng tàu vận tải
để nhận hàng thì bị từ chối với lý do rất đơn giản là tên người ghi trên bill nhận hàng
không phải là người của hãng tàu đó mà chỉ là người của đại lý hãng tàu. Có trường
hợp DN còn bị từ chối thanh toán hoặc nhận hàng vì tàu vận chuyển không thuộc loại
tàu được phép đi biển…

Nhóm Giao dịch 5

19


Những rủi ro trong thanh toán LC

Để khắc phục rủi ro này, doanh nghiệp cần phải:

-Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ. Thực tiễn lập bộ
chứng từ và thanh toán bằng L/C rất phức tạp, đòi hỏi bộ phận chuyên môn của doanh
nghiệp xuất nhập khẩu phải có kinh nghiệm và am hiểu pháp luật về thương mại quốc
tế, thanh toán quốc tế. Có như vậy mới hạn chế đáng kể các rủi ro phát sinh khi sử
dụng phương thức thanh toán bằng L/C.
-Làm ăn với đối tác có thiện chí
-Thỏa thuận ngay với nhà nhập khẩu những chứng từ cần xuất trình ngay khi ký
hợp đồng ngoại thuơng. Ngay khi nhận được L/C, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần
kiểm tra L/C thuộc đối tượng điều chỉnh của UCP nào? Kiểm tra tính chân thực của
L/C nhằm tránh trường hợp gặp L/C giả; kiểm tra nội dung chi tiết của L/C…
-Nghiên cứu kỹ những rủi ro sai sót thuờng gặp đối với từng chứng từ:
+Quy tắc của UCP cho thấy một L/C không chỉ rõ là loại nào thì được
xác định là loại không hủy ngang và trong trường hợp này cần kiểm tra các vấn đề
là: L/C có được thanh toán theo thời hạn và đúng địa điểm như thỏa thuận không?;
kiểm tra L/C thuộc loại Payment at sight, Deferred, Usance hay Negotiation; kiểm
tra tên và địa chỉ của người mua và người bán; kiểm tra khoản phí của ngân hàng…
+Cần kiểm tra chi tiết của L/C như giá trị của L/C và điều kiện thanh
toán; mô tả hàng hóa và xuất xứ hàng hóa; cơ sở và điều kiện giao hàng theo hợp
đồng thương mại quốc tế; điều kiện về chuyển tải; ngày hết hạn của L/C…
-Đọc, nghiên cứu kỹ những quy định của L/C đối với bộ chứng từ, bộ chứng từ
đó phải thỏa mãn những điều kiện sau đây:


+Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lượng, thể hiện nội
dung phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn
nhau về mặt nội dung. Ví dụ như thư tín dụng yêu cầu xuất trình bao nhiêu loại
chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày phát hành trong
khoảng thờ gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ chứng từ do người thụ
hưởng xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.
+Bộ chứng từ phải phù hợp với UCP được dẫn chiếu trong L/C.
+Bộ chứng từ phải phù hợp với ISBP
Nhóm Giao dịch 5

20


Những rủi ro trong thanh toán LC

-Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần
c. Rủi ro bị hủy bỏ L/C trước khi kịp trình các chứng từ:
Một trong những rủi ro khi thanh toán bằng L/C mà nhà xuất khẩu thường hay
gặp phải là việc bị hủy bỏ thư tín dụng trước khi kịp trình các bộ chứng từ. Rủi ro này
chỉ xảy ra với các tín dụng thư hủy ngang, tức là các doanh nghiệp xuất khẩu có thể
đối mặt với việc bị các ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ L/C bất cứ
lúc nào mà không cần báo trước. Khi gặp phải vấn đề này, các doanh nghiệp xuất khẩu
vẫn có thể tiếp tục mở tín dụng thư với ngân hàng khác (được ngân hàng trước đó
hoàn lại), tuy nhiên với điều kiện trước khi nhận được thông báo sửa đổi hoặc hủy bỏ
tín dụng thư có thể hủy ngang, ngân hàng đó đã trả tiền hoặc trả tiền sau, đã chấp nhận
hay chiết khấu khi được giao các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng là phù hợp
với các điều kiện của tín dụng thư.
Nguyên nhân này xuất phát từ việc các doanh nghiệp xuất khẩu tùy tiện trong
quy trình nghiệp vụ L/C, hoặc do thiếu hiểu biết hay xem nhẹ các nội dung và điều

khoản liên quan đến các loại thư tín dụng hủy ngang và không hủy ngang, dẫn đến
việc không thỏa thuận rõ ràng với bên doanh nghiệp nhập khẩu về điều khoản thanh
toán tín dụng. Trong trường hợp đối tác nhập khẩu sử dụng thư tín dụng có thể hủy
ngang, việc thanh toán không được đảm bảo hoàn toàn có thể xảy ra nếu chứng từ tín
dụng bị hủy bỏ bởi ngân hàng phát hành.
Tuy nhiên, vì việc thanh toán bằng L/C hủy ngang tiềm ẩn quá nhiều rủi ro nên
hiện nay hình thức này không phổ biến trong các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Chúng ta có những giải pháp cho rủi ro này như sau:
- Tìm hiểu kỹ về các điều khoản liên quan đến thanh toán, đặc biệt là các điều
khoản liên quan đến các loại tín dụng thư.
- Nên sử dụng thư tín dụng không thể hủy ngang để đảm bảo việc thanh toán sẽ
được thực hiện
- Tập trung vào việc thỏa thuận và làm rõ các điều kiện về các loại chứng từ mà
người nhập khẩu phải xuất trình khi thanh toán vì đây là một trong những bằng chứng
chứng minh người nhập khẩu có hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay không để làm cơ
sở thanh toán, nếu quy định chặt chẽ, người bán có thể dự phòng và loại trừ được các
Nhóm Giao dịch 5

21


Những rủi ro trong thanh toán LC

trường hợp tín dụng thư mà người mua mở cho người bán bị hủy ngang bởi ngân hàng
phát hành
Tuy nhiên, hiện nay theo quy định tại Điều 2 của UCP 600 - Các Quy tắc và
thực hành thống nhất về thư tín dụng, thì không còn khái niệm cũng như không quy
định về thư tín dụng có thể hủy ngang, việc mở thư tín dụng hủy ngang là trái với
phương thức an toàn của việc thanh toán qua chứng từ, bởi nó không đem lại bất kỳ
bảo đảm thanh toán nào cho Bên thụ hưởng, do vậy việc bên nhập khẩu bắt buộc phải

mở tín dụng thư không hủy ngang. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam chưa nắm bắt được những nét mới của UCP 600 so
với UCP 500 nên vẫn còn lúng túng trong nghiệp vụ thanh toán qua tín dụng thư.
III. THỰC TRẠNG THANH TOÁN L/C Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT NÂNG CAO

1>Thực trạng thanh toán bằng L/C ở Việt Nam hiện nay
Cho đến nay, đa phần các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam sử dụng
phương thức thanh toán bằng L/C, do đây là phương pháp thanh toán tương đối an
toàn. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây các DN XNK đã gặp phải rất nhiều vụ gian
lận trong thanh toán quốc tế và tình trạng này ngày càng phức tạp. Điều đáng lo ngại là
hầu như các DN XNK ở nước ta chưa nhận thức hết mối nguy hại này.
Các rủi ro mà doanh nghiệp Việt Nam thường gặp phải chủ yếu là những rủi ro
sau:
a> Với doanh nghiệp nhập khẩu
- Không được giao hàng theo hợp đồng, bị giao hàng muộn, thiếu hàng, hàng
giả, lừa đảo, kém phẩm chất và không đúng quy cách. Thậm chí, cả khi ngân hàng
được uỷ nhiệm chiết khấu hay nhờ thu không thực hiện đúng quy cách quốc tế.
- Rủi ro về vận tải: Hiện nay vấn đề khá phức tạp trong thanh toán XNK ở Việt
Nam chính là vận tải hàng hóa. Hầu hết các vụ lừa đảo từ L/C đều liên quan đến vận
tải hàng hóa (việc người bán có giao hàng hoặc người mua có nhận hàng hay không).
Khi thuê tàu vận chuyển hàng xuất hoặc hàng nhập, hầu như các DN không nắm bắt rõ
tọa độ và thông tin lô hàng đang vận chuyển.
Không ít trường hợp, DN đem hóa đơn ra hãng tàu nhận hàng thì bị từ chối với
lý do hóa đơn không phải do hãng tàu phát hành, trong khi nguyên nhân là do tàu bị
trục trặc kỹ thuật nên hàng hóa được chuyển qua một tàu khác.
Nhóm Giao dịch 5

22



Những rủi ro trong thanh toán LC

b> Với doanh nghiệp xuất khẩu.
Rủi ro xuất phát từ chứng từ không phù hợp với L/C: Cứ khoảng 10 doanh
nghiệp giao dịch xuất nhập khẩu qua ngân hàng HSBC thì 7 phải chỉnh sửa lại L/C
(thư tín dụng) ( theo bà Bùi Tường Minh Anh - Giám đốc thanh toán quốc tế của ngân
hàng HSBC). Điều này gây thiệt hại cho các DN cả về thời gian và tiền bạc (mỗi lần
làm lại chứng từ, DN phải tốn từ 50-100 USD), cho thấy nhiều DN chưa hiểu hết về
các quy tắc trong hoạt động thanh toán XNK. Bên cạnh đó,nếu có sự không phù hợp
giữa L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khẩu không phát hiện ra
được, vẫn tiếp tục giao hàng thì nhà xuất khẩu sẽ khó đòi được tiền hoặc ngược lại nếu
từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
2> Nguyên nhân:
Giao thương thông qua các trung gian, đầu mối thương mại lớn có thương hiệu,
uy tín trên thương trường thì DN ít có nguy cơ gặp rủi ro. Nhưng thực tế hiện nay,
nhiều DN XNK giao thương trực tiếp thường là những nhà cung cấp nhỏ, nhà môi giới
kinh doanh nhỏ ở nước sở tại – họ hoàn toàn có thể giao dịch theo kiểu khách hàng
vãng lai, làm một thương vụ rồi thôi.Vì vậy DN rất dễ gặp rủi ro khi giao dịch
Bà Bùi Tường Minh Anh – Giám đốc thanh toán quốc tế của ngân hàng HSBC
– đã nhận xét: Điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam còn là thiếu kinh nghiệm giao
dịch trên thị trường quốc tế. Phần lớn không xem xét kỹ hoặc hiểu hết những rủi ro về
luật pháp có thể xảy ra từ những điểm chưa rõ ràng trong hợp đồng xuất nhập khẩu.
Doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế khi làm ăn với các đối tác nước ngoài.
“Nếu không biết rõ về tình hình kinh tế chính trị của những nước đối tác do chính sách
của họ thay đổi thường xuyên, doanh nghiệp xuất nhập khẩu vào thị trường đó dễ bị
rủi ro. Cũng còn nhiều quốc gia hiện có chính sách, luật lệ không rõ ràng. Ngoài ra,
còn không ít nghiệp vụ mới đang gây tranh cãi giữa các quốc gia về thanh toán quốc
tế”.
3> Một số lưu ý cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Ngoài những bài học kinh nghiệm đã được rút ra trong từng trường hợp ví dụ
cụ thể đã nêu, các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý thêm một số nội dung sau:
Nhóm Giao dịch 5

23


Những rủi ro trong thanh toán LC

-

Tìm hiểu kỹ về đối tác và những điều khoản trong hợp đồng : Để tránh những

rủi ro trên thương trường, các DN cần hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, quá trình
hoạt động; khi ký hợp đồng phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc
tế. Khi có dấu hiệu khả nghi, địa chỉ đối tác không rõ ràng, hợp đồng thiếu cam kết cụ
thể…, DN cần phối hợp chặt chẽ với NH và các tổ chức liên quan để xác minh kịp
thời, tránh những rủi ro gây thiệt hại cho DN. Các doanh nghiệp cần đặc biệt cảnh giác
với các hợp đồng chào bán với giá quá rẻ hoặc có cước phí vận chuyển rẻ bất ngờ. Bởi
những hàng hoá giá quá rẻ thường có chất lượng kém, nguồn gốc không rõ ràng.
Những doanh nghiệp vận tải giá rẻ thường không đảm bảo uy tín trong việc giao hàng
đúng và đủ như thoả thuận. Họ phần nhiều là những doanh nghiệp không có bảo hiểm,
tài chính không lành mạnh...


Quản lý rủi ro về mặt chứng từ: Quản lý rủi ro về mặt chứng từ là cách

quan trọng nhất để doanh nghiệp gia tăng tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Nhiều chi
phí phát sinh ở nước ngoài mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát hết, cụ thể
phải kiểm tra kỹ những thông tin như cơ quan cấp chứng từ đó có đáng tin cậy hay

không, đối chiếu giữa vận đơn và lịch trình tàu… nếu bên Việt Nam nhập khẩu thì nên
đề nghị nhà xuất khẩu gửi 1/3 bộ vận đơn gốc ( bản chính), các giấy chứng nhận số
lượng và chất lượng phải có sự giám sát, kiểm tra và kí xác nhận của bên Việt Nam.

Thiết lập bộ phận chuyên trách trong doanh nghiệp: Hiện nay, đa phần
các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu Việt Nam không có bộ phận chuyên trách để lập
và xử lý chứng từ L/C hoặc bộ phận này chỉ kiêm nhiệm do đó kinh nghiệm và nghiệp
vụ không cao mà hệ quả là khi nhận được thông báo về L/C họ chỉ quan tâm đến các
vấn đề như giá trị L/C là bao nhiêu? Có đúng không? và cho rằng việc xem xét L/C là
trách nhiệm của ngân hàng.
- Hướng tới việc nhập khẩu theo điều kiện FOB và xuất khẩu theo điều kiện
CIF: Đây cũng là định hướng trong tương lai cho xuất nhập khẩu Việt Nam, việc xuất
khẩu theo điều kiện CIF và nhập khẩu theo điều kiện FOB này không chỉ giúp các
doanh nghiệp chủ động hơn trong các thương vụ với đối tác nước ngoài mà còn giúp
giảm thiểu rủi ro về vận tải và bảo hiểm, do có thể sử dụng đội tàu Việt Nam. Việc các
DN nhập khẩu yêu cầu đối tác nước ngoài chào hàng theo điều kiện FOB, cũng rất có
lợi đối với DN Việt Nam trực tiếp NK. Họ sẽ phải trả ít tiền ký quỹ hơn để mở L/C,
không phải lo ngay tiền vận chuyển vì khi hàng cập cảng họ mới có nghĩa vụ phải chi
tiền, DN cũng không bị tồn vốn hoặc không phải trả lãi vay ngân hàng cho khoản tiền
Nhóm Giao dịch 5

24


Những rủi ro trong thanh toán LC

cước tàu, giảm được giá thành hàng NK. Theo thông lệ, các cá nhân giao dịch trực tiếp
cũng được hưởng “hoa hồng” của các công ty bảo hiểm và hãng tàu. Họ xứng đáng
được hưởng khi xúc tiến xuất nhập khẩu theo giải pháp này, thay vì mất tiền trả cho
bảo hiểm và cước tàu nước ngoài.


Nhóm Giao dịch 5

25


Những rủi ro trong thanh toán LC

KẾT LUẬN
Ngày nay có rất nhiều phương thức thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu
nhưng LC vẫn là phương thức được ưa chuộng nhiều nhất (chiếm trên 60% trong giao
dịch thương mại quốc tế) bởi tính ưu việt của nó so với các phương thức thanh toán
khác. Sử dụng phương thức thanh toán này, người xuất khẩu và người nhập khẩu đều
được đảm bảo chắc chắn hơn sẽ nhận được thứ mình mong muốn trong giao dịch.
Không những thế, thanh toán LC tạo sự thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trong quá trình thanh toán để giao dịch của họ đi tới thành công. Tuy nhiên
không thể khẳng định rằng phương thức thanh toán này là hoàn hảo tuyệt đối bởi thực
tế vẫn thường hay xảy ra rủi ro trong khi thanh toán và đã có không ít những bài học
trên thế giới khi các doanh nghiệp gặp khúc mắc trong khi sử dụng phương thức thanh
toán này.
Ở Việt Nam, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
cũng đang dần trở nên phổ biến. Mặc dù vậy, chúng ta cũng không tránh khỏi những
rủi ro do đây là một phương thức khá mới trong khi các doanh nghiệp Việt Nam kiến
thức còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng nhạy bén với những thay đổi của
tình hình thương mại thế giới cũng như khả năng vận dụng luật quốc tế còn hạn chế,
tính cạnh tranh chưa được chú trọng,… Đây chính là những rào cản khiến cho phương
thức thanh toán này chưa mang lại những lợi ích như mong đợi cho các nhà xuất nhập
khẩu của Việt Nam.
Trong phạm vi của bài tiểu luận, nhóm chúng em đã giới thiệu khái quát về
phương thức thanh toán này và tập trung chủ yếu vào phân tích những rủi ro mà nhà

xuất khẩu và nhập khẩu có thể gặp phải, đồng thời liên hệ với thực trạng sử dụng
phương thức này ở Việt Nam và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của nó. Hi vọng
trong tương lai không xa, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ sử dụng một cách có hiệu quả
phương thức này.

Nhóm Giao dịch 5

26


×