Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ WAL MART

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.18 KB, 33 trang )

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ WAL MART
1. Lịch sử hình thành
Wal-Mart là một trong những tập đoàn bán lẻ lớn nhất trên thế giới (theo doanh số)
theo công bố của tạp chí Fortune 500 năm 2007, có trụ sở tại Hoa Kỳ. Nó được thành
lập bởi Sam Walton năm 1962, đã thành lập công ty ngày 31 tháng 10 năm 1969, và
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York năm 1972. Tập đoàn này lớn hơn
rất nhiều so với các đối thủ cạnh tranh của nó ở Mỹ bao gồm: Sears Roebuck, Kmart,
JC Penney and Nordstronm kết hợp lại (xét về doanh số bán hàng).
1.1 . Một số nét chính về Wal-Mart :
 Thành lập: 1962 tại Rogers, Bang Arkansas của Mỹ;
 Trụ sở chính: Bentonville, Arkansas, Mỹ; người sáng lập là Sam Walton
(1918 – 1992).
 Lãnh đạo chủ chốt: H.Lee Scott, tổng giám đốc điều hành; S.Robson Walton,
chủ tịch hội đồng quản trị; Tom Schowe, giám đốc tài chính.
 Trụ sở chính của Wal-Mart tại Bentonville, Arkansas, US.
 Ngành: kinh doanh bán lẻ.
 Sản phẩm: Chuỗi cửa hàng giảm giá, đại siêu thị và các thị trường lân cận.
 Doanh thu: 374,526 tỉ USD (quí I – 2008)
 Lợi nhuận ròng sau thuế: 12,88 tỉ USD (quý I – 2008)
 Tổng tài sản: 163,514 tỉ USD (quý I – 2008)
 Tổng giá trị cổ phiếu phát hành ra thị trường: 64,608 tỉ USD (quý I – 2008)
 Số lượng nhân viên: 1.9 triệu (quý I – 2008), hơn 1.3 triệu là ở Mỹ.
 Thị trường của Wal-Mart: Mỹ, Mêxicô, Anh, Nhật, Argentia, Braxin, Canađa,
Trung Quốc, Puerto Rico,…Wal-Mart hoạt động với hơn 3.800 cơ sở ở nước
Mỹ và hơn 3.100 cơ sở ở nước ngoài.
 Trung bình cứ một siêu thị của Wal-Mart mở ra, giá cả hàng hoá của các siêu
thị khác sẽ phải giảm 10-15%. Khoảng 30% loại mùng mền, giấy toitlet, xà
phòng kem đánh răng, 20% thức cho các loại thú nuôi trong nhà và 15-20%
đĩa CD, đầu máy Video và đĩa DVD khác.,..
1
 Việc Wal-Mart giảm giá thực phẩm đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng


Mỹ tối thiểu 50 tỉ USD/năm. Song, điều này không có nghĩa Wal-Mart chịu
thiệt thòi. Doanh số và lợi nhuận trước thuế của người khổng lồ này vẫn bỏ xa
các đối thủ “lực lưỡng” khác.
 Với hơn 176 triệu lượt khách hàng mỗi tuần viến thăm cửa hàng Wal-Mart
trên toàn thế giới, trong đó ở Mỹ là 127 triệu lượt mỗi tuần.
1.2 . Những mốc lịch sử quan trọng của Wal-Mart :
Trong những năm 1960
 1962 : công ty được thành lập với cửa hàng đầu tiên của WalMart tại Rogers,
Arkansass, Mỹ.
 1969 : công ty chính thức trở thành tập đoàn và mang tên WalMart Stores Inc.
Trong những năm 1970
 1970 : Wal-Mart mở trung tâm phân phối đầu tiên và mở văn phòng tại
Benonville,
 1972 : Wal-Mart chính thức niêm yết chứng khoán trên Sàn Giao dịch Chứng
khoán New York.
 1975 : lấy cảm hứng sau chuyến thăm Hàn Quốc, Sam Watson giới thiệu
“Wal-Mart Cheer” nổi tiếng.
Trong những năm 1980 :
 1983 : Sam’s Club mở lần đầu tiên vào tháng 4 tại thành phố Midwest,
Oklahoma.
 1984 : cổ phiếu của Wal-Mart thắng lớn, hứa hẹn nhiều cho cổ đông của họ
sau khi công ty đạt được 8% lợi nhuận trước thuế trong năm 1983.
 1984 : David Glass được bổ nhiệm làm Chủ tịch Wal-Mart.
 1987 : mạng lưới vệ tinh Wal-Mart được hoàn tất và đi vào hoạt động, đây là
hệ thống vệ tinh tư truyền thông tin lớn nhất nước Mỹ.
 1988 : David Glass được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc điều hành Wal-Mart
Stores, Inc.
 1988 : Supercenter đầu tiên được mở tại Washington, Mo.
Trong những năm 1990
2

 1990 : Wal-Mart trở thành nhà bán lẻ số 1 tại Mỹ.
 1991 : bước vào thị trường thế giới lần đầu tiên với việc mở chi nhánh tại
Mexico City.
 1992 : Tổng thống George Bush trao tặng Sam Walton Huy chương vì Sự tự
do (Medal of Freedom).
 1992 : Sam Walton qua đời vào ngày 5 tháng 4 năm 1992.
 1992 : S. Robson Walton nhận chức Chủ tịch Hội đồng quản trị ngày 7 tháng
4.
 1992 : Wal-Mart xâm nhập vào Puerto Rico.
 1993 : Wal-Mart International Division được thành lập với Bobby Martin làm
chủ tịch
 1993 : đạt tuần lễ doanh thu 1 tỷ USD đầu tiên.
 1994 : mua lại 122 cửa hàng Woolco ở Canada.
 1995 : xây dựng 3 chi nhánh tại Argentina và 5 chi nhánh tại Brazil.
 1996 : Wal-Mart xâm nhập thị trường Trung Quốc thông qua thỏa thuận liên
doanh.
 1997 : Wal-Mart trở thành công ty có số lượng nhân viên lớn nhất tại Mỹ.
 1997 : Wal-Mart có 680.000 nhân viên trên toàn thế giới, gồm 115.000 nhân
viên ở nước ngoài.
 1997 : Wal-Mart thay thế Woolworth trên chỉ số Down Jones xếp hạng trung
bình các ngành công nghiệp.
 1997 : Wal-Mart đạt doanh thu một năm 100 tỷ USD lần đầu tiên.
 1998 : Wal-Mart mua lại 21 siêu thị của Wertkauf tại Đức.
 1998 : đóng góp từ thiện đạt 100 triệu USD.
 1998 : Wal-Mart xâm nhập vào thị trường Hàn Quốc thông qua thỏa thuận liên
doanh.
 1999 : Wal-Mart có 1.140.000 nhân viên, trở thành công ty có số lượng nhân
viên lớn nhất thế giới.
 1999 : mua lại ASDA Group plc. của Anh (gồm 229 cửa hàng).
 1999 : mua lại 374 chi nhánh của Interspa tại Đức.

3
Trong những năm 2000 :
 2000 : xếp hạng 5 trong danh sách Global Most Admired All-Stars do tạp chí
FORTUNE bình chọn.
 2000 : H.Lee Scott được bổ nhiệm làm chủ tịch kiêm Tổng giám đốc điều
hành Wal-Mart Stores, Inc.
 2001 : đứng đầu danh sách Fortune's Global 500 và đứng thứ 3 trong danh
sách Các công ty được ngưỡng mộ nhất nước Mỹ.
 2002 : xâm nhập thị trường Nhật qua việc thôn tính lại Seryu.
 2002 : đứng đầu tại Fortune’s Global 500 và xếp hạng nhất trong danh sách
các công ty được yêu thích nhất tại Mỹ.
 2004 : tổ chức cuộc họp cổ đông vào ngày 4 tháng 3 tại Shenzhen.
 2005 : vốn góp của các cổ đông tại Nhật tăng lên 56.56% vào tháng 11.
 2005 : mua lại Sonae’s Brazil operations bao gồm 140 đại siêu thị, siêu thị và
đại lý bán sỉ với kinh phí giao dịch là 764 triệu USD vào tháng 12.
 2005 : Sam’s Club tại Shenzhen được chuyển đổi sang địa điểm mới vào ngày
22 tháng 12, mang đến cho khách hàng không gian mua sắm đầy tiện ích và
thoải mái.
 2006 : xâm nhập vào thị trường bán lẻ tại Trung Mỹ qua việc mua lại cổ phần
của nhà bán lẻ khu vực - một nhà bán lẻ Hà Lan tên Royal Ahold có chuỗi cửa
hàng tại Costa Rica, Guatemala, El Salvador, Honduras và Nicaragua.
 2006 : trung tâm phân phối ở Shenzhen từ quận Shekou dời sang quận
Longgang vào ngày 28 tháng 8.
2. Tình hình kinh doanh
2.1. Tình hình chung :
Theo bảng xếp hạng tạp chí danh tiếng Fortune vừa công bố, tập đoàn bán lẻ Wal-
Mart lần thứ tư liên tiếp đứng đầu danh sách 500 công ty lớn nhất thế giới. Wal-Mart
ở vị trị số một với doanh số vượt trội 324.526 tỷ USD, trong đó lợi nhuận đạt 12,731
tỷ USD. Suốt từ năm 2002 đến nay, Wal-Mart luôn đứng đầu danh sách Fortune 500
và được xem là “công ty được ngưỡng mộ nhất tại Mỹ”.

4
Wal-Mart có doanh thu lớn nhất trong số các công ty bán lẻ trên thế giới, vượt xa
công ty đứng thứ nhì là Carrefour. Doanh thu của công ty bán lẻ Pháp này chỉ gần
bằng một nửa của Wal-Mart. Hệ thống Wal-Mart gồm hơn 6.688 cửa hàng khắp thế
giới, với hơn hai phần ba ở tại nước Mỹ.
Ra đời năm 1962 thì đến năm 1979, Wal-Mart lần đầu đạt doanh thu một tỷ USD
một năm. Đến năm 1993, doanh thu đã đạt được con số một tỷ USD mỗi tuần. Năm
2001, doanh thu mỗi ngày của Wal-Mart đã gần bằng con số ấy. So với thời điểm
1992, Wal-Mart nay lớn hơn gấp năm lần trước đây, tuyển dụng một lượng lao động
gấp ba lần hãng General Motors. Chỉ riêng một mặt hàng như bột giặt, mỗi năm Wal-
Mart bán được một lượng trị giá 1,4 tỷ USD.
Nhiều chuyên gia kinh tế dự báo rằng với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, trong
một thập kỷ nữa, doanh số hằng năm của Wal-Mart có thể vượt 1.000 tỷ USD.
Những số liệu này chỉ một quốc gia mạnh mới có thể có được. Năm 1997, Wal-Mart
trở thành tập đoàn thuê nhiều lao động nhất ở Mỹ với gần 570.000 người. Cũng trong
năm này, doanh số hàng năm của hãng vượt 100 tỷ USD. Năm 1999, Wal-Mart trở
thành tập đoàn lớn nhất thế giới về nhân sự với 1.140.000 người.
Nếu như giai đoạn giữa thế kỷ 20 được xem là kỷ nguyên của hãng sản xuất xe
hơi General Motors và giai đoạn cuối thế kỷ 20 là của hãng phần mềm Microsoft thì
đầu thế kỷ 21 này rõ ràng đã là của Wal-Mart. Tập đoàn này hiện có 4.688 siêu thị
trên toàn thế giới, trong đó 80% là ở Mỹ. Bình quân mỗi ngày có khoảng 20 triệu
người đến các siêu thị của Wal-Mart. Tại Mỹ, hơn 80% hộ gia đình mỗi năm mua ít
nhất vài sản phẩm từ các cửa hàng của hãng.
Wal-Mart là công ty dịch vụ đầu tiên leo đến vị trí hạng nhất trên danh sách của
Fortune (bắt đầu công bố từ năm 1955). Ngoài ra, Wal-Mart cũng hiện diện trong
danh sách Fortune 100 công ty được giới lao động Mỹ ưa thích xin vào làm việc nhất.
2.2. Một vài con số thống kê của Wal-Mart :
 Hơn 138 triệu người mua sắm tại chuỗi cửa hàng Wal-Mart trên khắp thế
giới mỗi tuần.
 Wal-Mart đã thuê hơn 1,6 triệu người và trả cho họ 600.000 mỗi năm.

5
 Doanh thu của Wall-Mart năm 2006 là 315 triệu USD, lợi nhuận hơn 11
triệu USD, chỉ đứng thứ 2 sau Exxon Mobil. Năm 2006, Wal-Mart là công
ty Hoa Kỳ có doanh thu cao nhất.
 Wal-Mart có hơn 6.200 dịch vụ trên khắp thế giới với 3.800 cửa hàng ở Mỹ.
Bảng xếp hạng Wal-mart của Fortune 500 và Fortune Global 500
Năm
Xếp hạng
Doanh thu Lợi nhuận
Fortune 500 Fortune Global 500
2002 1 1 219,812.0 6,671.0
2003 1 1 246,525.0 8,039.0
2004 1 1 258,681.0 9,054.0
2005 1 1 288,189.0 10,267.0
2006 2 2 315,654.0 11,231.0
2007 1 1 351,139.0 11,284.0
II. CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WAL-MART :
 Theo những nhà phân tích, Wal-Mart có thể đạt được vị trí thống lĩnh trong
nghành công nghiệp bán lẻ là dựa vào việc quản trị có hiệu quả dây chuyền
cung ứng của mình. Một chuyên gia trong trung tâm cung ứng Quốc Phòng ở
Columbus, ông Vernon L Beatty đã nói “Quản trị dây chuyền cung ứng là di
chuyển đúng loại hàng hóa đến đúng khách hàng và đúng thời gian bằng các
phương tiện hiệu quả nhất. Không có ai có thể làm tốt hơn Wal-Mart”
 Wal-Mart có thể giao một loạt rất nhiều hàng hóa, sản phẩm ở giá thấp nhất
với thời gian ngắn nhất có thể. Điều này có được là do 2 yếu tố chính sau đây:
 Wal-Mart có các trung tâm phân phối tự động hóa cao, góp phần quan
trọng vào việc giảm chi phí và thời gian giao hàng.
 Wal-Mart có hệ thống tồn kho được máy tính hóa giúp tăng tốc độ kiểm
tra,phân loại hàng hóa cũng như việc ghi lại các giao dịch.
6

Mô hình dây chuyền cung ứng của Wal-Mart.
(Source: lấy từ /> Thấu hiểu chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự
khác biệt trong kinh doanh.Wal-Mart biết điều đó và đã có những chiến lược
chuỗi cung ứng rất thông minh mà cho đến bây giờ Kmart và các nhà bán lẻ
khác còn đang học hỏi rất nhiều:
 Wal-Mart là công ty tiên phong về khái niệm Cross-docking, sau này đã
trở nên rất phổ biến.
7
Nhà kho đa năng Cross-docking.
 Wal-Mart đi tiên phong trong ứng dụng RFID (công nghệ nhận dạng bằng
sóng radio)
 Wal-Mart là công ty tiên phong với CPFR mà trước hết với P&G. CPFR
có thể hiểu là hoạch định, dự báo, bổ sung và cộng tác, nghĩa là cả hai
cùng chia sẻ thông tin với nhau để dự báo tốt hơn.
CPFR in the retail information technnology environment.
(Source: Matt Johnson,”Collaboration Modelling: CPFR Implementation
Guidelines”,Chicago,Council of Logistics Management.)
8
 Wal-Mart đã áp dụng và đưa cá kỹ thuật sản xuất lên một mức độ mới và
cách mạng hóa việc thu mua và phân phối toàn cầu. Bằng việc cắt giảm
thời gian sản xuất, tăng tốc độ vận chuyển hàng hóa, tiết giảm tồn kho và
thành lập các trung tâm phân phối miền, Wal-Mart đã và đang thống lĩnh
sự phát triển của hệ thống Just-in-time!
III. Những đặc điểm chính trong chuỗi cung ứng của Wal-Mart:
1. Quản trị thống kê hàng hóa:
Wal-Mart đã phát triển việc cung cấp hàng hóa sao cho phù hợp với những
nhu cầu riêng biệt của từng cửa hàng riêng của nó. Những cửa hàng này có thể
chọn cho mình những kế hoạch giao hàng riêng. Ví dụ như những cửa hàng nằm
cùng một khu vực địa lý xác định có thể được làm đầy hàng hóa chỉ trong vòng
một ngày nhờ vào hệ thống giao hàng nhanh hơn nhiều so với trước đây.

Wal-Mart đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hệ thống thông tin nhằm
theo dõi được doanh số và thống kê hàng hóa trong những cửa hàng của mình
xuyên suốt đất nước một cách hiệu quả. Sở hữu một hệ thống thông tin tốt là điều
thiết yếu đối với Wal-Mart trong việc mở rộng số lượng cửa hàng một cách nhanh
chóng trên toàn đất Mỹ. Chính điều đó mà Wal-Mart đã thiết lập hệ thống thông
tin vệ tinh cho riêng mình vào năm 1983. Ông Walton đã nói cho biết lợi ích của
hệ thống này như sau : “Tôi có thể bước vào phòng vệ tinh, nơi đó có các kỹ thuật
viên của chúng tôi đang ngồi trước màn hình máy tính đang nói chuyện qua điện
thoại với bất kỳ cửa hàng nào đang gặp vấn đề với hệ thống, và tôi chỉ cần nhìn
qua vai của họ (những kỹ thuật viên) một hoặc hai phút là tôi có thể biết được
ngày hôm nay công việc đang tiến triển ra sao. Trên màn hình vi tính, tôi có thể
biết được tổng doanh thu bán hàng qua thẻ tín dụng ngân hàng của một ngày đang
gia tăng như thế nào ngay tại lúc giao dịch đang tiến hành. Nếu chúng tôi có điều
gì đó rất quan trọng và cấp bách cần liên lạc với các cửa hàng và các trung tâm
phân phối, tôi hay bất cứ nhân viên điều hành nào của Wal-Mart đều có thể bước
đến màn hình ti vi và thực hiện việc truyền thông tin ngay tức khắc. Tôi cũng có
thể đến công ty vào mỗi sáng thứ bảy hàng tuần lúc ba giờ để kiểm tra những bản
9
dữ liệu được in ra và thông qua đó tôi biết chính xác loại công việc nào chúng tôi
đã từng làm.”
Wal-Mart cũng có thể cắt giảm được lượng hàng hóa dự trữ không hiệu quả
bằng cách cho phép các cửa hàng được quản lý hàng dữ trữ cho riêng họ, giảm
thiểu được việc đóng gói khi phân loại hàng hóa, và đoán biết được thời gian
hàng hóa nào không còn được chuộng trên thị trường. Thay thế cho việc dữ trữ
hàng hóa bằng việc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, Wal-Mart đã có thể dữ
trữ hàng hóa theo nhu cầu thị trường nhằm đáp ứng đủ nhu cầu thị trường vào bất
cứ lúc nào khi khách hàng cần đến, trong khi đó cũng giảm được mức dữ trữ hàng
hóa tổng thể. Wal-Mart cũng kết nối mạng với các nhà cung cấp thông qua hệ
thống máy tính. Công ty này đã hợp tác với P&G trong việc duy trì lượng hàng
hóa dự trữ trong các cửa hàng của nó đồng thời xây dựng một hệ thống tái đặt

hàng với P&G, điều này được thực hiện thông qua việc nối các máy vi tính của
P&G và các cửa hàng hoặc các trung tâm phân phối của Wal-Mart. Hệ thống máy
tính tại các cửa hàng Wal-Mart xác nhận một mặt hàng đang có lượng dữ trữ ở
mức thấp và gửi tín hiệu báo cho P&G biết. Sau đó hệ thống gửi một đơn đặt
hàng đến nhà máy gần nhất của P&G thông qua hệ thống thông tin vệ tinh. P&G
sau đó giao mặt hàng đó đến cho các trung tâm phân phối của Wal-Mart hay trực
tiếp đến cho cửa hàng đang thiếu mặt hàng trên. Việc hợp tác giữa Wal-Mart và
P&G là một thỏa thuận có lợi cho đôi bên bởi Wal-Mart có thể kiểm soát được
mức độ dữ trữ hàng hóa của mình tại các cửa hàng thương xuyên và cũng có thể
xác định được mặt hàng nào đang hút trên thị trường. P&G có thể giảm được chi
phí và chuyển sang cho Wal-Mart khoản tiết kiệm nhờ vào sự hợp tác gắn bó hơn.
Nhân viên tại cửa hàng Wal-Mart có một “Đũa phép” (Magic wand), đó là
một máy tính cầm tay có thể nối kết đến các trạm dự trữ nhờ vào mạng lưới làm
việc tần số radio (radio frequency network). Điều này có thể giúp họ kiểm soát
được lượng hàng dự trữ trong các cửa hàng, việc giao hàng và lượng hàng dự
phòng trong kho tại các trung tâm phân phối. Việc quản lý các đơn đặt hàng và
lấp đầy hàng hóa đến các cửa hàng được điều hành hoàn toàn nhờ vào sự trợ giúp
của máy tính thông qua hệ thống POS (Point-of-Sales). Thông qua hệ thống này
10
mọi việc có thể được kiểm soát và theo dõi được doanh thu và mức hàng hóa
đang còn nằm trên kệ của các cửa hàng. Wal-Mart cũng đã ứng dụng hệ thống
thuật toán phức hợp mà nó có thể dự đoán được chính xác số lượng mỗi mặt hàng
được giao dựa trên việc kiểm kê hàng hóa tại mỗi cửa hàng. Khi có dữ liệu chính
xác, thậm chí các mặt hàng cồng kềnh được dỡ ra và cung cấp đến cho các cửa
hàng. Wal-Mart cũng sử dụng hệ thống dữ liệu thống kê hàng hóa này để giúp
nhân viên của mình tại các cửa hàng có thể biết được lượng hàng dự trữ và khu
vực lưu trữ tại bất cứ thời điểm nào. Hệ thống này cũng cho họ biết được liệu
hàng hóa đã được đưa đến các trung tâm phân phối chưa hay vẫn đang trên đường
vận chuyển. Một khi có một loại hàng hóa nào mà chưa được chất đầy tại cửa
hàng, cửa hàng được cung cấp đầy đủ lượng hàng dự trữ của bất kỳ mặt hàng nào

và hệ thống dữ liệu hàng dự trữ lập tức được cập nhật ngay.
Wal-Mart cũng sự dụng công nghệ vi mạch nhận biết tần số radio trong việc
quản trị hàng dự trữ của nó. Việc sử dụng hệ thống vi mạch nhận biết tần số radio
và đầu đọc chuyển sóng vô tuyến, hàng hóa có thể được vận chuyển trực tiếp đến
kho phù hợp nhất ngay lúc mà hàng hóa được xếp lên các xe tải để vận chuyển.
Công nghệ vi mạch nhận biết tần số radio này có thể giúp trong việc chất xếp,
nhận hàng hóa và kiểm soát được lượng hàng dự trữ hợp lý với những mặt hàng
phù hợp. Nó cũng có thể làm cho việc tổ chức đóng gói và đếm hàng hóa dự trữ
hiệu quả hơn.
Vào năm 1991, Wal-Mart đã đầu tư gần 4 tỉ USD cho việc xây dựng một hệ
thống kết nối bán lẻ. Hơn 10.000 nhà cung cấp bán lẻ đã sử dụng hệ thống này để
kiểm soát doanh thu hàng hóa của họ tại các cửa hàng và việc chất đầy hàng dự
trữ. Việc thông báo chi tiết các giao dịch được thực hiện mỗi ngày lên đến con số
hơn 10 triệu lần mỗi ngày, được tiến hành thông qua hệ thống tích hợp và được
cung cấp đến mỗi cửa hàng Wal-Mart lúc 4 giờ sáng của ngày kế tiếp. Vào tháng
10 năm 2001, Wal – Mart đã kết hợp với Atlas Commerce để nâng cấp hệ thống
thông qua sự cho phép của công nghệ Internet.
Wal-Mart sở hữu một hệ thống máy tính lớn nhất và sử dụng những thuật toán
phức hợp nhất trong khu vực tư nhân. Công ty đã sử dụng hệ thống máy tính MPP
11
(Massively Parallel Processor) để theo dõi các hoạt động của hàng hóa và mức độ
tồn kho của hệ thống. Tất cả mọi thông tin liên quan đến doanh thu và hàng dự trữ
đều được chuyển qua thông qua hệ thống thông tin ứng dụng. Công ty có những
phương án dự phòng sẵn sàng trong trường hợp xảy ra sự thất bại hoặc sự gián
đoạn trong hệ thống.
Nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành, Wal-
Mart đã thành công trong việc cung cấp dịch vụ liên tục cho khách hàng, nhà
cung cấp, cổ đông và đối tác làm ăn của mình.
2. Hệ thống thu mua và phân phối:
2.1. Chiến lược và sức mạnh mua hàng của Wal – Mart:

2.1.1. Chiến lược mua hàng của Wal – Mart:
- Wal-Mart chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, không chấp nhận trung
gian!
- Wal-Mart là một nhà đàm phán rất nghiêm ngặt và khó tính về giá.Thậm
chí, Wal-Mart có cả một đội ngũ chỉ nghiên cứu lý thuyết trò chơi trong
đàm phán để làm sao giành lợi thế về mình tốt nhất.
- Chính sách mua hàng của Wal-Mart là “factory gate pricing”, nghĩa là
Wal-Mart sẽ vận chuyển hàng từ cửa nhà máy của nhà sản xuất.
- Wal-Mart giành rất nhiều thời gian để làm việc với nhà cung cấp để có thể
hiểu được cấu trúc chi phí của họ.
2.1.2. Sức mạnh của Wal – Mart trong việc mua hàng:
Là một tập đoàn bán lẻ lớn nhất nhất thế giới, Wal-Mart có một sức mạnh vô
cùng to lớn so với các nhà cung cấp và sử dụng quyền lực này để ảnh hưởng mọi
thứ từ giá cả sản phẩm cho đến lịch trình giao hàng!
Wal-Mart đã và đang thúc ép, gây áp lực cho những nhà cung cấp phải hiệu
quả, cắt giảm chi phí trên chuỗi cung ứng của mình.Wal-Mart thường xuyên
thanh tra sổ sách của nhà cung cấp và buộc họ phải cắt giảm chi phí ở những chỗ
mà Wal-Mart cho rằng là không hợp lý. Khi mà các tiêu chuẩn về môi trường hay
lao động tạo ra rào cản cho việc cắt giảm chi phí thì Wal-Mart khuyến khích
12
những nhà cung cấp di chuyển tới thị trường khác nơi mà những nhà cung cấp
này có thể tiếp tục sản xuất ở mức giá thấp cái mà Wal-Mart luôn luôn đòi hỏi.
Wal-Mart luôn biết nhấn mạnh vào nhu cầu thiết yếu để giảm bớt đi chi phí
thu mua, đặc biệt là luôn phục vụ khách hàng của mình với giá cả ưu đãi nhất.
Công ty luôn thu mua hàng hoá một cách trực tiếp từ nhà sản xuất, không đi
đường vòng qua những nhà trung gian. Hơn thế nữa, Wal-Mart là một nhà kinh
doanh kì cựu trong việc thương lượng về giá cả và chỉ đi đến giao dịch cuồi cùng
khi biết chắc rằng họ đã mua sản phẩm với giá cả thấp nhất hơn bất cứ nơi nào
khác.
Trên thực tế Wal-Mart đã tốn rất nhiều thời gian để gặp gỡ và tìm hiểu về cấu

trúc giá cả của những nhà cung cấp. Bằng việc tạo nên những tiến trình minh
bạch, nhà bán lẻ có thể chắc chắn rằng nhà sản xuất đang làm tất cả những điều
có thể để giảm giá thành và khi đó Wal-Mart sẽ hình thành mối quan hệ lâu dài
với những nhà cung cấp này. Và trong nỗ lực để lèo lái cho những việc trả giá khó
khăn, Wal-Mart thâm chí không hề để ý đến những nhà cung cấp lớn như Procter
& Gamble ( P& G) .Tuy nhiên, nhìn chung, họ dành ra những ưu đãi cho những
nhà bán lẻ và cung cấp trong nước và địa phương đó.
2.2. Hệ thống phân phối
Trong năm 1998 tập đoàn này đã có trên 40 trung tâm phân phối tại các lãnh
thổ khác nhau trên đất Mỹ, hơn 80.000 loại mặt hàng được dự trữ trong các trung
tâm này. Wal-Mart có những nhà kho riêng của mình và cung cấp trực tiếp 85%,
so với đối thủ cạnh tranh là 50, 60%. Theo ước tính họ có thể cung cấp một sự
làm đầy trong vòng chưa đến 2 ngày, so với ít nhất 5 ngày của đối thủ là khoảng
cách khá xa. Chi phí bốc xếp của Wal-Mart chỉ chiếm 3% so với các tập đoàn
khác là 5%.
Mỗi trung tâm phân phối được chia thành nhiều khu khác nhau tuỳ thuộc vào
loại hàng hóa nhận được và được quản lí trong cùng phương pháp cho loại hàng
đóng thùng và hàng để trên các pallet. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho khá cao,
được cập nhật 2 tuần 1 lần cho hầu hết các loại hàng hoá. Hàng hoá tại Mỹ
thường dùng pallet để đóng hàng ,trong khi đó hàng nhập khẩu lại được đóng
13

×