Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.45 KB, 74 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài : “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu của mình.
Các số liệu, kết quả nêu trong bài viết là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực
tập. Nếu có dấu hiệu sai lệch em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mai Hương

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
- Sản phẩm Tích lũy kiều hối tại NH Vietcombank: Theo đó, trong thời gian từ ngày
15/11/2011 đến 15/2/2012, khi khách hàng nhận tiền chuyển từ nước ngoài và gửi lại tiền
từ 1.000 USD, kỳ hạn một tháng trở lên, tại bất cứ chi nhánh nào của Vietcombank đều có
cơ hội sở hữu các chuyến du lịch đến châu Mỹ - châu Âu - châu Đại dương - châu Á, với


tổng giá trị giải thưởng lên đến gần một tỷ đồng. Dịch vụ nhận tiền kiều hối của
Vietcombank mang đến cho khách hàng sự thuận tiện - an toàn - ưu đãi lớn. ...................55

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 2


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Từ viết tắt

Chú thích

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

KP, TP

Kỳ phiếu, trái phiếu

KBNN

Kho bạc Nhà nước

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ


DNBQ

Dư nợ bình quân

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

CNTT

Công nghệ thông tin

CL

Chênh lệch

TT

Tỷ trọng

TL

Tỷ lệ

ĐVT

Đơn vị tính

VND


Việt Nam Đồng

USD

Đôla Mỹ

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 2.1 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHNO&PTNT QUẬN LIÊN CHIỂU
BẢNG 2.1 : NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
QUẬN LIÊN CHIỂU TRONG 3 NĂM 2009 – 2011
BẢNG 2.2 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
QUẬN LIÊN CHIỂU TRONG 3 NĂM 2009 – 2011
BẢNG 2.3 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NHNO&PTNT QUẬN LIÊN CHIỂU TRONG 3 NĂM 2009 – 2011
BẢNG 2.4 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TGTK CỦA DÂN CƯ PHÂN THEO KỲ
HẠN
BẢNG 2.5 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TGTK CỦA DÂN CƯ PHÂN THEO LOẠI
TIỀN GỬI
BẢNG 2.6 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TGTK CỦA DÂN CƯ PHÂN THEO ĐỊA
BÀN

BẢNG 2.7 : BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT
QUẬN LIÊN CHIỂU QUA 3 NĂM 2009 – 2011

LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

1. Lý do chọn đề tài
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì
vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng,
vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác ngân hàng
không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì với đặc trưng của
hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh
chủ yếu của NHTM. Chính vì thế có thể nói vốn là điểm đầu năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Do đó, ngoài vốn đầu tư cần thiết, tức là vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải
thường xuyên nâng cao việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Khi có
một nguồn vốn lớn mạnh, ngân hàng sẽ có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị
trường, góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm nguồn vốn cho ngân
hàng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Có rất nhiều hình thức huy
động vốn khác nhau nhưng với xu thế phát triển của ngành ngân hàng hiện nay thì huy động
vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng trong quá hoạt động kinh doanh cũng
rất chú trọng đến công tác huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm và đây được xem là nguồn vốn

chủ yếu của chi nhánh. Nhưng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM khiến cho
công tác huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh gặp không ít khó khăn. Với mong
muốn đóng góp một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Chi nhánh nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng” cho Chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình huy động vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh
giá sơ bộ tình hình hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận
Liên Chiểu qua 3 năm 2009 – 2011. Sau đó triển khai phân tích cụ thể tình hình huy động vốn
từ tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh để thấy được những thành tựu mà chi nhánh đã đạt được cũng
như những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Để từ đó đưa ra những giải pháp
cũng như một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng trong thời gian đến.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 5


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm

-


Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh NHNo&PTNT

Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng trong 3 năm 2009 - 2011
3. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin để nghiên

cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn.
-

Phương pháp thống kê, thu thập, xử lý số liệu, phân tích và so sánh để đánh giá tình hình

thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh họa, chứng minh và rút ra kết luận.
4. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và các Danh mục, Chuyên đề chia thành 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về công tác huy động vốn và huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thương mại.
Chương II : Phân tích hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng trong 3 năm 2009 – 2011.
Chương III : Giải pháp tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng trong thời gian đến.
Trong quá trình làm chuyên đề, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng với vốn kiến thức còn hạn
hẹp nên chắc chắn bài làm còn nhiều thiếu sót, kính mong thấy có và các bạn đóng góp ý kiến
để bài làm hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cám ơn GVHD là Cô Nguyễn Thị Minh
Hương và các anh chị phòng kinh doanh, phòng kế toán ngân quỹ tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Liên Chiểu đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thành chuyên đề này.
Đà nẵng, ngày…..tháng…..năm 2012
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Mai Hương

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của hoạt động huy động vốn
1.1.1.1. Khái niệm
Huy động vốn là việc các ngân hàng thương mại sử dụng các phương thức khác nhau nhằm
thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho mục đích kinh doanh của
mình. (Theo ThS. Nguyễn Thị Tuyên Ngôn (2011), Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, Đại học Duy Tân)
1.1.1.2. Ý nghĩa
 Đối với nền kinh tế
-

Kênh chu chuyển nguồn vốn

-

Góp phần kiểm soát lạm phát


-

Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính

 Đối với ngân hàng
-

Tạo nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng

-

Đánh giá được uy tín và độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng

 Đối với khách hàng
-

Cung cấp kênh tín dụng và đầu tư

-

Nơi cất giữ an toàn

-

Có cơ hội tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.

1.1.2. Các hình thức huy động vốn
1.1.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Đây là hình thức huy động vốn thường xuyên, được thực hiện qua các chủ thể: Tổ chức
kinh tế, dân cư, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác.

 Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
-

Tiền gửi thanh toán: là hình thức ngân hàng nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế để thực

hiện việc thanh toán hộ cho họ thông qua các lệnh chuyển tiền hay ủy nhiệm chi, Séc…Ngân
hàng huy động nguồn tiền gửi này thông qua việc mở các tài khoản thanh toán (giao dịch) cho
các tổ chức kinh tế có nhu cầu.
Vì đây là nguồn tiền gửi phục vụ cho mục đích thanh toán (giao dịch), an toàn nên mang
tính chất không kỳ hạn, không ổn định. Chi phí trả lãi cho nguồn vốn này tùy theo quy định
của các ngân hàng: hoặc trả với lãi suất thấp (lãi suất không kỳ hạn) và thu phí dịch vụ hoặc
không trả lãi và không thu phí dịch vụ.

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 7


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Hiện nay, để thu hút khách hàng cũng như huy động được nguồn vốn giá rẻ này, các ngân
hàng thường quy định: khách hàng sẽ không trả phí hoặc sẽ phải tra với một khoản lệ phí rất
nhỏ nếu số tiền gửi trong tài khoản cao hơn một mức nhất định và ngược lại.
-

Tiền gửi có kỳ hạn: đây là dạng đầu tư tài chính của các tổ chức kinh tế cho ngân hàng vay

nguồn vốn tạm thời của mình trong một khoảng thời gian xác định. Thông thường, ngân hàng

sẽ định ra một số kỳ hạn nhất định với nguyên tắc kỳ hạn gửi càng dài, lãi suất càng cao.
Mục đích của khoản tiền gửi này là an toàn và sinh lợi, vì có kỳ hạn nên tính ổn định cao,
chi phí huy động cao.
-

Tiền gửi ký quỹ: là những khoản tiền gửi vào ngân hàng với mục đích sử dụng xác định

trước (tiền gửi ký quỹ mở L/C, bảo chi Séc, chờ thanh toán…).
Với khoản tiền này, ngân hàng có thể sử dụng mà không phải trả chi phí, nhưng tính ổn
định của nó rất kém vì khách hàng có thể sử dụng nó bất kỳ lúc nào.
 Nhận tiền gửi từ dân cư
-

Tiền gửi thanh toán: ngân hàng thực hiện mở tài khoản cá nhân phục vụ cho nhu cầu nhận

và chuyển tiền của chủ tài khoản. Ngược lại, ngân hàng cũng huy động được nguồn vốn dưới
dạng tiền gửi có tính chất không kỳ hạn và sử dụng nó vào các hoạt động khác của mình.
Thông thường, số dư tài khoản này tăng lên khi khách hàng nhận lương, nhận một khoản
tiền của một khách hàng khác chuyển đến, hay khách hàng tự nộp tiền vào tài khoản của mình
và giảm đi khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu.
Tính chất của nguồn vốn này: kém ổn định do phụ thuộc nhu cầu thanh toán, chi trả của
người gửi tiền; là loại tiền gửi có số lượng lớn, quy mô tiền gửi nhỏ. Lãi suất ngân hàng trả cho
loại tiền này là lãi không kỳ hạn hoặc không tính lãi. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này,
ngân hàng phải có kế hoạch phòng ngừa khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn bất kỳ khi
nào.
-

Tiền gửi tiết kiệm: mục đích của nguồn tiền gửi này là an toàn và sinh lợi. Tiền gửi tiết

kiệm của dân cư được thực hiện dưới hình thức: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết

kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại hình tiền gửi tích lũy, không mang tính giao dịch
mà khách hàng có thể rút bất kỳ lúc nào. Khách hàng sử dụng sản phẩm này nhằm mục đích an
toàn và sinh lãi nhưng không định trước được thời gian sử dụng vốn trong tương lai của mình.
Với loại hình tiết kiệm không kỳ hạn cũng giống như loại hình tiền gửi thanh toán là khách
hàng có thể gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào. Nhưng nó khác với hình thức tiền gửi thanh toán là
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

mỗi lần giao dịch, khách hàng phải đem sổ tiết kiệm và chỉ thực hiện các giao dịch gửi tiền và
rút tiền, không thực hiện được các giao dịch thanh toán giống như tiền gửi thanh toán.
Do loại tiền gửi này mang tính chất phi giao dịch nên thời gian lượng tiền gửi này tồn tại tại
ngân hàng tương đối dài hơn so với tiền gửi thanh toán. Lãi suất loại tiền gửi này trả tho mức
lãi suất không kỳ hạn và thường rất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi mang tính truyền thống của ngân hàng và
chiếm tỷ trọng lớn trong các loại tiền gửi của ngân hàng. Đối tượng của loại tiền gửi này là
những cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng
tháng hay hàng quý của mình.
Kỳ hạn của loại tiền gửi này do các ngân hàng quy định, thường là theo tuần, theo tháng
hoặc theo năm. Tương ứng với kỳ hạn mà khách hàng lựa chọn, ngân hàng cũng ấn định mức
lãi suất tương ứng với kỳ hạn đó theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Do có tính
kỳ hạn nên nguồn tiền gửi này có độ ổn định cao, đây là nguồn vốn sử dụng hết sức cần thiết
và an toàn cho ngân hàng.
Trong thực tế, để tăng cường khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng không ngừng cho ra

những sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn phong phú về loại hình cũng như kèm theo những ưu đãi
về lãi suất, khuyến mãi… như: tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền
gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt…
1.1.2.2. Huy động vốn bằng phát hành Giấy tờ có giá
Ngoài hình thức huy động vốn qua tiền gửi, các NHTM còn có thể huy động vốn bằng cách
phát hành giấy tờ có giá. Đây là giấy chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả gốc và lãi cũng
như các điều khoản cam kết khác của tổ chức tín dụng với người mua, thể hiện là các kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng…
Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động không thường
xuyên. Nguồn vốn huy động gắn liền với mục đích nhất định của các tổ chức huy động. Vì vậy,
khi thực hiện hình thức huy động này, ngân hàng cũng cần có kế hoạch huy động, xác định rõ
các nội dung như: quy mô vốn cần huy động, loại tiền huy động, đối tượng huy động, thời hạn
huy động, thời hạn phát hành, lãi suất, cách thức trả lãi và gốc…
 Phát hành trái phiếu

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 9


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Trái phiếu là một loại giấy chứng nhận nợ mà người cầm nó có quyền đòi nợ người phát
hàng ra nó ở đây là NHTM. Theo đó trong một thời gian xác định được ghi trên trái phiếu ngân
hàng phải hoàn trả một số tiền nhất định về cả gốc và lãi cho người cầm nó.
Trên trái phiếu sẽ ghi rõ mệnh giá, lãi suất, thời gian đáo hạn. Lãi suất trái phiếu ngân hàng
thường cao hơn hoặc ngang bằng trái phiếu Chính Phủ. Nguồn huy động này mang tính chất ổn

định về thời gian, lượng vốn thu về lớn song chi phí bỏ ra cũng khá lớn.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Đó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. Người sở hữu giấy này sẽ
được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được
lưu thông trên thị trường tiền tệ.
 Phát hành kỳ phiếu
Đây là một loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Mục đích phát hành kỳ phiếu là để
mở rộng quy mô tín dụng, mở rộng hoạt động kinh doanh. Đây là nguồn vốn huy động không
thường xuyên, thông thường ngân hàng phát hành để huy động vốn phải có kế hoạch phát hành
trước, đối với ngân hàng chi nhánh phải được phép của ngân hàng mẹ.
Nguồn huy động này có lãi suất và tính ổn định tương đối cao. Kỳ phiếu ngân hàng có thể
được trả lãi trước hoặc sau.
1.1.2.3. Nguồn vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW, giữa các NHTM với nhau hay giữa
NHTM với các TCTD khác. Vốn này dùng để bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng đã sử
dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động.
 Vay của Ngân hàng trung ương
Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tại
NHTW trong trường hợp cần bổ sung nhu cầu vốn khả dụng. NHTW cấp tín dụng cho các
NHTM chủ yếu dưới hai hình thức: Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các
chứng từ có giá và cho vay thế chấp hay ứng trước. Hình thức tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thực hiện theo ba cách:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
 Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 10



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Cùng với các hình thức huy động vốn khác thì vay các tổ chức tài chính có cùng một mục
đích quan trọng là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong khoảng thời gian ngắn. Trong
quá trình hoạt động, một số NHTM có những thời điểm cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn
về các nghĩa vụ tài chính dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ tại NHTW. Trong khi đó lại có một vài
NHTM khác đang trong tình trạng thừa dự trữ. Bởi vậy, việc đi vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng là nhằm điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục hệ
thống ngân hàng.
 Các nguồn vốn vay khác
Hiện nay việc vay tiền của những công ty mẹ của ngân hàng, đối với những ngân hàng hình
thành từ việc góp vốn của các chủ thể trong nền kinh tế khá phổ biến. Hình thức này đã huy
động được một lượng vốn đáng kể khi các NHTM khó khăn trong việc huy động từ các nguồn
khác. Lượng vốn này đáp ứng được nhu cầu về vốn của ngân hàng trong từng thời điểm nhất
định. Phát hành hợp đồng mua lại, đây là những thỏa thuận vay tiền của các công ty.
Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để vay
tiền từ các tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
1.1.2.4. Các hình thức khác
Ngoài ba hình thức huy động vốn nói trên, các NHTM có thể huy động vốn dưới những
hình thức khác như:
-

Nguồn vốn nhàn rỗi từ các hoạt động ủy thác về các dịch vụ xã hội.

-

Tiền gửi ký quỹ


-

Tiền gửi đảm bảo thanh toán.

-

Tiền tạm giữ, tiền đang chuyển

-

Các khoản khác như: vốn trên tài khoản trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại

lý cho các tổ chức tín dụng khác.
• Tóm lại, từ những hình thức huy động vốn của ngân hàng đã đem lại cho ngân hàng nguồn
vốn để kinh doanh, ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị của đồng tiền và thúc đẩy kinh
doanh phát triển. Thông qua đó ngân hàng có thể nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh
của các cá nhân, các tổ chức kinh tế để xác định mức vốn đầu tư cho họ. Từ đó đưa ra các
chính sách hoạt động hợp lý trong từng thời kỳ.

1.2. Lý luận chung về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG


1.2.1. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành trong dân cư, nó là một phần thu nhập của cá nhân, người
lao động chưa sử dụng được gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi
tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch, tài khoản tiền gửi tiết kiệm không thể trích ra để thực
hiện các yêu cầu thanh toán như tài khoản cá nhân mà chỉ được rút ra và hưởng lãi theo định
kỳ.
1.2.2. Sự cần thiết của tiền gửi tiết kiệm
 Đối với nền kinh tế
Tiền gửi tiết kiệm góp một phần vốn đầu tư vào nền kinh tế, cung cấp nguồn vốn tín dụng
tại chỗ cho người dân, mặt khác Tiền gửi tiết kiệm còn phản ánh khả năng phát triển của nền
sản xuất, mức sống của người dân. Nếu nền sản xuất phát triển thì thu nhập của người dân tăng
lên và nó tác động trở lại vào nền kinh tế.
 Đối với ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn huy động thường xuyên của ngân hàng. Nguồn này có được do
tích lũy từ thu nhập, tiền lương, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên chức Nhà nước, công
nhân đã nghỉ hưu, những người buôn bán nhỏ…tuy số tiền gửi của mỗi người là không nhiều
nhưng số người gửi rất đông nên tiền gửi tiết kiệm thật sự là một nguồn vốn quan trọng của
ngân hàng. Thông thường đây là nguồn vốn ổn định nhất trong các nguồn mà ngân hàng huy
động nên tạo điều kiện cho ngân hàng dễ dàng trong việc cân đối vốn cũng như trong việc sử
dụng vốn.
 Đối với khách hàng
Tiền gửi tiết kiệm giúp cho khách hàng tích lũy được vốn của mình để phục vụ cho những
kế hoạch chi tiêu trong tương lai.
1.2.3. Các loại hình tiền gửi tiết kiệm
1.2.3.1. Căn cứ theo thời hạn gửi
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
-

Là loại tiền khách hàng gửi vào ngân hàng không vì tìm kiếm lợi nhuận mà chủ yếu để đảm


bảo an toàn tài sản.
-

Các cá nhân trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với NHTM nào đó đòi hỏi

họ phải mở tài khoản tại NHTM đó. Việc mở tài khoản này nhằm giúp khách hàng bảo quản an
toàn tiền vốn đồng thời qua đó khách hàng có thể nhận được các dịch vụ tài chính tại NHTM.
Về phía NHTM, việc mở và gửi tiền gửi vào các tài khoản của các khách hàng giúp cho
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 12


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

NHTM có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung vốn tín dụng. Mặt khác,
giúp NHTM có thể bán được các dịch vụ tài chính của mình.
-

Mục đích của người gửi tiền chính là sự an toàn trong bảo quản và tiện ích trong thanh toán.

Có vậy việc ngân hàng huy động tiền gửi này trở nên dễ dàng hơn một khi người đánh giá
đúng bản chất của nó. Ngân hàng có trách nhiệm bảo quản thực hiện chi trả theo lệnh. Do tính
chất luân chuyển liên tục nên ngân hàng thường sử dụng với một mức độ nhất định từ 50% 70% để cho vay và còn lại 30% - 50% dùng cho dự trữ. Thông thường ngân hàng phải thường
xuyên dự báo trước nguồn tiền này để dễ dàng cho việc sử dụng chúng.
-

Trong tất cả các nguồn tiền thì đây là nguồn tiền khó sử dụng nhưng rẻ, ngân hàng nào huy


động nhiều thì rất tốt cho hoạt động của mình. Bất cứ NHTM nào cũng muốn thu hút nguồn
tiền này về cho ngân hàng của mình. Vì vậy, trong nghiệp vụ huy động vốn thì tiền gửi không
kỳ hạn cũng đóng góp một phần khá quan trọng.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
-

Là loại hình tiết kiệm được ngân hàng huy động trên co sở có sự thỏa thuận với khách hàng

về thời hạn và lãi suất.
-

Trong loại hình này có các kỳ hạn như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoặc dài hơn.

-

Với nguồn vốn huy động được này, ngân hàng có thể cho vay với kỳ hạn dài hơn.

-

Loại tiền gửi này có những đặc điểm sau:

+ Các khoản tiền gửi sẽ có thời gian gửi tối thiểu theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng và không được rút ra trước kỳ hạn đã định.
+ Lãi suất mà các ngân hàng trả cho loại này thường là cao. Lý do là khi người gửi thống nhất
với ngân hàng rằng sẽ gửi tiền trong khoảng thời gian cụ thể nào đó. Do vây NHTM hoàn toàn
yên tâm khi sử dụng nguồn tiền này để cho vay. Với khoản cho vay ổn định ngân hàng sẽ kiếm
được nhiều lợi nhuận hơn, vì vậy tiền gửi cho người gửi tiền cũng cao hơn để kích thích việc
gửi tiền nhiều hơn nữa.
1.2.3.2. Căn cứ theo phương thức gửi tiền, lãi suất

 Tiền gửi tiết kiệm thông thường
-

Là loại tiền gửi theo kỳ hạn nhất định, kỳ hạn ngắn nhất là 1 tháng (tính 30 ngày).

-

Mức tối thiểu gửi lần đầu là do Giám đốc sở giao dịch quy định phù hợp với từng đặc điểm

địa phương. Mức tối đa không khống chế mức tiền gửi tối đa cho các loại tiền gửi tiết kiệm.
-

Trả lãi:

+ Rút đúng hạn: khách hàng được trả lãi suất đúng mức lãi suất khi gửi.
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

+ Rút vốn trước hạn: Nếu khách hàng gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi suất
không kỳ hạn. Nếu khách hàng gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được trả tối đa bằng
75% lãi suất cùng thời hạn tại thời điểm rút vốn.
+ Rút vốn sau hạn: Hết kỳ hạn khách hàng chưa rút vốn thì ngân hàng nhập lại vào gốc
chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng mức lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại
thời điểm chuyển, ngân hàng không quy định loại kỳ hạn tương ứng thì được giữa nguyên kỳ

hạn chuyển tiếp và được hưởng lãi theo mức lãi suất cao nhất có kỳ hạn ngắn hơn liền kề trước
đó mà ngân hàng đang huy động.
 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang:
-

Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời hạn gửi

+ Khách hàng gửi tiền một lần vào một sổ tiết kiệm nhưng có thể rút tiền gốc nhiều lần.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhiều lần thì mỗi lần gửi thì mở sổ tiết kiệm riêng.
+ Khi rút gốc (một phần hay toàn bộ) ngân hàng sẽ tính lãi tương ứng với số tiền gốc đó theo
bậc lãi suất thực hiện theo nguyên tắc gửi càng dài thì lãi suất càng cao. Mức lãi suất tối thiểu
và tối đa được quy định cụ thể của từng ngân hàng.
+ Ngân hàng chỉ tính lãi và trả lãi khi khách hàng rút tiền gốc, không chấp nhận việc khách
hàng lĩnh tiền lãi mà không rút gốc.
-

Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi

+ Khách hàng gửi tiền một lần vào sổ tiết kiệm, tùy mức độ số dư tiền gửi mà ấn định một
mức lãi suất cụ thể.
 Tiền gửi tiết kiệm gửi góp
-

Kỳ hạn gửi góp được quy định cụ thể của từng ngân hàng. Trong kỳ hạn gửi góp khách

hàng phải đều đặn theo định kỳ đã thỏa thuận với ngân hàng là đến định kỳ gửi góp khách hàng
không đến gửi tiền theo hợp đồng thì phải gửi bù vào kỳ tiếp theo, nếu khách hàng không đến
gửi đúng kỳ hạn quá hai lần thì toàn bộ số dư đã gửi tại ngân hàng sẽ được ngân hàng chuyển
sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn kể từ
ngày khách hàng gửi tiền lần đầu tiên. Khách hàng có thể gửi tiền trước định lỳ gửi góp theo

mức tiền cao hơn số tiền từng định kỳ gửi góp mà khách hàng đã thỏa thuận với ngân hàng.
-

Mức lãi suất được quy định cụ thể bới từng ngân hàng. Tiền lãi được tính hàng tháng và

cho khách hàng nếu có thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Trường hợp không có thỏa
thuận thì ngân hàng tính lãi và theo dõi để thanh toán cùng với gốc vào ngày kết thúc kỳ hạn
gửi góp.
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

-

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Khi kết thúc kỳ hạn gửi góp, khách hàng được rút toàn bộ tiền gửi góp và tiền lãi. Trường

hợp khách hàng không đến rút thì nhập lãi vào gốc và chuyển sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn kể từ ngày sau khi kết thúc kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng
Kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm dự thưởng được quy định cụ thể của từng ngân hàng. Chi phí phần
thưởng được tính trong lãi suất huy động hoặc ngoài lãi suất huy động đối với loại tiền gửi tiết
kiệm cùng loại do ngân hàng quy định.
1.2.3.3. Căn cứ theo loại tiền gửi
 Tiền gửi tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo vàng
-


Ngân hàng chỉ nhận VND, số tiền này được quy đổi ra khối lượng vàng miếng theo tiêu

chuẩn 99,99% theo giá quy định. Lãi suất loại này được quy định cụ thể của từng ngân hàng.
-

Được thực hiện dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Được thanh toán cả gốc và lãi

khi đến hạn bằng VND bảo đảm giá trị theo vàng tại thời điểm đến hạn.
-

Số lượng được quy đổi theo số lượng vàng tiêu chuẩn theo giá mua tại thời điểm gửi và

được ghi ngay trên sổ tiết kiệm khi gửi tiền và ngân hàng chỉ bảo đảm giá trị theo vàng trong
kỳ hạn gửi.
-

Nếu rút trước hạn thì ngân hàng không phải trả lãi nhưng phần gốc vẫn được đảm bảo giá

trị theo vàng.
-

Nếu đến hạn mà khách hàng chưa đến rút thì ngân hàng nhập lãi vào gốc cho khách hàng,

ngân hàng không tiếp tục bảo đảm giá trị theo vàng mà chuyển sang tiết kiệm không kỳ hạn
thong thường , hưởng lãi theo mức lãi suất không kỳ hạn hiện hành.
 Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
-

Hiện nay chủ yếu là huy động tiền gửi là USD và EUR.


-

Ngân hàng huy động bằng các loại hình là tiết kiệm , tài khoản tiền gửi, ký quỹ….

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.2.4.1. Nhân tố môi trường
Môi trường là nhân tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn của các ngân hàng. Ngân
hàng có nằm trên địa bàn đông dân cư thuận lợi cho việc huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm cho
ngân hàng không. Môi trường có lành mạnh thì đời sống của người dân mới ổn định, thu nhập
ngày càng tăng thì thu nhập của người dân mới có xu hướng gửi tiền nhiều hơn. Khi xã hội trì
trệ, không lành mạnh thì người dân có xu hướng không gửi tiền mà có xu hướng rút tiền ra
khỏi ngân hàng. Nếu như lạm phát xuất hiện, kéo dài và tăng lên thì sẽ dẫn đến sự biến động
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 15


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

mạnh về giá cả hàng hóa làm cho chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng lên, số người đến ngân
hàng rút tiền tăng lên. Khi có lạm phát cao dẫn đến sai lệch về thông tin, giá cả biến động liên
tục gây ra những khó khăn liên quan đến cơ cấu tiêu dùng tiết kiệm và ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó sự bất ổn về chính trị cũng sẽ làm giảm niềm
tin của dân chúng vào ngân hàng. Tâm lý sợ mất tiền cả vốn lẫn lời. Như vậy, quyền lợi của
người gửi tiền vào ngân hàng chỉ được đảm bảo khi môi trường pháp lý có nhiều thuận lợi,
được nhà nước và các cơ quan chức năng quan tâm tạo niềm tin cho người gửi tiền.
Vì vậy để các ngân hàng hoạt động thuận lợi nhà nước cần phải tạo lập một môi trường

kinh tế, xã hội, chính trị ổn định phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường.
1.2.4.2. Nhân tố công nghệ thông tin
Nhân tố này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định sự lớn mạnh của toán hệ
thống ngân hàng cũng như bản thân ngân hàng dựa vào những tiến bộ của công nghệ, các ngân
hàng sẽ dễ dàng trong việc nắm bắt thông tin, mở rộng các loại hình và nâng cao chất lượng
dịch vụ là điều kiện sống còn để các ngân hàng cạnh tranh với các đối tượng nước ngoài khi
mà lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng đã mở cửa. Tuy nhiên, không những cần công nghệ hiện
đại mà ngân hàng còn cần có một hệ thống thông tin tốt kể cả bên trong lẫn bên ngoài để qua
những luồng thông tin mà khách hàng nhận được từ phía ngân hàng và ngược lại được tiến
triển một cách nhanh nhất, chính xác nhất.
1.2.4.3. Nhân tố thuộc khách hàng
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gửi tiền của khách hàng vào
ngân hàng vì nếu khách hàng tin tưởng vào ngân hàng thì họ sẽ không để tiền ở nhà mà gửi vào
ngân hàng , nếu khách hàng không tin vào ngân hàng hoặc lo sợ lạm phát, chiến tranh xảy ra
thì điều này chắc chắn họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng.
Thu nhập của dân cư ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gửi tiền vì khi thu nhập của người dân
đã đủ chi tiêu hàng ngày, phần còn lại để dành. Do vậy, nếu thu nhập của dân cư cao thì nhu
cầu gửi tiết kiệm sẽ cao hơn nếu ngân hàng có những chính sách huy động hấp dẫn.
Thói quen cất giữ tiền tại nhà của người dân để tiện cho việc dử dụng tiền mặt cũng như họ
ngại đi đến ngân hàng để gửi những món tiền nhỏ lẽ cũng gây ra tình trạng là tồn tại một lượng
tiền mặt khá nhiều ở bên ngoài hệ thống ngân hàng.
Bên cạnh đó là thói quen tiết kiệm, tiêu dùng cũng ảnh hưởng lớn đến vệc gửi tiền vào ngân
hàng. Vì nếu có thu nhập bao nhiêu mà tiêu dùng hết bấy nhiêu thì cũng không còn dư lại
khoản tiền nào cho việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 16


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

1.2.4.4. Nhân tố thuộc chính sách lãi suất
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng trong kinh doanh của
ngân hàng. Do đó, việc xác định lãi suất có một vị trí quan trọng trong việc xác định chi phí
vốn kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất huy động là vấn đề quan tâm hàng đầu của những
người gửi tiền vào ngân hàng, vì mọi dịch vụ của bất cứ người gửi tiền nào cũng muốn là nâng
cao lợi nhuận. Vì thế nếu mức lãi suất không hấp dẫn hoặc thấp hơn thì người gửi tiền sẽ đầu
tư vào những lĩnh vực để thu lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thu hút khách hàng
với mức lãi suất quá cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp khó khăn thậm chí dẫn
đến thua lỗ. Do đó, việc điều chỉnh lãi suất phải phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường.
Việc điều chỉnh lãi suất phải dựa trên nguyên tắc chung sao cho lãi suất trên tiền gửi bao giờ
cũng phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát và thấp hơn lãi suất tín dụng, lãi suât dài hạn bao giờ cũng
phải cao hơn lãi suất ngắn hạn.
1.2.4.5. Nhân tố thuộc ngân hàng
Đây là nhân tố rất được quan tâm vì nó thuộc về bản thân ngân hàng. Có nhiều nhân tố
thuộc bản thân ngân hàng và nó tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn đến hoạt động nguồn vốn
của ngân hàng. Bao gồm các nhân tố như: địa điểm Trụ sở của ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ
thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên, chính sách về tỷ giá, lãi suất, giá phí, chính sách huy
động vốn…Bên cạnh đó, tổ chức nguồn thông tin cũng được khách hàng rất quan tâm vì qua
nguồn thông tin sẽ giúp cho khách hàng biết được những vấn đề liên quan đến chính sách huy
động vốn, hoạt động của ngân hàng, tình hình kinh tế…Từ đó, sẽ xây dựng được lòng tin của
người dân và họ an tâm, tin tưởng vào ngân hàng hơn.
1.2.5. Quy trình gửi tiền tiết kiệm
1.2.5.1. Sơ đồ
(1)

(1)
Thủ quỹ


Khách hàng
(5)
(2)
Kế toán

(3)

(4)
Kiểm soát

1.2.5.2. Giải thích sơ đồ
(1): Khách hàng có nhu cầu gửi tiền thì viết giấy gửi tiền với đầy đỷ các thông tin ghi trên
phiếu như: Họ và tên, Địa chỉ, Số CMND,…và kê tiền vào nộp cho thủ quỹ.
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 17


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

(2): Thủ quỹ sau khi nhận chứng từ và tiền gửi của khách hàng thì kiểm tra lại số tiền thực nộp
và số tiền trên chứng từ có trùng khớp với nhau không, sau đó chuyển chứng tù gửi tiền qua kế
toán viên.
(3): Sau khi nhận chứng từ do thủ quỹ chuyển đến, kế toán viên kiểm tra lại chứng từ, kiểm
soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ theo quy định.
-


Kiểm soát rõ ràng, đầy đủ các yếu tố ghi trên chứng từ.

-

Kiểm soát tính chính xác khớp đúng của số liệu, thông tin ghi trên chứng từ.

-

Kiểm soát các thông tin liên quan đến các điều kiện thực hiện của chứng từ.
Sau khi kiểm tra xong, trường hợp nếu chứng từ sai thì chuyển trả lại, còn nếu chứng từ đã

đúng thì kế toán viên tiến hành lập sổ hạch toán vào sổ sách (lập bằng tay), hoặc có thể lưu và
lấy chữ ký mẫu của khách hàng (lập trên máy) và chuyển chứng từ cùng sổ tiết kiệm sang cho
kiểm soát viên kiểm tra lại.
(4): Người kiểm soát viên phải kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và sổ tiết kiệm:
chữ ký của kế toán viên, chữ ký của các bộ phận có liên quan trên chứng từ đúng với mẫu đã
đăng ký, kiểm soát các yếu tố cần thiết để thực hiện nghiệp vụ. Nếu chứng từ hợp lệ thì kiểm
soát viên ký lên chứng từ và chuyển cho thủ quỹ
(5): Thủ quỹ nhận được chứng từ và sổ tiết kiệm do kiểm soát viên chuyển tới phải kiểm tra lại
số tiền trên chứng từ và trên sổ xem có bằng với số tiền thực nộp không. Nếu đúng thủ quỹ ký
tên lên sổ và chứng từ, kiểm tra lại và trả sổ cho khách hàng.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN LIÊN CHIỂU QUA 3 NĂM 2009 – 2011
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 18



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Thương hiệu

:

Tên viết tắt

: Agribank Da Nang

Địa chỉ

: 136 Nguyễn Lương Bằng, Đà Nẵng

Địa phương

: Đà Nẵng

Điện thoại

: 0511 733768

Fax

: 0511 841650

Email


:

Website

:

Giám đốc

: Võ Đình Mỹ

Phòng giao dịch

: Phòng giao dịch Hòa Khánh
Phòng giao dịch Hòa Minh

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 19


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà
Nẵng
-


Ngày 01/01/1991 NHNN Việt Nam quyết định thành lập NHNN Tỉnh Quảng Nam – Đà

Nẵng với hoạt động chủ yếu của ngân hàng trong giai đoạn là phục vụ các doanh nghiệp, hộ
các cá thể liên quan đến lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Sau đó NHNN được đổi tên thành
NHNo&PTNT Việt Nam theo quyết định của Thống đốc NHNN Việt Nam và Chi nhánh được
đổi tên thành NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.
-

Ngày 20/04/1991 NHNo&PTNT Việt Nam thành lập Sở giao dịch III NHNo&PTNT Việt

Nam tại TP Đà Nẵng theo quyết định số 66/NN – QĐ của Thống đốc NHNN. Thực hiện chủ
trương địa giới hành chính tách Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành Thành Phố Đà Nẵng và
Tỉnh Quảng Nam của Chính Phủ, ngày 16/12/1996 NHNo&PTNT Việt Nam quyết định tách
Sở giao dịch III NHNo&PTNT Việt Nam tại Thành Phố Đà Nẵng thành Sở giao dịch III
NHNo&PTNT Việt Nam tại Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam theo
quyết định số 55/QĐ của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà
Nẵng
-

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thông Quận Liên Chiểu được thành lập theo

quyết định số 515/QĐ – NHNN – 02 ngày 16/02/1996 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam. Từ ngày mới thành lập nguồn vốn hoạt động cũng như nợ tín dụng rất khiêm tốn nhưng
hiện nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có nhiều chuyển biến tích cực.
-

Hiện nay, Ngân hàng đã có Trụ sở chính tại 136 Nguyễn Lương Bằng và có hai phòng giao


dịch đặt tại Chợ Hòa Khánh và Hòa Minh. Với sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc đã giúp
cho Ngân hàng nhanh chóng tạo được niềm tin đối với khách hàng. Đây được xem là nền tảng
vững chắc để ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình trong tương lai.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
2.2.2.1. Chức năng
-

NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu là ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ, tín dụng và

các dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế. Hoạt động thường xuyên của ngân hàng
là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay đối với hộ sản xuất, hộ kinh
doanh dịch vụ, cho vay các doanh nghiệp gồm doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh
trên địa bàn quận và thành phố có đặt các quan hệ tín dụng với chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ
chiết khấu làm phương tiện thanh toán.
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 20


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

-

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Với phương châm “đi vay để cho vay”, chi nhánh đã dùng nguồn vốn huy động, vốn tự có

của mình để cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, ngân hàng còn thực
hiện cho vay trung- dài hạn đối với các tổ chức kinh tế nhằm mục đích xây dựng mới, cải tạo,

mở rộng, khôi phục thay thế tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ công nghệ.
-

Bên cạnh những hoạt động trên, chi nhánh còn tổ chức thanh toán không dung tiền mặt

thông qua các công cụ thanh toán như Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, cho khách hàng một
cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ, thúc đấy phát triển
kinh tế.
2.2.2.2. Nhiệm vụ
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu có những nhiệm vụ chủ yếu sau :
-

Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của tổ chức kinh tế, cá nhân

trong và ngoài nước.
-

Nhận vốn tài trợ để cho vay phát triển sản xuất, tạo lập doanh nghiệp và việc làm.

-

Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ của tổ chức kinh tế, cá nhân trong và

ngoài nước.
-

Cho vay ưu đãi lãi suất đối với các đơn vị thu mua chế biến sản xuất hàng xuất khẩu.

-


Cho vay thế chấp, cầm cố tài sản, cho vay tiêu dùng.

-

Bảo lãnh tín dụng bằng VND và ngoại tệ

-

Thực hiện thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, thanh toán Séc du lịch, chi trả kiều hối,

chiết khấu bộ chứng từ.
-

Thực hiện thanh toán chuyển tiền nhanh bằng điện tử.

2.2.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh

Phòng nghiệp
vụ kinh doanh

Phòng kế toán
ngân quỹ

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG


Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Phó Giám đốc phụ
trách kế toán

Phòng giao
dịch Hòa
Khánh

Phòng giao
dịch Hòa
Minh
TRANG 21


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

(Nguồn: Phòng tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu)
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHNO&PTNT QUẬN LIÊN CHIỂU
2.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban
Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng được tổ chức theo mối quan hệ trực
tuyến kết hợp với tham mưu. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban như sau:
• Giám đốc: là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi công việc của cơ quan theo
các quy định trong điều lệ NHNo&PTNT Việt Nam trước pháp luật.
• Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo hoạt động tín dụng và chịu trách
nhiệm về nội dung hoạt động theo quyền hạn, trách nhiệm được phân công.
• Phó Giám đốc phụ trách kế toán: trực tiếp chỉ đạo hoạt động kế toán, ngân quỹ và hành

chính, đảm bảo thống nhất ba mối hạch toán kế toán nghiệp vụ.
• Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch cân đối nguồn vốn, theo dõi việc
thực hiện các phương án kinh doanh, thanh toán quốc tế, kinh doanh đối ngoại, cho vay các
thành phần kinh tế, tham mưu chính về chiến lược kinh doanh cho GĐ và các bộ phận chuyên
sâu.
• Phòng kế toán ngân quỹ: có trách nhiệm hạch toán, thanh toán hoạt động kinh doanh và tài
sản của ngân hàng. Quản lý nguồn vốn, bảo quản hồ sơ pháp lý của khách hàng, bảo quản các
giấy tờ có giá trị và các giấy tờ có liên quan. Thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, nghiệp vụ
thu chi tiền mặt, điều chuyển vốn nội bộ và các dịch vụ thanh toán.
• Phòng giao dịch Hòa Khánh, Hòa Minh: có chức năng huy động, cho vay và các dịch vụ
khác, được giao nhiệm vụ huy động vốn theo sự ủy nhiệm của giám đốc dưới nhiều hình thức

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 22


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

như tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…đầu tư kinh doanh trực tiếp đến các bộ phận sản xuất kinh
doanh theo đúng điều lệ, chế độ ngành và theo luật định.
2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu
trong thời gian qua
2.2.4.1. Tình hình huy động vốn
Vốn là một nhân tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó không chỉ
là nguồn vốn trung gian chủ yếu của nền kinh tế mà còn phản ánh quy mô hoạt động của một
ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát
triển kinh tế trên địa bàn TP Đà Nẵng, chi nhánh luôn quan tâm tới hoạt động huy động vốn,

coi đó là tiền đề cơ sở cho ngân hàng phát triển các loại hình dịch vu mới nhằm phục vụ tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên
Chiểu – Đà Nẵng trong 3 năm 2009 – 2011 được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 2.1: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT QUẬN LIÊN
CHIỂU TRONG 3 NĂM 2009 – 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009
ST

I. NỘI TỆ

286.14
4

TT(%)
98,63

Năm 2010
ST
333.21
0

TT(%)
98,70

Năm 2011
ST
394.73

9

CL 2010/2009

CL 2011/2010

TT(%)

ST

TL(%)

ST

TL(%)

98,77

47.066

16,45

61.529

18,47

1. Tiền gửi của TCKT

31.518


10,86

35.360

10,47

40.714

10,19

3.842

12,19

5.354

15,14

2. Tiền gửi của KBNN

103.465

35,66

124.495

36,88

149.995


37,53

21.030

20,33

25.500

20,48

3. Tiền gửi của TCTD

611

0,21

738

0,22

898

0,22

127

20,79

160


21,68

4. Tiền gửi của Dân cư

149.473

51,52

171.479

50,79

201.923

50,52

22.006

14,72

30.444

17,75

5. Tiền gửi từ KP, TP

1.077

0,37


1.138

0,34

1.209

0,30

61

5,66

71

6,24

II. NGOẠI TỆ

3.965

1,37

4.386

1,30

4.935

1,23


421

10,62

549

12,52

100

47.487

16,37

62.078

18,39

Tổng cộng

290.10
9

100

337.59
6

100


399.67
4

(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu trong
3 năm 2009 – 2011)
Hiện nay, các NHTM không ngừng phát triển nhiều dịch vụ, sản phẩm đa dạng nhằm thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bằng nhiều hoạt động quảng cáo, cùng với việc đưa

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 23


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

ra các sản phẩm huy động tiền gửi, Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu đã huy động
được tối đa nguồn vốn trên địa bàn của mình.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh tăng dần qua 3
năm. Trong năm 2010 là 337.596 triệu đồng tăng 47.487 triệu đồng so với năm 2009, tương
ứng với tỷ lệ tăng 16,37%. Đến năm 2011 đạt 399.674 triệu đồng, tức là trong năm 2011 tình
hình huy động vốn tăng 62.078 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,39%.
Nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng lên là do sự tăng của
nguồn vốn huy động từ nội tệ với tỷ trọng nhiều hơn so với đồng ngoại tệ trong tổng nguồn
vốn huy động. Nguồn vốn ngoại tệ ở năm 2009 là 3.965 triệu đồng chiếm 1,37%, năm 2010 là
4.386 triệu đồng chiếm 1,30% và đến năm 2011 là 4.935 triệu đồng chiếm 1,23%. Còn nguồn
vốn huy động từ nội tệ năm 2009 là 286.144 triệu đồng chiếm 98,63%, năm 2010 là 333.210
triệu đồng chiếm 98,70% và đến năm 2011 là 394.739 triệu đồng chiếm 98,77%. Sở dĩ nguồn
vốn huy động từ nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với huy động từ ngoại tệ là do các yếu

tố sau:
 Tiền gửi của Dân cư
Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động bằng
ngoài tệ với 149.473 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 51,52% năm 2009 và tăng lên là 171.479
triệu đồng năm 2010 chiếm tỷ trọng 50,79% thì đến năm 2011 nguồn vốn từ tiền gửi dân cư đã
đạt được 201.923 triệu đồng chiếm tỷ trọng 50,52%. Năm 2010 so với năm 2009 thì nguồn vốn
huy động từ tiền gửi của dân cư tăng 22.006 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14,72%. Theo
đà tăng như vậy năm 2011 tăng 30.444 triệu đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng là 17,75%.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của dân cư cao là do
khi thu nhập của người dân tăng lên tạo ra nguồn tiền nhàn rỗi ngày càng nhiều thì xu hướng
của họ là tìm một nơi để cất giữ nguồn tiền với mong muốn là an toàn và sinh lời. Nhưng khi
các kênh đầu tư như vàng, chứng khoán, bất động sản đều chứa đựng khá nhiều rủi ro và lợi
nhuận thu về từ các kênh đầu tư này thường rất không ổn định. Bên cạnh đó khi tham gia đầu
tư vào các kênh này thì người dân ngoài yếu tố may mắn cũng cần phải có kiến thức cơ bản
trước khi quyết định đầu tư nếu không rủi ro gặp phải là rất lớn. Từ những lý do trên kênh đầu
tư bằng tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng được xem là lựa chọn an toàn hơn cả. Nắm bắt
được nhu cầu đó của người dân chi nhánh cũng không ngừng đưa ra những chính sách hấp dẫn
nhằm thu hút người gửi như: tiết kiệm dự thưởng với lãi suất cao, gửi theo hình thức tiết kiệm
bậc thang, khuyến mãi khi gửi tiền với kỳ hạn dài…
SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 24


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

 Tiền gửi của Tổ chức kinh tế
Tình hình huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế của chi nhánh trong thời gian qua

cũng có những bước tiến đáng kể. Cụ thể là trong năm 2009 với 31.518 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 10,86% và tăng lên là 35.360 triệu đồng năm 2010 chiếm tỷ trọng 10,47% thì đến năm
2011 nguồn vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế đã đạt được 40.714 triệu đồng chiếm tỷ trọng
10,19%. Năm 2010 so với năm 2009 thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế
tăng 3.842 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 12,19%. Theo đà tăng trưởng như vậy đến năm
2011 tăng 5.354 triệu đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng là 15,14%. Nguyên nhân làm cho
lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng lên như vậy là do trong thời gian qua hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn diễn ra khá sôi nổi và có sự phát triển theo
chiều hướng gia tăng số lượng các doanh nghiệp. Từ đó làm gia tăng nhu cầu về thanh toán
giữa các doanh nghiệp với nhau trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên phần
lớn hoạt động thanh toán tại chi nhánh là sử dụng tiền mặt theo các nhận và chuyển tiền nên
gây bất lợi cho các khách hàng là tổ chức kinh tế về thời gian và sự nhanh chóng, tiện lợi.
Chính vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần tìm ra giải pháp để khắc phục tình trạng này, có
như vậy thì số lượng các tổ chức kinh tế đến với chi nhánh mới ngày càng nhiều.
 Tiền gửi của Kho bạc
Đứng sau nhóm tiền gửi của dân cư thì tiền gửi của Kho bạc cũng chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Cụ thể là trong năm 2009 tổng thu từ nguồn
vốn này là 103.465 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35,66% và tăng lên là 124.495 triệu đồng năm
2010 chiếm tỷ trọng 36,88% thì đến năm 2011 nguồn vốn từ tiền gửi của Kho bạc đã đạt được
149.995 triệu đồng chiếm tỷ trọng 37,53%. Năm 2010 so với năm 2009 thì nguồn vốn huy
động từ tiền gửi của Kho bạc tăng 21.030 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 20,33%. Theo sự
tăng trưởng như vậy đến năm 2011 tăng 25.500 triệu đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng là
20,48%. Tiền gửi của Kho bạc tăng qua các năm cho thấy uy tín của chi nhánh ngày càng được
khẳng định nên Kho bạc Nhà nước mới tín nhiệm và gửi vào một khoản tiền lớn, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn như vậy.
 Tiền gửi của Tổ chức tín dụng
Trong thời gian qua nguồn vốn huy động được từ tiền gửi của tổ chức tín dụng chiếm tỷ
trọng khá thấp trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Năm 2010 là 738 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 0,22% so với năm 2009 là 611 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,21%, như vậy so với
năm 2009, năm 2010 đã tăng lên được 127 triệu đồng với tỷ lệ tăng 20,79%. Đến năm 2011

SVTH: TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

TRANG 25


×