Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trongquy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Trường Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.79 KB, 100 trang )

NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu thiết yếu
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại
hình doanh nghiệp. Kiểm toán đem lại những thông tin trung thực, hợp lý, khách quan,
có độ tin cậy cao trên báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin
cho người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn
nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho các đơn vị được kiểm toán.
Tiền là yếu tố có liên quan đến các hoạt động mua bán, thanh toán và các hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp. Khoản mục tiền có ảnh hưởng rất lớn đến hầu
hết các khoản mục trên báo cáo tài chính, đặc biệt là bảng cân đối kế toán và báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Những nghiệp vụ về tiền phát sinh có thể phản ánh hiệu quả của
một doanh nghiệp trong cân đối thu chi và số dư trên khoản mục tiền hợp lý hay
không.
Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán,
trong thời gian thực hiện dự án môn Kiểm toán tài chính I nhóm chúng em đã quyết
định lựa chọn đề tài :“ Kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại
Trường Hải”
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của dự án gồm hai phần :
Phần I. Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
Phần II. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền tại công ty Cổ phần sản xuất và
thương mại Trường Hải.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết
nên dự án không tránh khỏi những khiếm khuyết, chúng em rất mong nhận được sự


góp ý của thầy và của các bạn sinh viên quan tâm đến dự án này để bài viết thêm hoàn
thiện. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị cán bộ công
nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ chúng em trong thời gian vừa

Trang 1


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

qua. Đồng thời chúng em xin trân trọng cảm ơn thầy đã tạo điều kiện và chỉ bảo tận
tình để chúng em hoàn thành tốt dự án này.
Tự kiểm tra...........................................................................................................................39
Thứ tư , ngày 30 tháng 08 năm 2012 (1)...................................................................................40
HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN..................................................................................................40
B – CỤ THỂ:.............................................................................................................................55
Số. 4582 /2012/G6 – BCKT.................................................................................................90

Trang 2


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

I. Khái quát chung về khoản mục tiền
1. Khái niệm và đặc điểm khoản mục tiền
a) Khái niệm khoản mục tiền
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp.
- Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí đá quý. Số
liệu được sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản mục này chính là số dư của tài
khoản Tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với thực tế và tiến
hành các điều chỉnh cần thiết.
- Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí đá
quý được gửi tại ngân hàng. Số liệu được sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản
mục này chính là số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng sau khi được đối chiếu và
điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
- Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển
cho ngân hàng, hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ cho các
đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy
báo hay bản sao kê của ngân hàng, hoặc giấy báo Có của kho bạc.
b) Đặc điểm của khoản mục tiền
Tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên Bảng cân đối kế toán và là
một khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Do thường được sử dụng để phân
tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể trình bày sai
lệch.Tiền còn là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan
trọng như doanh thu, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp.Số

Trang 3


NHÓM G6 - K15KKT5


KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

phát sinh của các tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh hầu hết các tài khoản
khác. Vì thế, những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng
xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một HTKSNB và các thủ tục kiểm soát không
ngăn chặn hay phát hiện được. Một số đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng
của số dư bị sai lệch do ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường
hợp tuy số tiền trên BCTC vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ
phát sinh và làm ảnh hưởng đến các khoản mục khác. Do tất cả những lý do trên, rủi ro
tiềm tàng của khoản mục này thường được đánh giá là cao. Vì vậy, KTV thường dành
nhiều thời gian để kiểm tra tiền mặc dù khoản mục này thường chiếm một tỷ trọng
không lớn trong tổng tài sản. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tập trung khám phá gian lận
thường chỉ được thực hiện khi KTV đánh giá rằng HTKSNB yếu kém, cũng như khả
năng xảy ra gian lận là cao.
2. Nguyên tắc hạch toán
Việc hạch toán khoản mục tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, các chế
độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước.
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán
sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Việt Nam để phản ánh
(VND).- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý
( theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ nổi kích thước, giá trị…).
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải
được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế
trên thị trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam chính thức công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố tỷ
giá quy đổi ra VND thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD). Khi tính

giá xuất ngoại tệ kế toán áp dụng một trong bốn phương pháp: nhập trước- xuất trước,
nhập sau-xuất trước; bình quân gia quyền, thực tế đích danh.Thực hiện đúng các
nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt về

Trang 4


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch
thu chi sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên liên tục.
3. Sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền.
- Tiền mặt được ghi chép không có thực trong quỹ của đơn vị.
- Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị khoản chi thực tế bằng cách làm
giả và sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền
- Khả năng hợp tác, móc ngoặc giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán để thụt két
- Có thể xảy ra mất mát do điều kiện bảo quản, cất trữ, quản lý không tốt
- Đối với ngoại tệ hạch toán sai tỷ giá khi quy đổi hoặc cuối kỳ chưa quy đổi số
dưngoại tệ về đồng tiền hạch toán
- Tiền thu được của khách hàng nhưng chưa kịp thời nộp vào quỹ tiền mặt hoặc
nộp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng mà sử dụng phục vụ mục đích cá nhân, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị…
II. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền
- Sự hiện hữu và hiệu quả trong hoạt động: Các hoạt động thu, chi tiền và tồn
quỹ được kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
kinh doanh. Việc thu, chi tiền đúng, đủ, kịp thời, phù hợp nhu cầu không lãng phí sẽ

giúp hạn chế mất mát, lạm dụng tiền bạc của đơn vị cho mục đích cá nhân, từ đó giúp
thực hiện tốt việc mua hàng, bán hàng, chi trả lương kịp thời sẽ làm tăng hiệu quả của
hoạt động kinh doanh và do vậy ảnh hưởng đến tính hữu hiệu trong hoạt động của đơn
vị. Bên cạnh đó, nếu đơn vị duy trì số dư tồn quỹ hợp lý, sẽ đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn…Việc quản lý tiền hiệu quả còn
giúp tránh tồn quỹ quá nhiều, không sinh lợi cho đơn vị.
- Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với khoản
mục tiền.
- Sự đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được xác định
theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

Trang 5


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

- Báo cáo tài chính đáng tin cậy: Các nghiệp vụ thu, chi tiền cần được ghi chép
đầy đủ, chính xác và kịp thời nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tạo ra tiền, sử
dụngtiền và số dư tiền một cách trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính.
- Tuân thủ pháp luật và các quy định: Việc thu, chi tiền phải phù hợp với các
quyđịnh của pháp luật.
III. Kiểm soát nội bộ đối với tiền
1. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ
Để hạn chế những sai phạm có thể xảy ra, các đơn vị cần thiết lập HTKSNB
đối với tiền và hệ thống này có thể chia làm 2 loại:
-


Kiểm soát các chu trình nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản thu hay chi

tiền, thí dụ bán hàng hoặc mua hàng
-Kiểm soát độc lập thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu với ngân hàng
Trong thực tiễn muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng
những yêu cầu sau:
- Thu đủ : Mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ, gửi vào ngân hàng hay nộp
vào quỹ trong thời gian sớm nhất.
- Chi đúng : Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt
và được ghi chép đúng đắn.
- Phải duy trì số dư tồn kho hợp lý : Để đảm bảo chi trả các nhu cầu vào kinh
doanh, cũng như thanh toán nợ đến hạn. Tránh việc tồn quỹ quá mức cần thiết, vì
không tạo khả năng sinh lợi và có thể gặp rủi ro.
2. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ
 Nhân viên phải có đủ khả năng và liêm chính: Vì không thể kiểm soát nội
bộ hữu hiệu khi mà các nhân viên không có đủ khả năng hoặc không liêm chính mà cố
tình gian lận. Do vậy, nhân viên có khả năng và liên chính là nhân tố cơ bản nhất để
đảm bảo cho kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu.
 Áp dụng nguyên tắc phân công phân nhiệm: Sự phân công công việc đối với
tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có liên quan

Trang 6


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

đến tiền. Nghĩa là không cho phép bất cứ cá nhân nào thực hiện các chức năng từ khi

bắt đầu cho tới khi kết thúc các nghiệp vụ. Nói cách khác, mỗi cá nhân chỉ được phân
công một chức năng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nghiệp vụ.
 Tập trung đầu mối thu: Nên hạn chế tối đa số lượng người nắm giữ tiền,
nghĩa là chỉ cho phép một số ít nhân viên được thu tiền…Điều này nhằm hạn chế khả
năng thất thoát số tiền thu được.
 Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu: Phân công cho một nhân viên ghi nhận
kịp thời các khâu nghiệp vụ thu tiền ngay vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Việc ghi
nhận kịp thời các khoản thu sẽ hạn chế khả năng chiếm dụng số tiền thu được.
 Nộp ngay số tiền thu được trong ngày vào quỹ hay ngân hàng: Điều này
ngăn chặn đáng kể việc nhân viên biển thủ tiền thu được từ khách hàng.
 Có biện pháp khuyến khích các người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai
hoặc phiếu thu tiền: Khi đó, người thu tiền sẽ phải nộp đủ các khoản tiền thu được vì
biết rằng số tiền thu được sẽ bị kiểm tra bằng cách đối chiếu với các biên lai hoặc
phiếu thu được đánh số liên tục trước khi sử dụng.
 Thực hiện tối đa những khoản thu chi qua ngân hàng, hạn chế chi tiền
mặt: Nguyên tắc này xuất phát từ khả năng xảy ra gian lận rất cao từ các khoản chi
bằng tiền mặt.
 Cuối mỗi tháng, thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và thực tế: Sổ
cái và sổ chi tiết về số dư và số phát sinh của tài khoản tiền gửi ngân hàng; tài khoản
tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
3. Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền, chi tiền và số dư tồn quỹ
A .Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền
a. Trong trường hợp thu trực tiếp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Khi bán hàng và thu tiền trực tiếp, để ngăn chặn khả năng nhân viên bán hàng
chiếm dụng số tiền thu được và không ghi nhận các khoản này, cần tách rời chức
năng bán hàng và thu tiền. Trong đó, việc đánh số thứ tự liên tục các chứng từ thu tiền
trướckhi sử dụng (phiếu tính tiền, phiếu thu, hóa đơn hoặc vé) là điều cần thiết để ngăn
ngừa sai phạm.

Trang 7



NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, một nhân viên thường phải đảm nhiệm nhiều
việc như bán hàng, nhận tiền ghi sổ. Trong điều kiện đó, thủ tục kiểm soát tốt nhất là
sử dụng các thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được máy móc tiên tiến, cần phải
quản lý được số thu trong ngày thông qua việc yêu cầu lập các báo cáo bán hàng hàng
ngày.
b. Trường hợp thu nợ của khách hàng.
 Nếu khách hàng đến nộp tiền: khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu thu,
hoặc biên lai.
 Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: Quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu và
thường xuyên đối chiếu giấy công nợ.
 Nếu thu tiền qua bưu điện: Cần phân nhiệm cho các nhân viên khác đảm
nhận các nhiệm vụ như: Lập hóa đơn bán hàng - Theo dõi công nợ - Đối chiếu giữa sổ
tổng hợp và chi tiết về công nợ - Mở thư và liệt kê các séc nhận được - Nộp các séc
vào ngân hàng- Thu tiền.
B. Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền
a. Sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng, hạn chế tối đa việc sử
dụng tiền mặt trong thanh toán.
Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua ngân
hàng, ngoại trừ một số khoản chi mới sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những chứng từ
thanh toán qua ngân hàng (séc, ủy nhiệm chi,…) nên được đánh số liên tục trước khi
sử dụng. Nếu không được sử dụng phải lưu lại đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cắp,
hay bị lạm dụng. Các chứng từ gốc làm cơ sở thanh toán phải được đánh dấu để ngăn
ngừa việc sử dụng chứng từ gốc để chi nhiều lần.

b. Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Người quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới trong một số
côngviệc. Đối với tiền, phải phân quyền cho những người xét duyệt có đủ khả năng và
liêm chính, đồng thời cần ban hành văn bản chính thức về sự phân quyền.
c. Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng

Trang 8


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

Số dư khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại
ngân hàng. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp
chưa rõ nguyên nhân phải được kết chuyển vào các tài khoản phải thu khác hay phải
trả khác và xử lý phù hợp.
IV. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các phương pháp kiểm
toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các Chuẩn mực kiểm toán
hiện hành. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ: “ Kiểm toán
viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng
cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Do đó, lập kế hoạch kiểm toán là quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu
quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán thể hiện:
Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị, làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng về BCTC, từ đó giúp
kiểm toán viên hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả

làm việc và giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên phối hợp hiệu quả làm việc với nhau
cũng như phối hợp giữa các bộ phận có liên quan như các chuyên gia bên ngoài, các
bộ phận của khách thể kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra bất
đồng với khách hàng, trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên thống nhất
với khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng
như trách nhiệm mỗi bên.
Ngoài ra căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán có thể kiểm soát và
đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán.
Gồm 6 bước
Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

Trang 9


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích
Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán
Nội dung cơ bản của các bước
Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu

nhận một khách hàng. Việc thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bước:
Thứ nhất: với khách hàng tiềm tàng thì phải có sự liên lạc giữa kiểm toán viên
với khách hàng này khi họ yêu cầu kiểm toán. Trên cơ sở yêu cầu kiểm toán của họ,
kiểm toán viên phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn đối với
khách hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục hay không?
Thứ hai: trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ
trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập
kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các
lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
(1)

Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
- Xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng.
- Liên lạc với kiểm toán viện tiền nhiệm
(2) Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
(3) Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
(4) Hợp đồng kiểm toán
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu kế hoạch kiểm toán,
theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300-lập kế hoạch kiểm toán-trong giai đoạn
này, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách
hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá
rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót
trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích

Trang 10


NHÓM G6 - K15KKT5


KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục
kiểm toán khác.
(1)
(2)

Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán

(3)
(4)
(5)

Tham quan nhà xưởng
Nhận diện các bên hữu quan
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài

chung

Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
(1)
(2)

Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra

các năm hiện hành hay trong vài năm trước
(3) Biên bản của cuộc họp cổ đông, HĐQT, BGĐ

(4) Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích
Bao gồm phân tích ngang, phân tích dọc
Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của cùng một chỉ
tiêu trên BCTC giữa các kỳ khác nhau hoặc trên các sổ sách khác nhau, so sánh dữ
liệu với ngành.
Phân tích dọc là phân tích thông qua các tỷ số tài chinh cơ bản như: khả năng
thanh toán, tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ, khả năng sinh lợi, tỷ suất nợ, tỷ suất vốn tự tài trợ.
Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
a. Đánh giá tính trọng yếu:
- Đánh giá về quy mô, bản chất
Về quy mô: kiểm toán viên phải đánh giá xem một sai phạm đối với quy mô
bao nhiêu thì được coi là sai phạm trọng yếu.
Kiểm toán viên có thể sử dụng quy mô tuyệt đối hoặc tương đối.
Quy mô tuyệt đối: là kiểm toán viên xác nhận một quy mô sai phạm nhất định
là trọng yếu và được sử dụng để đánh giá mức độ sai phạm trọng yếu cho mọi đối
tượng kiểm toán.

Trang 11


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

Quy mô tương đối: là kiểm toán không xác định một quy mô sai phạm nhất
định là trọng yếu mà kiểm toán viên xem xét quy mô trọng yếu trong mối quan hệ giữa
đối tượng cần đánh giá với một số gốc.
Về bản chất: trước hết kiểm toán viên phải đánh giá sai phạm đó có phải là dấu

hiệu của sự gian lận không. Nếu một sai phạm là dấu hiệu của sự gian lận thì sai phạm
đó dù có quy mô nhỏ vẫn là một sai phạm trọng yếu. Ngoài ra khi đánh giá bản chất
của sai phạm kiểm toán viên còn phải đánh giá tính hệ trọng của sai phạm đó.
Quy trình xác định mức trọng yếu:
-

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Ước tính sai sót trong từng khoản mục
Ước tính mức sai sót tổng hợp
So sánh mức sai sót tổng hợp với ước tính ban đầu về trọng yếu (có

thể có sự điều chỉnh)
a. Đánh giá rủi ro
- Đánh giá rủi ro kiểm toán
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
- Đánh giá rủi ro phát hiện

(AR)
(IR)
(CR)
(DR)

Mối quan hệ :
AR = IR*CR*DR
Ma trận rủi ro theo quan điểm của A.Arems-1980

Đánh giá của
KTV về rủi ro

tiềm tàng

Cao
Trung bình
Thấp

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình

Cao

Cao nhất

Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 bộ phận:
Kế hoạch chiến lược

Trang 12


NHÓM G6 - K15KKT5


KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

Kế hoạch chiến lược là những định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu
biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp hoặc BCTC
hợp nhất của công ty, trong đó có nhều công t, đơn vị trực thuộc.
Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh chấp,
kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán chưa có
nhiều kinh nghiệm.
Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp
dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài.
Kiểm toán BCTC nhiều năm là khi công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán
cho một số năm tài chính liên tục.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách kiểm toán lập được Giám đốc hoặc
người đứng đầu công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế
hoạch tổng thể.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch kiểm toán chiến lược
và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình về phạm vi dự kiến của các thủ
tục kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi cuộc kiểm toán, là cơ sở
để lập chương trình kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể trình bày trên những vấn đề chủ yếu:
-

Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán;

Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB;
Đánh giá rủi ro và trọng yếu;
Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán;
Phối hợp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra;
Các vấn đề khác.

Chương trình kiểm toán:

Trang 13


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên tham gia
vào cuộc kiểm toán và là phương tiện để theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm
toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết
cho từng phần hành. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc
kiểm toán.
2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thạp bằng chứng kiểm toán.Đó là
quá trình triển khai các kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến
xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và thích hợp.
Việc thực hiện kế hoạch kiểm toán thông thường diễn ra theo hai bước cơ
bản:

B1: Thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ )
B2: Thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết nghiệp
vụ và số dư )
a. Thử nghiệm kiểm soát.
 Yêu cầu chung.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ đươc thực hiện khi tìm hiểu HTKSNB với đánh giá
ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực.
Chuẩn mực kiểm toán VN số 500 quy định “ Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để
thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết yếu phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ
thống kế toán và HTKSNB”
Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp. 1 biện pháp kỹ thuật cụ thể
riêng rẽ thường không có hiệu lực và không thể đáp ứng yêu cầu đầy đủ và tin
cậy của bằng chứng kiểm toán.

Trang 14


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

- Cần đảm bảo tính kế thừa và phát triển của biện pháp kỹ thuật kiểm
tra HTKSNB.
Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật chủ yếu, cần lưu hồ sơ và xem xts ảnh
hưởng của những biện phápqua kiểm tra đến lựa chọn các phép thử với mỗi hoạt động
kiểm tra.
 Chọn mẫu thử nghiệm.
Chọn mẫu thuộc tính cho thử nghiệm kiểm soát bao gồm 10 bước.

B1. Xác định mục tiêu của thử nghiệm.
Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là nhằm thu thập các bằng chứng về sự thiết
kế và hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
B2. Định nghĩa sai phạm ( định nghĩa các thuộc tính và điều kiện sai lệch ).
Khi thực hiện chọn mẫu thuộc tính, KTV có những nhận định nghề nghiệp để
xác định loại sai phạm cho từng thử nghiệm kiểm soát cụ thể.
B3. Xác định tổng thể.
KTV phải xác định tổng thể mà từ đó mẫu được chọn ra phải phù hợp với mục
tiêu kiểm soát cụ thể.
B4. Xác định rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp và tỷ lệ sai
lệch cho phép.
(1) Xác định rủi ro do đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp - ROR:
Khi áp dụng lấy mẫu trong thử nghiệm kiếm soát, KTV cần chú ý đến 2 vấn đề
có thể xãy ra sau:
- Nếu KTV đánh giá mức rủi ro kiểm soát quá cao ( cao hơn mức thực
tế của nó), khi đó kiểm soát viên dựa rất ít vào thủ tục kiếm soát của đơn vị.
- Nếu kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm soát quá thấp ( hơn mức
thực tế) khi đó KTV đặt quá nhiều tin cậy vào kiểm soát nội bộ, vượt quá mức
hữu hiệu thực sự của nó.
Từ sự phân tích trên ta có thế suy ra: rũi ro do đánh giá rủi ro kiểm soát quá
thấp (rủi ro độ tin cậy cao) là khả năng mà tỷ lệ sai lệch thực tế của tổng thể vượt quá
tỷ lệ sai lệch cho phép.

Trang 15


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1


(2) Xác định tỷ lệ sai lệch cho phép – TDR: Tỷ lệ sai lệch cho phép là tỷ lệ sai
lệch tối đa của tổng thể trong việc thực hiện một thủ tục kiểm soát nào đó mà
KTV có thể bỏ qua.
(3) Bảng Tỷ lệ sai lệch cho phép và rủ ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát quá
thấp.
Mức RRKS ban
đầu

Mức độ tin cậy

Rủi ro của việc

Tỷ lệ sai lệch cho

dựa vào kết quả từ đánh giá rủi ro kiểm

phép

Thấp

mẩu
Cao

soát quá thấp
5 – 10%

2 – 5%

Trung bình


Thấp hoặc TB

10%

6 -10%

Cao

Thấp

10%

11 -20%

Tối đa

Không

Không thực hiện
thử nghiệm kiểm
soát

B5. Ước tính tỷ lệ sai lệch có thể của tổng thể.
Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua của tổng thể là tỷ lệ sai lệch mà KTV mong đợi sẽ
phát triển trong mẫu lấy ra từ tổng thể.
B6. Xác định kiểu mẫu.
Như đã đề cập ở trên, ba yếu tố cơ bãn ảnh hưởng đến cỡ mẫu:
- Rủi ro của việc đánh giá quá thấp rủi ro kiểm soát theo, hướng rủi ro
này càng thấp thì đòi hỏi cỡ mẫu càng tăng lên.

- Tỷ lệ sai lệch cho phép, theo hướng tỷ lệ này tăng sẽ làm giảm cỡ
mẫu.
- Tỷ lệ sai lệch có thể của tổng thể, theo hướng tỷ lệ này tăng sẽ làm
tăng mẫu.
Bảng Ảnh hưởng của kích cỡ tổng thể đến cỡ mẩu.
Yếu tố
1.

Rủi ro đánh giá RRKS quá

Sự thay đổi của yếu

Ảnh hưởng tới cỡ

tố
Tăng

mẫu cần có
Giảm

Trang 16


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

thấp
2.

3.

Tăng

Giảm

Tỷ lệ sai lệch cho phép

Tăng

Tăng

Tỷ lệ sai lệch có thể của tổng

Tăng

Tăng

thể
4.

Quy mô tổng thể
B7. Chọn mẫu
Ở kiểm toán căn bản, đã đề cập đến phương pháp chọn mẩu ngẩu nhiên, chọn

mẫu phi xác suất, chọn mẫu phân tổ.
B8. Kiểm tra mẫu.
Với mẫu vừa chọn KTV, phải kiểm tra mỗi phần tử mẫu về các thuộc tính mà
KTV quan tâm.
B9. Đánh giá kết quả mẫu.

(1) Xác định tỷ lệ sai lệch thực tế của mẫu – SDR:
Tỷ lệ sai lệch thực tế của mẫu =sai lệch thực tế của mẫu / cỡ mẫu
(2) xác định tỷ lệ sai lệch tối đa của tổng thể - AUDR
tỷ lệ sai lệch tối đa của tổng thể là tỷ lệ sai lệch cao nhất trong tổng thể có
thể có mà KTV có thể chấp nhận được.
(3) Đánh giá kế quả mẩu:
- TH1: Nếu tỷ lệ sai lệch (AUDR) lớn hơn tỷ lệ sai lệch cho phép của tổng
thể (TDR) thì kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát ban đầu liên quan tới hoạt
động kiểm soát đang được kiểm tra là không đúng và KTV nên giảm độ tin cậy vào
kiển soát nội bộ và gia tăng các thử nghiệm cơ bản.
- TH2: Nếu tỷ lệ sai lệch trên (AUDR) nhỏ hơn tỷ lệ sai lệch cho phép
(TDR), KTV có thể kết luận rằng mức rủi ro kiểm soát ban đầu là đúng và KTV
không cần mở rộng thử nghiệm cơ bản.
B10. Dẫn chứng bằng tài liệu trình tự lấy mẫu.
Kết thúc quá trình thực hiện, KTV sẽ dẫn chứng tất cả các khía cạnh quan trọng
của các bước trước đó trong hồ sơ kiểm toán.
b. Thử nghiệm cơ bản

Trang 17


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

 Thủ tục phân tích
Phân tích có ý nghĩa ngoài việc đưa ra phạm vi kiểm tra chi tiết, bản thân nó
cũng chỉ ra những sai sót. Cũng cần lưu ý rằng, các khoản mục có sự liên hệ nhau, sự
phân tích khoản mục này có thể diển ra các khoản mục khác có liên quan có xảy ra sai

sót hay không.
 Kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ:
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là mội thể thức được thiết kế để khảo sát các sai số
hoặc sai quy tác về tiền có ảnh hưởng đến tính chính xác của các số dư trên báo cáo tài
chính.
Mục đích của kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là để xác định xem các nghiệp vụ kế
toán của khách hàng có được phê chuâmr đúng đắn hay không, có được ghi sổ và tổng
hợp vào sổ nhật ký chính xác không và có được chuyển ghi vào sổ cái chính xác
không.
Kiểm tra chi tiết số dư:
Nếu các cuộc khảo sát chi tiết về nghiệp vụ chú trọng vào quá trình thẩm tra
những nghiệp vụ ghi sổ trong sổ nhật ký rồi sau đó được chuyển ghi vào sổ cái , những
thủ tục phân tích chú trọng vào tính hợp lý toàn bộ của các nghiệp vụ và các số dư, thì
các cuộc khảo sát số dư chú trọng vào các số dư cuối kỳ ở sổ cái ghi bên bản cân đối
tài sản hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Chọn mẩu trong thử nghiệm cơ bản.
Được tiến hành qua 8 bước.
B1: Xác định mục tiêu thủ nghiệm.
Mục tiêu của thử nghiệm cơ bản là phát hiện các sai sót trọng yếu có ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính.
B2: Xác định tổng thể.
B3: Chọn lựa kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán.

Trang 18


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

1

Để thực hiện mẫu kiểm toán cho các thử nghiệm cơ bản KTV có thể áp dụng
các kỹ thuật lấy mẫu biến đổi ( lấy mẫu biến đổi thống kê và lấy mẫu phi thống kê )
hoặc lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ.
B4: Xác định cỡ mẫu
B5: Quyết định phương pháp chọn lựa các phần tử của mẫu
B6: Chọn lựa phần tử và kiểm tra các phần ử mẫu
B7: Đánh giá kết quả mẫu
B8: Lập tài liệu cho các thủ tục lấy mẫu
3. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
a. Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
(VAS 560-Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập BCTC)
- Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính là những sự kiện có
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khóa
sổ lập báo cáo tài chính đến ngày kỳ báo cáo kiểm toán, và các sự kiện được phát hiện
sau ngày ký báo cáo kiểm toán. KTV phải xem xét ảnh hưởng của các sự kiện xảy ra
sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính đối với báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán.
- Trước khi lập báo cáo kiểm toán, tất nhiên KTV phải quan tâm đến các sự
kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán.
Theo VAS 23 – các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm,có hai loại
sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ:
Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ cần điều chỉnh báo cáo tài
chính
Đây là các sự kiện cung cấp thêm bằng chứng về các sự kiện đã tồn tại vào
ngày kết thúc niên độ, và có ảnh hưởng đến các đánh giá trong quá trình lập báo cáo
tài chính, do đó cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính.
Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ không cần điều chỉnh BCTC
Đây là các sự kiện chỉ thực sự xảy ra sau ngày kết thúc niên độ , nên không cần
điều chỉnh báo cáo tài chính . Tuy nhiên, nếu các sự kiện này là trọng yếu, doanh

nghiệp phải trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính về nội dung và số liệu của sự

Trang 19


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

kiện, ước tính ảnh hưởng về tài chính của sự kiện đó hoặc nêu lý do không thể ước
tính được ảnh hưởng này, theo yêu cầu của VAS 23, đoạn 19.
b. Xem xét giả thiết về tính liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động liên tục là giả thiết cơ bản được sử dụng khi lập báo cáo tài chính
của doanh nghiệp theo yêu cầu của VAS 01- Chuẩn mực chung và VAS21- Trình bày
báo cáo tài chính
Dựa trên giả thiết này, tài sản của doanh nghiệp phải được đánh giá theo giá
gốc thay vì giá thị trường. Nếu giả thiết này bị vi phạm, báo cáo tài chính cần được lập
trên một cơ sở khác và doanh nghiệp cần phải công bố về giả thiết này
Do yêu cầu của chuẩn mực kế toán nên KTV cần xem xét lại về giả thiết hoạt
động liên tục mà doanh nghiệp sử dụng trong năm lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực
kiểm toán VIệt Nam số 570 - hoạt động liên tục (VSA- 570) quy định: “ Khi lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như khi đánh giá và trình bày ý kiến nhận xét trong
báo cáo kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải luôn xem xét sự phù hợp của giả
định “hoạt động liên tục” mà doanh nghiệp đã sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài
chính”
Dấu hiệu về mặt tài chính
- Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả
ngắn hạn lớn hơn tái sản lưu động
- Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường

- Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của
tài sản được dùng để tạo ra các luồng tiền
- Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức
- Không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn
- Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng
- Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với
các nhà cung cấp
Dấu hiệu về mặt hoạt động
- Đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo mà không được thay thế
- Đơn vị bị mất một thị trường lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất
một nhà cung cấp quan trọng

Trang 20


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

- Đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt các
nguồn cung cấp quan trọng
Các dấu hiệu khác
- Không tuân thủ các quy định về vốn cũng như các quy định khác của
pháp luật
- Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu các
đơn vị thua kiện các thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp
ứng được
- Thay đổi về pháp luật hoặc chính sách của nhà nước làm ảnh hưởng
bất lợi đến đơn vị

Các thủ tục cần tiến hành khi phát hiện dấu hiệu ảnh hưởng đến khả
năng hoạt động liên tục của khách hàng
- Phân tích và thảo luận tới ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về dự
báo về luồng tiền, lợi nhuận và một số dự báo liên quan khác
- Phân tích và thảo luận về báo cáo tài chính kỳ gần nhất của đơn vị
- Xem xét các điều khoản của cá giấy nợ và hợp đồng vay vốn và xác
định xem có điều khoản nào bị vi phạm hay không
- Xem xét về biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp hội đồng quản trị
để tìm hiểu về các vấn đề khó khăn tài chính của đơn vị
- Trao đổi với luật sư của đơn vị về các tranh chấp và kiện tụng với đơn
vị cũng như tính hợp lý các đánh giá của ban giám đốc về kết quả và ước tính
ảnh hưởng về mặt tài chính của các tranh chấp và kiện tụng đối với đơn vị
- Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm
xác định những nhân tố giảm nhẹ hoặc ảnh hưởng thêm đến khả năng hoạt động
liên tục của đơn vị kiểm toán
c. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Nợ tiềm tàng là một cơ hội có thể xảy ra trong một tương lai, phát sinh từ các
hoạt động , sự kiện xảy ra trong niên độ nhưng đến ngày kết thúc niên độ vẫn chưa thể
xác định được khả năng xảy ra cũng như ước tính được số tiền phải trả

Trang 21


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 – Các khoản nợ dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng,nợ tiềm tàng được định nghĩa là: Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ

các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả
năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn
trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
- Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi
nhận vì:
+ Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán
nghĩa vụ nợ
+Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.
Các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra là do:
- Có các vụ kiện nhằm vào doanh nghiệp về vấn đề vi phạm bản quyền sở hữu
bản quyenf công nghiệp, về trách nhiệm đối với sản phẩm, về việc vi phạm hợp đồng
kinh tế ... nhưng chưa có kết quả xét xử.
- Có tranh chấp với cơ quan thuế và các khoản thuế phải nộp.
- Có các bảo lãnh về công nợ của đơn vị khác và có dấu hiệu đơn vị đó không
có khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ.
Xem xét các khoản nợ tiềm tàng – VAS 18
+Nếu nghĩa vụ nợ chắc chắn xảy ra và giá trị có thể ước tính được một cách
đáng tin cậy thì doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản dự phòng vào ngày kết thúc
niên độ.
+Nếu nghĩa vụ nợ chưa chắc chắn xảy ra hoặc giá trị không thể ước tính được
một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp phải khai báo về khoản nợ tiềm tàng trên
Thuyết minh báo cáo tài chính, vì nó có ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người
sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính , và nếu nó thực sự xảy ra thì sẽ có ảnh hưởng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
+Nếu khả năng xảy ra nghĩa vụ nợ là rất thấp, doanh nghiệp không cần khai báo
trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Việc đánh giá về các nghĩa vụ nợ có thể xảy ra để
có quyết định xử lý đúng đắn đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.

Trang 22



NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

Thủ tục kiểm toán các khoản nợ tiềm tàng
- Trao đổi với người quản lý đơn vị.
- Yêu cầu người quản lý cung cấp một văn bản giải trình xác định là đã khai
báo đầy đủ các khoản nợ tiềm tàng mà doanh nghiệp đã xác định được.
- Gửi thư yêu cầu luật sư, hay tư vấn pháp lý của doanh nghiệp cung thư xác
nhận về các vụ kiện đang xét xử, đánh giá của luật sư về khả năng doanh nghiệp phải
bồi thường và ước tính thiệt hại.
- Đọc các biên bản họp cổ đông, họp HĐQT , ban giám đốc ... để tìm hiểu dấu
hiệu của các vụ kiện hoặc các vấn đề bất lợi khác. Đọc các hợp đồng , khế ước vay ,
hợp đồng thuê và các thông báo từ cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước khác.
- Thu nhập thông tin về các khoản bảo lãnh nợ cho đơn vị khác từ xác nhận của
ngân hàng.
- Phân tích chi phí pháp lý của năm kiểm toán và xem xét các tài liệu, hóa đơn
từ luật sư , hay tư vấn pháp lý của doanh nghiệp để tìm dấu hiệu của các khoản nợ
tiềm tàng.
d. Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV cần phải đánh giá tổng quát về các kết
quả thu thập được. Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết
quả thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính
Để đạt được mục đích này, KTV cần tiến hành các công việc sau:
-

Áp dụng các thủ tục phân tích
Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng

Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được
Rà soát lại hồ sơ kiểm toán
Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thư giải trình của giám đốc
Kiểm tra các khai báo trong báo cáo tài chính
Xem xét các thông tin khác trong báo cáo thường niên

e. Lập báo cáo kiểm toán
Khái quát về báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính

Trang 23


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

- Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính về thưc chất là một bảng
thông báo về kết quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cho người sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính
- Nội dung trình bày của báo cáo kiểm toán tài chính về báo cáo tài
chính phải cung cấp cho người đọc báo cáo những đánh giá của KTV về mức
độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính, cũng như sự tuân
thủ các chuẩn mực kế toán hiện hành khi lập báo cáo tài chính
Về hình thức trình bày báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính phải được
trình bày bằng văn bản và phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 700
Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính phải được đính kèm với báo cáo tài
chính được kiểm toán khi phát hành. Cùng với báo cáo kiểm toán, công ty kiểm
toán có thể phát hành thêm thư quản lý nhằm đưa ra những ý kiến tư vấn cho

doanh nghiệp về những yếu kém trong hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
Ý nghĩa của báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính
Đối với KTV, báo cáo kiểm toán là tài liệu trình bày các kết luận sau cùng
về báo cáo tài chính được kiểm toán, nên phải kết tinh được toàn bộ công việc mà
họ tiến hành. Đồng thời, báo cáo kiểm toán là sản phẩm của kiểm toán viên cung
cấp cho xã hội, nên họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
Đối với người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán là
căn cứ để họ đánh giá các thông tin này và đưa ra các quyết định kinh tế. Để đảm
bảo vai trò này, báo cáo phải rõ ràng dễ hiểu để không gây hiểu lầm
Đối với doanh nghiệp được kiểm toán, trong một số trường hợp, báo cáo
kiểm toán cùng với thư quản lý còn là căn cứ để đánh giá và cải tiến hoạt động của
đơn vị nói chung, công tác kiểm soát nôi bội và công tác kế toán tài chính nói
riêng.
Các yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán
Theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 “ báo cáo kiểm toán về báo
cáo tài chình” - Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999

Trang 24


NHÓM G6 - K15KKT5

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1

-

Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán
Số hiệu báo cáo kiểm toán
Tiêu đề báo cáo kiểm toán

Người nhận báo cáo kiểm toán
Mở đầu của báo cáo kiểm toán
Phạm vi và căn cứ thực hiện việc kiểm toán
Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán
Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán
Chữ ký và đóng dấu

Các loại ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
Tùy theo kết quả cuộc kiểm toán KTV có thể đưa ra một trong bốn ý kiến
sau
Các loại hình báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
 Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường hợp KTV
và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, báo cáo dạng này cũng có hàm
ý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế toán và các tác động của chúng đã được
xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và đã được đơn vị nêu rõ trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính
Ví dụ: “ Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày
31/12/X, cũng như các kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong
năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/X, phù hợp với chế độ và kế toán Việt Nam
hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan”
Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần cũng được sử dụng trong
trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV
phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV. Vì thế báo cáo tài chính
sau khi điều chỉnh được KTV chập nhận

Trang 25



×