Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vai trò kiểm soát các khoản chi NSNN của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.19 KB, 14 trang )

Bài tập học kỳ Luật Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm
trù lịch sử Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện
và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng
và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của
kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân
sách nhà nước.Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước thì NSNN bao gồm 2 yếu tố
là các khoản thu và các khoản chi. Nếu như các khoản thu Ngân sách nhà nước là hoạt
động để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà nước
nhằm thoả mãn nhu cầu của Nhà nước, thì chi ngân sách nhà nước là việc nhà nước sử
dụng số tiền từ hoạt động thu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Và để
tránh tình trạng thất thoát, chi không đúng mục đích, tham ô công quỹ, Nhà nước đã giao
cho các cơ quan tài chính, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và kho bạc nhà nước chịu
trách nhiệm kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước.

NỘI DUNG
I.Các vấn đề cơ bản về chi Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Do đó, thực hiện các khoản chi NSNN luôn gắn liền với các quan hệ tiền tệ trong phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là quỹ ngân sách nhà nước. Chi ngân
sách nhà nước đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế xã hội mà Nhà nước
đảm nhận, nên các khoản chi ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Đó là: chi ngân sách nhà nước có vai trò điều tiết và tác động đến
quá trình tái sản xuất xã hội; chi NSNN bảo đảm duy trì và phát triển các hoạt động thuộc
nước.

Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465


Page14

lĩnh vực phi sản xuất vật chất và chi NSNN tạo lập quỹ dự trữ tài chính quốc gia của Nhà


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

Đặc điểm của chi NSNN là: chi NSNN gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; cơ cấu, nội dung và quy mô các khoản chi NSNN do
Quốc hội – cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất quyết định; chi NSNN do các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
2. Phân loại các khoản chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước gồm nhiều loại. Theo Khoản 2 Luật ngân sách nhà nước
năm 2002, chi ngân sách nhà nước của ta bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ
của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi phát triển kinh tế - xã hội là khoản chi mang tính tích luỹ. Khoản chi này
phản ánh quá trình sử dụng một bộ phận vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn
định và tăng trưởng kinh tế.
Chi bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước
là những khoản chi mang tính tiêu dùng. Đây là khoản chi không tạo ra giá trị mới mà là
để duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước, tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện tốt
các chức năng của mình.
Chi trả nợ là những khoản chi phản ánh việc thực hiện trái vụ của Nhà nước trong
quan hệ vay mượn. Trong quá trình chấp hành ngân sách, một hiện tượng mà các quốc
gia, không phân biệt giàu nghèo thường phải đương đầu là thu ngân sách không đủ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Một trong những biện pháp hữu hiệu mà các chính
phủ thường sử dụng để đối phó với tình trạng này là vay từ trong nước và ngoài nước.
Chi viện trợ là những khoản chi nảy sinh trong quan hệ đối ngoại của Nhà nước.

Khoản chi này thường được đưa vào kết cấu chi ngân sách nhà nước, cho phép Chính phủ
có thể giúp đỡ các quốc gia bị lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do trải qua những
biến cố chính trị, kinh tế hoặc do phải đương đầu với những thiệt hại nặng nề bởi thiên tai

Page14

đem lại.

Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

II. Vai trò kiểm soát các khoản chi NSNN của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách,
kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính.
1. Về hoạt động kiểm soát chi NSNN
a) Khái niệm, đặc trưng cơ bản của kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi NSNN có thể hiểu là việc các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm
định, kiểm tra, soát xét và đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi NSNN do các
chủ thể thực hiện dựa trên sự đối chiếu với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do
Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lí tài
chính trong từng giai đoạn. Hiểu một cách đơn giản thì kiểm soát chi NSNN là quá trình
thẩm định và kiểm tra các khoản chi NSNN theo đúng chế độ chi NSNN và theo dự toán
chi tiêu đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua.
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lí riêng có của Nhà nước mà của tất cả
các chủ thể kinh tế, các tổ chức xã hội. Trong bất kì hoạt động kinh tế, xã hội nào có sử
dụng các nguồn lực tài chính, chủ thể tiến hành hoạt động đó cũng đều phải kiểm soát
việc sử dụng nguồn tài chính để đảm bảo chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi
phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn.
Hoạt động kiểm soát chi NSNN có những đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, hoạt động kiểm soát chi NSNN bao giờ cũng được thực hiện bởi các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, dựa trên cơ sở quyền lực chính trị của Nhà nước. Sở dĩ
như vậy là bởi vì, chi NSNN là hoạt động tài chính của Nhà nước, gắn liền với lợi ích của
Nhà nước và cộng đồng xã hội nên việc chi NSNN như thế nào cũng như việc kiểm soát
các khoản chi đó ra sao, nhất thiết phải do Nhà nước thực hiện thông qua các cơ quan
công quyền có năng lực được Nhà nước lựa chọn. Mặt khác muốn tiến hành kiểm soát chi
một cách hiệu quả, người kiểm soát cần có quyền uy ở mức độ nhất định đủ để chi phối
hành vi của các chủ thể bị kiểm soát – chủ thể sử dụng kinh phí Nhà nước cấp.
Thứ hai, kiểm soát chi NSNN vừa mang tính chất là một hoạt động quản lí Nhà
chất quản lí hành chính Nhà nước của hoạt động đặc biệt này thể hiện ở chỗ, dựa vào
quyền lực công, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm soát chi NSNN có thể đưa ra
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465

Page14

nước về tài chính, vừa có tính chất như một hành vi quản trị tài chính Nhà nước. Tính


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

các quyết định hành chính hoặc thực hiện các hành vi quản lí. Mặt khác, tính chất quản trị
tài chính của công vụ đặc biệt này được thể hiện ở chỗ, chi ngân sách vốn dĩ là hoạt động
tài chính của Nhà nước nên việc Nhà nước tiến hành kiểm soát chi ngân sách chẳng khác
nào một doanh nghiệp hay một tổ chức xã hội tự quản trị tài sản, tài chính của mình.
Thứ ba, kiểm soát chi NSNN là một hoạt động mang tính công vụ và do đó công vụ
này luôn được thể chế hoá bằng pháp luật và được giám sát bởi các cơ quan quyền lực
Nhà nước. Tính chất công vụ của hoạt động kiểm soát chi NSNN thể hiện ở chỗ, kiểm
soát chi là nhiệm vụ đặc biệt được Nhà nước giao cho một số cơ quan công quyền thực
hiện nhằm đảm bảo kỉ cương pháp luật và kỉ luật ngân sách, kỉ luật tài chính, góp phần
hạn chế tình trạng tham nhũng, lãng phí và gây thất thoát tài sản Nhà nước.

Thứ tư, đối tượng của hoạt động kiểm soát chi NSNN chính là hoạt động chi ngân
sách do các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng như các chủ thể sử dụng ngân sách
thực hiện.
b) Các chủ thể của quan hệ kiểm soát chi NSNN.
Quan hệ kiểm soát chi NSNN được hình thành bởi hai chủ thể, đó là bên kiểm soát
chi ngân sách và bên bị kiểm soát.
Chủ thể có thẩm quyền kiểm soát chi ngân sách chính là Nhà nước nhưng để đảm
bảo tính hiệu quả của công vụ này, Nhà nước bao giờ cũng tìm cách trao quyền cho các
cơ quan thích hợp của mình đứng ra thực hiện công vụ, trên cơ sở trao thẩm quyền cụ thể
cho các cơ quan đó. Chủ thể kiểm soát chi NSNN thường bao gồm hai nhóm: nhóm cơ
quan hành pháp, trực tiếp tiến hành kiểm soát chi đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.
Nhóm này thường bao gồm chính phủ, Bộ tài chính, Kho bạc Nhà nước, trong đó Kho bạc
Nhà nước có vai trò trực tiếp và đặc biệt quan trọng. Và nhóm các cơ quan thuộc hệ thống
lập pháp, có thẩm quyền kiểm soát, giám sát đối với hoạt động kiểm soát chi của hệ thống
hành pháp.
Chủ thể chịu sự kiểm soát chi từ phía Nhà nước bao gồm 2 nhóm: nhóm các đơn vị
sử dụng ngân sách, nhóm này bao gồm hầu hết các tổ chức là cơ quan Nhà nước; các tổ
công; các tổ chức kinh tế được Nhà nước thành lập và cấp vốn để hoạt động. Và nhóm
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465

Page14

chức chính trị - xã hội được NSNN đài thọ kinh phí để hoạt động; các đơn vị sự nghiệp


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

các cơ quan Nhà nước có chức năng chuyên môn về kiểm soát chi ngân sách. Nhóm này
thường bao gồm Chính phủ, Bộ tài chính, Kho bạc nhà nước với tư cách là những cơ quan
chức năng có thẩm quyền trực tiếp kiểm soát chi ngân sách đối với các đơn vị sử dụng

ngân sách.
c) Đối tượng của quan hệ kiểm soát chi NSNN
Đối tượng của quan hệ kiểm soát chi NSNN gồm 2 loại hoạt động:
Hoạt động sử dụng kinh phí NSNN cấp (chi NSNN). Hoạt động này do đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện trong quá trình hoạt động, bằng cách sử dụng nguồn kinh phí
được cấp từ ngân sách theo các chế độ, thể lệ do pháp luật quy định. Về nguyên tắc, hoạt
động này sẽ chịu sự kiểm soát trực tiếp bởi các cơ quan hành pháp có chức năng kiểm
soát chi NSNN như Bộ tài chính và Kho bạc nhà nước.
Hoạt động kiểm soát chi ngân sách. Hoạt động này do các cơ quan hành pháp có
chức năng chuyên môn về kiểm soát chi ngân sách thực hiện và chịu sự giám sát, kiểm
soát bởi các cơ quan chuyên môn trực thuộc Quốc hội (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra
Quốc Hội,…).
d) Nội dung kiểm soát chi NSNN
Về nguyên tắc, tất cả các khoản chi đều được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau
quá trình cấp phát, thanh toán, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán được duyệt
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc được người uỷ quyền chuẩn chi.
Xét từ khía cạnh quản trị tài chính, hoạt động kiểm soát chi NSNN được tiến hành
trong suốt quá trình từ khâu lập dự toán chi đến khâu phân bổ dự toán chi và thực hiện dự
toán chi ngân sách, trong đó việc kiểm soát ở giai đoạn thực hiện dự toán chi ngân sách có
vai trò trung tâm và quan trọng nhất. Việc kiểm soát chi bao gồm ba nội dung cơ bản:
Kiểm soát trước khi chi là việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về các điều kiện chi trước khi thực hiện việc thanh toán, chi trả từ quỹ ngân sách
khoản chi phải có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
do Nhà nước quy định, đã có lệnh chuẩn chi; có đầy đủ hồ sơ chứng từ liên quan…Hiểu
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465

Page14

nhà nước cho đơn vị thụ hưởng kính phí. Các điều kiện chi thường xuyên bao gồm: các



Bài tập học kỳ Luật Tài chính

một cách đơn giản thì kiểm soát trước khi chi là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện
hành vi soát xét trước khi trả tiền cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ - đối tác trong
quan hệ giao dịch với đơn vị sử dụng ngân sách. Kiểm soát trước khi chi giúp Nhà nước
ngăn ngừa và loại bỏ những khoản chi tiêu không đúng chế độ quy định, không đúng định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá không đúng mục đích, bảo đảm sử dụng đồng thời vốn của
NSNN có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát.
Kiểm soát trong khi chi là quá trình kiểm soát việc thanh toán các khoản chi của
NSNN cho các đối tượng thụ hưởng. Kiểm soát trong khi chi phải đảm bảo việc xuất quỹ
NSNN thanh toán trực tiếp cho đối tượng đích thực là chủ nợ của quốc gia – người cung
cấp hàng hoá, lao vụ. Kiểm soát trong khi chi cũng là bước xác định phương thức cấp
phát, thanh toán sẽ là cấp tạm ứng hay cấp thanh toán. Đơn vị thụ hưởng ngân sách được
hưởng phương thức chi nào là tuỳ thuộc vào tính chất từng khoản chi mà họ sẽ thực hiện.
Kiểm soát sau khi chi là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tình hình sử
dụng kinh phí NSNN của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thông qua các báo cáo
kế toán, quyết toán. Kiểm soát sau khi chi thực chất là giai đoạn kiểm tra việc chấp hành
pháp luật NSNN, kiểm tra hoạt động quản lí tài chính ở các đơn vị sử dụng ngân sách.
Khi phát hiện đơn vị sử dụng kinh phí sai mục đích, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu
cầu những đơn vị này cung cấp những tài liệu, hồ sơ, chứng từ có liên quan để tra soát và
tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà xử lý theo các quy định của pháp luật. Việc kiểm soát
sau khi chi nhằm chấn chỉnh việc sử dụng kinh phí ở các đơn vị sử dụng ngân sách, bảo
đảm việc sử dụng kinh phí đúng chế độ quản lí tài chính của Nhà nước đồng thời ngăn
chặn hiện tượng tham ô, lãng phí làm thất thoát tài sản của Nhà nước.
Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hành tiết kiệm, tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chỗng các hiện
tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành
mạnh hoá nền tài chính quốc gia.

e) Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN

sau:
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465

Page14

Vì vai trò quan trọng như trên nên kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

Hoạt động kiểm soát chi phải bao quát được hết các khoản chi cho các đối tượng thụ
hưởng NSNN, bảo đảm các khoản chỉ phải nằm trong dự toán được duyệt, đúng mục đích
và đúng định mức.
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN phải làm chi hoạt động của NSNN đạt
hiệu quả cao, có tác dụng tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Cơ chế kiểm
soát chi phải quy định rõ điều kiện, trình tự, thủ tục kiểm soát đảm bảo tăng cường kỉ
cương, kỉ luật tài chính nhưng cũng không khắt khe, máy móc, không gây ách tắc, phiền
hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải được thiết kế gọn nhẹ, năng động theo
hướng thu gọn các đầu mối các cơ quan quản lí và đơn giản hoá thủ tục hành. Mặt khác,
cũng cần phân định rõ vai trò trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lí ngân
sách, các cơ quan Nhà nước, đảm bảo sự công khai kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa
những cơ quan đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc
quản lí NSNN từ khâu lập, chấp hành đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, hoạt động
này cần có sự thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lí tài chính khác.
2. Vai trò kiểm soát chi Ngân sách nhà nước
a) Đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách

Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách dựa vào quyết định phân bổ kế hoạch chi, các
cơ quan chủ quản lập dự toán chi gửi cơ quan tài chính để xem xét, chấp nhận và thông
báo cấp phát. Khi nhận được thông báo dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi
cho từng công việc theo đúng những quy định về thủ tục chi tiêu do cơ quan có thẩm
quyền quy định và chi trả tiền cho người thụ hưởng thông qua kho bạc nhà nước.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách thì: “ Căn cứ vào yêu cầu, nội dung,
hiệu quả công việc, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, thủ trưởng đơn vị sự
thực tế và khả năng tài chính của đơn vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp có thus au khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465

Page14

nghiệp có thu được quyết định các mức chi quản lý, chi nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

trên; các chế độ này phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch để phối hợp thực hiện và giám sát thực hiện. Trường hợp các mức chi đó không phù
hợp với quy định của Chính phủ thì cơ quan tài chính có ý kiến để điều chỉnh cho phù
hợp.
Tại Điều 52 Nghị định 60/2003 quy định về trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách như sau: “a) Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; b) Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản
nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật”.
b) Đối với cơ quan tài chính:

Đối với cơ quan tài chính, cơ quan này có trách nhiệm thẩm tra việc phân bổ dự toán
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách vì khi được Thủ tưởng chính phủ hoặc uỷ
ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ quan Nhà nước ở trung ương, địa phương,
các đơn vị dự toán cấp 1 sẽ tiến hành phân bổ và giao dự toán của đơn vị dự toán cấp trên
cho các đơn vị dự toán cấp dưới, nếu không đúng dự toán ngân sách được giao, không
đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì yêu cầu điều chỉnh lại. Cơ quan tài
chính còn kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu, sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi tiêu vượt nguồn cho phép, sai
chính sách chế độ hoặc hành vi không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu cầu
Kho bạc nhà nước tạm ngừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán
của đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng đến kết quả
nhiệm vụ thì yêu cầu cơ quan Nhà nước và đơn vị dự toán cấp trên có giải pháp kịp thời
hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ quan đơn vị trực thuộc để đảm bảo thực
hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy định.
c) Đối với kho bạc Nhà nước:

trả các khoản chi NSNN và quản lí Quỹ NSNN. Vì vậy, kho bạc Nhà nước vừa có quyền,
vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465

Page14

Đối với Kho bạc Nhà nước, cơ quan này có chức năng thực hiện việc thanh toán, chi


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

chi thường xuyên. Trước khi thanh toán, chi trả Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm
soát các hồ sơ, chứng từ chi và nếu có đủ các điều kiện chi theo quy định của pháp luật thì
thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đó cho người thụ hưởng, phối hợp tham gia

cùng với cơ quan tài chính, cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra
tình hình sử dụng kinh phí NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua kho bạc nhà nước
của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Trong quá trình kiểm soát quản lí, cấp phát
nếu phát hiện khoản chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt, không
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước, không đủ các điều kiện chi theo
quy định của pháp luật thì Kho bạc nhà nước sẽ từ chối thanh toán, chi trả, đồng thời
thông báo cho đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan tài chính đồng cấp biết để giải quyết.
Để tăng cường vai trò của kho bạc nhà nước trong kiểm soát chi NSNN, hiện nay ở nước
ta đã bước đầu triển khai thực hiện cơ chế “ chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước”. Chi trực
tiếp qua kho bạc nhà nước là phương thức thanh toán chi trả khá rõ ràng và minh bạch,
hợp lí với sự tham gia của 3 bên: đơn vị sử dụng ngân sách, kho bạc nhà nước, tổ chức
hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán chi trả
(gọi chung là người thụ hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cách
thức tiến hành cụ thể là đơn vị sử dụng ngân sách uỷ quyền cho kho bạc nhà nước trích
tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một ngân
hàng nào đó, nơi người được hưởng mở tài khoản giao dịch.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước (KBNN), trong 9 tháng đầu năm 2012, hệ
thống KBNN đã thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ước đạt 367.146 tỷ đồng chi
thường xuyên của NSNN qua KBNN. Và thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, các
đơn vị KBNN đã phát hiện trên 39.800 khoản chi của 18.400 lượt đơn vị chưa chấp hành
đúng thủ tục, chế độ quy định và đã yêu cầu đơn vị bổ sung các thủ tục cần thiết; từ chối
chưa thanh toán với số tiền khoảng trên 446 tỷ đồng chi không đúng chế độ quy định,
trong đó số từ chối thực 27 tỷ đồng.
Tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tính đến ngày 30/9 luỹ kế vốn đầu tư 9
hoạch vốn năm 2012 nhà nước giao (bao gồm cả số tạm ứng), trong đó giải ngân vốn đầu
tư XDCB là 123.892,5 tỷ đồng, giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ là 26.106,1 tỷ đồng.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465

Page14


tháng năm 2012 giải ngân qua hệ thống KBNN là 149.998,6 tỷ đồng, đạt 70,1% với kế


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

Riêng vốn đầu tư giải ngân trong tháng 9 là 21.620 tỷ đồng, đạt 10,1%, so với kế hoạch
vốn năm 2012 nhà nước giao. Thông qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, hệ thống
KBNN đã từ chối khoảng 57,5 tỷ đồng, số tiền từ chối này là do chủ đầu tư đề nghị thanh
toán cao hơn giá trúng thầu, cộng sai số học hoặc do không có trong hợp đồng, dự toán.
Cũng tính từ đầu năm tới nay, KBNN huy động trái phiếu Chính phủ đạt tổng số 100.888
tỷ đồng, đạt 84% kế hoạch được giao. Riêng tháng 9/2012, huy động TPCP đạt 6.607 tỷ
đồng.
Về vốn trái phiếu Chính phủ, các dự án giao thông thuỷ lợi: Kế hoạch vốn Chính
phủ giao là 40.010 tỷ đồng, số vốn giải ngân đến hết tháng 11/2010 là 33.275,3 tỷ đồng,
đạt 83,2% so với kế hoạch vốn Chính phủ giao.
Đối với Các dự án y tế, kế hoạch vốn Chính phủ giao là 5.600 tỷ đồng, số vốn giải
ngân đến hết tháng 11/2010 là 4.540,1 tỷ đồng đạt 81,1% so với kế hoạch vốn Chính phủ
giao; Đối với các dự án giáo dục, kế hoạch vốn Chính phủ giao là 6.180 tỷ đồng, số vốn
giải ngân đến hết tháng 11/2010 ước đạt 4.867,6 tỷ đồng đạt 78,7% so với kế hoạch vốn
Chính phủ giao.
Về kết quả huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và đầu tư phát triển: Tính đến
ngày 23/11/2010, Kho bạc Nhà nước huy động ước đạt 68.292,6 tỷ đồng vốn cho ngân
sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển (đạt 68,3% kế hoạch cả năm).
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước đang được thực
hiện tốt. Đồng thời, công tác kiểm tra đang được tăng cường, kiểm soát nội bộ trong các
đơn vị KBNN nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý
chi tiêu NSNN, chân chỉnh kịp thời các hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với các
đơn vị giao dịch trong quá trình quản lý và kiểm soát chi NSNN. Khi có những dư luận
hoặc thông tin về thái độ phục vụ chưa tốt của cán bộ KBNN, thì Giám đốc KBNN cần có
biện pháp kiểm tra, xác minh để xử lý kiên quyết và kịp thời.

III. Ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị kiểm soát chi
NSNN và hướng giải quyết.

Page14

1. Thực trạng chi NSNN trong những năm gần đây.

Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

Tính đến ngày 15/11/2012, bội chi ngân sách Nhà nước ước đạt 153,8 nghìn tỷ đồng, vượt
khoảng 13,6 nghìn tỷ đồng, tương đương hơn 9,7% so với kế hoạch bội chi cả năm
2012 đã được Quốc hội phê duyệt (140,2 nghìn tỷ đồng).
Trong khi đó, tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/11 ước tính là 747,2 nghìn
tỷ đồng, bằng 82,7% dự toán năm.
Như vậy, tính đến ngày 15/11, bội chi ngân sách Nhà nước ước đạt 153,8 nghìn tỷ đồng,
vượt khoảng 13,6 nghìn tỷ đồng, tương đương hơn 9,7% so với kế hoạch bội chi cả năm
2012 đã được Quốc hội phê duyệt (140,2 nghìn tỷ đồng).
Theo Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước 2013 của Quốc hội, tổng số thu cân đối
ngân sách là 816 nghìn tỷ đồng; Tổng số chi cân đối ngân sách là 978 nghìn tỷ đồng. Mức
bội chi ngân sách Nhà nước cho năm 2013 là 162.000 tỷ đồng.
Có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến bội chi NSNN như:
- Thiếu vắng hệ thống các tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên chi tiêu. Phân bổ
ngân sách theo yếu tố đầu vào đã tạo ra điểm yếu cơ bản là không khuyến khích đơn vị
chi tiết kiệm ngân sách, vì nó không đặt ra yêu cầu ràng buộc hợp lý, chặt chẽ giữa số
kinh phí được phân bổ với kết quả đạt được ở đầu ra do sử dụng ngân sách đó.
- Lập ngân sách ngắn hạn, chủ yếu là ngân sách hàng năm, do đó không được đánh giá,
xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình phát triển kinh tế xã hội

hàng năm.
- Quy trình phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn (3-5 năm) với nguồn lực trong khuôn khổ kinh
tế vĩ mô được sự báo.
2. Một số kiến nghị
Để thực hiện tốt hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước, Thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách cần thực hiện một số biện pháp sau:
dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chỉ đạo xây dựng mới, sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã đề
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465

Page14

Kiến nghị với Chính phủ, sớm hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

ra trong kế hoạch năm 2006 và 2007, các văn bản còn chồng chéo trách nhiệm và các văn
bản cần thiết khác.
Tập trung rà soát lại các quy hoạch, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kiến trúc, xây dựng,
sớm loại bỏ những quy hoạch không còn phù hợp, những quy chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức đã lạc hậu. Cần sớm xử lý nghiêm túc việc bố trí kế hoạch cân đối ngân sách Nhà
nước năm 2007 của một số bộ, ngành, địa phương có những sai phạm không tuân thủ
Nghị quyết của QH, kế hoạch giao của Chính phủ, nhất là việc chuyển nguồn cân đối cho
đầu tư phát triển sang chi thường xuyên; bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư;
cân đối thu ngân sách tại địa phương thấp hơn kế hoạch...
Tập trung chấn chỉnh tổ chức quản lý ở các cấp trong các lĩnh vực tồn tại nhiều lãng
phí, lãng phí nghiêm trọng. Cần thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức để xảy ra lãng phí. Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến,

tuyên truyền pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí sâu rộng hơn. Ðộng viên nhân
dân tích cực ủng hộ, hưởng ứng và tham gia thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
KẾT LUẬN
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước và đơn vị thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cần thực hiện tốt vai trò giám sát của mình để đảm bảo
chi đúng, chi đủ và chi có hiệu quả. Cắt giảm những khoản chi tiêu dư thừa, không có ích,

Page14

qua đó góp phần đảm bảo ngân sách nhà nước hoạt động tốt hơn, tiết kiệm hơn.

Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật ngân sách nhà nước, NXB Công An Nhân Dân, Hà Nội –
2010.
2. Giáo trình luật Tài Chính, Khoa Luật – Trường Đại học Quốc Gia Hà
Nội, 2007.
3. Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.
4. Nghị định 60/2003/ NĐ – CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
5. Nghị định 43/2006/ NĐ – CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
6. Thông tư 18/ 2006/ TT- BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm

soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
7. Thông tư 81/ 2006/ TT – BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm
soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

Page14

chính

Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465


Bài tập học kỳ Luật Tài chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................................................1
I.Các vấn đề cơ bản về chi Ngân sách nhà nước..............................................................................1
1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước....................................................................1
2. Phân loại các khoản chi NSNN....................................................................................................2
II. Vai trò kiểm soát các khoản chi NSNN của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, kho bạc nhà
nước, cơ quan tài chính.....................................................................................................................3
1. Về hoạt động kiểm soát chi NSNN..............................................................................................3
a) Khái niệm, đặc trưng cơ bản của kiểm soát chi NSNN................................................................3
b) Các chủ thể của quan hệ kiểm soát chi NSNN.............................................................................4
c) Đối tượng của quan hệ kiểm soát chi NSNN...............................................................................5
d) Nội dung kiểm soát chi NSNN.....................................................................................................5
e) Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN..........................................................................................6
2. Vai trò kiểm soát chi Ngân sách nhà nước...................................................................................7

a) Đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách..............................................................................7
b) Đối với cơ quan tài chính:............................................................................................................8
c) Đối với kho bạc Nhà nước:...........................................................................................................8
Tính đến ngày 15/11/2012, bội chi ngân sách Nhà nước ước đạt 153,8 nghìn tỷ đồng, vượt
khoảng 13,6 nghìn tỷ đồng, tương đương hơn 9,7% so với kế hoạch bội chi cả năm 2012 đã
được Quốc hội phê duyệt (140,2 nghìn tỷ đồng)......................................................................11
2. Một số kiến nghị.........................................................................................................................11
KẾT LUẬN....................................................................................................................................12

Page14

2

Sinh viên: Đào Thị Ngọc Mai - 350465



×