Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giảipháp nâng cao khả năng huy động vốn từ tiền gởi tiết kiệm của khách hàng cánhân tại NHNo&PTNT Chi nhánh Điện Bàn-Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.41 KB, 60 trang )

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
 Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM nước ta đã có nhiều đóng góp
quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước. Là một chi nhánh của NHNo&PTNT
Việt Nam nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh, NHNo&PTNT Chi nhánh Điện
Bàn- Quảng Nam cũng có những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế xã hội nói
chung và kinh tế ở Điện Bàn- Quảng Nam nói riêng.Việc huy động các khoản tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ trong
việc vào hoạt động hiệu quả của NHTM. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ
yếu của NH.
 Hoà mình với việc đổi mới của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu
đã đạt được trong thập niên qua, các ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để
phấn đấu cho mục tiêu phát triển của mình. Trong các nguồn vốn huy động của ngân
hàng, thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân có rất
nhiều ưu điểm, thuận tiện cho việc sử dụng vốn của ngân hàng. Đây là nguồn vốn có
tính ổn định, giúp ngân hàng phân tán được rủi ro, giúp ngân hàng phát triển được các
dịch vụ đi kèm. Là một sinh viên chuyên ngành ngân hàng, bằng những vốn kiến thức
đã được tiếp thu ở trường cộng với sự hiểu biết có hạn từ thực tế trong quá trình thực
tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Điện Bàn-Quảng Nam, em đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao khả năng huy động vốn từ tiền gởi tiết kiệm của khách hàng cá
nhân tại NHNo&PTNT Chi nhánh Điện Bàn-Quảng Nam” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác phân tích BCTC ở Nh No&PTNT-CN Điện
Bàn thong qua các chỉ tiêu, các nội dung phân tích hoạt động kinh doanh cơ bản của
Agribank trong thời gian từ 2009 đến 2011.
 Phương pháp nghiên cứu:
 Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ thống sơ


đồ, bảng số liệu để trình bày các dung lý luận thực tiễn.nội
 Kết cấu:
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 1


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
 Chuyên đề tốt nghiệp này được chia làm 3 chương, bao gồm:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
CHƯƠNG 2: Thực trạng về tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân tại NHNo&PTNT Chi nhánh Điện Bàn-Quảng Nam.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn từ tiền gửi tiết
kiệm của khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT Chi nhánh Điện Bàn-Quảng Nam.
 Trong quá trình nghiên cứu ,do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến thầy cô,ban
lãnh đạo NHNo&PTNT Chi nhánh Điện Bàn-Quảng Nam. Em xin chân thành cảm ơn
cô giáo, các cô, chú,anh,chị đang công tác tại NHNo&PTNT Chi nhánh Điện BànQuảng Nam đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực tập cũng như quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề này

SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 2


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

VỐN CỦA NHTM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI HĐKD CỦA NHTM:
1.1.1 Khái niệm vốn của NHTM:
 Các ngân hàng có thể tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau như ngân hàng
thương mại quốc doanh,ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,ngân
hàng 100% vốn nước ngoài…nhưng dù tổ chức ở một loại hình nào các ngân hàng
muốn tồn tại và phát triển đều cần một yếu tố hết sức quan trọng đó là vốn.vốn là cơ
sở hinh thành,tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như quyết định quy mô và năng
lục cạnh tranh của ngân hàng.
 Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
- “ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác .Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”.
- Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của các ngân
hàng thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn
tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi.
Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau như: lấy lãi, nhờ thu, nhờ
chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là việc họ
chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm
các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được
nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê...
Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ hoạt động và quyết định tới với việc
thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2 Vai trò của vốn huy động trong HĐKD của NHTM:
 Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh thì cũng phải có
vốn, vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng với
ngân hàng, là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ”, với đặc thù
hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên vốn đối với ngân hàng lại càng có
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1


Trang 3


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
vai trò quan trọng, trong khi đó nguồn vốn mà ngân hàng đi huy động luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
1.1.2.1 Đối với toàn bộ nền kinh tế:
 Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu
tư có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và ngược lại, đầu tư cũng góp phần
khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế, các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ
nên cần người tiên phong trong việc tập trung nguồn vốn và ngân hàng thương mại đã
tiên phong trong việc này. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm
được chuyển thành các khoản đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả cho nền kinh tế.
 Đối với những người có vốn nhàn rỗi, việc huy động vốn của các ngân hàng
trước hết sẽ giúp họ có những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng
thời các khoản tiền này luôn được vận động, quay vòng.
 Đối với những người cần vốn, họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
 Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân bằng về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện.
Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn
của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện qua nhiều
kênh: Thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước, thị trường bảo hiểm… nhưng
trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn
là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.1.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
 Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Để

bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên các ngân hàng cần phải có vốn. Ngoài
lượng vốn bắt buộc phải có thì ngân hàng phải đi huy động từ các nguồn khác. Ngân
hàng đi vay để cho vay nên để có hoạt động cho vay thì phải có vốn để cho vay.
Nguốn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với các ngân hàng
lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ.
Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 4


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể
thực hiện các nghiệp vụ khinh doanh của mình.
 Thứ hai, vốn của ngân hàng quyết định phạm vi, quy mô, khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình. Vốn của ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến việc
mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Về quy mô: Thể hiện tổng giá trị tài sản của
ngân hàng đó, đó là giá trị các khoản vay, đầu tư...của ngân hàng. Các ngân hàng
nhiều vốn thì phạm vi đầu tư tín dụng của các ngân hàng không những được mở rộng
trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra cả thị trường nước ngoài. Còn các ngân
hàng nhỏ, vốn ít thì không những không có khả năng đầu tư ra nước ngoài mà còn bị
cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường nội địa. Về phạm vi: Các ngân hàng nhiều vốn
có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động thông qua việc tăng số lượng mạng lưới chi
nhánh, mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá hoạt động, ngoài ra, những ngân
hàng nhiều vốn thì khi thị trường tiền tệ có sự biến động họ sẽ có khả năng phản ứng
nhanh chóng để khắc phục tình thế. Còn các ngân hàng ít vốn thường bị động hơn
trong trường hợp thị trường tiền tệ biến động, sự nhạy bén thích nghi chậm hơn hoặc
không có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng,
thậm chí đi đến sự phá sản. Mặc khác, ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh

hơn so với ngân hàng ít vốn. Có nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các
hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín
dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm
vi hoạt động kinh doanh sẽ rộng hơn các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng
định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Thứ ba, Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng
quy mô hoạt động, đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín trên thị trường là trọng yếu.
Nghĩa là khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng phải được đảm bảo tốt.
Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ luôn được đảm bảo, các khách
hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng. Trong nền kinh tế bất ổn
hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được
như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn. với tiềm năng
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 5


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn lớn thì ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô lớn ngày càng mở
rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao
khả năng thanh toán của ngân hàng trên thị trường.
 Thứ tư, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Trong điều kiện
nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham
gia cạnh tranh. Một ngân hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, tạo điều
kiện nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, áp dụng các phương tiện hiện đại
trong quá trình kinh doanh từ đó tạo uy tín trong kinh doanh. Mặt khác vốn lớn là điều
kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng với các thành phần kinh
tế xét cả về quy mô, phạm vi tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay và hạn

mức vay thậm chí quyết định mức lãi suất cho khách hàng từ đó thu hút ngày càng
nhiều khách hàng mới. Doanh số hoạt động tăng nhanh chóng và ngân hàng sẽ có
nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Như vậy bằng công cụ lãi suất ngân hàng có thể
cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác. Ngân hàng có vốn lớn sẽ tạo điều kiện
giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường.
Ngân hàng không chỉ đơn thuần thực hiện nghiệp vụ cho vay mà còn mở rộng các
hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh các dịch vụ cho thuê, mua bán nợ. Chính
các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong kinh doanh và
tạo thêm vốn cho ngân hàng. Đây chính là yếu tố tăng thêm khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường.
1.2 CÁC HÌNH THÚC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM:
 Huy động vốn là một hoạt động không thể thiếu của ngân hàng thương mại để
giúp ngân hàng có thể đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn ở các ngân hàng diễn
ra hầu như là giống nhau nhưng việc phân loại các hình thức huy động này thì mỗi
ngân hàng có một hình thức khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí để
phân loại của mỗi ngân hàng.
1.2.1 Phân loại theo thời gian:
 Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
như thời gian phải hoàn trả vốn lại cho khách hàng.
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 6


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.1 Huy động vốn trong ngắn hạn:
 Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông qua
việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận

tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán.... Phần lớn số vốn huy động này được dùng để
cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay
trung hạn. Do thời gian ngắn nên tính ổn định của nguồn vốn này kém vì thế lãi suất
huy động ngắn hạn thường thấp
1.2.1.2 Huy động vốn trong trung hạn:
 Đây là hình thức huy động vốn thông qua việc ngân hàng qua phát hành các
công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5
năm). Nguồn vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện
nên lãi suất huy động từ nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động
trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư,
thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
1.2.1.3 Huy động vốn trong dài hạn:
 Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với
nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm
trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.2.2 Phân loại theo đối tượng huy động:
1.2.1.1 Huy động vốn từ dân cư:
 Đây là khu vực giàu tiềm năng nhất đối với các ngân hàng thương mại. Đồng
thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Nguồn vốn huy động từ dân
cư có một ưu điểm rất lớn là ổn định, ngân hàng biết trước được khoảng thời gian
được dùng. Do vậy, lãi suất mà ngân hàng phải trả thường nằm trong khung lãi suất
cao nhất. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó
chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Huy động tiền
gửi từ khu vực dân cư cũng là cách huy động vốn một cách chủ động của ngân hàng.
1.2.2.2 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế:
 Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng. Để tiết kiệm thời gian và chi phí thanh toán, các
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 7



GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh
nghiệp khi bán được hàng hoá sẽ gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng và sẽ rút ra khi
cần. Chu kỳ rút tiền của các tổ chức kinh tế không giống nhau, vì vậy ngân hàng luôn
phải có trong tay một khoản tiền lớn để có thể sử dụng và thanh toán cho khách hàng
một cách nhanh chóng và dễ dàng. Tuy nhiên độ lớn của nguồn vốn này phụ thuộc
nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các
các tổ chức kinh tế thường gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng.
1.2.2.3 Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác:
 Trong quá trình hoạt động của mình, các ngân hàng thường có các khoản tiền
gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán liên ngân hàng... Ngoài ra việc
vay vốn lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này
tuy không xảy ra thường xuyên song nó lại rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh
của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng
thanh toán bị đe doạ... các ngân hàng thương mại có thể vay vốn lẫn nhau. Quá trình
vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Trong số những ngân hàng này, có
một ngân hàng đóng vai trò trung gian đặc biệt- Đó là ngân hàng trung ương. Ngân
hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng
thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác tuy khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy
động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này được các ngân hàng sử dụng không
nhiều.
1.2.3 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn:
 Đây là hình thức phân loại chủ yếu được các ngân hàng thương mại sử dụng
hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng đã tạo ra sự thuận tiện cho

các ngân hàng khi tiến hành huy động.
1.2.3.1 Huy động vốn thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:
 Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
- Đây là nguồn tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 8


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này
không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn
là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để
thanh toán cho người thứ ba. Hình thức rút tiền có thể là tiền mặt hoặc thông qua hình
thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân
hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động. Ngân hàng thường bảo quản loại
tiền gửi này trên hai tài khoản là tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài
khoản này luôn luôn có số dư hiện có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số dư nợ
thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
- Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên
mức ổn định thấp vì thế mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cho người gửi tiền là rất
thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán dùng
tiền mặt cao (trong đó có Việt Nam ) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng
vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền

gửi tiết kiệm không kỳ hạn ). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân
hàng có các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, với chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng
khắp đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
 Huy động tiền gửi có kỳ hạn:
- Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra
sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ
kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động.
Với nguồn tiền gửi này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân
hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân
hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và
rõ nét đối với nguồn huy động này của ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 9


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói quen thanh
toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của
ngân hàng. Ở những nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến,
hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là thứ không
thể thiếu trong cuộc sống. Ngược lại, ở nước có thói quen thanh t

Ở Việt Nam, tiền

gửi có kỳ hạn được thực hiện dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi với các thời hạn 3
tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm... đã và đang phát huy vai trò trong việc tạo vốn cho các
ngân hàng.
 Huy động tiền gửi tiết kiệm:

- Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (khoản tiền
tiết kiệm ) trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng ,họ đều có thể gửi tiết
kiệm nhằn thực hiện các mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc
biệt là nhu cầu an toàn Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng
thương mại. Người gửi tiền vào được cấp một cuốn sổ gọi là sổ tiết kiệm, trên sổ này
ghi tất cả các khoản tiền gửi vào, rút ra, lãi suất. Mỗi lần gửi tiền vào hay rút tiền ra
khách hàng cần xuất trình sổ tiết kiệm cho ngân hàng để thực hiện thanh toán. Bao
gồm các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
- Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn và người gửi
tiền có thể ký thác nhiều lần hoặc rút ra theo nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên so với tiền
gửi không kỳ hạn thì số dư của nguồn này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân
hàng vẫn trả lãi.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
 Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi
tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng ...
Người gửi không được rút trước hạn, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những
khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng mức lãi suất gần
như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút được
vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có

SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 10


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân hàng vẫn
tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế ...

1.2.3.2 Huy động vốn thông qua nghiệp vụ đi vay:
 Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều
nguồn:
• Vay từ các tổ chức tín dụng:
- Bất cứ ngân hàng hay doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình cũng có lúc thừa vốn và thiếu vốn. Đối với các ngân hàng có lúc tập
trung huy động vốn nhưng không cho vay được cũng phải trả lãi tiền gửi cho khách
hàng. Ngược lại, đôi lúc nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng lên nhưng ngân hàng
không đáp ứng đủ số vốn cho vay do việc huy động vốn ít hơn cho vay. Chính vì thế,
khi ngân hàng huy động nhiều mà khả năng cho vay ít hơn thì ngân hàng có thể cho
các ngân hàng khác vay để lấy lãi. Và khi nguốn vốn huy động không đủ khả năng
đáp ứng cho những khoản vay của khách hàng thì ngân hàng có thể đi vay của các
ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn.
• Vay từ ngân hàng trung ương:
- Ngân hàng trung ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động, một số ngân
hàng thương mại cho vay quá nhiều nên thiếu hụt vốn, lúc này các ngân hàng thương
mại sẽ được ngân hàng trung ương cho vay vốn. Việc cho vay này được thực hiện
thông qua hình thức tái cấp vốn, tái chiết khấu.
- Tái cấp vốn, tái chiết khấu là hình thúc cấp tín dụng có đảm bảo của ngân
hàng trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các
ngân hàng thương mại. Ngân hàng trung ương thực hiện việc tái cấp vốn cho các ngân
hàng thương mại thông qua các hình thức:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của ngân hàng
trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
+ Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1


Trang 11


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn khác.
 Ngoài ra ngân hàng trung ương còn cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các
ngân hàng thương mại. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả nếu
được chính phủ chấp thuận, khoản cho vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả tất cả các
khoản nợ khác của tổ chức tín dụng.
1.2.3.3 Huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá:
 Việc phát hành giấy tờ có giá chỉ được ngân hàng thực hiện sau khi lên cân đối
toàn hệ thống giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Khi khả năng nguồn vốn của toàn hệ
thống không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của cả hệ thống, nếu được Thống đốc
ngân hàng nhà nước chấp nhận thì các ngân hàng thương mại mới được phép phát
hành giấy tờ có giá để huy động vốn. Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá
cao của các ngân hàng thương mại nhưng không được sử dụng thường xuyên. Ngân
hàng thương mại có thể phát hành kỳ phiếu hoặc trái phiếu để huy động.
- Phát hành trái phiếu: là hình thức ngân hàng đi vay dài hạn, với những cam
kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với
thời hạn xác định cho trước. Ngân hàng có thể trả lãi với hai hình thức: trả lãi trước
hoặc trả lãi sau. Căn cứ vào lãi suất thì có hai loại: lãi suất cố định và lãi suất thay đổi.
Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
 Huy động kỳ phiếu: là hình thức ngân hàng đi vay ngắn hạn, mục đích sử dụng
được xác định trước, lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm có cùng kỳ hạn tương
ứng. Khi đến hạn khách hàng không đến nhận thì ngân hàng sẽ mở tài khoản tiền gửi
tiết kiệm và có điện báo trước cho khách hàng hoặc khi chưa đến hạn mà khách hàng
rút trước hạn thì ngân hàng có thể không trả lãi hoặc trả lãi với lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn cho khách hàng. Nguồn vốn huy động này chủ yếu dùng để phục vụ cho
những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình

kinh tế...
1.2.3.4 Huy động vốn thông qua các hình thức khác:
 Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội để
huy động vốn như: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 12


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế ngày càng phát triển,
các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho
ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM:
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài:
1.3.1.1 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng:
 Thói quen tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với
việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng người dân thường có thói
quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động vốn được dễ dàng hơn nhiều ở
những vùng người dân thường hay cất trữ oán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì việc
huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Các thói quen tiêu dùng này khó
có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều, do đó để mở rộng nguồn huy động, các
ngân hàng phải nỗ lực hết mình để cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách
khách hàng.
 Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động
của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân
hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo, quảng bá về các hoạt động

của mình, các lợi ích của người gửi tiền cũng như các thủ tục cần thiết.
1.3.1.2 Môi trường pháp lý:
 Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi
hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ
chức tín dụng (1997); Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
(1990); Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998); các văn bản pháp luật khác như:
chỉ thị, thông tư... Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ
bằng các văn bản, chỉ thị, thông tư. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt
động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn.
 Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải luôn tuân
thủ. Pháp luật quy định số tiền huy động của ngân hàng không được lớn hơn 20 lần
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 13


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn chủ sở hữu. Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ có thể điều chỉnh việc
cung ứng tiền ra nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết
khấu là tuỳ theo định hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu
tiên phát triển các ngành nghề mũi nhọn...cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động
vốn của ngân hàng thương mại. Nói chung bất cứ ngân hàng thương mại nào khi cần
huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp.
1.3.1.3 Môi trương kinh tế- chính trị- xã hội:
 Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế,
không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất
rõ đến hoạt động của ngân hàng. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ của chính phủ
luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ vì mất đi sự tin tưởng

của người dân. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm
cho các ngân hàng thương mại huy động vốn được dễ dàng.
 Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết
định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác.
Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động
mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay
vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ
lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở
các NHTM tăng lên là một điều tất yếu.
 Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái cũng tác động đến việc
huy động vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để
đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị thì các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và
càng có điều kiện để phát triển hơn do tích luỹ được nhiều vốn hơn. Ngược lại ở tình
trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp thì khi ngân hàng huy động vốn sẽ
gặp khó khăn.
1.3.1.4 Môi trường cạnh tranh:
 Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu, và ngân hàng
là một lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao. Trong những năm qua, thị trường tài chính
đang ngày càng trở nên đông đúc do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 14


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có 5 NHTM nhà nước; 5 Ngân
hàng liên doanh; 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 49 chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; 37 NHTM cổ phần; 17 Công ty tài chính; 13 Công ty cho thuê tài chính và
1048 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở… Trong khi đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư

và các tổ chức kinh tế thì có giới hạn và các ngân hàng phải tăng tối đa thị phần huy
động vốn của mình.
 Các ngân hàng thương mại chủ yếu cạnh tranh bằng hai hình thức là lãi suất và
dịch vụ ngân hàng. Hiện nay, ở nước ta các ngân nàng chủ yếu cạnh tranh bằng hình
thức lãi suất, còn hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ thì chưa phổ biến. Do đó, mỗi
ngân hàng phải xác định được mức lãi suất thế nào là hợp lí nhất, hấp dẫn nhất, kết
hợp với danh tiếng và uy tín của ngân hàng để tăng thị phần huy động vốn của đơn vị
mình. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng
phải tăng lên, lãi suất huy động thấp thì không hấp dẫn khách hàng.
1.3.2 Các nhân tố bên trong:
1.3.2.1 Chính sách lãi suất:
 Lãi suất huy động là tỉ lệ phần trăm của số tiền có được so với số tiền gốc mà
người gửi tiền nhân được từ ngân hàng. Điều đầu tiên mà bất kì một cá nhân, tổ chức
kinh tế nào cũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào ngân hàng đó là lãi suất. Ngân
hàng nào có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh cũng như có sự đa dạng
trong các hình thức huy động sẽ tạo được niềm tin của khách hàng trong hoạt động
của ngân hàng. Vì vậy, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng
nhất tác động tới chính sách huy động vốn của ngân hàng.
 Tuy nhiên, không phải ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là có thể thu hút
được nhiều vốn. Vấn đề ở chỗ với mức lãi suất cụ thể do ngân hàng đưa ra sẽ đem lại
cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là mức lãi suất
mà ngân hàng đưa ra phải luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Do đó ngân hàng phải dự đoán
chính xác tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong năm để có thể đưa ra mức lãi suất huy
động hợp lý. Mức lãi suất huy động hợp lý cũng phải là mức lãi suất huy động đảm
bảo cho sức mua tương đối giữa các loại tiền không bị thay đổi, có nghĩa là phải cộng
thêm vào đó những yếu tố biến động của tỷ giá.
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 15



GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
 Để giải quyết vấn đề này không phải là một việc đơn giản vì nó vừa có tính
khoa học vừa có tính nghệ thuật. Ngân hàng phải rất khéo léo mới có thể có được một
chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trường và mong muốn
của ngân hàng về quy mô và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng, vừa đảm bảo lợi
ích của người gửi tiền, vừa đảm bảo lợi ích của ngân hàng, giúp ngân hàng đạt hiệu
quả cao trong công tác huy động vốn.
1.3.2.2 Uy tín của ngân hàng:
 Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường
xuyên của nền kinh tế. Do đó họ thường có sự cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào
mà họ thừa nhận là an toàn, thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với
người gửi tiền. Trên thực tế, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh
riêng của mình trong lòng khách hàng. Thông thường, người gửi tiền đánh giá uy tín
của NHTM qua các tiêu thức cơ bản như: Sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ
quản lý, công nghệ... Một ngân hàng lớn, có nhiều uy tín sẽ có lợi thế hơn các ngân
hàng khác trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm được chi phí
huy động. Từ đó ngân hàng có thể đề ra chiến lược dự trữ dễ dàng hơn. Thậm chí
trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi chút, nhiều người
có tiền vẫn sẵn sàng lựa chọn ngân hàng đó để gửi mà không tìm những nơi trả lãi hấp
dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.
1.3.2.3 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng:
 Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào,
yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng
có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống làm cho các hoạt động huy
động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm
cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong
tiếp xúc của nhân viên ngân hàng với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi

kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động ngược lại nó cũng có thể làm khách
hàng rời bỏ ngân hàng gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động
của ngân hàng mà trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 16


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, mang hình ảnh của ngân hàng đến với
khách hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt
các nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý
tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng huy
động vốn. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các
nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên
nghiệp đó là: Hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, hoàn
thiện phong cách phục vụ.
1.3.2.4 Chính sách sản phẩm:
 Đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động
được phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Tuy
nhiên, các NHTM đã cho ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa
mang tính hiện đại như: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu… với sự phong phú
về kỳ hạn, mệnh giá và chủng loại. Khi áp dụng nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo
những cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu của người gửi. Mỗi
ngân hàng đều tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà ngân hàng đặt địa điểm, đồng thời phù hợp với
yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình, qua đó
từng bước đã thu hút được nhiều sự hưởng ứng từ khách hàng. Vì vậy đa dạng hoá sản

phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi là “cuộc chạy đua” không có đích
cuối cùng của các NHTM hiện nay.
1.3.2.5 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
 Trong ngân hàng, hoạt động huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các hoạt
động về sử dụng vốn và Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương
hướng hoạt động cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh
khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như
hạn chế của ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược huy động vốn thu
hẹp hay mở rộng để phù hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân
hàng trong thời kỳ đó. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 17


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
với điều kiện bản thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì
công tác huy động vốn sẽ phát huy hiệu quả.
 Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về
giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng,
với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn huy động vào ngân hàng tăng
mạnh nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy
động tăng. Do đó nguồn vốn huy động mà ngân hàng huy động được sẽ phụ thuộc chủ
yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân
hàng.
1.3.2.6 Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ của ngân hàng
 Việc áp dụng khoa học kỹ thuật là một cuộc cách mạng trong hoạt động của
ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về
khách hàng, về thị trường tốt hơn. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức huy

động, thời gian huy động, hình thức trả lãi...
 Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài
lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại ngân hàng. Đây
là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh trạnh phi lãi suất vì khách hàng mà
ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình
dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng
nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh
tranh sẽ cao hơn.
1.4 TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN:
1.4.1 Đặc điểm:
 Kỳ hạn: không kỳ hạn và có kỳ hạn
 Đồng tiền: VNĐ, USD, EUR-

Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000 VNĐ,

10 USD, 10 EUR
 Gửi: KH gửi tiền nhiều lần vào tài khoản, gửi tại quầy giao dịch.
 Rút: không hạn chế số lần giao dịch rút tiền, rút tại quầy giao dịch.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 18


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phí: mức phí đóng sớm (khách hàng rút bằng tiền mặt trong vòng 02 ngày làm
việc kể từ ngày nộp tiền mặt vào sổ tiết kiệm hoặc tất toán sổ tiết kiệm trong vòng 02
ngày làm việc kể từ ngày mở), phí dịch vụ theo biểu phí hiện hành của Agribank
 Lãi:Lãi suất: Lãi suất thay đổi, lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, được

công bố công khai tại các điểm giao dịchCách tính lãi: Tính lãi theo tích số dư:
-

Tiền lãi một tháng =

Σ số dư các ngày trong tháng / 30

x

Lãi suất

tháng.
 Trả lãi: Lãi được tính và nhập gốc vào ngày làm việc cuối tháng.
1.4.2 Tiện ích và điều kiện sử dụng:
 Được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của chính chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm tại NH; hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại NH.
 Được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ để chuyển
khoản thanh toán tới ngân hàng khác.
 Khách hàng có thể giao dịch tại các chi nhánh thuộc NH theo Quy định gửi
nhiều nơi rút nhiều nơi của NH.
 Với tiết kiệm VNĐ: Khách hàng là cá nhân người Việt Nam và cá nhân người
nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
 Với tiết kiệm ngoại tệ: Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá
nhân người cư trú.
1.4.3 Thủ tục đăng ký:
 Khách hàng đăng ký trực tiếp tại NH, lập giấy gửi tiền theo mẫu của NH và
xuất trình các giấy tờ sau:
-


Chứng minh thư hoặc hộ chiếu còn hiệu lực

-

Đối với cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: xuất trình thêm giấy tờ

để chứng minh số tiền gửi ngân hàng là tài sản riêng của mình như giấy tờ về thừa kế,
cho, tặng, hoặc các giấy tờ khác chứng minh số tiền gửi vào ngân hàng là tài sản của
mình.
 Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại NH. Trường hợp người gửi tiền
không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì NH hướng dẫn cho người gửi tiền
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 19


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
điểm chỉ hoặc đăng ký mã số, ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.Người gửi tiền
được đăng ký mã số người gửi tiền và được cấp thẻ người gửi tiền trong trường hợp
người gửi tiền có nhu cầu thực hiện giao dịch rút và gửi tiền nhiều nơi trước khi thực
hiện giao dịch gửi tiền.
 NH thực hiện các thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản tiền gửi tiết
kiệm và cấp sổ tiền gửi tiết kiệm cho người gửi tiền sau khi người gửi tiền đã thực
hiện các thủ tục trên.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH
ĐIỆN BÀN-QUẢNG NAM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT

Tên gọi đầy đủ: NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM
Tên viết tắt: AGRIBANK
Trụ sở chính: Số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 8211681
Fax: (84-4) 8219352
Website:
 

Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của

Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam)
Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là
NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc
lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương
thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi
tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc
Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 20


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
 Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 9/2011, vị

thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: 524.000 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: 478.000 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 414.464 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: 37.500 cánbộ.
 Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ đô
cũng như với sự phát triển của ngành Ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng
Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh,
được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương
Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phụ, 37 Bằng khen của
Thống đôc s NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tích UBND thành phố Hà Nội,
39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trưởng thành, trước yêu cầu đổi mới
của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát huy những
thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh đồng
thời được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu
của tập thể cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền vững và giành
được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng NN&PTNT Chi
nhánh Điện Bàn –Quảng Nam
 Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Điện Bàn được thành lập vào tháng 12 năm
1997, trụ sở chi nhánh tọa lạc tại khối 3 – thị trấn Vĩnh Điện –Điện Bàn – Quảng Nam
với các đơn vị trực thuộc: phòng giao Số 1, phòng giao dịch Phong Thủ. Sau gần 15
năm hoạt động, vượt qua những khó khăn ban đầu, đến nay bằng những giải pháp linh
hoạt, phù hợp với thực trạng kinh tế xã hội, chi nhánh đã và đang từng bước đi lên
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1


Trang 21


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
góp phần vào sự phát triển của thành phố Huyện Điện Bàn. Chi nhánh đã giữ vững vị
thế của mình trên địa bàn và ngày càng phát triển mạnh thu hút được nhiều khách
hàng đến với chi nhánh. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu phục vụ khách hàng trên địa bàn,
chi nhánh đã và đang phục vụ cho các doanh nghiệp quốc phòng và khách hàng hoạt
động có hiệu quả tại khu vực miền trung.
 Có mặt tại Điện Bàn từ năm 1997, sau 15 năm hoạt động, từ chỗ chỉ có 01
điểm giao dịch, đến nay NH No&PTNT – CN Điện Bàn đã gây dựng được 3 điểm
giao dịch với hơn 100 CBCNV.
 Cùng với việc phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh, NH No&PTNT –
CN Điện Bàn đã đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế chung của Khu
vực. Tiêu biểu phải kể đến đó là triển khai tốt việc cho vay hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp cổ phần hóa, cho vay hỗ trợ lãi suất, làm tốt công tác tài chính - tín dụng trong
các lĩnh vực như xây lắp, dịch vụ đầu tư hạ tầng viễn thông...
 Bên cạnh đó, NH No&PTNT – CN Điện Bàn còn tham gia tích cực các hoạt
động xã hội, công tác từ thiện tại địa phương như: ủng hộ, cứu trợ nhân dân bị bão lũ,
tặng quà cho các đối tượng chính sách, tài trợ cho các sự kiện văn hóa…
 Nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, NH No&PTNT – CN Điện Bàn đã
thực hiện một thướt phim “ Agribank – Quảng Nam-Chặng đường 15 năm phát triển”,
GIÁM
và nhận bằng khen của UBND Tỉnh QUảng
NamĐỐC
đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
trong các năm qua.

P.GIÁM ĐỐC


P.GIÁM
Mặc dù
ra đờiĐỐC
trong bối cảnh khó khăn, nhưng thời gian qua NH No&PTNT – CN

Điện Bàn được đánh giá là một trong những Chi nhánh ngân hàng Agribank có tốc độ
KẾ TOÁN
NGÂN
TÍN DỤNG
TC
phát triển
ổn định
nhấtQUỸ
khu vực Miền Trung - HC
Tây-Nguyên.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ngân hàng NN&PTNT- chi nhánh Điện Bàn-Quảng
Nam:
NGÂN
QUỸ

CHUYỂN
TIỀN
TIỀN GỬI

NHÂN
TIẾT
KIỆM

ATM


KẾ

SVTH: Trần
Thảo-K14QNH1
TOÁNThị ThuTÍN
QUỸ

HÀNH

KH
KD

CHÍNH

TH

PGD SỐ 1

NGÂN

SỰ

DỤNG

TD
DN

TD
HỘ

SX

PGD PHONG THỬ

KẾ
TOÁN

Trang
22
TÍN

NGÂN

DỤNG

QUỸ


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức
Bộ máy quản lý của Agribank-CN Điện Bàn được thực hiện theo mô hình trực
tuyến chức năng, năng động, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kinh
doanh của ngân hàng.
 Ban Giám đốc Chi nhánh: Gồm 3 người (1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc), chịu
trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của chi nhánh, đảm bảo chi nhánh hoạt động
an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế hoạch kinh doanh do Tổng Giám đốc giao. Có nhiệm
vụ xây dựng chiến lược phát triển của chi nhánh trong từng giai đoạn phù hợp với định
hướng phát triển chung của toàn ngành ngân hàng, trình lên lãnh đạo Hội sở phê duyệt

và triển khai các chiến lược đã được phê duyệt. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm
trước pháp luật, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động của chi
nhánh.
 Phòng kế toán và ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân hàng, cung cấp
dịch vụ thanh toán, tài khoản cho khách hàng. Huy động và quản lý hoạt động nguồn
vốn, đề xuất các chính sách lãi suất. Đảm bảo hoạt động của chi nhánh đúng quy chế tài
chính của ngân hàng. Chịu trách nhiệm về việc thu chi tiền mặt, giao dịch tiền mặt với
NHNN trên địa bàn, quản lý kho quỹ.
 Phòng Khách hàng kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ thẩm định tín dụng,
nghiệp vụ huy động vốn từ các khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Cho vay
tiêu dùng, mua sửa chữa nhà, cho vay giấy tờ có giá.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 23


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phòng hành chính tổng hợp: Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân, văn thư,
hậu cần. Chịu trách nhiệm về công tác nhân sự, đào tạo nhân viên. Phụ trách các
chương trình marketing quảng bá thương hiệu của chi nhánh theo quy định của ngân
hàng
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh:
 Agribank- CN Điện Bàn được thực hiện tất cả các nghiệp vụ của Agribank, cụ
thể như sau:
 Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư: Các sản phẩm huy
động vốn của Agribank- CN Điện Bàn rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi
cá nhân và doanh nghiệp. Dòng sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng gồm các sản phẩm
tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả trước với nhiều kỳ hạn và lãi

suất khác nhau. Ngoài ra, ngân hàng còn nhận vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
 Hoạt động tín dụng – bảo lãnh: Cung cấp cho khách hàng một dòng sản
phẩm tín dụng rất đa dạng và phong phú bao gồm cho vay vốn ngắn, trung và dài
hạn bằng VNĐ và phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Tài trợ, đồng tài trợ cho
các dự án; Cho vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình; Cho vay mua ô tô trả góp;
Cho vay trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà; Cho vay du học; Cho vay mua cổ
phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh vay vốn,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo
hành sản phẩm...
 Thẻ ngân hàng: Nhằm nâng cao hơn nữa dịch vụ tiện ích cho khách hàng,
năm 2004, ngân hàng đã triển khai dịch vụ thẻ ATM cho khách hàng. Thẻ này
mang lại cho khách hàng những tính năng ưu việt hơn hẳn những sản phẩm thẻ của
các ngân hàng khác như cung cấp cho chủ thẻ dịch vụ. Ngoài ra, nhờ việc kết nối
thành công với các ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, khách hàng có thể thực
hiện giao dịch tại tất cả những điểm chấp nhận thẻ của Agribank và hệ thống ATM
của các ngân hàng Việt Nam trên toàn quốc.
Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm trên, ngân hàng còn cung cấp cho khách
hàng nhiều dịch vụ khác như: Dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ngân quỹ, chi trả

SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 24


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
Chuyên đề tốt nghiệp
lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, dịch vụ kiều
hối...
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT CN

Điện Bàn-Quảng Nam trong 3 năm gần đây:
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn:
 Nguồn vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của một ngân
hàng. Nó là cơ sở để các NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh và là một yếu tố
quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và khả năng mở rộng cũng như khả năng thanh
toán và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế.

Bảng 2.1: Nguồn vốn tại Agribank-Điện bàn năm 2009 – 2011
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Vốn bằng VNĐ
404,663
404,427
457,357
Vốn bằng ngoại tệ
15
19
24
Tổng nguồn vốn
404,678
404,446
457,381
Chênh lệch
-232
52,935
Tỷ lệ
-0.06%

13.09%
(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn của NH Agribank-Điện bàn năm 20092011)
 Với phương châm tăng cường nguồn vốn, Agribank- Điện Bàn đã cố gắng thực
hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau. Nguồn vốn
của Agribank- Điện Bàn qua các năm tăng giảm với tốc độ khác nhau tuy nhiên vẫn
đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngân hàng.
Ba năm qua được xem là những năm khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung
và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cuối năm
SVTH: Trần Thị Thu Thảo-K14QNH1

Trang 25


×