Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Định lượng đồng thời paracetamol, clopheninamin maleat trong thuốc coldacmin và pacemin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UVVIS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY THƢƠNG

,
CLOPHENINAMIN MALEAT TRONG THUỐC COLDACMIN
HIỆU NĂNG CAO (HPLC) VÀ PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
HẤP THỤ PHÂN TỬ (UV-VIS)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY THƢƠNG

,
CLOPHENINAMIN MALEAT TRONG THUỐC COLDACMIN
HIỆU NĂNG CAO (HPLC) VÀ PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
HẤP THỤ PHÂN TỬ (UV-VIS)

Mã số: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS MAI XUÂN TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chưa
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Thương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
-

, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm,

động viên, hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và gia đình.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
-


-

Nguyên, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức giúp
tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Mai
Xuân Trường người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè
những người đã luôn bên tác giả, động viên và khuyến khích tác giả trong quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình thực hiện luận văn này,
, mặc dù tác giả
đã hết sức cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được các ý kiến đóng góp, xây dựng chân thành từ các thầy giáo, cô
giáo và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Thƣơng

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 2
1.1. Tổng quan về paracetamol và clopheninamin maleat ...................... 2
1.1.1. Paracetamol ....................................................................................... 2
1.1.2. Clopheninamin maleat ....................................................................... 7
1.2. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng ................................. 10
1.2.1. Định luật Bughe - Lămbe - Bia ....................................................... 10
1.2.2. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung
dịch không tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia ............................... 11
1.2.3. Định luật cộng tính .......................................................................... 13
1.3. Một số phương pháp xác định đồng thời các cấu tử ...................... 14
1.3.1. Phương pháp Vierordt ..................................................................... 14
1.3.2. Phương pháp phổ đạo hàm .............................................................. 16
1.3.3. Phương pháp lọc Kalman ................................................................ 18
1.4. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ....................................... 19
1.4.1. Nguyên tắc của phương pháp HPLC ............................................... 19
1.4.2. Các đại lượng đặc trưng của quá trình sắc kí ............................. 22
1.4.3. Sơ đồ máy HPLC ............................................................................. 25
1.4.4. Kết quả xác định một số chất theo phương pháp HPLC ................. 26
iii


Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM .......................................................................... 27
2.1. Nội dung nghiên cứu..................................................................... 27
2.1.1. Phương pháp HPLC ......................................................................... 27
2.1.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ........................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 28
2.2.1. Phươ

2.2.2. Phương

.................................................. 28
............................................................... 28

2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích .................................. 28
2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD) ............................................................... 28
2.3.2. Giới hạn định lượng (LOQ) ............................................................. 29
2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp ............................................. 29
2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê .............................. 30
2.4. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ................................................................. 31
2.4.1. Thiết bị .................................................................................. 31
2.4.2. Dụng cụ ................................................................................. 31
2.4.3. Hóa chất ................................................................................. 31
u ................................................. 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 34
3.1. Phương pháp HPLC ...................................................................... 34
3.1.1. Xác định điều kiện tối ưu cho phép xác định PRC và CPM
bằng phương pháp HPLC .......................................................................... 34
3.1.2. Đánh giá phương pháp định lượng .................................................. 37
3.1.3. Xác định PRC và CPM trong thuốc COLDACMIN ....................... 41
3.1.4. Xác định PRC và CPM trong thuốc PACEMIN ............................. 42
3.1.5. Khảo sát độ đúng của phép xác định PRC, CPM theo phương
pháp thêm chuẩn ........................................................................................ 43
iv


3.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ...................................... 45
3.2.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và
clopheninamin maleat ................................................................................ 45

3.2.2. Kiểm tra sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM
vào pH ....................................................................................................... 46
3.2.3. Kiểm tra sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM theo
thời gian ...................................................................................................... 46
3.2.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM theo
nhiệt độ ....................................................................................................... 47
3.2.5. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật Bughe - Lămbe
- Bia của PRC và CPM. Xác định chỉ số LOD và LOQ .............................. 48
3.2.6. Khảo sát và đánh giá độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu
trên các mẫu tự pha.................................................................................... 52
3.2.7. Xác định hàm lượng PRC và CPM trong thuốc COLDACMIN
eo phương pháp thêm chuẩn ...... 54
3.2.8. Xác định hàm lư
ương pháp thêm chuẩn ...... 56
KẾT LUẬN....................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 61

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng việt

Tiếng Anh

Viết tắt

Paraxetamon


Paracetamol

PRC

Clopheninamin maleat

Chlorpheniramine maleate

CPM

Giới hạn phát hiện

Limit of Detection

LOD

Giới hạn định lượng

Limit of Quantity

LOQ

Sai số tương đối

Relative Error

Độ lệch chuẩn

Standard Deviation


Phương pháp sắc ký lỏng hiệu High Performance Liquid
năng cao

Chromatography

iv

RE
S hay SD
HPLC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.

Giá trị các đại lượng đặc trưng ..................................................... 38

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát thời gian lưu ...................................................... 38

Bảng 3.3.

Kết quả khảo sát diện tích pic ....................................................... 38

Bảng 3.4.

Mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của PRC và CPM .... 39


Bảng 3.5.

Kết quả khảo sát độ lặp lại ............................................................ 41

Bảng 3.6.

Kết quả phân tích thuốc COLDACMIN ....................................... 42

Bảng 3.7.

Kết quả phân tích thuốc PACEMIN ............................................. 43

Bảng 3.8.

Kết quả khảo sát độ đúng.............................................................. 44

Bảng 3.9.

Độ hấp thụ quang của PRC và CPM

Bảng 3.10. S

.................. 46
PRC và CPM theo

thời gian ....................................................................................... 47
Bảng 3.11. S

..... 47


Bảng 3.12.

ộ........ 49

Bảng 3.13.

..................................... 50

Bảng 3.14. S

độ ........... 51

Bảng 3.15. Kết quả tính LOD và LOQ của CPM ........................................... 52
3.16.

............................. 53

3.17.

p .... 53

Bảng 3.18. Kết quả tính nồng độ, sai số PRC và CPM trong mẫu thuốc
COLDACMIN .............................................................................. 55
Bảng 3.19. Kết quả xác định độ thu hồi của PRC và CPM trong mẫu
thuốc COLDACMIN .................................................................... 56
Bảng 3.20. Kết quả tính nồng độ, sai số PRC và CPM trong mẫu thuốc
PACEMIN .................................................................................... 57
Bảng 3.21. Kết quả xác định độ thu hồi của PRC và CPM trong mẫu
thuốc PACEMIN .......................................................................... 58


v


DANH MỤC CÁC HÌNH

1.1.

Mô hình hoạt động của bộ lọc Kalman ......................................... 18

Hình 1.2.

Thời gian lưu của cấu tử phân tích................................................ 22

Hình 1.3.

Hệ thống máy HPLC ..................................................................... 25

Hình 3.1.

Sắc ký đồ của PRC (325 µg/mL)................................................... 35

Hình 3.2.

Sắc ký đồ của CPM (10 µg/mL).................................................... 35

Hình 3.3.

Sắc ký đồ của CPM (1), PRC (2) .................................................. 37

Hình 3.4.


Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa diện tích pic
của PRC và nồng độ ...................................................................... 40

Hình 3.5.

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa diện tích pic
của CPM và nồng độ ..................................................................... 40

3.6.

Phổ hấp thụ của các dung dịch chuẩn PRC (1), CPM (2) ................. 45

Hình 3.7.

Phổ hấp thụ quang của PRC ở các nồng độ 0,2 40,0 g/mL ........... 48

3.8.
....................................... 49
Hình 3.9.

Phổ hấp thụ quang của CPM ở các nồng độ 0,2 40 g/mL ........... 50

Hình 3.10. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ
hấp thụ quang A vào nồng độ CPM ............................................. 51

vi


MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật, nghành công nghệ dược phẩm cũng phát triển một cách nhanh
chóng. Các nhà sản xuất dược phẩm đã áp dụng nhiều phương thức sản xuất
và chế biến tiên tiến để tổng hợp ra nhiều loại dược phẩm có tính năng vượt
trội. Các loại thuốc tân dược được bày bán rộng rãi và phổ biến trên thị
trường. Nhiều loại thuốc hỗn hợp như cảm cúm, sổ mũi, giảm đau, hạ sốt,
nhức đầu, ho… với những thành phần khác nhau ngày càng được sản xuất và
sử dụng rộng rãi ở nước ta. Việc định lượng các hoạt chất trong các loại thuốc
hỗn hợp theo tiêu chuẩn nhà sản xuất là rất quan trọng vì chỉ cần thay đổi một
lượng nhỏ thành phần hoạt tính của thuốc cũng có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe của hàng nghìn, hàng triệu người. Do đó việc đánh giá đúng chất lượng
sản phẩm một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả thì công tác
kiểm nghiệm để xác định các thành phần của thuốc bằng các phương pháp
hiện đại có độ chính xác cao ngày càng được quan tâm. Nhiều phương pháp
có độ lặp và độ chính xác cao đã được ứng dụng như: phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC) và phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UVVIS). Sử dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với kỹ
thuật tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính đã bước đầu được nghiên cứu
và cho nhiều ưu điểm như độ nhạy, độ lặp, độ chính xác, độ tin cậy của phép
phân tích, phân tích nhanh, tiện lợi.
:
paracetamol, clopheninamin maleat trong thuốc Coldacmin và Pacemin
(HPLC) và phương pháp
quang phổ hấp thụ phân tử (UV-VIS)".

1


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về paracetamol và clopheninamin maleat
1.1.1. Paracetamol
1.1.1.1. Giới thiệu chung
Paracetamol hay acetaminophen là thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau,
tuy nhiên không như aspirin nó không hoặc ít có tác dụng chống viêm. So với
các thuốc chống viêm không steroit (nonsteroidal antiinflammatory drugs NSAIDs), paracetamol có rất ít tác dụng phụ với liều điều trị nên được cung
cấp không cần kê đơn ở hầu hết các nước.
Tên gọi acetaminophen và paracetamol được lấy từ tên hóa học của hợp
chất: para-acetylaminophenol và para-acetylaminophenol [2,4].
- Tên IUPAC : N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hoặc p-hydroxy acetanilit
hoặc 4-hydroxy acetanilit.
- Tên quốc tế: Paracetamol.
- Tên khác: Acetaminophen.
- Biệt dược: Panadol, Pradon, Efferalgan, Pandol...
- Công thức phân tử: C8H9N O2.
- Phân tử gam: 151,17g/mol.
- Công thức cấu tạo:
1.1.1.2. Tính chất
Tính chất vật lý
- Paracetamol là chất bột kết tinh màu trắng,
không mùi, vị đắng nhẹ.
- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm 3 .
- Nhiệt độ nóng chảy: 169 0 C.
- Độ tan trong nước: 0,1÷0,5g/100mL nước tại 20 0 C. Ngoài ra còn có
khả năng tan trong dung dịch axit, dung dịch kiềm, etanol...
2


- Chế phẩm tan ít trong nước, tan nhiều hơn trong nước sôi, khó tan trong
ete, clorofom, etanol và các dung dịch kiềm... dung dịch bão hòa trong nước có

pH khoảng 5,3÷5,6; pKa=9,51 [21].
Tính chất hóa học
-OH, nhóm chức

paracetamol (PRC) d
acetamit và tính chất của nhân thơm quyết định.

của paracetamol là một hệ thống liên kết đôi rộng rãi:

c

cặp eclectron tự do của nguyên tử oxi trong nhóm OH, đám mây

của vòng

benzen, cặp electron tự do của nguyên tử nitơ chứa nhóm NH, quỹ đạo p trong
nhóm CH3 và cặp electron tự do của nguyên tử C trong nhóm CO
. Sự có mặt của hai nhóm hoạt tính cũng làm cho vòng benzen
phản ứng lại với các chất thay thế có ái lực. Khi các nhóm thay thế là đoạn
mạch thẳng ortho và para đối với mỗi cái khác, tất cả các vị trí trong vòng đều
ít nhiều được hoạt hóa như nhau. Sự liên kết cũng làm giảm đáng kể tính bazơ
của oxi và nitơ, khi tạo ra các hydroxy có tính axit.
muối sắt (III) cho màu tím.
, thêm nước thì không có
kết tủa vì p-aminophenol tạo thành tan trong axit. Thêm thuốc thử kali dicromat
thì có kết tủa màu tím khác với phenacetin là không chuyển sang đỏ.
Quá trình xảy ra chủ yếu là:
HO

NHCOCH3


HCl
O

t

HO

NH2

K2Cr2O7

O

NH

[O]

ượng PRC.
Tổng hợp
Paracetamol được tổng hợp từ nguyên liệu đầu là phenol theo cách sau đây:
1. Phenol được nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat (phenol là chất
có hoạt tính cao, sự nitrat hóa của nó chỉ đòi hỏi điều kiện thông thường trong
khi hỗn hợp hơi axit axit sunfuric và axit nitric cần có nitrat benzen).
3


2. Chất đồng phân para được tách từ chất đồng phân ortho bằng thuỷ
phân (sẽ có một ít meta, như OH là mạch thẳng ortho và para).
3. Chất 4-nitrophenol được biến đổi thành 4-aminophenol sử dụng

một chất khử như natri borohydrit trong dung môi bazơ.
4. 4- aminophenol phản ứng với axetic anhydrit để cho paracetamol
Đem kết tinh lại paracetamol trong hỗn hợp etanol-nước.
1.1.1.3. Dược lý cơ chế tác dụng
Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu, là chất chuyển hóa có
hoạt tính của phenacetin, có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin,
paracetamol không có tác dụng chống viêm và thải trừ axit uric, không kích
ứng tiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu cầu và đông máu.Với liều ngang nhau
tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm
giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ
nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp,
không làm thay đổi cân bằng axit - bazơ, không gây kích ứng, xước hoặc chảy
máu dạ dày như khi dùng salixylat, vì paracetamol không tác dụng trên
xyclooxygenat (COX) toàn thân, chỉ tác động đến xyclooxygenat
prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên
tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hóa là N-axetylbenzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung
nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ như aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính
(trên 10g) làm thương tổn gan gây chết người, những vụ ngộ độc và tự tử bằng
paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây.
4


Các phản ứng trong chuyển hóa paracetamol
Paracetamol hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa, sinh khả dụng là 80-90%,
hầu như không gắn vào protein huyết tương. Chuyển hóa lớn ở gan và một
phần nhỏ ở thận, cho các dẫn xuất glucuro thải trừ qua thận.
Cũng như các thuốc chống viêm không chứa steroit khác, paracetamol

có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên lại không có tác dụng chống viêm
và thải trừ axit uric, không kích ứng tiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu cầu
và đông máu.
Uống paracetamol liều cao dài ngày có thể làm tăng nhẹ tác dụng chống
đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng
đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm mạc dạ dày,
không ảnh hưởng đông máu như các NSAIDs, không ảnh hưởng chức năng thận.

5


Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên 2000
mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ biến chứng dạ dày. Đôi khi xảy ra ban da và
những phản ứng dị ứng khác. Thường là ban đỏ hoặc ban mề đay, nặng hơn có
thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với
salixylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.
Ở một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung
tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Sử dụng paracetamol trong năm đầu tiên của cuộc sống và sau đó trong
thời kỳ thơ ấu có thể tăng nguy cơ bị hen, viêm mũi kết mạc mắt và eczema vào
lúc 6 đến 7 tuổi, theo các kết quả của giai đoạn 3 của chương trình nghiên cứu
quốc tế về hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em.
Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ, không gây tổn thương
đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây rối loạn đông
máu. Tuy nhiên, khi dùng liều cao (> 4g/ngày) sau thời gian tiềm tàng 24 giờ,
xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày.
1.1.1.4. Dạng thuốc
- Chế phẩm viên nén: Paracetamol, Panadol, Donodol…500mg

- Chế phẩm viên đạn: Efferalgan, Panadol80 mg, 150 mg, 300mg
- Chế phẩm viên sủi: Efferalgan codein, Donodol, Panadol 500mg
- Chế phẩm gói bột: Pacemin, Efferalgan 80 mg.
- Chế phẩm dạng bột tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol tương đương
1g Paracetamol
- Chế phẩm dạng dung dịch uống.
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác:
Pamin viên nén gồm Paracetamol 400 mg và Clophenamin 2 mg.
Decolgen, Typhi... dạng viên nén gồm Paracetamol 400 mg, Phenyl
Propanolamin 5 mg, Clophenamin 2 mg có tác dụng hạ sốt, giảm đau, giảm
xuất tiết đường hô hấp để chữa cảm cúm.

6


Efferalgan-codein, Paracetamol-codein, Codoliprane, Claradol-codein,
Algeisedal, Dafagan-codein dạng viên sủi gồm Paracetamol 400-500 mg và
Codein sulphat 20-30 mg có tác dụng giảm đau nhanh và mạnh, giảm ho.
Di-Antalvic dạng viên nang trụ gồm Paracetamol 400 mg và Dextropropoxyphen hydrochloride 30 mg (thuộc nhóm opiat yếu) có tác dụng giảm
đau mạnh.
1.1.2. Clopheninamin maleat
1.1.2.1. Giới thiệu chung
Clopheninamin maleat thường bán trên thị trường là thế hệ đầu tiên
alkylamin kháng histamin được sử dụng trong dự phòng các triệu chứng của dị ứng
các điều kiện như viêm mũi và nổi mề đay. Tác dụng an thần của nó là tương đối yếu
so với các thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên. Clopheninamin maleat là một trong
những thuốc kháng histamin thường được sử dụng trong thực tế thú y động vật nhỏ.
Nói chung clopheninamin maleat không được chỉ định như một thuốc chống trầm
cảm hoặc lo âu [22].
Clopheninamin maleat (CPM) là một phần của một loạt các thuốc kháng

histamin bao gồm pheninamin (Naphcon) và các dẫn xuất halogen hóa của nó và
những chất khác bao gồm fluorpheninamin, dexclopheninamin (Polaramin),
brompheninamin (Dimetapp), dexbrompheninamin (Drixoral), desclopheninamin,
dipheninamin (còn gọi là triprolidin với tên thương mại Actifed ) và iotpheninamin.
Clopheninamin maleat là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần.
Như hầu hết các kháng histamin khác, clopheninamin maleat cũng có tác dụng
phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của clopheninamin maleat thông qua phong bế
cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Clopheninamin maleat có công thức phân tử là: C16H19ClN2.C4H4O4.
Tên IUPAC: 3-(4-clorophenyl)- N , N -dimethyl- 3 - (4-clorophenyl) - N,
N-dimethyl- 3-pyridin-2-yl-propan-1-amine 3-pyridin-2-YL-propan-1-amin.
7


- Tên quốc tế: Chlorpheniramine.
- Loại thuốc: thuộc đôi kháng thụ thể H1 histamin
- Biệt dược: Clopheninamin maleat.
- Khối lượng mol: 390,87g/mol.
- Công thức cấu tạo:

1.1.2.2. Tính chất
- Clopheninamin maleat là bột tinh thể trắng, không mùi.
- Tan trong nước ở pH = 4-5; etanol 96 %, cloroform; ít tan trong ete, benzen.
- Nhiệt độ nóng chảy: 132-1350C.
- Độ tan trong nước: 0,55 g/100 mL ở 200C.
1.1.2.3. Dược lý và cơ chế tác dụng
Clopheninamin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết
tương trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong
khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 - 50%.

Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố
khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 - 10 lít/kg (trẻ em).
Clopheninamin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa
gồm có desmethyl - didesmethyl - clopheninramin và một số chất chưa được
xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Nồng độ clopheninamin
maleat trong huyết thanh không tương quan với tác dụng kháng histamin vì còn
một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc
chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một
lượng nhỏ được thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 - 15 giờ ở người bệnh
suy thận mạn kéo dài tới 280 - 330 giờ. Một số viên nén clopheninamin maleat

8


được bào chế dưới dạng tác dụng kéo dài, dưới dạng viên nén 2 lớp. Lớp ngoài
được hòa tan và hấp thu giống như viên nén thông thường. Lớp trong chỉ được
hấp thu sau 4 - 6 giờ. Tác dụng của những viên nén kéo dài bằng tác dụng của
hai viên nén thông thường, uống cách nhau khoảng 6 giờ.
Hiện nay, clopheninamin maleat thường được phối hợp trong một số chế
phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh. Tuy nhiên,
thuốc không có tác dụng trong điều trị triệu chứng nhiễm virus.
Etanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ
thần kinh trung ương của clopheninamin maleat. Clopheninamin maleat ức chế
chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Clopheninamin maleat có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng
phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đạị tuyến tiền
liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người
bệnh nhược cơ.
Tác dụng an thần của clopheninamin maleat tăng lên khi uống rượu và

khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở,
điều đó có thể gây rất rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ.
Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác
dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm
thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến
khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc
điều khiển máy móc.
Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glôcôm.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này
thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.

9


Liều gây chết của clopheninamin maleat khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng.
Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm: kích thích nghịch thường hệ
thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng
chống tiết axetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến
chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều
trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin và phải truyền máu
trong những ca nặng.
1.1.2.4. Dạng thuốc
- Chế phẩm viên nén: Codacmin, Panactol enfant, Tro-padol-Flu, Triam-Fort ...
- Chế phẩm viên đạn: Pacemin, Calmezin, Amecol C, Codacmin, Corypadol
- Chế phẩm siro: Dibigen....

- Chế phẩm gói bột: ACE, Babyplex, Pamin...
- Các chế phẩm kết hợp với thuốc khác.
1.2. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng
1.2.1. Định luật Bughe - Lămbe - Bia
chất màu
dung dịch và bề dày lớp dung dịch mà ánh sáng truyền qua.
Phương trình toán học biểu diễn định luật Bughe - Lămbe - Bia
A =

. b. C

(1.1)

Trong đó:
A : độ hấp thụ quang của dung dịch ở bước sóng (A không có thứ nguyên).
: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử tại bước sóng ,( phụ thuộc
bản chất của chất hấp thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới.)
b: bề dày cuvet (cm).
C: nồng độ của chất màu chứa cấu tử trong dung dịch (mol/lít).
Định luật Bughe - Lămbe - Bia là sự tổ hợp của hai định luật thứ nhất và
thứ hai của sự hấp thụ ánh sáng.

10


1.2.2. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch
không tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia
Xuất phát từ biểu thức của định luật Bughe - Lămbe - Bia A= f( , b, C)
nghĩa là độ hấp thụ quang A là hàm số của ba biến:
), b (bề dày cuvet hay bề dày

) hay A = f( , b, C). Dựa vào hàm A = f( , b, C). Tại một bước
sóng xác định và đo bằng 1 cuvet có bề dày b không đổi thì A = f(C) là hàm
bậc nhất. Đường biểu diễn sự phụ thuộc của A vào C phải là một đường thẳng.
Khoảng nồng độ tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia là khoảng nồng độ mà
đường biểu diễn A theo C phải tuyến tính. Tuy nhiên, trong thực tế với những
khoảng nồng độ quá loãng hoặc quá đặc, đường biểu diễn không còn là một
đường thẳng nữa mà bị cong đi, đó là khoảng nồng độ mà sự hấp thụ ánh sáng
của chất màu không tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia.
Do đó mọi sự sai lệch của các tham số này đều có thể đưa đến làm sai
lệch quy luật hấp thụ quang, gây sai số cho phép đo
chất, bao gồm:
- Chùm sáng chiếu qua dung

: Giả sử dòng

sáng tới có cường độ I0 không phải là tia đơn sắc mà là một chùm tia. Giả sử có
3 tia I01; I02 và I03 thì I0 = I01+ I02 + I03. Nếu chất màu chỉ hấp thụ I02 còn I01 và
I03 không bị hấp thụ. Khi đó ánh sáng ra khỏi dung dịch có cường độ sáng là

I +I +I
I
I = I01+ I2 + I03 và A = lg I0 = lg 01 02 03
I01 + I2 + I03

(1.2)

Nếu tăng dần nồng độ chất màu thì I2 sẽ giảm dần. Khi nồng độ chất màu
đạt tới giá trị nào đó thì sẽ hấp thụ hoàn toàn I02 tức là I2 = 0.

A = lg


I + I02 + I03
I0
= lg 01
I
I01 + I03

(1.3)

Khi đó độ hấp thụ quang của dung dịch không đổi mặc dù nồng độ chất
màu tăng. Lúc này đường biểu diễn A = f(C) không còn tuyến tính nữa.
11


- Các điều kiện đo quang như: bề dày cuvet, độ trong suốt của bề mặt
cuvet không thật đồng nhất, bề mặt cuvet gây các hiện tượng quang học phụ
như tán xạ, hấp thụ...
- Sự có mặt của các chất điện giải lạ trong dung dịch màu làm biến dạng
các phần tử hoặc các ion phức màu làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của
các tiểu phân hấp thụ ánh sáng.
- Hiệu ứng solvat hóa: sự solvat hóa (hay hydrat hóa) làm giảm nồng độ các
phần tử dung môi tự do, do đó làm thay đổi nồng độ của dung dịch màu và làm
ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.
- Hiệu ứng liên hợp: trong một số trường hợp có sự tương tác của
chính các tiểu phân hấp thụ ánh sáng để tạo ra các tiểu phân polime làm thay
đổi nồng độ hợp chất màu.
- Ảnh hưởng pH của dung dịch: Đa số các thuốc thử dùng trong phân tích
trắc quang là những muối của axit hay bazơ .
X + HR  XR + H+
Như vậy, một trong những điều kiện cần (tuy chưa đủ) để chuyển hết X

thành phức màu là giá trị pH của dung dịch (H+).
Sự thay đổi nồng độ của ion H+ (tức thay đổi pH) của dung dịch sẽ ảnh
hưởng đến sự hình thành phức màu và không tuân theo định luật Bughe - Lămbe Bia theo các trường hợp sau:
+ Thuốc thử có đặc tính axit: sự thay đổi nồng độ ion H + làm chuyển
dịch cân bằng tạo thành chất màu.
+ Thay đổi pH kéo theo sự thay đổi thành phần hợp chất màu.
+ Khi tăng pH phức màu có thể bị phân hủy do sự tạo thành phức hydroxo.
+ Dưới ảnh hưởng của ion H+ trạng thái tồn tại và màu của dung dịch
cũng thay đổi.
12


- Ảnh hưởng của sự pha loãng dung dịch phức màu: Sự phân ly của phức
màu XR như sau: XR  X + R. Trong đó X và R không hấp thụ ánh sáng.
Giả sử dung dịch có nồng độ XR là C (mol/lít), đo độ hấp thụ quang của
dung dịch với cuvet có bề dày là b (cm) được giá trị A1. Nếu pha loãng dung
dịch n lần thì nồng độ của XR sẽ là

C
, đo độ hấp thụ quang của dung dịch với
n

cuvet có bề dày là nb (cm) được giá trị An.
Nếu A1 = An chứng tỏ phức XR rất bền, không bị phân ly khi pha loãng.
Nếu A1

An chứng tỏ khi pha loãng dung dịch, nồng độ XR thay đổi, do

đó gây nên sai số khi định lượng. Sai lệch độ hấp thụ quang của dung dịch do
pha loãng là:

S=

A1 - A n ε.b. 1 - α1 .C - ε.b. 1 - α n .C
α -α
=
= n 1
A1
ε.b. 1 - α1 .C
1 - α1

(1.4)

Thường các phức màu dùng trong phân tích trắc quang phải tương đối
bền nên 1-

1

1, do đó S =

n

-

1.

Khi pha loãng các dung dịch phức màu sẽ gây ra sự lệch khỏi định luật
Bughe - Lămbe - Bia.
- Nhiệt độ môi trường và dung dịch đo phổ trong cuvet là không hằng
định suốt trong thời gian đo. Vì trong một mức độ nhất định độ hấp thụ quang
A phụ thuộc vào nhiệt độ.

1.2.3. Định luật cộng tính
Định luật cộng tính là một sự bổ sung quan trọng cho các định luật hấp
thụ ánh sáng vừa xét. Định luật cộng tính là cơ sở định lượng cho việc xác định
nồng độ của hệ trắc quang nhiều cấu tử.
Bản chất của định luật cộng tính là sự độc lập của đại lượng độ hấp
thụ quang của một chất riêng biệt khi có mặt của các chất khác có sự hấp thụ
ánh sáng riêng.

13


Biểu diễn tính cộng tính về độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
chứa n cấu tử tại bước sóng

bằng phương trình toán học:
n

A λ =A1,λ +A 2,λ +...+Ai,λ +...+A n,λ =

Ai,λ

(1.5)

i=1

Trong đó:
A : độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch hỗn hợp chứa n cấu tử ở bước
sóng .
A i, : độ hấp thụ ánh sáng của cấu tử thứ i ở bước sóng .
n: là số cấu tử hấp thụ ánh sáng có trong hỗn hợp; với i = 1


n.

Từ (1.1) có thể viết lại phương trình (1.2) như sau:

A λ = ε1,λ .b.C1 +ε 2,λ .b.C2 +...+ε n,λ .b.Cn =

n

ε i,λ .b.Ci

(1.6)

i=1

Định luật cộng tính được phát biểu như sau: “Ở một bước sóng đã cho độ
hấp thụ quang của một hỗn hợp các cấu tử không tương tác hóa học với nhau
bằng tổng độ hấp thụ quang của các cấu tử riêng biệt ở cùng bước sóng này”.
1.3. Một số phƣơng pháp xác định đồng thời các cấu tử
1.3.1. Phương pháp Vierordt
Để xác định nồng độ của các cấu tử trong hỗn hợp, lần đầu tiên Vierordt đã
đo độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp ở các bước sóng khác nhau, sau đó
thiết lập hệ phương trình bậc nhất mà số phương trình bằng số ẩn số (số cấu tử trong
hỗn hợp), giải hệ phương trình này sẽ tính được nồng độ của các cấu tử. Điều kiện
để áp dụng phương pháp này là các cấu tử trong hỗn hợp phải tuân theo định luật
Bughe - Lămbe - Bia và thỏa mãn tính cộng tính của độ hấp thụ quang.
Với hỗn hợp chứa n cấu tử ta cần phải lập hệ n phương trình n ẩn. Hệ
phương trình này được thiết lập bằng cách đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở
n bước sóng khác nhau.
14



A(

1)

=

11C1b

+

21C2b

+... +

i1Cib

+...+

n1Cnb

A(

2)

=

12C1b


+

22C2b

+... +

i2Cib

+...+

n2Cnb

...
A(

...

n)

=

...

1nC1b

+

...
2nC2b


...

...

+ ... +

...
inCib

...

+... +

...
nnCnb

(1.7)

Trong đó : A( 1), A( 2),..., A( n): độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước
sóng

1,

bước sóng

in :

2,

. . ., và bước sóng


n.

hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i tại bước sóng

n

(được xác

định bằng cách đo độ hấp thụ quang của dung dịch chỉ chứa cấu tử i ở
bước sóng

n

).

b: bề dày lớp dung dịch (cm).
Ci: nồng độ của cấu tử thứ i trong hỗn hợp (mol/lít). Với i, j = 1 n.
Giải hệ n phương trình với n ẩn số là C1, C2 ... Cn sẽ tìm được nồng độ
của các cấu tử. Khi số cấu tử trong hỗn hợp ít thì việc giải hệ n phương trình
tuyến tính khá đơn giản. Tuy nhiên khi số cấu tử lớn thì việc giải hệ phương
trình phức tạp hơn.
Phương pháp Vierordt chủ yếu được vận dụng để tìm cách giải hệ
phương trình như: giải bằng đồ thị, giải bằng phép ma trận vuông, phương pháp
khử Gauss, ... để xác định nồng độ của mỗi cấu tử.
Một số tác giả sử dụng phương pháp Vierordt để xác định đồng thời
paracetamol và clopheninamin maleat trong thuốc viên nén bằng cách đo độ
hấp thụ quang ở các bước sóng 242 và 264 nm, còn một số tác giả khác đã xác
định đồng thời axit salixylic và chloramphenilcol bằng cách đo độ hấp thụ
quang ở các bước sóng 278 và 297 nm [2].

Phương pháp Vierordt đơn giản, dễ thực hiện nhưng chỉ áp dụng được
khi số cấu tử trong dung dịch hỗn hợp ít, phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ
nhau không nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang được thoả mãn
nghiêm ngặt, thiết bị đo quang tốt thì phương pháp cho kết quả khá chính xác.
Đối với hệ nhiều cấu tử, đặc biệt là khi phổ của các cấu tử xen phủ nhau
15


×