Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đánh giá về hoạt động logistics tại các doanh nghiệp thương mại Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.25 KB, 23 trang )

Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

Trường đại học Thương Mại
-----*****-----

Bài Thảo luận
Môn: Logistics kinh doanh thương mại
Đề tài :
Phạm vi hoạt động của logistics kinh doanh thương mại. Đặc trưng của
logistics kinh doanh thương mại. Đánh giá về hoạt động logistics tại các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam hiện nay.

Nhóm thực hiện

: Nhóm 1

Giảng viên

: Đồn Ngọc Ninh

1|Page


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

-----------Hà Nội - 2012-----------


Mục lục

1)Cơ sở lý luận
1.1Khái niệm, vai trò và bản chất của logistics
1.1.1- Khái niệm Logistics kinh doanh thương mại
Logistic kinh doanh thương mại là q trình phân phối hàng hóa thơng qua các
hành vi thương mại (mua và bán) bao gồm việc hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng
vận động của hàng hóa, dịch vụ và thơng tin từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu
dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng và thu được lợi nhuận.
1.1.2 - Bản chất của Logistics kinh doanh thương mại
Thông qua định nghĩa bản chất của logistic là quá trình cung ứng dịch vụ
khách hàng – là một loạt các hoạt động logistics chức năng nhằm đảm bảo lợi ích cho
khách hàng (về thời gian, địa điểm, chi phí). Tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng
trong hệ thống kênh phân phối hàng hóa với hiệu quả chi phí cao nhất.
Khách hàng của logistics là bất kì những ai được cung ứng hàng hóa. Trong
kinh doanh thương mại, khách hàng của Logistics bán lẻ là người tiêu dùng và hộ gia
đình; khách hàng của Logistic bán bn là các doanh nghiệp thương mại bán lẻ hoặc
các doanh nghiệp thương mại bán buôn khác, các khách hàng công nghiệp, khách hàng
chính phủ, Sản phẩm của Logistics là dịch vụ khách hàng và do đó sản phẩm của kinh
doanh thương mại chính là dịch vụ Logistics – dịch vụ khách hàng. Khác với các loại
hình dịch vụ thơng thường dịch vụ logistics luôn gắn với đối tương vật chất hữu hình –
hàng hóa, là q trình sáng tạo cung ứng các giá trị gia tăng trong hệ thống kênh phân
phối hàng hóa
2|Page


Logistics kinh doanh thương mại

NHĨM 1


1.1.3 - Vai trị của Logistics kinh doanh thương mại
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại
và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần
giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện
rõ dưới những khía cạnh dưới đây:
-

Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn
cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng
thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách
hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và
quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra
và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để
giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và
dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mơ và tính phức tạp, phát triển các
nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ thống logistics hiện đại đã
giúp các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết
các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó
mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi tồn cầu. Chính vì vậy, sự
phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ
phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia. Tại Mỹ logistics đóng góp xấp xỉ
9,9% trong GDP. Năm 1999 Mỹ chi khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa đường
thủy, hơn 332 tỷ USD cho chi phí kho dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho quản lý truyền
thông và quản lý các quá trình logistics, tổng cộng là 921 tỷ USD. Đầu tư vào các cơ
sở vận tải và phân phối, khơng tính các nguồn cơng cộng, ươc lượng hàng trăm tỷ
USD, cho thấy logistics là một ngành kinh doanh tiềm năng và vô cùng quan trọng.

-

Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào

đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự di
chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuân lợi trong
việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống
này, có thể thấy rằng nếu hàng hóa khơng đến đúng thời điểm, khơng đến đúng các
vị trí và với các điều kiện mà khách hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng,
3|Page


Logistics kinh doanh thương mại

NHĨM 1

và việc khơng bán được hàng hóa sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung
cấp bị vô hiệu.
-

Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thơng phân phối. Với tư cách là các tổ
chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp
logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các third – party cho các ngành sản xuất và
kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao không chỉ ở chất lượng dịch vụ
cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc cho các q trình lưu
thơng phân phối trong nền kinh tế.

-

Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hồn
thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong bn bán
và vận tải quốc tế. Trong thời đại tồn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn
tất yếu cho mọi quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc tế
chỉ thực hiện được và mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống

logistics rẻ tiền và chất lượng cao. Hệ thống này giúp cho mọi dịng hàng hóa được
lưu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng
kịp thời, phân phối chính xác, chứng từ tiêu chuẩn, thơng tin rõ ràng…
Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác
của nền kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình qn một tổ chức của Mỹ có thể
mở rộng năng suất logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một cách để chỉ ra vai trò
của logistics là so sánh phí tổn của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí
kinh doanh logstics lớn gấp 10 lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia
và ngang bằng với chi phí chăm sóc sức khỏe con người hàng năm.
Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ phận
hợp thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi logistics là việc
phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ thành
phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là nhiệm vụ
của biến số phân phối (Place) trong marketing - mix và được gọi là phân phối vận
động vật lý. Hiểu đơn giản là khả năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số
lượng, đúng khách hàng. Phân phối vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là
4|Page


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

sự thay đổi chủ chốt trong việc bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan trọng trong
thực hiện bán hàng. Sản xuất coi logistics là việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà
máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân phối hàng hóa thuận tiện…Bởi lẽ các hoạt
động này ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế
họach sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi
phí sản xuất, thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng gói sản phẩm trong sản xuất

công nghiệp hiện đại.
Do chức năng logistics khơng được phân định rạch rịi nên đã có những ảnh
hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí logistics bởi sự
sao nhãng và thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan điểm kinh doanh hiện đại
ngày nay coi logistics là một chức năng độc lập, đồng thời có mối quan hệ tương hỗ
với hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất và marketing, phần giao
diện giữa chúng có những hoạt động chung.
Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển, quản trị
logistics còn được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi
nhuận và lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức. Vai trị của nó thể hiện rất rõ nét tại
các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường.
-

Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình
sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm marketing
cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho thấy
3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa
mãn khách hàng và lợi nhuận cơng ty. Logistics đóng vai trị quan trọng với các
thành phần này theo cách thức khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing
–mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm
tăng lợi nhuận trong dài hạn.

-

Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản phẩm được
sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility and
value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các
sản phẩm này cần có nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời
gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản
5|Page



Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm,
lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu (place, time and possession utility). Lợi ích
địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi
hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía trị được sáng tạo ra bằng việc tạo
ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi
ích này là kết quả của hoạt động logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính
hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến
đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng tồn cầu hóa, khi mà
thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì
các lợi ích về thời gian và địa điểm do logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho
việc tiêu dùng sản phẩm
-

Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả
đến khách hàng: Logistics khơng chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà cịn tối ưu
hóa các dịng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới
các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa.
Hơn thế nữa, các mơ hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển,
mua hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi
khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện
hiệu quả các hoạt động của mình

-


Logistics có vai trị hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp:
Một hệ thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vơ hình
cho cơng ty. Nếu một cơng ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình
một cách nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với
đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn
nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ
cao hơn do dó tạo ra uy tín. Mặc dù khơng tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này
trong bảng cân đối tài sản nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sán vơ
hình giống như bản quyển, phát minh, sáng chế, thương hiệu

6|Page


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

1.2.Phạm vi hoạt động của logistics
Phạm vi của logistics kinh doanh thương mại thể hiện ở hình sau:

Nhà cung cấp
Dn thương mại
Khách hàng

*Vận chuyển, dụ trữ
*Xử lý ĐĐH, kho bãi
*Bao gói, chất xếp …

Inbound logistics

Outbound logistics
Phạm vi Logistics trong doanh nghiệp thương mại
*Vận chuyển, dụ trữ
*Xử lý ĐĐH, kho bãi
*Bao gói, chất xếp …

*Mua hàng
7|Page


Logistics kinh doanh thương mại

NHĨM 1

* Bán hàng

Dịng thơng tin
Dịng hàng hóa

Trên thực tế, logistics là một chuỗi hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với
nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cung ứng hàng hoá "từ cửa tới cửa" của DN, do đó có
phạm vi hoạt động xuyên suốt tồn bộ q trình lưu thơng và phân phối hàng hóa.
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy rằng phạm vi logicstics kinh doanh thương mại gồm
2 quá trình đầu ra và đầu vào :
1.2.1.Logistics đầu vào (inbound logistics)
Đầu vào trong logistics kinh doanh thương mại là sự vận động của hàng hóa từ nhà
sản xuất tới doanh nghiệp thương mại hay cịn gọi là q trình mua hàng. Trong quá
8|Page



Logistics kinh doanh thương mại

NHĨM 1

trình này bộ phận logistics của doanh nghiệp thương mại thực hiện các hoạt động như
vận chuyển, dự trữ, sắp xếp, xử lý đơn đặt hàng, kho bãi, bao gói, chất xếp…
Doanh nghiệp thương mại sẽ tính tốn lượng hàng hóa cần thiết trong một thời gian
nhất định. Từ đó tiến hành lập đơn đặt hàng để chuyển tới nhà sản xuất. Sau đó sé tiến
hành vận chuyển về các kho để thực hiện dự trữ hàng hóa phục vụ cho logistic đầu ra.
Hàng hóa được bao gói, chất xếp nhằm bảo quản thuận lợi trên đương vận chuyển từ
nhà sản xuất đến doanh nghiệp thương mại. Khi hàng hóa được vận chuyển tới các
kho, bộ phận logistics sẽ tiến hành bốc dỡ, kiểm tra, tiếp nhận hàng hóa và lưu kho.
Dịng thơng tin về hàng hóa và tồn bộ q trình logistics đầu vào được lưu thông hai
chiều giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp.
1.2.2.Logistics đầu ra (outbound logistics)
Đầu ra là quá trình vận động của hàng hóa từ doanh nghiệp thương mại tới khách hàng
là các đại lý bán buôn , bán lẻ hoặc siêu thị hay còn gọi là phân phối hàng hóa. Cũng
như logisitics đầu vào, logistics đầu vào của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động như
vận chuyển, dự trữ, sắp xếp, xử lý đơn đặt hàng, kho bãi, bao gói, chất xếp…
Dịng vận chuyển của hàng hóa từ doanh nghiệp đến khách hàng phải qua các kênh
logistics:
Bán buôn
Kho, vận tải
Doanh nghiệp
Kho, vận tải
Bán lẻ
Vận chuyển
Khách hàng

Kênh logistics


9|Page


Logistics kinh doanh thương mại

NHĨM 1

Dịng thơng tin về hàng hóa và tồn bộ q trình logistics đầu ra được lưu thông hai
chiều giữa nhà doanh nghiệp và khách hàng.
1.3.Đặc trưng của các hoạt động của logistics kinh doanh thương mại.
Ta có thể thấycác hoạt động của logistics kinh doanh thương mại có những đặc trưng
cơ bản sau:
1.3.1 Ln ln gắn liền với sự vận động của hàng hoá.
Đây là đặc trưng cơ bản của logistics. Logistics kinh doanh thương mại tuy là dịch
vụ, nhưng luôn luôn được tiến hành cùng với hàng hố - đối tượng vật chất hữu
hình. Như vậy, dịch vụ logistics phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng về hàng hoá của
khách hàng, đồng thời thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng về hàng hố. Chính vì vậy, quản
trị hiệu quả logistics kinh doanh thương mại trước hết phải quản trị tốt dịch vụ
mặt hàng kinh doanh, bao gồm cả việc mua hàng và dự trữ hàng hoá.
1.3.2 Đặc trưng thống nhất của các nghiệp vụ logistics
Quá trình logistics kinh doanh thương mại là hệ thống các nghiệp vụ có mối
liên hệ chặt chẽ, thống nhất, bắt đầu từ việc mua hàng ở nguồn hàng, vận chuyển,
bảo quản ở trong kho, cửa hàng và kết thúc khi hàng hố được phân phối và bán
cho khách hàng
Dịng dự trữ là q trình vận động của hàng hố từ khi mua hàng ở các nguồn hàng
và kết thúc khi hàng hố được bán cho khách hàng. Dịng thơng tin logistics
(LIS) bao gồm: dòng hoạch định phối hợp và dòng nghiệp vụ. Như vậy, giữa các
yếu tố của quá trình quản trị và nghiệp vụ có mối liên hệ thơng tin chặt chẽ.


10 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

1.2.3 Đặc trưng chu kỳ của quá trình logistics
Chu kỳ nghiệp vụ logistics là đơn vị cơ sở để phân tích hệ thống logistics. Nghiên
cứu chu kỳ nghiệp vụ logistics cho ta tổng quan động thái, ranh giới và các quyết
định liên quan, phối hợp với nhau để tăng cường hệ thống nghiệp vụ. Ởcấp cơ
sở, nguồn hàng, doanh nghiệp thương mại và khách hàng liên kết với nhau bằng
truyền tin và vậnchuyển.Những vị trí hợp lý mà các chu kỳ hoạt động nghiệp
vụ liên kết với nhau được coi là "nút". Ởcác "nút", chu kỳ nghiệp vụ địi hỏi phải
có dự trữ.
1.2.4 Đặc trưng không ổn định của các nghiệp vụ logistics
Các nghiệp vụ logistics có đặc trưng khơng ổn định về thời gian thực hiện do sự
không
ổn định của các tác nghiệp trong từng chu kỳ. Các tác nghiệp này thường bị biến đổi
là có nhiều nhân tố tác động. Ví dụ về phân phối thời gian thực hiện các thao tác
nghiệp vụ trong cả chu kỳ bán - thực hiện đơn đặt hàngMục tiêu cơ bản của quản
trị logistics là giảm bớt sự không ổn định trong chu kỳ nghiệp vụ logistics. Vấn
đề khó khăn là ở chỗ, bản thân cấu trúc chu kỳ hoạt động, điều kiện nghiệp vụ, chất
lượng nghiệp vụ phối hợp với nhau làm tăng thêm sự không ổn định. Để
quản trị được mục tiêu này, cần phải quản trị tốt toàn bộ hệ thống logistics: tổ
chức mạng lưới logistics hợp lý, cải tiến hệ thống thông tin, quản trị dự trữ,
cải tiến các nghiệp vụ logistics công nghệ hố các q trình

2) Liên hệ thực tiễn
2.1) Thực trạng hoạt động logistics tại công ty BIG C Việt Nam

2.1.1. Khái quát về Bic C Việt Nam
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mơ hình “Trung tâm thương
mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn
Casino (Tập đoàn mẹ của siêu thị Big C) triển khai. Casino là một trong những tập
đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 200.000 nhân viên làm việc tại hơn 11.000
11 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

chi nhánh, tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp,
Madagascar và Mauritius. Xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam tại Đồng Nai năm 1998, tới
giờ BigC đã tăng trưởng rất mạnh.
Hiện tại, siêu thị Big C
Việt Nam có tổng cộng
24 siêu thị Big C trên
tồn quốc.
Thương hiệu « Big C »
thể hiện hai tiêu chí
quan trọng nhất trong
đinh hướng kinh doanh
và chiến lược để thành
cơng của chúng tơi.
« Big » có nghĩa tiếng
Việt là “To lớn”, điều đó
thể hiện quy mơ lớn của
các siêu thị Big C và sự
lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà chung tơi cung cấp. Hiện tại, mỗi siêu thị Big C có

khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của Khách hàng.
« C » là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là “Khách
hàng”, Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của chúng tôi, họ là chìa
khóa dẫn đến thành cơng trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C.
Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị Big C tự hào
giới thiệu đến người tiêu dùng trên toàn quốc những khơng gian mua sắm hiện đại,
thống mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng
kiểm soát và giá cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên
cạnh đó, tất cả các siêu thị Big C trên tồn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm
mua sắm với nhiều dịch vụ tiện ích cho Khách hàng.
12 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

2.1.2.Thực trạng hoạt động logistic
Để có thể hoạt động tốt trên thị trường, BigC đã xây dựng cho mình hoạt động
logistics có hiệu quả nhất để nhằm giành vị thế cạnh tranh tốt trên thị trường. Hoạt
động logistics của BigC được thể hiện qua các hoạt động cụ thể về vận chuyển, dự trữ
hàng hóa, lưu kho, lưu bãi, bao bì, xử lý đơn đặt hàng…từ nhà sản xuất đến khách
hàng của siệu thị.
2.1.2.1.Logistics đầu vào
Hiện nay BigC đang hợp tác với hàng nghìn nhà cung cấp lớn nhỏ, chủ yếu là
các nhà sản xuất như:











Cơng ty thực phẩm Hà Nội
Cơng ty sữa Việt Nam
Cơng ty Trung Thành
Công ty đồ hộp Hạ Long
Công ty miwon, Ajinomoto
Công ty bánh kẹo Hải Châu, Hải Hà
Cơ sở sản xuất rau sạch Đơng Anh, Từ Liêm
Tập đồn phân phối Phú Thái, công ty Vison
Và nhiều nhà cung ứng nước ngồi, hàng trăm cơng ty khác ở Vệt Nam

Với hàng ngàn nhà cung ứng trên thị trường là một thuận lợi cho BigC trong việc
tìm kiếm thành cơng về nguồn hàng. Thông tin về các nhà cung cấp luôn được phòng
thu mua cập nhật với đầy đủ thong tin về mặt hàng, xuất xứ, chất lượng, giá cả…
những thông tin này được lưu trữ cẩn thận và khi có trục trặc xảy ra đều được các bộ
phận chức năng lưu lại để kịp thời báo cáo lên phòng giám đốc hoặc trưởng phòng
kinh doanh để kịp thời ứng biến. BigC đẩy mạnh việc liên kết với các hộ nông dân, các
nhà sản xuất vừa và nhỏ nhằm thúc đẩy hàng hóa địa phương trong siêu thị. BigC
thường xuyên tổ chức các hội thảo liên quan đến “ Giải pháp thúc đẩy phát triển các
ngành sản xuất địa phương” tại nhiều tỉnh thành trên cả nước nhằm giới thiệu đến các
nhà sản xuất chính sách thu mua, điều kiện chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm, quy
trình và thủ tục hành chính trong việc hợp tác với BigC. Qua cơng tác này, BigC đồng
hành cùng nhà sản xuất địa phương nhằm nâng cao sức mạnh thương hiệu Việt.
Big C là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam: mỗi
cửa hàng có trên 50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần

13 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHĨM 1

áo đến đồ trang trí nội thất, cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết
bị nghe-nhìn. Với nhiều mặt hàng như vậy, nhưng Big C đã tính tốn được lượng hàng
hóa tiêu thụ cần thiết tại các siêu thị của mình, từ đó có những kế hoạch dự trữ cụ thể
cho từng chi nhánh siêu thị của mình. Từ kết quả thống kê lượng tiêu thụ, Big C đã lên
kế hoạch đặt hàng từ các nhà cung cấp đảm bảo cung ứng, dự trữ hàng hóa đầy đủ và
kịp thời .
Big C cũng có một hệ thống vận tải hàng hóa, và hệ thống kho bãi riêng cho từng
chi nhánh bán lẻ trên toàn quốc, hệ thống này ngày càng được mở rộng và cũng được
Big C chú trọng đầu tư để có thể cung ứng hàng hóa đúng, đủ, kịp thời cả về số lượng
lẫn chất lượng. Tuy nhiên với chi phí dành cho kho bãi tăng do diện tích mặt bằng lớn,
giá xăng dầu leo thang do vậy kéo theo chi phí vận chuyển cũng tăng, cho nên hệ
thống này tại một số chi nhánh còn chưa được bảo trì, tu dưỡng thường xuyên, dẫn đến
việc cung ứng và bảo quản hàng hóa đơi khi cịn gặp khó khăn. Đồng thời với 24 chi
nhánh và một loạt hệ thống vận chuyển, kho bãi ở từng chi nhánh là một số lượng lớn,
dẫn đến Big C không thể kiểm soát được hết tất cả dẫn đến thất thoát hàng hóa, tuy
nhiên lượng hàng hóa thất thốt vẫn đang trong tình trạng kiểm sốt được.
2.1.2.2.Logistics đầu ra
Ở các hoạt động logistics đầu ra, Big C cũng rất thành công khi quy hoạch tốt mạng
lưới bán lẻ. Hiện Big C Việt Nam có đến 24 siêu thị trên cả nước. Hỗ trợ cho hệ thống
này, Big C cịn có một trang web riêng, cập nhật liên tục các loại hàng hóa và các
chương trình khuyến mại của từng chi nhánh của mình. Ta hồn tồn có thể thấy việc
quy hoạch mạng lưới bán lẻ của Big C rất thành công.
Việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa ở Logistics đầu ra, cũng được Big C chú trọng.

Sản phẩm của bigC luôn gắn liền với giá rẻ, mà chất lượng tốt nên được người dân rất
tin tưởng lựa chọn và đánh giá cao. Tất cả các siêu thị của BigC đều có hệ thống bảo
quản đạt tiêu chuẩn, hàng hóa đều có tem bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Bao gói hàng hóa cho khách hàng giúp cho khách có thể mang những hàng
hóa đã mua được về nhà. Việc này rất tốt vì sẽ làm cho khách hàng thoải
mái khi mua sắm, họ khơng cần phải mang những bao gói, bao bì từ nhà.

14 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại
-

NHĨM 1

Những sản phẩm có kỹ thuật cao thì sẽ được chuyên viên lành nghề lắp đặt
tại nhà và có bảo hành, khách hàng có thể n tâm về hàng hóa mà mình lựa
chọn.

Tuy nhiên bên cạnh những điểm mạnh, cũng vẫn còn những tồn tại.
-

Dịch vụ giao hàng tận nơi của Big C Thăng Long rất khó khăn. Hóa đơn trên
500.000 đồng mới được giao hàng miễn phí trong vịng... 15 giờ, trong khi tại
Coop Mart Hà Đông, mua trên 200.000 đồng đã được giao hàng.

-

Khi hỏi về túi nilong, một nhân viên quầy tính tiền cho biết: “Đây là chính
sách tiết kiệm và bảo vệ mơi trường của Big C. Big C khuyến khích khách

hàng mua giỏ nhựa được bày bán tại các quầy tính tiền nhằm hạn chế sử
dụng túi nilong”.

-

Tuy nhiên, ngược với “chính sách” tiết kiệm ở quầy tính tiền, các nhân viên ở
quầy rau quả nhất quyết không cân hàng nếu trộn lẫn các thứ vào cùng 1
bao nilong. Thay vì nhân viên cân hàng chịu khó tách từng loại rau tính
riêng, rồi bỏ chung vào 1 túi nilong bên ngồi dán nhiều mã hàng hóa như ở
siêu thị Coop Mart Hà Đơng thì tại Big C nếu nhận 1 túi hàng được trộn nhiều
loại thì nhân viên sẽ khơng cân.

2.1.3.Đánh giá hoạt động logistics của Big C Việt Nam
2.1.3.1.Điểm mạnh


Big C là một trong những doanh nghiệp có hoạt động logistics khá tốt ở Việt
Nam. Dịch vụ khách hàng của Big C được đánh giá khá tốt, đặc biệt khâu đầu

ra của Big C là những đa dạng loại khách hàng khác nhau.
• Từ khâu sản xuất cho đến tiêu dùng thơng qua các hoạt động vận chuyển hàng
hóa, xử lý đơn đặt hàng, kho bãi dự trữ, bao bì, đóng gói.
 Hoạt động vận chuyển hàng từ nhà sản xuất đến doanh nghiệp mình bằng các

phương tiện của doanh nghiệp mình hay của các nhà cung ứng. Đặc biệt với Big C
là 1 trong những doanh nghiệp có được quyền lực thương lượng với nhà cung ứng
nên việc đưa ra các đàm phán và có chiết khấu giá trên các mặt hàng được Big C
tận dụng rất tốt và mang lại hiệu quả kinh doanh cho mình. Thương lượng mua

15 | P a g e



Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

hàng với giá rẻ hơn và có được nhiều nhà cung ứng, thuận tiện cho việc cung ứng
cung cấp các hàng hóa mà ít lo về nguồn hàng vào.
 Với Big C, không chỉ lấy hàng, qua các hoạt động logistic hiệu quả mà đặc biệt

ngay tại Big C cũng chính là nơi sản xuất luôn. Rất nhiều các mặt hàng tiêu dùng
mà do Big C sản xuất tại chỗ : Bánh mỳ, nước uống có ga,thực phẩm tươi sống,
các đồ dùng sinh hoạt hàng ngày,…với công nghệ sản xuất cao và tiêu chuẩn. Các
kho hàng của Big C luôn được đảm bảo và tại các khu vực sản xuất của mình Big
C ln đảm bảo được chất lượng và đặc biệt sản xuất ngay tại Big C thì chi phí
vận chuyển được tối ưu hóa mức thấp nhất, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn nhưng
chất lượng được đảm bảo.
 Với hệ thống siêu thị lớn việc đảm bảo cung ứng đủ lượng hàng hóa cho hệ thống

là rất lớn. Big C là nhà sản xuất của nhãn hàng eBon với cá loại thịt nguội ngon
tuyệt và giá cả hợp lý. Đặc biệt ngay trong hệ thống các siêu thị đề có xưởng làm
bánh mì tại chỗ, với nhiều loại bánh thơm ngon được khách hàng ưa chuộng ( hơn
50% khách hàng đến Big C có ghé qua quầy bánh mỳ). Với hệ thống siêu thị và
khu sản xuất nhãn hiệu riêng của mình và gần 3000 nhân viên mặc dù phải sản
xuất số lượng lớn để đáp ứng được đủ nhu cầu nhưng Big C vẫn luôn chú trọng
vào từng khâu của quá trình sản xuất để đảm bảo được số lượng và cho ra những
sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Cơ sở hạ tầng của Big C được
đánh giá khá tốt, đảm bảo được các khâu thuận tiện cho khách hàng và q trình
cung ứng. Với khơng gian rộng, đặc biệt các bãi xe rất rộng, chứa được với số
lượng xe lớn và kiểm tra, kiểm soát xe của khách bằng điện tử, đảm bảo cho khách

hàng khi đến với trung tâm siêu thị của Big C. Không gian rộng rãi bên trong và
bày bán các quầy hàng sản phẩm rất bắt mắt và thuận tiện cho khách hàng lựa
chọn. Cách Big C bố trí trình bày mang phong cách nước ngoài, về overview bên
ngoài nếu bạn chưa biết gì về Big bạn sẽ khơng dám bước vào vì có vẻ hơi sang
trọng nhưng thật ra giá cả các mặt hàng lại thuộc loại rẽ nhất. Bên trong, các lối đi
tương đối rộng dễ dàng đẩy xe để lựa chọn hàng, sản phẩm trưng bày tương đối dễ
tìm, dễ chọn, vì là khơng xây thêm tầng lầu nên khơng gian rất thống và tạo cảm
giác rộng. Cơ sở hạ tầng của Big C mang phong cách hiện đại, tiện nghi, khang
trang, công nghệ hiện đại tạo sự thu hút khách hàng, tạo ra sự tin tưởng về chất
16 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

lượng trong khách hàng.
 Việc thanh toán bằng máy điện tử của Big C nhanh chóng, có hóa đơn thanh tốn

dành cho khách và thanh toán qua thẻ ATM. Đặc biệt với dịch vụ vận chuyển hàng
tận nhà cho khách với những khách hàng có hóa đơn 500.000 đồng chở lên khuyến
mại với nhiều mặt hàng, Cấp vé xe buýt miễn phí.
 Big C cũng đã có những tuyến xe bt miễn phí cho khách hàng đến Big C mua
hàng.


Phạm vi: trải rợng khắp cả nước, có chi nhánh tại 6 tỉnh thành: Hà Nôi, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Nam Định, Thừa Thiên Huế, Đờng Nai và TP. Hờ Chí Minh.
Ngồi ra, Big C cịn xuất khẩu hàng hóa ra thị trường châu Âu, Nam Mỹ, cho các
siêu thị trong hệ thống của Casino, Jumbo Score và ngược lại.




Hoạt động và các nguyên tắc của Big C trong dịch vụ phân phối cho khách hàng,
công tác thu mua, hợp tác với nhà cung cấp, quan hệ với công chúng, cộng đồng,
quan hệ với các nhà đầu tư cũng như toàn thể cán bộ và nhân viên của hệ thống
luôn dựa trên 5 giá trị của Big C: Hài lòng khách hàng, đổi mới, minh bạc, đồn
kết, tương trợ. Big C có chính sách ưu đãi vận chuyển hàng miễn phí cho khách
mua hàng có hóa đơn trên 500 nghìn đồng và trong phạm vi 10 km, đổi hàng cho
khách với điều kiện hóa đơn cịn ngun vẹn trong vịng 48 tiếng sau khi mua...
Ngồi ra cơng ty cịn lập website để gúp khách hàng tìm hiểu về cơng ty, các loại
hàng hóa, các thơng tin về khuyến mại đẻ khách hàng lựa chọn.

2.1.3.2.Điểm yếu
• Khâu kiểm soát chất lượng đầu vào của Big C cịn rất nhiều hạn chế. Big C
cũng đã gặp khơng ít rắc rối trong các sự kiện nguồn hàng đầu vào của mình.
Một số thực phẩm của Big C đã có những thời gian bị hỏng, khơng rõ nguồn
gốc xuất xứ và đặc biệt mới đây nhất là nguồn hàng Nho của Big C mắc lỗi và
đóng bao gói, nhãn hiệu khơng đúng quy định.
• Những trường hợp sai sót, nhầm lẫn trong thanh tốn tại Big C cũng khơng phải
ít gặp.
• Các hoạt động bảo dưỡng, bảo hành chỉ là những hoạt động mang tính hình
thức nhiều hơn.Bởi nếu sản phẩm có bị hư hỏng, khách hàng mang đến bảo
hành thì đều phải trả thêm tiền, nếu khơng việc bảo hành cũng chỉ là qua quýt
17 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1


cho hết trách nhiệm và khách hàng phải chờ đợi khá lâu để được bảo hành sản



phẩm.
Cơng tác bao gói sản phẩm, gói q tặng chưa chuyên nghiệp.
Việc lắng nghe và giải quyết khiếu nại, phàn nàn của khách hàng chưa thực sự
được chú trọng.

 Xét một cách tổng thể Big C cung ứng tương đối đầy đủ các DVKH giống như

hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ khác, bao gồm các dịch vụ trước bán ( dịch vụ
gửi đồ, gửi xe, pano chỉ dẫn,…) dịch vụ trong bán ( dịch vụ mặt hàng, trưng
bày hàng hóa, giải đáp thắc mắc khách hàng, dịch vụ thanh toán…), dịch vụ sau
bán ( dịch vụ vẫn chuyển hàng hóa, dịch vụ bảo dưỡng, bao gói sản phẩm,…).
2.2. Thực trạng hoạt động logistics của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam nói chung
2.2.1. ưu điểm
- Nghiên cứu của các nhà kinh tế học cho thấy, chi phí về logistics chiếm 10% giá
trị bn bán của hàng hóa lưu thơng trong nước và chiếm 40% đối với hàng
-

hóa mua bán trên thị trường quốc tế.
Các doanh nghiệp thương mại đã tập trung vào hoạt động logistics về cả đầu và
và đầu ra, tùy từng doanh nghiệp cụ thể mà chú trọng vào hoạt động nào hơn.

-

Nhưng hầu như là đều phát triển toàn diện cả hai khâu này.

Hệ thống kho bãi và hệ thống vận chuyển cũng được chú trọng hơn.
Khâu bảo quản hàng hóa, bao gói được quan tâm đầu tư cả về hình thức và
chất lượng.

2.2.2.nhược điểm
- Tỷ trọng chi phí logistics trong tổng doanh thu của doanh nghiệp (khoảng
20-25%) còn khá cao so với các nước trong khu vực và thế giới. Số luợng doanh
nghiệp có tổng chi phí logistics chiếm trên 25% tổng doanh số bán ra là 50%. Với
những con số này chúng ta thấy, chi phí logistics của các doanh nghiệp Việt Nam
cịn khá cao so với nhiều nước khác trong khu vực và thế giới, cụ thể như ở Nhật chi
phí trung bình là 5% (2006), Mỹ 8-9% (2006), Indonesia 14% (2006). Chi phí
logistics cao đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
18 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

- Thời gian dự trữ đối với các sản phẩm chính của doanh nghiệp là vào khoảng
1-3 tháng. Thời gian dự trữ này là quá lâu, mà khi dự trữ lâu như vậy thì nó chính
là yếu tố làm tăng chi phí logistics của doanh nghiệp lên cao hơn.
- Các hoạt động nghiệp vụ logistics thiếu đi một mối quan hệ qua lại, ràng buộc
lẫn nhau thật sự chặt chẽ, hay nói cách khác, các hoạt động logistics trong các
doanh nghiệp hiện nay còn rời rạc, không liên tục, không mang lại hiệu quả hỗ trợ
tối đa trong quá trình cung ứng dịch vụ khách hàng, chi phí cho các hoạt động
logistics vì thế mà bị đẩy lên cao, giảm khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Các dịng thơng tin khơng kịp thời, thường xun ngắt quãng trong quá trình
thực hiện các hoạt động logistics gây nên những hậu quả xấu trong quá trình đưa

ra các quyết định quản trị logistics, làm cho các quyết định này trở nên sai lầm,
thiếu độ kịp thời và chính xác.
Dịng dự trữ hàng hóa thì thiếu sự ổn định cần thiết, thường không đảm bảo
cho những nhu cầu tăng đột biến của khách hàng.
-Đặc trưng chu kì của quá trình logistics chưa được đảm bảo, các chu kì này
chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và do dịng thơng tin kém hiệu quả cũng
là nhân tố làm ảnh hưởng đến các bước trong các chu kì logistics trở nên kém hiệu
quả.
- Tính khơng ổn định được thể hiện rất rõ trong các hoạt động logistics tại các
doanh nghiệp của Việt Nam thể hiện ở việc thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu
hàng vào những lúc cao điểm, giao hàng chậm trễ, thường xuyên xảy ra các sai sót
trong các khâu của q trình mua hàng và thanh tốn, hiệu quả của hoạt động kho
cịn yếu kém gây nên những thất thốt, hỏng hóc hàng hóa rất nhiều…

3. Kết luận và giải pháp đề xuất
3.1.Kết luận

19 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

Từ những nghiên cứu và đánh giá hoạt động logistics của Big C và những kiến thức
thực tế đã chỉ ra rằng hoạt động logistics tại các doanh nghiệp Việt Nam còn rất
manh mún, phân tán và hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và chưa mang lại những lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Bên cạnh một
vài ưu điểm, còn rất nhiều nhược điểm.
Sự kém phát triển trong hoạt động logistics hiện nay tại các doanh nghiệp

thương mại của Việt Nam xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
-Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém (hệ thống giao thông, phương tiện vận tải
nghèo nàn, hệ thống kho bãi chưa đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật
nhất định…), năng lực quản lý còn hạn chế và các chi phí ngồi luồng (các chi phí về
thủ tục hành chính, cơ chế xin- cho..) quá cao làm cho những cho những chi phí của
hoạt động logistics trở nên cao hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
- Tiếp đó, q trình hoạch định, tìm kiếm và thu thập thơng tin cịn nhiều hạn
chế, thông tin thiếu kịp thời và thiếu sự chuẩn xác là cho các quyết định hoạch định
thiếu tính đúng đắn, hệ lụy là việc thực hiện các hoạch định nay sẽ mắc nhiều sai
sót, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống cơ sở logistics.
- Q trình kiểm sốt hoạt động cịn chưa thật nghiêm khắc, xuất hiện nhiều
tình trạng gian lận, bỏ qua mục đích cao nhất là dịch vụ khách hàng mà chú tâm
vào mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp bằng bất cứ thủ đoạn và phương thức
nào.
- Nhân lực còn nhiều yếu kém, chưa bắt kịp được những thay đổi và nắm vững
cá nghiệp vụ logisitics.
3.2. Giải pháp đề xuất
3.2.1.Đối với Big C Việt Nam nói riêng
 Cơ sở hạ tầng cần được trú trọng hơn nữa.

20 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHÓM 1

 Xây dựng các phương thức bán hàng và thanh toán mới, hiện đại, tiện lợi cho quá


trình mua sắm của khách hàng như: triển khai hoạt động bán hàng qua điện thoại,
qua mạng Internet, hình thức bán hàng đặc biệt cho các khách hàng quen ,… phát
triển hơn nữa hình thức mua trả góp, tạo điều kiện mua sắm tối ưu cho khách hàng.
 Phát triển mạng lưới bán hàng tại các khu vực dân cư sinh sống, ngày càng mở rộng
mạng lưới bán hàng và quy hoạch theo những địa điểm tại các tỉnh thành ở các khu
vực trong nước.
 Đảm bảo quá trình kiểm sốt đầu vào có hiệu quả để khơng cịn các trường hợp
đáng tiếc xảy ra nữa
 Để hồn thiện DVKH , tăng khả năng cạnh tranh của Big C trong thời gian tới, cần
có những dự đốn tường xứng về thị trường bán lẻ, và cái nhìn khái quát về sự phát
triển của Big C trong tình hình chung của nền kinh tế.
3.2.2. Đối với các doanh nghiệp thương mại nói chung
- Chú trọng đến có sở hạ tầng, tiến hành quy hoạch tổng thể mạng lưới kho hàng và
hệ thống vận chuyển. Có những sự kết hợp và giám sát chặt chẽ để giảm thiểu chi
phí.
- Chú trọng đến hệ thống thông tin doanh nghiệp, đảm bảo cho sự lưu truyển thông
tin giữa nhà sản xuất, doanh nghiệp và khách hàng diễn ra xuyên suốt, đảm bảo
đúng thời gian.
- Chú trọng kiểm soát đầu vào, đảm bảo cho hàng hóa được tiếp nhận đúng, đủ về số
lượng và chất lượng. Tránh những sự cố khơng đáng có.
- Chú trọng phát triển nhân lực chuyên môn về logistics trong doanh nghiệp.

21 | P a g e


Logistics kinh doanh thương mại

NHĨM 1

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***************

BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM NHĨM 01
Mơn: Quản trị thương hiệu
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2013

Điểm
nhóm
STT

trưởng

Họ và tên

Ghi chú

chấm

1

Bùi Hồng Cẩm

B-

2

Nguyễn Thị Bích Hạnh

A


3

Nguyễn Thị Hằng

B-

4

Trương Thị Thúy Hằng

A

5

Nguyễn Đức Dũng

A

6

Phạm An Bảo

B

7

Đỗ Đức Giao

B-


8

Nguyễn Thị Thu Hà

A

Xác nhận của thư kí

Xác nhận của nhóm trưởng
Hạnh

22 | P a g e



×