Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

GIỚI THIỆU METRO CASH & CARRY VI ỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.94 KB, 28 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Logistics& Supply Chain ngày nay đã trở thành một điểm nhấn trong sự thành công
của các thương hiệu mạnh như Nokia, Apple, IBM, Toyota…giúp cho các công ty,
các tập đoàn lớn không ngừng thành công hơn và thống trị cả một lĩnh vực trên toàn
cầu. Những tập đoàn dẫn đầu về sức mạnh của chuỗi cung ứng có thể đạt lợi nhuận
cao hơn từ 4% -6%, mang lại cho những đại gia này lợi thế cạnh tranh, tạo sức ép
về giá to lớn cho các đối thủ. Và vì thế, các công ty hiện nay ngày càng hướng đến
ứng dụng kiểu quản trị này, vì cạnh tranh, vì lợi nhuận, vì thương hiệu… và dầu có
vì gì đi nữa thì khách hàng luôn là người hưởng lợi. Chính vì thế mà Logistics &
Supply Chain Management càng nên được ứng dụng rộng rãi, đặt biệt là vào hoạt
động kinh doanh hiện là vấn đề luôn được các công ty chú trọng nhất.
Logistics giờ đây đã trở nên quen thuộc với người Việt Nam chúng ta, đã trở thành
chủ đề rất nóng trên các phương tiện thông tin đại chúng, mặc dầu sự xuất hiện của
nó đã rất lâu trên thế giới, phôi thai từ thời của Alexander Đại đế.
METRO là một trong những tập đoàn bán sỉ hàng đầu hiện nay, chuỗi cung ứng của
METRO cũng đang trong những bước đi thành công để có thể sánh được với các
đàn anh như Wal-mart.
Tại Việt Nam, METRO đã rất thành công với chuỗi METRO Cash & Carry, chuỗi
siêu thị này đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng nước ta. Và càng trở nên thân
thiện hơn nữa khi METRO Cash & Carry đang thực hiện chuỗi cung ứng rau quả an
toàn, mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam sản phẩm rau an toàn với giá cả thấp
nhất như có thể.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU METRO CASH & CARRY VI ỆT NAM
1
1.1 Tổng quan về Metro Cash & Carry:
1.1.1 Metro Cash & Carry Quốc tế:
Được thành lập năm 1996 bởi sự xác nhập của vài công ty bán lẻ lớn. Metro
Group ngày nay là một tập đòan thương mại quốc tế đã không ngừng tăng trưởng trong
những năm vừa qua, đạt nhiều thành tựu to lớn trên tòan thế giới với hơn 2.221 chi nhánh
trên 31 quốc gia khác nhau. Có thể nói Metro Group là một trong những tập đoàn lớn nhất
và thành công nhất của nước Đức, có sức ảnh hưởng lớn đối với nền công nghiệp thế


giới.
Metro Group bao gồm các thành viên: Metro Cash&Carry, Real, Extra,
Media Markt and Saturn, Galeria Koufhoul. Là một trong số 7 thành viên của Metro
AG, Metro Cash & Carry được thành lập vào năm 1964 tại Đức kinh doanh trong
lĩnh vực phân phối sỉ các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm và phi thực phẩm theo
phương thức “Chi trả ngay và Tự chuyên chở” cho các doanh nghiệp và những
người mua bán chuyên nghiệp. Thuật ngữ “Cash & Carry” tức là “Trả ngay & Tự
Chuyên Chở” có nghĩa là những khách hàng mua bán chuyên nghiệp tự lấy hàng
trong kho hàng theo thể thức “không rườm rà“, trả ngay và tự chuyên chở hàng hóa
đi. Những thuận lợi so với các hoạt động giao hàng của kinh doanh sỉ là tỉ lệ giá cả
so với hiệu năng tốt hơn, phạm vi chủng loại của các loại hàng hóa thực phẩm và
phi thực phẩm, sự sẵn sàng kịp thời của hàng hóa và nhiều thời gian hơn cho các
hoạt động kinh doanh.
Hiện Metro Cash & Carry là một thị trường quốc tế dẫn đầu trong lĩnh vực
buôn bán sỉ tự phục vụ, đồng thời là một chi nhánh bán lẻ mang tính quốc tế nhất
với doanh số bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong Metro Group, chiếm 50,4% tổng
sản lượng bán của cả nhóm đạt 28,1 tỷ Euro. Với 619 chi nhánh ở 29 quốc gia, công
ty đã thiết lập nên một danh mục hàng hóa phong phú và có chất lượng cao.
Tổng diện tích bán hàng đạt 4,2 triệu m
2
, diện tích bình quân cho 1 đại lý sấp sỉ
7800m
2
. Metro Cash & Carry kinh doanh dưới ba dạng kho khác nhau: “Classic -
Cổ điển” với diện tích từ 10.000 – 16000m
2
, “Junior - Khởi nghiệp” với diện tích
7.000 – 9.000m
2
và “Eco” với diện tích 2.500 – 4.000m

2
cho phép lựa chọn giải
2
pháp tốt nhất cho mỗi một điều kiện đặt ra.Về sau, sự mở rộng vào các thị trường
mới đã điễn ra ở Đông Âu và Á châu, sử dụng chủ yếu dạng kho cỡ trung “ Khởi
nghiệp”.
Metro Cash & Carry
Locations
2
619
Number of countries
2
29
Sales
1
31.7 bn €
Total selling space
1
4.9 mn sqm
Headcount (annual average of full-time equivalents)
1
103,915
Articles, food assortment
1
ca. 20,000
Articles, nonfood assortment
1
ca. 30,000
1
Status 31 December 2007

2
Status 31 March 2008
Sơ nét về quá trình hoạt động:
Bước đầu tiên mở rộng mạng lưới ra nước ngoài đã được thuân lợi hơn nhờ
vào mối giao hảo giữa Metro Cash & Carry và Dutch Steenkolen Handel-
svereeniging SHV vào năm 1968, việc này đã dẫn đến việc cho ra đời một công ty
mới với 50% cổ phần do Dutch Steenkolen Handelsvereeniging SHV nắm giữ.
Cũng trong giai đọan này, Makro Zelfbedieningsgroothandel đã mở cửa hàng mang
nhãn hiệu Makro đầu tiên ở Netherlands. Nhãn hiệu này đã bắt đầu cho một mục
tiêu quốc tế hóa cao hơn của công ty: tiêu điểm trong bước đầu mở rộng thị trường
ở Nam và Tây Âu.
Để thâm nhập vào thị trường của Thổ Nhĩ Kì và Morcco, Metro Cash &
Carry phải đạt được bước tiến nhảy vọt băng qua Địa Trung Hải vào những năm
trước thập kỉ 90. Trong vòng 30 năm sau khi được thành lập, Metro Cash & Carry
đã có mặt trên 12 quốc gia đã biến Metro Cash & Carry trở thành một trong những
nhà bán sỉ có hệ thống phân phối rộng nhất trên tòan thế giới. Hệ thống các cửa
hàng hiện tại đã lên đến 619 chi nhánh. Kể từ giữa thập niên 90, sự bành trướng
3
quốc tế là tiêu điểm trong việc phát triển sang thị trường các nước Châu Á và Đông
Âu.
Vào năm 1998, Metro Cash & Carry đảm nhận việc quản lý các họat động
của cả hệ thống bán sỉ Metro và Marko. Ngày nay, Metro Cash & Carry Quốc tế có
vai trò điều hành các họat động thanh tóan và chuyên chở trên tòan cầu của Metro
Group. Các công ty Cash & Carry địa phương ở các quốc gia tương ứng sẽ được
kiểm sóat bởi các nhà quản lý độc lập.
1.1.2 Metro Cash & Carry Việt Nam
Tính đến thời điểm hiện tại Metro Cash & Carry Việt Nam đã xây dựng
được 8 chi nhánh trải dài trên khắp lãnh thổ Việt Nam với tổng vốn đầu tư 120 triệu
USD. Metro cam kết 90% hàng hóa trong trung tâm được sản xuất trong nước.
Ngoài 8 siêu thị trên toàn quốc, Metro Cash & Carry đang có ý định mở

thêm 4 trung tâm nữa tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang và Đồng Nai
Chi nhánh Thời gian thành lập Diện tích (m
2
) Vốn đầu tư (triệu USD)
Metro Thăng Long
( Hà Nội)
2002 46.000 15
Metro Hưng Lợi
(Cần Thơ)
2004 30.000 14
Metro An Ph ú
(Q2, TP.HCM)
2002 15
Metro Bình Phú
(Q6, TP.HCM)
2002 15
Metro Hồng Bàng
( Hải Phòng)
2005 30.000 15
Metro Hiệp Phú
( TP.HCM)
2007 55.000 15
4
Metro Hòang Mai
( Hà Nội)
2007 46.000 15
Metro Hải Châu
(Đà Nẵng)
2005 30.000 15
Những tiện ích mà Metro Cash & Carry Việt Nam mang đến cho khách

hàng:
Metro Mail:
Thông tin về hàng hóa, sản phẩm mới và khuyến mãi tại
Metro sẽ được cập nhật mỗi 2 tuần 1 lần.
Thời gian mở cửa
Metro làm việc 7 ngày trong tuần kể cả
ngày lễ, thời gian mở cửa từ 6 giờ sáng đến 9 giờ 30 tối.
Đổi hàng
Bộ phận Hậu Mãi sẽ giúp khách hàng giải quyết những
hàng hóa do khách hàng trả lại. Metro sẽ phát hành phiếu trả
hàng cho tất cả hàng hóa trả lại trong tình trạng còn tốt trong vòng 3 ngày (tính từ
ngày mua hàng) và kèm theo hóa đơn mua hàng.
Bảo Hành Hàng Điện Tử
Những mặt hàng điện tử mua tại các Trung Tâm Metro đều được bảo hành
chính hãng bởi các địa điểm được ủy quyền ghi trên phiếu bảo hành. Metro bảo lưu
thực trạng hàng hóa để chứng minh khiếu nại của khách hàng trước khi đổi hàng
cho khách. Để đảm bảo tiến trình đổi hàng của khách hàng nhanh hơn, Metro yêu
cầu khách hàng trả lại hàng hóa & kèm theo hóa đơn, bao bì đónh gói của nhà sản
xuất và các linh kiện có kèm theo.
Đối Với Hàng Thời Trang
Metro bảo lưu lại thực trạng hàng hóa để đánh giá lại hàng hóa ( quần áo,
giày dép) trả lại sau khi khách hàng sử dụng quá mạnh tay hoặc xé rách.
5
Trong những trường hợp hàng hóa bị lỗi thông thường về bao bì công ty đảm
bảo sẽ đổi lại cái khác thích hợp cho khách hàng.
Chỗ Đậu Xe
Tất cả các Trung Tâm Metro đều có chỗ giữ xe thật rộng, thoải mái và hoàn
toàn miễn phí.
Xe Đẩy Hàng
Metro có trang bị nhiều loại xe đẩy hàng khác nhau phù hợp với nhu cầu

mua hàng của quí khách. Khách hàng dễ dàng tìm thấy những xe đẩy hàng ngay tại
cổng vào của mỗi Trung Tâm Metro.
Trẻ em
Vì lí do an toàn, tất cả trẻ em có chiều cao dưới 1,3m sẽ không được phép
vào Trung Tâm, không được phép mang động vật và máy chụp ảnh vào Trung Tâm
CHƯƠNG II: CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐÉN SẢN XUẤT
RAU AN TOÀN -RAT
2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Việt Nam:
2.1.1 Vị trí địa lý:
Việt Nam là dải đất cong hình chữ S, chạy dọc phía Đông bán đảo Đông
Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Phần đất liền trải dài từ 23
0
23’ đến 08
0
02’ Bắc
6
và chiều ngang từ 102
0
08’ đến 109
0
28’ Đông. Phía Bắc giáp Cộng Hòa Nhân Dân
Trung Hoa. Phía Đông và Nam giáp biển Thái Binh Dương. Phía Tây giáp Cộng
Hòa Dân CHủ Nhân Dân Lào và Vương Quốc Campuchia. Chiều dài từ Bắc xuống
Nam là 1.650 km, chiều ngang từ Đông sang Tây rộng nhất là 600 km và hẹp nhất
là 50 km.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên:
- Đất đai: diện tích đất liền tòan lãnh thổ Việt Nam là 329.297 km
2
. Đại bộ
phận lãnh thổ được bao trùm bởi đồi núi, chia cắt địa hình thành nhiều vùng với

những đạc thù riêng. Địa hình Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt, ba phía Tây, Bắc và
Đông đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng. Địa hình Trung
Bộ chạy dài và hẹp; đồi núi, đồng bằng và bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa hình
Nam Bộ ít phức tạp hơn và tương đối bằng phẳng. Nhìn chung, các vùng đồng bằng
ven biển đều có diện tích không lớn. Việt Nam có khỏang 2.860 sông ngòi lớn nhỏ,
nhiều hồ tự nhiên, có nhiều hố chứa cỡ trung và cỡ nhỏ rất thuận lợi cho công tác
thủy lợi, thủy điện và phân lũ.
- Khí hậu: Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu
bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam quanh
năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Nhiệt độ trung bình năm từ 22°C đến 27°C.
Hàng năm có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến
2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80. Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất
nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa
nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa. Riêng khí hậu của các tỉnh phía
Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Việt
Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ trung bình thấp
hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này
thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa hạ ít nóng hơn.Do ảnh
hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn
luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi
khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao). Tuy nhiên vấn đề khó khăn của những
7
người trồng rau ở Việt Nam là độ ẩm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các lọai sâu
bệnh phát triển.
2.2 Sự cần thiết phải thiết lập chuỗi cung ứng nông sản an tòan:
Kể từ khi mở cửa nền kinh tế cách đây gần 20 năm, Việt Nam đã có những
thay đổi đáng kể trong hệ thống tiêu dùng sản phẩm. Nền kinh tế phát triển nhanh
đã giúp cho thu nhập người dân được cải thiện, từ đó các yêu cầu về chất lượng sản
phẩm của người tiêu dùng cũng ngày càng được nâng cao. Trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc sử dụng các sản phẩm rau chế biến cũng

dần được người tiêu dùng chấp nhận thông qua hệ thống thương mại siêu thị đang
phát triển mạnh ở các đô thị, các khu công nghiệp. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện
nay với hàng loạt bệnh dịch như cúm gia cầm, lở mồm long móng, bệnh nhiễm
khuẩn… và nổi cộm trong đó là việc sử dụng hóa chất dư thừa trong rau quả. Điều
này không những ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng trong nước mà còn ảnh
hưởng đến việc xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài, đặc biệt là các thị trường
khó tính như Châu Âu, Nhật Bản…
Nhu cầu RAT rất cấp thiết nhưng vẫn còn một thực trạng là người tiêu dùng
vẫn còn nghi ngờ tính an tòan của nó. Có nhiều lý do :
+ Do thiếu sự quản lý chặt chẽ của các ngành chức năng: nhiều ngành có liên
quan nên việc quản lý không đồng bộ, việc hướng dẫn không đầy đủ dẫn đến trường
hợp ứng dụng thiếu chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật về hóa học, nông hóa thổ nhưỡng,
công nghệ sinh học…).
+ Sản xuất RAT vẫn còn manh múm: hiện nay Nhà nước ta chưa có quy
hoạch dài hạn về vùng đủ điểu kiện sản xuất RAT, chỉ có tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là
địa phương đầu tiên quy họach vùng sản xuất RAT. Với những sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún thì lại không có đủ nguồn nhân lực, vật lựa đầy đủ để kiểm tra,giám sát.
+ Do ý thức sản xuất thấp, không bị ràng buộc bởi tổ chức nào và các thói
quen mà người nông dân hay mắc phải như: lạm dụng hóa chất trong việc chăm bón
cây trồng - rất nhiều nhà sản xuất hộ gia đình cá thể đã sử dụng thuốc bảo vệ theo
kinh nghiệm và có rất nhiều trường hợp sử dụng thuốc không nguồn gốc, giá rẻ và
8
trong đó bao gồm có nhiều loại thuốc mà thế giới đã cấm, sử dụng vì ảnh hưởng
đến sức khỏe của con người (ví dụ như Monitor..), bên cạnh đó việc thu gom các vỏ
thuốc, bao bì cũng ít khi được thực hiện (sử dụng xong đều vứt bừa bãi ngòai
ruộng); dùng nước cống để tưới rau - hiện nay đa số nguồn nước này đều nhiễm bởi
hóa chất thải ra từ các khu công nghiệp (chứa rất nhiều hàm lượng kim loại nặng).
+ Sau hàng loạt các vụ thực phẩm kém chất lượng và rau có dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, các ngành chức năng mới bắt tay thực hiện các cuộc khảo sát và
phát hiện nhiều vấn đề xảy ra như rất nhiều điểm kinh doanh RAT nhưng chưa có

giấy chứng nhận của Sở Thương Mại.
+ Tình trạng bán RAT trong siêu thị cũng không được kiểm sóat chặt chẻ: rất
nhiều đơn vị có sai phạm về mặt thủ tục nhập hàng - chỉ nhập của một nhà cung cấp
nhưng nhà cung cấp chỉ có thể đáp ứng được một nửa chủng loại theo yêu cầu nên
đã móc nối với một địa chỉ cung cấp khác cung cấp chủng loại còn thiếu này rồi dán
tem nhãn của mình vào, thậm chí có siêu thị ra chợ đầu mối nhập rau rồi dán tem
vào.Nếu có bị phát hiện sai phạm thì chính nhà cung cấp sẽ phải chịu trách nhiệm,
siêu thị chỉ quản lý, kiểm tra giấy tờ đảm bảo chất lượng mặt hàng mà nhà cung cấp
đem tới.
+ Hiện nay vẫn chưa có phương thức phân định RAT với rau thông thường
trên thị trường. Việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để phân định và quản lý chất
lượng rau gặp nhiều khó khăn và không thực tế do rau quả là mặt hàng thực phẩm
tươi sống, hư hỏng nhanh, được kinh doanh với khối lượng lớn, trên địa bàn rộng
với nhiều người tham gia kinh doanh. Đánh giá chất lượng bằng phương pháp cảm
quan không bảo đảm độ tin cậy. Xác định các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm
bằng các phương pháp phòng thí nghiệm đòi hỏi thời gian dài (2- 3 ngày) và chi phí
quá lớn (1,5-3 triệu đồng/mẫu xét nghiệm), không phù hợp với tính chất mặt hàng.
Trong khi chưa kiểm soát được chất lượng rau thì vấn đề thống nhất được một quy
trình sản xuất RAT trên phạm vi cả nước vẫn chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành.
9
Trước những nguy cơ trên người tiêu dùng mặc dù quan tâm nhiều đến
nguồn gốc xuất xứ, dấu hiệu đã kiểm tra chất lượng nhưng vẫn còn nghi ngại về
việc chứng nhận nguồn gốc này.
Hiện nay đã có nhiều dự án hợp tác giữa Việt Nam và Quốc tế được trình ra
nhằm xây dựng một quy trình sản xuất và chế biến rau quả an tòan trong chuỗi
ngành hàng này. Trong lộ trình gia nhập WTO, ngành nông sản là lĩnh vực nhạy
cảm mà cho đến nay cũng chưa có kết quả (bắt đầu là từ Vòng đàm phán Bongor
cho đến nay) và trong danh mục 94 dự án trọng điểm quốc gia mời gọi vốn FDI
trong giai đoạn 2006-2010 (gần 26 tỷ USD) chỉ có 1 dự án dành cho nông nghiệp -

chăn nuôi - lâm nghiệp và 4 dự án dành cho thủy sản. Do vậy những dự án trên
nhằm tăng cường sự giám sát của Nhà nước, tăng cường vai trò của của các nhà
nghiên cứu khoa học, các nhà kinh doanh trong ngành nghề này và đặc biệt là tăng
cường vai trò quản lý chất lượng rau quả của người nông dân.
Việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quốc tế (GAP,HACC..) sẽ là bước cơ sở
đầu tiên về việc đảm bảo chất lượng rau quả an toàn tăng khả năng cạnh tranh tiếp
cận thị trường quốc tế, đồng thời cũng góp phần làm bình ổn tâm lý người tiêu dùng
hiện nay. Thực tế ngành hàng này cần phải có trên 1000 tiêu chuẩn chất lượng mà ở
Việt Nam chỉ mới ban hành được vài trăm tiêu chuẩn với 11 cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý.
Hiện nay, diện tích trồng rau quả của nước ta đạt trên 1,4 triệu ha với sản
lượng trên 16 triệu tấn hàng năm. Với nhu cầu cấp thiết về RAT thì Nhà nước sẽ có
những phương thức đẩy nhanh tốc độ cho phương hướng phát triển ngành nông
nghiệp nước ta từ nay đến năm 2010 [cả nước sẽ có 1,55 triệu ha rau quả; 9,4 triệu
tấn rau và 7,6 triệu tấn hoa quả].
2.3 Cam kết của Metro C&C VN trong xây dựng chuỗi cung ứng rau quả an
tòan tại TP HCM:
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phối
hợp với Công ty Metro Cash & Carry Việt Nam để xây dựng chuỗi cung ứng RQAT
tại Việt Nam. Metro sẽ thực hiện các hoạt động sau:
10

×