Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

ảnh hưởng của các loại kích thích tố đến khả năng sinh sản của cá sặc rằn (trichogaster pectoralis, regan 1910)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.72 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÊ HỒNG TỐ NGA

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI KÍCH THÍCH TỐ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ SẶC RẰN
(Trichogaster pectoralis, Regan 1910)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÊ HỒNG TỐ NGA

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI KÍCH THÍCH TỐ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ SẶC RẰN
(Trichogaster pectoralis, Regan 1910)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN VĂN KIỂM
ThS. NGUYỄN VĂN TRIỀU


2012


.

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy Nguyễn Văn
Triều đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ em định hướng nghiên cứu, tạo điều kiện cho
em hoàn thành tốt các thí nghiệm để em có thể thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và làm việc tại trường. Đồng thời cảm ơn
anh Nguyễn Hồng Quyết Thắng đã sẵn lòng hỗ trợ em thực hiện đề tài này cùng
với lời cảm ơn tập thể lớp Nuôi trồng thủy sản liên thông K36 đã động viên giúp
đỡ trong quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng là lòng biết ơn chân thành đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
động viên, ủng hộ giúp em vượt qua rất nhiều khó khăn để có được thành công
như ngày hôm nay.

Chân thành cảm ơn

LÊ HỒNG TỐ NGA

i


TÓM TẮT
Cá sặc rằn là một loài cá quen thuộc của ĐBSCL với phẩm chất thịt thơm ngon,
khả năng chịu đựng tốt với điều kiện môi trường nên được chú ý và ngày càng

được nuôi rộng rãi.
Đề tài “Ảnh hưởng của các loại kích thích tố đến khả năng sinh sản của cá sặc
rằn (Trichogaster pectoralis Regan, 1910)” được thực hiện từ tháng 12/2011 đến
7/2012 tại Trại thực nghiệm khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ, nhằm xác
định liều lượng và loại hormon trong sinh sản làm cơ sở xây dựng qui trình công
nghệ sản xuất giống.
Đề tài được bố trí với 2 thí nghiệm là cá sặc rằn được kích thích sinh sản bằng
HCG kết hợp với não thùy ở liều tiêm 1.500 UI + 1 não/kg cá đực cho kết quả
sinh sản cao nhất với tỉ lệ cá đẻ 100%, sức sinh sản thực tế 233.826 trứng/kg cá
cái, tỉ lệ thụ tinh đạt 89%, tỉ lệ nở đạt 83,8%, tỉ lệ dị hình 2,34%, tỉ lệ sống cá bột
sau 3 ngày 93,7%. Thí nghiệm cá sặc rằn được kích thích sinh sản bằng huyết
thanh ngựa chửa với liều 150 UI/kg cá đực cho kết quả sinh sản cao nhất với tỉ lệ
cá đẻ 83,3%, sức sinh sản thực tế đạt 189.983 trứng/kg cá cái, tỉ lệ thụ tinh đạt
89,7%, tỉ lệ nở đạt 84,8%, tỉ lệ dị hình 2,32%, tỉ lệ sống cá bột sau 3 ngày đạt
94,8%.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

.

TÓM TẮT
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................1
Mục tiêu đề tài..................................................................................................... 2
Nội dung đề tài .................................................................................................... 2
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm hình thái cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis

Regan, 1910) ....................................................................................................... 3
2.1.1. Hệ thống phân loại ................................................................................. 3
2.1.2. Hình thái ................................................................................................ 3
2.1.3 Phân bố................................................................................................4
2.1.4 Sinh trưởng và dinh dưỡng .................................................................5
2.1.5 Sinh sản...............................................................................................6
2.2 Sơ lược về một số hoạt chất gây chín và rụng trứng ở cá ............................7
2.2.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropine) ...........................................7
2.2.2 Não thùy thể ........................................................................................7
2.2.3 Huyết thanh ngựa chửa PMSG (pregnant mare’s serum gonadotropine)7
2.3 Các nghiên cứu về kích thích sinh sản cá sặc rằn ........................................8
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................10
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .....................................................10
3.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................10
3.2.1 Dụng cụ............................................................................................... 10
3.2.2 Hóa chất ..............................................................................................10
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................10
3.3.1 Chọn cá bố mẹ cho sinh sản................................................................10
3.3.2 Bố trí thí nghiệm.................................................................................11
3.3.3 Chuẩn bị dụng cụ................................................................................11
3.3.4 Phương pháp tiêm cá .........................................................................11
3.3.5 Phương pháp thụ tinh..........................................................................12
3.3.6 Phương pháp thu và tính toán kết quả .................................................12
3.3.6.1 Theo dõi các chỉ tiêu môi trường ...................................................12
3.3.6.2 Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của cá..............................................12
3.4 Xử lý số liệu...........................................................................................13
iii


CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................14

4.1 Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản nhân tạo ở thí nghiệm 1 ................14
4.1.1 Các chỉ tiêu môi trường .....................................................................14
4.1.2 Kết quả sinh sản cá sặc rằn ở thí nghiệm 1 ........................................15
4.2 Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản nhân tạo ở thí nghiệm 2 .................18
4.2.1 Các chỉ tiêu môi trường .....................................................................18
4.2.2. Kết quả sinh sản cá sặc rằn ở thí nghiệm 2 .......................................... 18
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................... 23
5.1. Kết luận .................................................................................................. 23
5.2. Đề xuất ................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................24
PHỤ LỤC ......................................................................................................26

iv


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu môi trường trong sinh sản cá sặc rằn trong thí nghiệm 1
Bảng 4.2 Kết quả kích thích sinh sản cá sặc rằn bằng HCG kết hợp não thùy
Bảng 4.3 Một số chỉ tiêu môi trường trong sinh sản cá sặc rằn trong thí nghiệm 2
Bảng 4.4 Kết quả kích thích sinh sản cá sặc rằn bằng huyết thanh ngựa chửa
Bảng A1: Chỉ tiêu môi trường trong sinh sản nhân tạo của thí nghiệm 1
Bảng A2 : Chỉ tiêu môi trường trong sinh sản nhân tạo của thí nghiệm 2
Bảng B1: Kết quả kích thích sinh sản bằng HCG kết hợp với não thùy
Bảng B2: Kết quả kích thích sinh sản bằng huyết thanh ngựa chửa

v


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cá sặc rằn

Hình 4.1 Sức sinh sản thực tế của cá sặc rằn trong thí nghiệm 1
Hình 4.2 Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở của cá sặc rằn trong thí nghiệm 1
Hình 4.5 Sức sinh sản thực tế của cá sặc rằn trong thí nghiệm 2
Hình 4.6 Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở của cá sặc rằn trong thí nghiệm 2

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
TLĐ: Tỉ lệ đẻ
SSSTT: Sức sinh sản thực tế
TLTT: Tỉ lệ thụ tinh
TLN: Tỉ lệ nở
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
DO: Hàm lượng Oxy hòa tan
NT: nghiệm thức
TLS: Tỉ lệ sống
TLDH: Tỉ lệ dị hình
TGHƯ: Thời gian hiệu ứng

vii


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Bên cạnh ngành trồng lúa nước, ngành nuôi trồng thủy sản nước ta đang phát
triển mạnh mẽ và được đánh giá là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần đưa nền kinh tế phát

triển. Trong đó, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có lợi thế thuận
lợi nhất vì có hệ thống sông ngòi chằng chịt và nguồn nước ngọt dồi dào quanh
năm. Vì vậy, ĐBSCL phát triển nghề nuôi thủy sản rất mạnh, đặc biệt là nuôi
trồng thủy sản nước ngọt.
Nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở ĐBSCL đã phát triển từ rất sớm với
những đối tượng nuôi truyền thống như: cá tra, ba sa, lóc đồng, rô đồng, tôm
càng xanh, tôm sú… Việc nuôi thương phẩm các loài tôm, cá này đã đem lại
thu nhập đáng kể và góp phần cải thiện cuộc sống cho người dân. Tuy nhiên,
việc nuôi các đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn do giá cả biến động lớn,
phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu, các rào cản kinh tế, dịch bệnh lây lan…Vì
thế, việc tìm kiếm và xác định các đối tượng mới có giá trị kinh tế cần được đặt
ra.
Một trong những loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế hiện nay là cá sặc rằn
(Trichogaster pectoralis Regan, 1910). Cá sặc rằn là loài cá dễ nuôi có thể nuôi
thâm canh hoặc kết hợp với mô hình ruộng lúa và hiện đang là đối tượng nuôi
khá quan trọng trong cơ cấu đàn cá nuôi ở ĐBSCL. Với chất lượng thịt ngon,
cá sặc rằn được xem là đặc sản của vùng ĐBSCL ở cả hai dạng sản phẩm cá
tươi và làm khô.
Cá sặc rằn là loài cá có giá trị kinh tế chúng phân bố tự nhiên ở các thủy vực
vùng Đông Nam Á và Nam Việt Nam, cá sinh sản tự nhiên trong ao, mương,
kênh, rạch và ruộng lúa, và được nhiều người nuôi quan tâm rộng rãi (Dương
Nhựt Long, 2004). Cá sặc rằn là loài cá có kích thước nhỏ nhưng khả năng khôi
phục quần đàn nhanh sức sinh sản của cá (100.000 – 230.000 trứng/kg cá cái)
(Lê Như Xuân, 1993). Cá có khả năng chịu đựng điều kiện môi trường nước
bẩn, hàm lượng chất hữu cơ cao pH thấp, nhiệt độ cao (Nguyễn Văn Kiểm,
2005). Trước đây, nguồn con giống còn phụ thuộc từ tự nhiên. Nhưng những
năm gần đây do nhu cầu mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp kết hợp việc
khai thác bừa bãi nguồn lợi thủy sản, dẫn đến sự thay đổi điều kiện sinh thái,
làm cho nguồn giống ngày càng bị cạn kiệt. Trước nhu cầu của nghề nuôi trồng
thủy sản phát triển nên nhiều người dân đã nghĩ đến việc cho cá sặc rằn sinh

sản nhằm đáp ứng cho nhu cầu con giống nuôi. Thực tế kỹ thuật ứng dụng sinh

1


sản cá sặc rằn vẫn có khả năng sản xuất được con giống nhưng hiệu quả chưa
cao và không ổn định. Từ nhu cầu thực tế đã nêu trên, đề tài: “Ảnh hưởng của
các loại kích thích tố đến khả năng sinh sản của cá sặc rằn (Trichogaster
pectoralis Regan, 1910).” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Nhằm xác định được liều lượng và loại kích thích tố để kích thích cá sặc rằn
sinh sản đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần hoàn chỉnh quy trình sản xuất giống
để đa dạng hóa đối tượng nuôi.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Ảnh hưởng của HCG kết hợp với não thùy đến khả năng sinh sản của cá sặc
rằn.
Ảnh hưởng của huyết thanh ngựa chửa đến khả năng sinh sản của cá sặc rằn.

2


CHƯƠNG II
TỒNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis, Regan 1910)
2.1.1 Phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993). Định loại cá nước
ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long cho rằng hệ thống phân loại cá sặc rằn
được sắp xếp như sau:
Ngành: Vertebrata
Ngành phụ: Craniata

Tổng lớp: Gnathostomata
Lớp: Osteichthyes
Lớp phụ: Actinopterygii
Tổng bộ: Percomorpha
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Anabantoidei
Họ: Anabantidae
Giống: Trichogaster
Loài: Trichogaster pectoralis Regan, 1910
Tên địa phương: cá sặc rằn, cá sặc bổi, cá lò tho..
Tên tiếng Anh: Snake Skin Gouramy.
Tên Campuchia: Tray Cantho.
Tên Thái Lan: Plasalid, Plabaima…
Tên Indonesia: Sepatsiam, Sibatsiem, Siem…
Tên Mã Lai: Sepatsiem.
2.1.2 Hình thái

Hình 2.1 Cá sặc rằn
3


Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì hình thái cá sặc rằn
như sau: Đầu nhỏ, dẹp bên, mõm ngắn, nhọn. Răng nhỏ mịn mọc hai bên hàm.
Lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt lớn nằm trên trục giữa thân và gần
chóp mũi nhỏ hơn gần cuối xương nắp mang. Thân ngắn dẹp bên. Vẩy lược nhỏ
phủ khắp thân và đầu. Có nhiều vẩy nhỏ phủ gốc vi hậu môn, vi lưng và vi
đuôi. Cá có màu xanh đen ở mặt lưng, nhạt dần xuống hai bên hông và bụng,
trên cơ thể hai chấm đen tròn, một ở giữa thân và một ở gốc vi đuôi. Ở một số
cá thể có nhiều vạch đen mờ nằm xéo ngang thân. Trên vi hậu môn, vi lưng, vi
đuôi có nhiều chấm nhỏ li ti màu đỏ cam. Vào mùa sinh sản con đực có màu

đen và vi đuôi đỏ cam. Tia phân nhánh đầu tiên vi đuôi chẻ hai, rãnh chẻ cạn và
phần cuối của 2 thùy vi đuôi tròn.
Theo Lê Như Xuân (1997) thì hình thái cá sặc rằn như sau: Trên bề mặt cơ thể
có nhiều vằn sậm, chạy ngang từ lưng xuống bụng, vi lưng có 7 tia cứng, và 9
đến 11 tia mềm. Vi bụng biến thành sợi đơn kéo dài tới phần phía sau hậu môn.
Vi hậu môn gồm 9 tia cứng, 35 tia mềm vi đuôi không chẻ nhánh. Khởi điểm vi
lưng ngang với vảy đường bên thứ 17 – 19, gần như cách đều chót mõm và
điểm giữa gốc vi đuôi. Dài chuẩn tương đương 3,8 dài ở gốc vi lưng. Ở con đực
trưởng thành ngọn vi lưng kéo dài khỏi gốc vi đuôi, còn con cái thì ngọn vi
lưng kéo dài chưa đến gốc vi đuôi. Gốc vi hậu môn kéo dài, khởi điểm vi hậu
môn ngang với vảy đường bên thứ 5 và phần cuối nối với vi đuôi. Gai vi lưng,
vi hậu môn cứng, nhọn. Ở cá nhỏ sọc ngang chưa rõ nhưng có một sọc dọc lợt
dần và mất hẳn khi cá lớn.
2.1.3 Đặc điểm phân bố
Cá sặc rằn là một đối tượng nuôi quan trọng hiện nay, chúng phân bố tại Thái
Lan, Campuchia, Việt Nam và được di chuyển sang các nước Mã Lai,
Indonexia, Bangladesh. Cá sặc rằn phân bố rộng rãi trong nhiều thủy vực như
kênh rạch, ruộng lúa, ao hồ. Cá thích sống ở những thủy vực có nhiều cây cỏ
thủy sinh với nhiều chất hữu cơ (Dương Nhựt Long, 2004). Cá sặc rằn có thể
sống trong môi trường nước lợ có nồng độ muối 6-7% (Nguyễn Văn Kiểm
2004).
Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông Mekong, cá phân bố tập trung trong
các vùng trũng ngập nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ruộng, kênh
mương nơi chúng cư trú, đặc biệt có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu
cơ. Hai tỉnh Cà mau và Kiên Giang là vùng phân bố tập trung của cá sặc rằn
hiện nay ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Loài cá này được nuôi
phổ biến trong ruộng lúa và ao gia đình (Lê Như Xuân, 1997). Cá có cơ quan
thở khí trời nên sống được ở điều kiện nước thiếu hoặc không có oxy, chất hữu

4



cơ cao, cũng như môi trường pH thấp (pH = 4 - 4,5 ), pH thích hợp (pH = 6.5 –
7). Nhiệt độ thích hợp cho cá từ 24 -300C, nhưng cá cũng có thể chịu đựng ở
nhiệt độ từ 11 – 390C, oxy hòa tan từ 5 -10 ppm (Nguyễn Văn Kiểm, 2005). Vì
thế nên cá có khả năng chịu được môi trường nước bẩn, hàm lượng hữu cơ cao.
2.1.4 Sinh trưởng và dinh dưỡng
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004), trong nhiệt độ nước từ 27 -290C thì trứng cá sẽ
nở sau 20-23 giờ. Cá sau khi nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong 2-3 ngày,
sau khi hết noãn hoàng cá di chuyển xuống lớp nước dưới để tìm mồi. Sau giai
đoạn dinh dưỡng bằng noãn hoàng, trong thời gian 2-3 ngày tuổi cá chuyển
sang ăn thức ăn bên ngoài. Thức ăn ở thời kì đầu bao gồm phiêu sinh động vật
(Rotifera, Copepoda, Cladocera), phiêu sinh thực vật (Bacillariophyceae,
Cyanophyceae) và mùn bã hữu cơ.
Theo (Lê Như Xuân, 1993 được trích dẫn bởi Phạm Thị Thủy, 2011) cho rằng
cá 1 ngày tuổi dài 3 mm, màu đen, dinh dưỡng bằng noãn hoàng, nằm nghiêng
trên mặt nước và bơi lội không định hướng. Cá 3 ngày tuổi dài 4 – 5 mm, có
nhiều sắc tố đen nằm rải rác trên thân, các vi lưng, vi hậu môn chưa xuất hiện
ngoại trừ vây ngực đã có và cử động mạnh lúc này cá bắt đầu dinh dưỡng bằng
thức ăn bên ngoài. Cá 5 ngày dài 5 mm, noãn hoàng tiêu biến, xương nắp mang
xuất hiện, tia mang hình thành nhưng chưa đầy đủ. Khi cá 7 ngày tuổi dài 6
mm, xuất hiện vi lưng như màng mỏng. Cá 15 ngày dài 10 – 14,3 mm, ống tiêu
hóa giống cá trưởng thành và hệ thống hô hấp bằng mang hoàn chỉnh. Đến khi
cá 35 ngày tuổi (23 – 27 mm) hình dạng bên ngoài đã hoàn chỉnh và cá chuyển
sang ăn thức ăn đặc trưng của loài
Theo Lê Như Xuân (1997), cá có tốc độ sinh trưởng chậm, chiều dài tối đa của
cá khoảng 25 cm. Thời gian kể từ khi nở trong điều kiện đầy đủ thức ăn tự
nhiên, sau 6 tháng cá có độ dài khoảng 7 – 9 cm, sau 9 tháng cá dài khoảng 10
– 12 cm và sau 12 tháng dài khoảng 16 – 18 cm. Trong điều kiện nhiệt độ thích
hợp 25 – 350C, sau 2 năm cá đạt trọng lượng khoảng 140 – 160 g/con.

Ở tuổi trưởng thành, những loại thức ăn thường xuyên chiếm khối lượng lớn
trong ruột cá gồm: mùn bã hữu cơ, thực vật, phiêu sinh động vật, mầm non thực
vật cũng như các loại thực vật thủy sinh mềm trong nước. Ngoài ra, cá còn sử
dụng tốt các phụ phẩm nông nghiệp như: bột ngũ cốc, các loại động vật có kích
thước nhỏ, khi thiếu thức ăn chúng có thể ăn trứng của chính chúng (Lê Như
Xuân, 1997). Cá sặc rằn là loài cá có tốc độ tăng trưởng chậm, sau 7-10 tháng
nuôi, trung bình cá đạt trọng lượng 50-100g/con. Cá cái có trọng lượng lớn hơn
cá đực và đa số lớn nhanh hơn cá đực.

5


2.1.5 Sinh sản
Theo Lê Như Xuân (1997), cá sặc rằn thành thục và sinh sản lần đầu dưới 1
năm tuổi. Mùa sinh sản ngoài tự nhiên tập trung ở mùa mưa (tháng 5-9). Trong
sinh sản nhân tạo cá đẻ từ tháng 2 đến tháng 9. Khi cá thành thục có thể phân
biệt cá đực, cá cái dễ dàng bằng cách dựa trên một số dấu hiệu sinh dục phụ ở
cá đực phần tia mềm vây lưng kéo dài tới hoặc khỏi gốc vi đuôi. Ngoài ra
chúng ta có thể phân biệt cá đực với các sọc ngang chạy dài từ lưng xuống
bụng rõ hơn cá cái và miệng cá đực cũng lớn hơn. Sự phát triển của tuyến sinh
dục cá sặc rằn trong tự nhiên vùng ĐBSCL biểu hiện theo mùa rõ rệt, vào mùa
khô (tháng 1-2) phần lớn cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn II, sang tháng 3 thì tỷ
lệ có tuyến sinh dục ở giai đoạn III tăng dần và đã bắt đầu xuất hiện những cá
thể có tuyến sinh dục ở thời kỳ đầu của giai đoạn IV. Tháng 5-6 phần lớn cá có
tuyến sinh dục ở giai đoạn VI và hệ số thành thục từ 11-12%. Cá sinh sản trong
suốt mùa mưa nên trong đàn luôn xuất hiện cá thể có kích cỡ khác nhau. Vào
cuối mùa mưa hệ số thành thục của cá giảm dần và rất ít gặp cá có tuyến sinh
dục ở giai đoạn IV.
Trứng cá sặc rằn thuộc loại trứng nổi do có giọt dầu lớn, đường kính 0,87mm
trương nước trứng có đường kính 0,91mm (www.vietlinh.com.vn).

Đặc biệt, sặc rằn là loài cá làm tổ bằng phun bọt đẻ trứng (Phạm Minh Thành
và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Cá sẽ đẻ khoảng 18 – 20 giờ sau khi tiêm thuốc ở
nhiệt độ 28 – 300C. Sức sinh sản cao, 1kg cá cái có thể đẻ khoảng 200.000 –
300.000 trứng/kg (Dương Nhựt Long, 2000).
Khi sinh sản cá sặc rằn bắt cặp và tìm đến những vùng nước ven bờ, nơi có
nhiều cây cỏ thủy sinh kín đáo, yên tĩnh để đẻ. Đầu tiên cá đực làm tổ bằng
nước bọt dưới những tán cây cỏ, sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và cong
mình ép cá. Sau khi đẻ xong trứng nổi trên mặt nước và cá đực gom trứng vào
miệng rồi nhả trở lại mặt nước dưới dạng kết hợp tổ bọt. Trong suốt thời gian
phát triển phôi và ấu trùng mới nở thì cá đực, cá cái thay nhau bảo vệ tổ
(Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Kể từ khi trứng thụ tinh, trong điều kiện nhiệt độ
nước 27 – 290C cá nở sau 20 – 23 giờ. Trong suốt thời gian kể từ khi trứng
được đẻ cho tới lúc nở đến hết giai đoạn dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá đực
thường xuyên bơi lội quanh tổ để bảo vệ và dùng vây ngực quạt nước cung cấp
oxy cho trứng (Lê Như Xuân, 1993 được trích bởi Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2009).

6


2.2 Sơ lược về một số hoạt chất gây chín và rụng trứng ở cá
2.2.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropine)
Là hormone màng đệm hoặc hormone nhau thai, được Zondec và Aschheim
phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu phụ nữ có thai. Khi bào thai được 2 - 3
tháng thì hàm lượng HCG cao nhất. HCG là một glycoprotein tan trong nước,
tác dụng của HCG là kích thích rụng trứng. HCG được sử dụng kích thích sinh
sản cá thành công lần đầu tiên vào năm 1936 bởi Morozora (Nguyễn Tường
Anh, 1999).
HCG là loại kích thích tố di chủng được sử dụng hiệu quả cho cá, động vật và
cả con người. Thuốc được đóng gói trong lọ thủy tinh chứa 5000UI hoặc
10000UI (UI viết tắt của chữ đơn vị quốc tế - Unit International). Khi sử dụng

được pha với nước muối sinh lý hay nước cất (tốt nhất là nước muối sinh lý).
HCG trên con đực có tác dụng như ICSH (interstitial cell stimulating hormone)
nó có tác dụng kích thích tế bào kẽ leydig trong tinh hoàn tiết ra hormone sinh
dục đực và kích thích quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của các tế bào dinh
dưỡng sertoli bên trong ống sinh tinh (Nguyễn Tường Anh, 1999)
2.2.2 Não thùy thể
Hiện nay, não thùy của cá được sử dụng dưới hai dạng não tươi và não khô.
Đây là loại kích dục tố được sử dụng phổ biến và sử dụng trên nhiều loài cá.
Hoạt tính của não thùy cao nhất khi cá có tuyến sinh dục thành thục, tức là khả
năng gây chín và rụng trứng cao nhất (Nguyễn Tường Anh, 1999 Nguyễn
Huấn, 2007), việc tiêm não thùy cho cá bố mẹ các loài tham gia sinh sản tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, mà quyết định liều lượng khác nhau như: chất lượng
hoạt tính của não thùy, đặc tính nhạy cảm của loài, tình trạng thành thục của cá
bố mẹ khi được tiêm, nhiệt độ nước các điều kiện khác của môi trường chứa cá
sau khi được tiêm thuốc kích thích (Nguyễn Tường Anh, 1999)
2.2.3 Huyết thanh ngựa chửa PMSG (pregnant
gonadotropine)

mare’s serum

Do thường được dùng dưới dạng huyết thanh nên tên thông dụng của chế phẩm
này là huyết thanh ngựa chửa (HTNC; PMS = pergnant mare’s serum).
HTNC được Cole và Hart tìm ra năm 1930. Kích dục tố HTNC do nội mạc dạ
con tiết ra, đạt cực đại trong khoảng ngày thứ 50 và 80 của thai kì. Nhờ tỷ lệ
FSH/LH cao, HTNC được dùng để gây ra phản ứng Zondek I, nghĩa là sự phát
triển đồng thời nhiều nang trứng trong vật cái nuôi sau đó là sự rụng đồng thời
nhiều trứng, cơ sở của sự đẻ sai trong mỗi lứa.

7



Dựa vào hàm lượng FSH cao, nhiều nhà nghiên cứu đã dùng HTNC trên cá như
GTH I (vitellogenic gonadotropine), yếu tố thúc đẩy sự tạo trứng như giả định
trước đây của Pickford &Atz (Pickford & Atz, 1957; Pickford, 1959). Theo
hướng này các nhà khoa học Bungari hình như đã thành công khi dùng liều
700-1000 đvc/kg (đơn vị chuột/kg) để nâng cao sức sinh sản cá chép trong sinh
sản tự nhiên trong ao. Việc dùng HTNC thúc đẩy sự tạo noãn hoàng ở cá mè
trắng (Nguyễn Tường Anh và Lê Thanh Lựu, 1985) thu được kết quả không rõ
ràng.
Một hướng khác của việc sử dụng HTNC là dùng phối hợp với HCG hay
thyrotropin (TSH) trên cá để nâng cao hiệu quả gây rụng trứng. Chẳng hạn có
thể dùng hỗn hợp gồm 500UI +200 đvc HTNC cho 1kg cá cái để kích thích cá
mè trắng đẻ (Nguyễn Tường Anh, 1985).
2.3 Các nghiên cứu về kích thích sinh sản cá sặc rằn
Kích thích tố là một yêu cầu cần thiết để tạo cho cơ thể cá có một điều kiện
nhất định thoả mãn về sinh lý, sinh thái cho cơ thể cá tiến hành sinh sản. Trên
cơ sở đó kích thích sinh sản nhân tạo cá Sặc Rằn bằng các loại kích thích tố
cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Các loại kích thích tố như HCG, não thuỳ,
LRH-a, đều có tác dụng làm rụng trứng và kích thích cá Sặc Rằn sinh sản tốt
Ðối với cá Sặc Rằn, Nguyễn Tường Anh (2004) đã sử dụng kích thích tố HCG
để cho sinh sản, liều lượng 2.500 – 3.000 UI HCG/kg cá cái và 1.250 –
1.500UI/kg cá đực kết quả tốt với tỉ lệ cá đẻ là 75%, tỉ lệ thụ tinh 92% và tỉ lệ
nở là 95%. Trong khi đó nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nho và Lê Như Xuân
(1998) cho sinh sản cá Sặc Rằn bằng kết hợp 2 loại hormon HCG và não thuỳ
thể cá chép với liều lượng 2.500 UI + 0,54 mg não/kg cá cái, cá đực tiêm 1/3
liều cá cái tương đương 833UI/kg cá đực thì tỉ lệ cá sinh sản 100%, tỉ lệ thụ
tinh 98,5%, tỉ lệ nở 94%.
Tương tự Nguyễn Văn Kiểm và ctv (1999) cũng cho cá đẻ bằng cách tiêm HCG
với các liều lượng khác nhau từ 500 - 5.000 UI/kg cá cái, cá đực tiêm ½ liều cá
cái tương đương 250 – 2.500/kg cá đực. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy ở tất

cả các liều lượng thì cá đều sinh sản nhưng ở liều lượng 500 UI và 750 UI/kg
cá đực thì sức sinh sản đạt cao hơn so với các liều cao 2.000 – 2.500 UI/kg cá
đực.
Theo Lê Như Xuân (1993) thì liều lượng HCG được sử dụng là từ 2.500 - 4.000
UI/kg cá cái và 1.250UI – 2.000UI/kg cá đực thường được sử dụng cho cá sặc
rằn sinh sản. Nhưng kết quả thu được có sự biến động lớn (từ 100.000 230.000 trứng/kg) vì phụ thuộc vào chất lượng cá bố mẹ.

8


Theo Lê Như Xuân (1997) sử dụng HCG kết hợp với não thuỳ với liều lượng từ
500 - 4.000 UI + 0,54 mg/kg cá cái và 250UI – 2.000UI/kg cá đực đã làm tỷ lệ
đẻ trứng của cá tăng lên 17,7% so với sử dụng HCG đơn thuần. Các chỉ tiêu
như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, sức sinh sản tương đối thực tế cũng đều cao hơn các
nghiệm thức sử dụng HCG đơn thuần.
Theo kết quả nghiên cứu của Phan Văn Thái (2009) với liều kích thích tố là
1000UI HCG + 0,5mg não/kg cá đực và 1.333UI HCG + 0,5mg não/kg cá đực
thì 1000UI HCG + 0,5mg não/kg cá đực, cho kết quả như sau: tỉ lệ đẻ của cá
61,8 – 70%; sức sinh sản là 316012 trứng/kg; tỉ lệ thụ tinh là 72,3 – 79,6%; tỉ lệ
nở 90,3 – 94,7%.
Sự hợp lực của các loại hormon sẽ có tác dụng làm tăng hiệu quả về mặt sinh
học cũng như tính kinh tế trong thực tế sản xuất khi kích thích sinh sản không
chỉ riêng cá Sặc Rằn mà còn đối với nhiều loài cá nuôi khác.

9


CHƯƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian thực hiện: từ tháng 12/2011 đến tháng 07/2012
Địa điểm thực hiện: Trại cá thực nghiệm Trường Đaị Học Cần Thơ
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Dụng cụ
Ống tiêm, kim tiêm,cối, chày sứ.
Vợt thu trứng
Bộ Test môi trường: pH, O2.
Thau, xô, lá môn úp lên mặt nước để cho cá làm tổ đẻ.
Kính hiển vi, nhiệt kế, đĩa petri, khay nhựa, cân đồng hồ
3.2.2. Hóa chất
HCG
Não thùy thể cá (Hypophysis)
Huyết thanh ngựa chửa
Nước muối sinh lý
Cùng các vật liệu khác.
3.2.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cá sặc rằn với kích cỡ khoảng 80 – 90g
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Chọn cá bố mẹ cho sinh sản
Nguồn cá Sặc Rằn thí nghiệm được thu mua từ các trại cá ở Tp Cần Thơ. Sau
đó trữ lại trong vèo của trại thực nghiệm trường ĐHCT sau 2 ngày bắt đầu tiến
hành lựa chọn cá cho sinh sản.
Cá cái: Thành thục phải khỏe mạnh, không bị xay xát, dị tật dị hình, bụng
mềm, lổ sinh dục lồi và có màu hồng.

10


Cá đực: Có vi lưng kéo dài khỏi gốc vi đuôi, cá khỏe mạnh không bị xay xát,

màu sắc sặc sỡ hơn cá cái.
3.3.2 Bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng các liều HCG + Não thùy khác nhau đến khả năng
sinh sản của cá sặc rằn. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức
và được lập lại 3 lần, mỗi lần lặp lại 3 cặp cá. Tỷ lệ đực cái 1:1. Cá sặc rằn đực
được kích thích sinh sản bằng kích thích tố với liều lượng theo các nghiệm thức
sau:
− Nghiệm thức 1: 500 UI +1 não thùy cá chép/kg
− Nghiệm thức 2: 1.000 UI +1 não thùy cá chép/kg
− Nghiệm thức 3: 1.500 UI +1 não thùy cá chép/kg
Đối với cá sặc rằn cái được tiêm ở nồng độ giống nhau cho tất cả các nghiệm
thức là 3.000 UI +1 não thùy/kg
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng các liều huyết thanh ngựa chửa (HTNC) khác nhau
đến khả năng sinh sản của cá sặc rằn. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên gồm 3
nghiệm thức và được lập lại 3 lần, mỗi lần lặp lại 3 cặp cá. Tỷ lệ đực cái 1:1.
Cá sặc rằn đực được kích thích sinh sản bằng kích thích tố với liều lượng theo
các nghiệm thức sau:
− Nghiệm thức 1: 50 UI huyết thanh ngựa chửa/kg
− Nghiệm thức 2: 100 UI huyết thanh ngựa chửa/kg
− Nghiệm thức 3: 150 UI huyết thanh ngựa chửa/kg
Đối với cá sặc rằn cái được tiêm ở nồng độ giống nhau cho tất cả các nghiệm
thức là 200 UI/kg
3.3.3 Chuẩn bị dụng cụ
Dụng cụ được chuẩn bị là xô nhựa loại lớn (thể tích) sau đó cấp nước vào
khoảng 50 cm, nguồn nước được cấp vào xô phải xử lý qua hệ thống lọc. Giá
thể được dùng là lá môn tính cho mỗi cá cái là 1 lá.
3.3.4 Phương pháp tiêm cá
Tiêm kích thích tố ở gốc vi ngực của cá, mũi kim hướng về phía đầu cá thành
góc 300 - 450 so với thân cá, mũi kim không nên tiêm sâu quá 1cm. Bơm thuốc

từ từ với lượng 0,4 cc một lần tiêm.

11


3.3.5 Phương pháp thụ tinh
Sau khi tiêm xong, cá được thả vào dụng cụ cho đẻ đã được bố trí sẵn để cho cá
tự bắt cặp và đẻ trứng. Dùng lá môn úp lên mặt nước để cá làm tổ (1 lá môn/cặp
cá) và để nơi yên tĩnh cho cá đẻ.
3.3.6 Phương pháp thu và tính toán kết quả
3.3.6.1 Các chỉ tiêu môi trường
Nhiệt độ, Oxy, pH trong bể ấp trứng được đo liên tục mỗi ngày vào lúc 7 giờ
sáng và chiều 14 giờ (đo 3 lần lấy kết quả trung bình)
Nhiệt độ nước: được đo bằng nhiệt kế
pH: được đo bằng test pH
Oxy: được đo bằng bộ test oxy
3.3.6.2 Các chỉ tiêu sinh sản của cá
Thời gian hiệu ứng thuốc là khoảng thời gian được ghi nhận từ lúc cá được
chích xong cho đến khi cá đẻ trứng xong
Sau khi, cá đẻ xong ở mỗi nghiệm thức tiến hành vớt cá ra khỏi bể đẻ, rồi đếm
số cá không sinh sản để tính tỉ lệ cá đẻ theo công thức:
Số cá cái đẻ
Tỉ lệ cá đẻ (%) = ------------------------------------ x 100

(3.1)

Tổng số cá cái tham gia đẻ
Cá đẻ xong, trứng cá ở mỗi nghiệm thức được vớt ra ngoài và tiến hành đong
tổng thể tích trứng trong mỗi nghiệm thức. Sau đó lấy ngẫu nhiên 1ml trứng
trong nghiệm thức ra đếm (lặp lại 3 lần), được số lượng trứng lấy trung bình

1ml tính sức sinh sản theo công thức:
Tổng số trứng thu được
Sức sinh sản thực tế = ----------------------------------------(trứng/kg)

(3.2)

Khối lượng cá tham gia sinh sản

Đếm ngẫu nhiên khoảng 100 trứng ở từng nghiệm thức cho vào khay (3 khay/
nghiệm thức) ấp trứng để tính tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở theo công thức:
Số trứng thụ tinh
Tỉ lệ thụ tinh (%) = --------------------------- x 100
Số trứng theo dõi

12

(3.3)


Số cá nở
Tỉ lệ nở (%) = ------------------------ x 100

(3.4)

Số trứng thụ tinh
Sau khi cá nở tỉ lệ dị hình được tính theo công thức:

Số cá thể dị hình
Tỉ lệ dị hình (%) = ------------------------------ x 100


(3.5)

Tổng số cá thể đã nở
Để cá nở sau 3 ngày để tính tỉ lệ sống cá bột
Số cá bột sau 3 ngày
Tỷ lệ sống cá bột (%) =

------------------------------ x100

(3.6)

Tổng số cá nở
3.4 Xử lý số liệu
Số liệu được tính toán gồm giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng phần mềm
Microsoft office Excel 2003. Xử lý thống kê để so sánh sự khác biệt giữa các
nghiệm thức trong cùng 1 thí nghiệm bằng chương trình SPSS theo phép thử
DUCAN.

13


CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản nhân tạo ở thí nghiệm 1
4.1.1 Các chỉ tiêu môi trường
Kết quả theo dõi yếu tố môi trường trong bể ấp trứng cho cá sặc rằn được trình
bày ở Bảng 4.1
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu môi trường trong sinh sản cá sặc rằn
Thời gian theo dõi
Chỉ tiêu theo dõi

Sáng
Chiều
Nhiệt độ (oC)
pH
Oxy (mg/L)

28,2 ± 0,29
7,33 ± 0,29
4,17 ± 0,29

29 ± 0,87
7,5 ± 0
4±0

Bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ môi trường nước dao động không lớn, cụ thể vào
buổi sáng nhiệt độ (28,2oC ± 0,29) và buổi chiều (29oC ± 0,87). Nguyên nhân là
do thí nghiệm được bố trí ở nơi có mái che, nguồn nước được xử lý nên ít có sự
chênh lệch. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009) nhiệt độ
nước thích hợp cho phôi phát triển từ (27 – 31oC) kết quả nghiên cứu của một
số tác giả cho biết nhiệt độ thích hợp đối với sự phát triển của cá tra là 28 320C, cá mè trắng, cá trắm cỏ là (26 -29oC), cá mè vinh (28 – 30oC). Qua kết
quả trên cho thấy nhiệt độ nước trung bình các thí nghiệm qua quá trình kích
thích sinh sản của cá đều nằm trong khoảng cho phép (28,2 – 29oC ) và được
xem là thích hợp cho quá trình phát triển phôi cá sặc rằn. Nhìn chung nhiệt độ
chênh lệch giữa sáng và chiều không cao và đều nằm trong khoảng thích hợp
cho quá trình phát triển của trứng cá sặc rằn.
Hàm lượng oxy trong thí nghiệm dao động từ (4 đến 4,17 mg/L) Theo Nguyễn
Văn Kiểm (2004) thì môi trường trong bể ấp cần phải trong sạch, oxy hòa tan
đầy đủ (3-4 mg/L) với hàm lượng này phôi phát triển bình thường. Mỗi loài cá
và mỗi giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục đều có nhu cầu oxy khác nhau,
nếu hàm lượng thấp hơn 2 mg/L phôi chết ngạt dẫn đến tỉ lệ nở giảm phôi phát

triển bình thường khi hàm lượng oxy từ 3 mg/L trở lên. Nhu cầu oxy của trứng
tăng dần theo quá trình phát triển nhưng tăng đột ngột từ giai đoạn xuất hiện
mầm đuôi, nhất là giai đoạn trước và sau khi nở (Phạm Minh Thành và Nguyễn
Văn Kiểm, 2009).
Yếu tố pH ở các thí nghiệm dao động từ (7,33 − 7,5) nằm trong khoảng cho
phép và thích hợp cho quá trình sinh sản của cá do nguồn nước được xử lý nên
14


pH ít biến động. pH trong bể ấp dao động 6,5 đến 7,5 là tốt cho phôi phát triển
(Nguyễn Văn Kiểm, 2005). Hầu hết phôi các loài cá đều không có khả năng
phát triển trong môi trường có pH quá cao hay quá thấp (pH nhỏ hơn 5 hoặc pH
lớn hơn 9) và chỉ cần pH ổn định. Thay đổi dù rất nhỏ về pH cũng ảnh hưởng
xấu tới phôi. pH thích hợp cho ấp trứng là (7.5 – 8), do đó nguồn nước cung
cấp cho quá trình ấp trứng cần phải được xử lý pH cho thích hợp. (Theo Phạm
Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm 2009).
Nhìn chung các yếu tố môi trường đều thích hợp cho quá trình bố trí thí nghiệm
kích thích sinh sản cá sặc rằn.
4.1.2 Kết quả sinh sản cá sặc rằn ở thí nghiệm 1
Kết quả kích thích cá sặc rằn sinh sản bằng HCG kết hợp với não thùy ở các
liều lượng được trình bày ở Bảng 4.2
Bảng 4.2 Kết quả kích thích sinh sản cá sặc rằn bằng HCG kết hợp não thùy
Nghiệm
thức

Thời gian
hiệu ứng

Tỉ lệ
cá đẻ

(%)

Sức sinh sản thực
tế (trứng/kg cá
cái)

Tỉ lệ
thụ tinh
(%)

Tỉ lệ nở
(%)

Tỉ lệ dị hình
(%)

Tỉ lệ sống
cá bột sau
3 ngày (%)

NT I

19h 45’

100

224.553 b ±16927

86,6±10,1


81,9±5,24

1,38±1,41

91,1±4,63

NT II

18h 30’

100

158.320 a±12213

83,6±1,53

79,8±2,53

1,61 ±2,79

93,1±2,93

NT III

18h

100

233.826 b±18037


89±1,73

83,8±5,14

2,34±0,65

93,7±2,04

Ghi chú : các giá trị trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác biệt có nghĩa ở
mức p<0,05.

Qua kết quả ở Bảng 4.2 cho thấy tỉ lệ cá đẻ đều đạt 100%. Nguyên nhân là do
cá cái đã bước vào giai đoạn chín muồi của sự thành thục khi tất cả cá cái tiêm
đều tham gia sinh sản. Theo Lê Như Xuân (1997), khi sử dụng 3.000 UI HCG
kết hợp với 0,54 mg não thùy cá chép/kg cá cái và 1.000 UI HCG/kg cá đực thì
TLĐ là 83,3% kết quả này cùng với kết quả của thí nghiệm trên đều chiếm tỉ lệ
cao vì thế có thể ứng dụng trong sinh sản.
Qua Bảng 4.2 cho thấy thời gian hiệu ứng thuốc ngắn lại khi tiêm kích thích tố
với liều lượng cao cho cá đực. Cụ thể thời gian hiệu ứng dài nhất là nghiệm
thức I với 19h 45’ và ngắn nhất là nghiệm thức III với 18h. Theo Lê Như Xuân
(1997) khi kích thích cá sặc rằn sinh sản bằng HCG kết hợp với não thùy cá
chép TGHƯ là 18h 5’ với nhiệt độ 29,5oC kết quả này cũng phù hợp. Nếu so
sánh với một số loài cá nuôi khác (cá mè trắng, cá tra, cá trê vàng, cá basa),

15


thời gian hiệu ứng của cá sặc rằn dài hơn nhiều trong cùng điều kiện nhiệt độ
(Nguyễn Văn Kiểm, 2000).


233826

224553

200000

sức sinh sản

tr ứng/kg
250000

158319

150000
100000
50000
0
1

2

3

nghi ệm thức

Hình 4.1 Sức sinh sản thực tế của cá sặc rằn trong thí nghiệm 1
Từ Hình 4.1 cho thấy hai nghiệm thức có sức sinh sản cao là NT I và NT III.
Nghiệm thức II có sức sinh sản thấp nhất. Từ kết quả thực tế cho thấy các liều
lượng khác nhau của kích thích tố cho kết quả sinh sản khác nhau ở 3 NT và có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa NT II so với NT I và III. Sức sinh sản

phụ thuộc vào kích thước trọng lượng và môi trường phân bố, mùa vụ sinh sản
trong năm. Theo Nguyễn Tường Anh (1999) “Nếu cá thành thục càng tốt thì
chúng sẽ phối hợp nhịp nhàng làm cho cá đẻ trứng nhiều hơn, tỉ lệ cá đẻ cao
hơn và ngược lại nếu cá thành thục chưa tốt sẽ cho tỉ lệ đẻ thấp hơn” .Theo Lê
Như Xuân (1997) cá sặc rằn đực được kích thích sinh sản với liều lượng 333
UI, 500 UI và 1.000 UI/kg thì sức sinh sản lần lượt là (126.986 trứng, 185.131
trứng và 123.525 trứng/kg cá cái), từ kết quả Hình 4.1 cho thấy cao hơn nghiên
cứu của Lê Như Xuân. Qua kết quả cho thấy sức sinh sản của cá sặc rằn khá
cao, cao hơn các loài cá khác như: cá trê khoảng 40.000 − 50.000 trứng/kg cá
cái (Nguyễn Văn Kiểm 1999) cá tra 130.000 − 150.000 trứng/kg cá cái
(Nguyễn Văn Kiểm 1999) cá chép 100.000 − 150.000 trứng/kg cá cái (Phạm
Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Dựa vào kết quả thí nghiệm trên thì liều lượng 500 UI HCG + 1mg não/kg cá
đực có thể được chọn để khuyến cáo trong kích thích sinh sản cá sặc rằn.

16


×