Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.21 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

lời nói đầu
ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nớc ta. Nó đóng vai trò quyết

LO
BO
OK
.CO
M

định đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế đất nớc. Để đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế, nớc ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy
động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nớc ta thị trờng chứng
khoán cha phát triển do vậy lợng vốn huy động đợc bằng con đờng tài
chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá
khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và
truyền vốn trên thị trờng chủ yếu đợc thực hiện thông qua các ngân hàng
thơng mại và thị trờng tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lợng vốn
trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân
hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng.
Nh vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng.
Trong thời gian học tập tại trờng và thời gian thực tập chi nhánh Ngân hàng
Công Thơng Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An tôi đã cố gắng
nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề
tốt nghiệp: Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
Công Thơng Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An



KI

Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phơng thức huy động vốn của ngân
hàng thơng mại, các nhân tố ảnh hởng đến các phơng thức đó. Thực trạng
về công tác huy động vốn của ngân hàng công thơng Bến Thuỷ (các phơng
thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hởng tới nó), từ
đó đa ra các giải pháp và kiến nghị.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận đợc hình thành gồm có 3
chơng.
Chơng I. Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thơng mại.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

Chơng II. Thực trạng huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
Công Thơng Bến Thuỷ.
Chơng III. Giải pháp tăng cờng huy động vốn của chi nhánh
Ngân hàng Công Thơng Bến Thuỷ.

LO
BO
OK
.CO
M


Do thời gian nghiên cứu lý luận và thực tập còn ngắn với trình độ hiểu
biết còn hạn chế do vậy chuyên đề này còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
đợc sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân
thành cảm ơn thầy GS.TS. Lê Đức Lữ đã tận tình chỉ bảo và các cô chú, anh
chị công tác ở phòng kinh doanh, phòng nguồn vốn, phòng kế toán và các cán
bộ nhân viên khác trong ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này. Rất chân thành cảm ơn.

Vinh tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện

KI

Lê Anh Tú

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chơng I

Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn
của ngân hàng thơng mại

LO
BO
OK

.CO
M

I. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thơng mại.
1. Định nghĩa Ngân hàng Thơng mại.

Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành Ngân hàng đợc
quyết định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Đồng
thời cũng còn những yếu tố khác có ảnh hởng quyết định đến cấu trúc và sự
phát triển của hệ thống ngân hàng; nh chế độ pháp quyền, điều kiện chiến
tranh và tình trạng khủng hoảng kinh tế, tài chính...
Từ thời cổ đại, ở những nớc có nền thơng mại phát triển sớm đã xuất hiện
những nhóm thơng nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhng
cha có một cơ cấu tổ chức nào đợc coi nh một ngân hàng theo đúng chức
danh của nó. Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã
phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển
đợc. Phải chờ cho đến đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế
hàng hoá đã có bớc phát triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức
đợc mệnh danh là ngân hàng đợc thành lập ở Venise nớc ý vào năm 1171,
tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính đợc thiết lập để thực hiện sự tài
trợ cho chiến tranh, nhng nội dung hoạt động của nó đã bao hàm cả nghiệp
vụ ngân hàng.

KI

Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ đợc thành lập,
đợc xem nh những ngân hàng thực thụ nh: Ngân hàng Barcelone, Ngân
hàng Valenee của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ
nhận tiền ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi
tiền cho khách hàng với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản.

Sự phát triển của Ngân hàng Thơng mại phải kể từ thời kỳ phục hng, và
đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát
triển nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thơng mại không ngừng mở rộng, các quan
hệ hàng hoá- tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế- xã hội đã tạo ra
những tiền đề kinh tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

LO
BO
OK
.CO
M

ở Việt nam, trong bớc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật,
đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể
hỗn hợp đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các
doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác
và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật. Theo hớng đó, nền kinh tế
hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra
đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà
vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nớc theo sự chỉ đạo của
Đảng và Nhà nớc, hệ thống ngân hàng đợc tổ chức lại theo Nghị định

53/HĐBT đợc tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác
phát hành tiền và điều tiết lu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh đợc
thực hiện bởi các Ngân hàng Thơng mại.
Năm 1991, sự ra đời của các Ngân hàng Thơng mại cổ phần cùng các Ngân
hàng Thơng mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất
nớc. Luật Tổ chức tín dụng của Việt nam ban hành vào ngày 12/12/1997
đã định nghĩa Ngân hàng Thơng mại nh sau:
Ngân hàng Thơng mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động
ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thơng mại.

KI

Ngân hàng Thơng mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống
nh một doanh nghiệp thơng mại, đều hớng đến mục đích cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng Thơng mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay
và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thơng mại dịch vụ khác thì hàng hoá
của Ngân hàng Thơng mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá
cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động
hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị
trờng và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt đợc khi đa vốn vay vào sản xuất
kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản
chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có
Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A



Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đa ra một giá mua hợp lý cũng nh đa
dạng các hình thức huy động.

LO
BO
OK
.CO
M

Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân
tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thơng mại thực hiện
các dịch vụ trung gian hởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng
Thơng mại phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho
Ngân hàng Thơng mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu
trong tiến trình phát triển kinh tế.
2.1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi:

Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại. Ngân hàng nhận
đợc các khoản tiền gửi của khách hàng dới các hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng
nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải
hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu
cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
2.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng:


Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ
liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực
thanh toán bình thờng), sẽ đợc sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là
nghiệp vụ đặc trng nhất của Ngân hàng Thơng mại. Nó tạo ra hình thức tín
dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn
vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp
vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
Dựa vào tính chất và hình thức cho vay nghiệp vụ tín dụng đợc phân thành:

KI

2.2.1. Căn cứ vào mục đích:

- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

- Thuê mua và các loại khác.
2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay.


LO
BO
OK
.CO
M

- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dới 12 tháng, chủ yếu
đợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nớc Việt
năm thì loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
Tín dụng trung hạn thờng sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dụng các dự án
mới có quy mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm
(Việt nam).
Loại tín dụng này thờng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.

- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào sự uy tín của
bản thân khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay đợc ngân hàng cung ứng nhng phải
có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
2.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.

- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và đợc

thực hiện bằng các kỹ thuật nh tín dụng ứng trớc, thấu chi, tín dụng thời
vụ,...

KI

- Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, ví dụ nh tài trợ thuê mua.
2.2.5. Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả.
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

LO
BO
OK
.CO
M

2.2.6. Ngoài các loại cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ
bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với loại nghiệp vụ này,
ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhng khi ngời đợc bảo lãnh không
thực hiện đợc nghĩa vụ theo hợp đồng thì ngân hàng phải thay thế để thực
hiện nghĩa vụ thanh toán. Vì thế, nghiệp vụ này còn đợc gọi là tín dụng bằng

chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm: tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng
từ, bảo lãnh của ngân hàng.
2.3. Nghiệp vụ đầu t :

Ngân hàng tham gia vào đầu t, mua bán chứng khoán trên thị trờng chứng
khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch
lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trờng.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp
vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
2.4. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.

Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ
nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu t cho vay cũng nh kiếm lời. Việc kinh doanh
ngoại tệ còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho
xuất nhập khẩu,...
2.5. Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng:

- Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ
chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phơng thức chuyển
tiền là chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng th.
- Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi,
ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng
chuyển trả tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi
nhận đợc chứng từ khách hàng nhờ thu hộ...

KI

- Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác
của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo
quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá... để hởng hoa hồng.

- Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc
phát hành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có đợc
một khoản thu nhập dới hình thức hoà hồng phát hành. Ngân hàng có thể

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

tham gia mua bán chứng khoán trên thị trờng theo lệnh của khách hàng với
t cách là một trung gian môi giới trên thị trờng tiền tệ và thị trờng chứng
khoán.

LO
BO
OK
.CO
M

II. Vai trò của vốn đối với Ngân hàng thơng mại.
1. Vốn của Ngân hàng thơng mại.
1.1. Khái niệm về vốn.

Vốn của các ngân hàng thơng mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh đợc gửi vào ngân hàng với những mục
đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu t có nhu cầu về vốn, thúc đẩy nền

kinh tế phát triển. Vốn và các hoạt động về huy động vốn quyết định trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng
mại. Vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức
năng của ngân hàng thơng mại.
1.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm:
1.2.1. Vốn chủ sở hữu :

Vốn chủ sở hữu là vốn tự có của ngân hàng, nó là vốn điều lệ khi ngân hàng
mới đi vào hoạt động và đợc bổ sung thờng xuyên. Vốn điều lệ phải lớn hơn
hoặc bằng vốn pháp định do ngân hàng nhà nớc trung ơng quy định. Vốn
điều lệ quy định cho một ngân hàng sẽ tuỳ thuộc vào quy mô và hoạt động của
nó. Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ đợc hình thành có thể khác
nhau. Vốn điều lệ của ngân hàng có nguồn gốc hình thành do ngân sách nhà
nớc cấp phát ban đầu nếu là ngân hàng thơng mại quốc doanh, còn nếu là
ngân hàng thơng mại cổ phần thì sẽ do các cổ đông đóng góp.

KI

Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Đợc coi là nguồn vốn tự có và đợc bổ sung
hằng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Theo khoản 1 điều 87 luật các tổ
chức tín dụng thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 quy định về việc trích
lập các quỹ từ lợi nhuận, các ngân hàng thơng mại phải tiến hành trích lập
các quỹ:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Đợc trích lập hằng năm theo tỷ lệ 5%
trên tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm tới mức tối đa do ngân hàng nhà nớc
quy định.
Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học kinh tế quốc dân

- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro : Để dự phòng và bù đắp thiệt hại có nguy cơ
ăn mòn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các ngân
hàng đợc trích từ lợi nhuận ròng hằng năm theo tỷ lệ 10% cho tới khi bằng
100% vốn điều lệ.

LO
BO
OK
.CO
M

Hai quỹ này bắt buộc phải trích lập tại các tổ chức tín dụng, không đợc
dùng các quỹ này để trả lợi tức cổ phần hoặc chuyển ra nớc ngoài.
Mặt khác, với t cách là một đơn vị kinh doanh, ngân hàng còn tiến hành
trích lập các quỹ từ lợi nhuận thu đợc:
- Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng.
- Quỹ phúc lợi, khen thởng.

Các quỹ này tỷ lệ trích lập theo quyết định của đại hội cổ đông hoặc theo chỉ
đạo của nhà nớc.
Vốn riêng của ngân hàng đợc dùng để mua sắm tài sản cố định, các
phơng tiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhng không quá
50% vốn tự có, để tài trợ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng và đợc sử
dụng để hùn vốn liên doanh, mua cổ phần...
Vốn tự có và các quỹ so với tổng số vốn hoạt động của ngân hàng chỉ chiếm
một phần nhỏ.


1.2.2. Vốn huy động:

Các khoản tiền gửi loại này không thuộc sở hữu của ngân hàng nhng ngân
hàng đợc quyền sử dụng đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi này.
Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Các hoạt
động sử dụng vốn tồn tại và phát triển đợc là nhờ nguồn vốn huy động này.
1.2.2.1. Vốn tiền gửi của khách hàng:

KI

Đây là khoản vốn hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ trọng
cao nhất trong nguồn vốn. Tuy nhiên, một bộ phận đáng kể trong vốn tiền gửi
này luôn luôn biến động, do vậy khi sử dụng ngân hàng luôn phải dự trữ để
đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Dựa vào yếu tố thời gian và tính chất
của những khoản tiền gửi, tiền gửi của khách hàng có hai loại: Tiền gửi kỳ
hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

LO
BO
OK
.CO
M


Là loại tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu của ngời gửi tiền mà không tôn
trọng một kỳ hạn ký thác nào. Đây là khoản tiền gửi thờng xuyên biến động
ngân hàng không thể định ra kế hoạch sử dụng trớc đợc mà chỉ dựa vào
kinh nghiệm quản lý, ngân hàng có thể tận dụng ở một mức độ cho phép.
Mục đích của ngời gửi tiền là sử dụng những dịch vụ trung gian thanh toán
của ngân hàng thơng mại nh giữ hộ, thu chi hộ,... Ngân hàng không phải
trả lãi hoặc có trả lãi nhng với một mức lãi suất rất thấp chỉ mang tính chất
tợng trng. Kinh nghiệm trong quản lý ngân hàng cho thấy mặc dù tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn của từng khách hàng có biến động do khách hàng
thờng xuyên có những khoản thu và những khoản chi, nhng trên tài khoản
tổng hợp luôn có số d có bình quân tơng đối ổn định. Vì vậy ngân hàng
có thể động viên những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản không
kỳ hạn làm nguồn vốn kinh doanh.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà ngời gửi tiền
chỉ đợc rút ra khi đến thời hạn quy định. Đây là bộ phận tiền huy động mang
tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền huy động từ khách
hàng. Ngân hàng sử dụng chủ yếu để cho vay có kỳ hạn. Chính điểm thuận
lợi này mà ngân hàng phải trả lãi cao vì mục đích của ngời gửi tiền là lợi
nhuận.
1.2.2.2. Vốn vay.

KI

Ngoài việc huy động tiền gửi theo các hình thức truyền thống, ngân hàng
thơng mại có thể bổ sung vốn hoạt động của mình bằng cách đi vay từ các tổ
chức và các tầng lớp dân c thông qua phát hành trái phiếu hoặc kỳ phiếu
ngân hàng, nhng phải đợc ngân hàng Nhà nớc chấp nhận, Kỳ phiếu ngân
hàng đợc phát hành rộng rãi. Những ngời mua kỳ phiếu ngân hàng sẽ trực
tiếp cho ngân hàng vay với lãi suất cố định thông báo trớc. Các tờ giấy nhận

nợ này sẽ đợc ngân hàng thanh toán khi tới hạn ghi trên mặt kỳ phiếu. Ngoài
ra ngân hàng thơng mại còn có thể vay ở ngân hàng nhà nớc dới hình thức
tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các thơng phiếu chứng từ có giá. Vay của các
ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trờng tiền tệ
liên ngân hàng. Ngân hàng thơng mại cũng có thể vay ở ngân hàng nớc
ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. Vậy các ngân hàng thơng mại
đi vay khi nào?
- Ngân hàng vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

LO
BO
OK
.CO
M

Vì hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của ngân hàng là nhận tiền gửi và với
trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử
dụng. Do vậy có những trờng hợp số tiền dự trữ và số tiền mà ngân hàng
nhận đợc trớc đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút ra thì ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền cho khách hàng, nghĩa là
ngân hàng thiếu tiền trả cho khách hàng.Vậy ngân hàng phải đi vay.
- Ngân hàng vay hộ cho khách hàng.


Vì hoạt động cơ bản của ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi có
khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu mà ngân
hàng đề ra thì ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên, với những khoản vay với số
lợng lớn, thời gian dài mà ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền
mình có để đầu t cho dự án này (vì rủi ro cao) vì nh thế sẽ mất đi toàn bộ
những cơ hội đầu t khác. Vì vậy ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng phát
hành trái phiếu nhằm thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ cho dự án.
Ngời ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng và trong
một thời hạn bằng thời gian tồn tại của dự án.
- Ngân hàng vay để cho vay.

KI

Hầu nh toàn bộ số tiền trong lu thông đã trở thành tiền gửi tại các ngân
hàng, nghĩa là các ngân hàng chia nhau nắm giữ lợng tiền trong lu thông.
Để tăng lợng tiền gửi của mình, các ngân hàng thờng tăng lãi suất để thu
hút các khoản tiền gửi ở các ngân hàng khác chảy về. Nhng thực tế khi một
ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các ngân hàng khác
cũng sẽ đồng loạt tăng lãi suất lên làm chi phí ngân hàng tăng lên mà lợng
tiền gửi lại thay đổi không đáng kể. Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự
án mà ngân hàng cho là có hiệu quả thì ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi
vay. Do tính chất hoạt động không đồng đều giữa các ngân hàng về huy động
vốn và sử dụng vốn nên những ngân hàng thiếu vốn có thể vay vốn ở những
ngân hàng thừa vốn cha sử dụng hết. Mặt khác khi ngân hàng dự đoán đợc
sự gia tăng về nhu cầu tín dụng trong tơng lai mà nguồn vốn thì có xu hớng
tăng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn sử dụng trong thời kỳ tới thì ngân hàng
cũng sẽ đi vay.
- Ngân hàng vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.
Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ ngân hàng dự tính đợc thu nhập của kỳ
đó lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính đợc kỳ


Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

sau họ sẽ có những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ phiếu nhắn
hạn trả lãi trớc nhằm tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho kỳ sau.
1.2.2.3. Vốn tiếp nhận.

LO
BO
OK
.CO
M

Ngày nay, hệ thống ngân hàng thơng mại đợc tổ chức theo mô hình của
tổng công ty và các công ty con gồm ngân hàng mẹ và hệ thống các chi nhánh
ngân hàng trực thuộc. Có một phơng thức huy động vốn đợc sử dụng rất
hiệu quả hiện nay là chu chuyển nguồn vốn điều hoà. Do tình hình kinh tế xã
hội của các vùng hoạt động của ngân hàng chi nhánh là khác nhau. Những chi
nhánh ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vợt quá khả năng huy động vốn
thì đầu kỳ lập kế hoạch lên ngân hàng mẹ và xin đợc nhận một lợng vốn
điều hào cần thiết cho hoạt động sử dụng vốn của mình. Những ngân hàng mà
khả năng huy động vốn vợt quá khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng lập kế
hoạch sẽ điều chuyển một lợng vốn về ngân hàng mẹ để đợc hởng một lãi
suất điều hoà. Nh vậy ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh ngân hàng trong nền kinh tế. Chi phí

nhận nguồn vốn điều hoà thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhng tại sao
các ngân hàng đều nhận nguồn vốn điều hoà sau khi đã lập kế hoạch về lợng
vốn huy động đợc trong kỳ sau, bởi vì tính độc lập của nó với ngân hàng mẹ.
Đây là một phơng thức huy động vốn rất hiệu quả đợc áp dụng nhiều trên
thế giới hiện nay.
1.2.2.4. Vốn uỷ thác đầu t.

Một số ngân hàng con thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý. Khi đó trong
cơ cấu vốn của ngân hàng con còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu t.
Khoản vốn này hình thành chủ yếu hình thành là do các tổ chức tài chính nớc
ngoài, trong nớc uỷ thác cho ngân hàng một khoản tiền để ngân hàng thực
hiện cho vay các dự án của mình. Có thể là các khoản vay của Chính Phủ đợc
uỷ thác.

KI

Trên đây là cơ cấu vốn chính của các ngân hàng thơng mại. Vốn huy động
là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên,
các ngân hàng thơng mại phải tuân thủ theo luật định về mức vốn huy động
tối đa không vợt quá hai mơi lần vốn thuộc sở hữu của ngân hàng và phải
chấp hành tốt các quy định về tỷ lệ dự trữ...

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân


2. Vai trò của vốn đối với Ngân hàng thơng mại.

LO
BO
OK
.CO
M

Nh mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh đợc tiến
hành cần phải có t liệu sản xuất. Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh đợc. Hoạt
động tìm kiếm t liệu sản xuất của ngân hàng thơng mại là hoạt động huy
động vốn. Nh vậy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
của các ngân hàng thơng mại.
Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì phải có
vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn
huy động, vốn đi vay của ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng
trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới
quy mô đầu t, cho vay nên sẽ ảnh hởng tới thu nhập của ngân hàng.
Vậy, nếu ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh
doanh. Bởi vì, với đặc trng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là
phơng tiện kinh doanh mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu. Trên thực
tế, ngân hàng nào có khối lợng vốn lớn hơn thì ngân hàng đó có thế mạnh
cạnh tranh trong kinh doanh.
Thứ hai: Vốn ảnh hởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng
thơng mại.

KI


Vốn của ngân hàng có ảnh hởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh
toán của các ngân hàng thơng mại. Thông thờng so với các ngân hàng nhỏ,
các ngân hàng lớn có những khoản mục về đầu t cho vay đa dạng hơn, phạm
vi và khối lợng cho vay của các ngân hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các
ngân hàng lớn hoạt động trên phạm vi toàn thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại
giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong nớc. Nếu
khả năng về vốn của ngân hàng đó dồi dào thì ngân hàng có thể mở rộng
đợc các hoạt động của mình và đáp ứng đợc nhu cầu về vốn của khách
hàng về cho vay, bảo lãnh, đầu t...
Ví dụ nh :

- Đầu t cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% vốn tự có.
- Cho vay đối tợng u đãi không quá 5% vốn tự có.
- Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% vốn tự có.
Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

- Kinh doanh ngoại hối không quá 30 lần vốn tự có.

LO
BO
OK
.CO
M


Bên cạnhvốn lớn hay nhỏ thì chúng ta không thể coi nhẹ vai trò của tính ổn
định của vốn. Một ngân hàng có lợng vốn ổn định thì sẽ dễ dàng trong việc
hoạch định việc cung ứng đầu t cho vay. Ngân hàng đó có thể dự kiến tơng
đối chính xác lợng vốn cung ứng, cho nên sẽ dự kiến đợc lợi nhuận trong
tơng lai khá chính xác.
Thứ ba: Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.

Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp
vụ hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu t, vay để
thanh toán... Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, ngân
hàng sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào đối tợng cho vay về thời hạn vay, số lợng
vay và chi phí vay cao. Do đó có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh
doanh. Ngợc lại, ngân hàng có lợng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ
động trong hoạt động kinh doanh của mình, không phụ thuộc vào ai, không bị
bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn cũng làm tăng khả năng
hoạt động của ngân hàng nh chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của
ngân hàng là an toàn và sinh lợi.
Thứ t: Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy
tín của mình trên thị trờng.

KI

Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thờng là điều
quan trọng. Uy tín đó trớc hết đợc thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán
cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả
dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho
vay và đầu t của ngân hàng (ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn,
thời hạn dài nếu nh ngân hàng có nguồn vốn lớn). Điều này phụ thuộc vào

hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy
động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng
tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế
của ngân hàng trên thị trờng.
Bên cạnh đó, một trong những công cụ lớn nhất của vốn tự có là tạo sự uy
tín trong công chúng. Một ngân hàng có trụ sở là tài sản riêng càng đồ sộ
chừng nào thì càng dễ gây tín nhiệm của dân chúng từng nấy. Vốn tự có của

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

ngân hàng càng lớn thì sức chịu đựng của ngân hàng càng mạnh khi mà tình
hình kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động của ngân hàng trải qua giai đoạn
khó khăn.
Thứ năm: Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

LO
BO
OK
.CO
M

Quy mô, trình độ cán bộ, công nhân viên, phơng tiện kỹ thuật hiện đại của
ngân hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối
với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần
kinh tế cả về quy mô tín dụng, lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay và thậm

chí trong khi quyết định lãi suất phù hợp với khách hàng. Điều này sẽ thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, nghĩa là doanh số hoạt động của
ngân hàng sẽ tăng lên trong tơng lai và ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn
trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có
đủ năng lực tài chính kinh doanh đa năng trên thị trờng không chỉ cho vay
mà còn đầu t trên thị trờng tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ
thuê mua... Và chính sự đa dạng hoá hoạt động sẽ góp phần phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, đặc biệt là tăng
sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng.
Để ngân hàng tồn tại và phát triển, ngoài vốn chủ sở hữu (Thờng chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn) các ngân hàng phải chú trọng tới việc
tăng trởng nguồn vốn nghĩa là phải làm tốt công tác huy động vốn.

III. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.

KI

Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống
quan trọng nhất của các Ngân hàng thơng mại. Đặc biệt là các ngân hàng có
quy mô lớn. Trong vòng ba thập niên từ sau cuộc đại suy thoái 1930, hầu hết
các Ngân hàng thơng mại trên thế giới đều quan tâm nhiều nhất tới việc quản
lý tài sản có, hay nói khác đi là kế hoạch và phơng hớng đầu t các nguồn
đã có. Tuy nhiên, từ thập niên 60 đến nay, khi chế độ lãi suất trả cho tiền gửi
đợc thả nổi linh hoạt, tài sản nợ trở nên đa dạng và sự cạnh tranh khốc liệt
giữa các Ngân hàng thơng mại với nhau trong việc tìm kiếm vốn hoạt động
đã dần dần hớng các ngân hàng chú ý đến sự giao động của tài sản nợ. Vả lại
từ thập niên 60 trở đi thì với sự phát triển nhanh của các thị trờng tài chính
liên quốc gia, đã có rất nhiều loại tài sản có lợi tức ổn định và thanh khoản cao
đợc mở ra trớc mắt các ngân hàng ở các nớc phát triển. Cho nên, vấn đề


Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

khó khăn không còn là đầu t vào đâu mà là làm thế nào có đủ vốn cho đầu t
giữa môi trờng cạnh tranh đầy kịch tính trong hệ thống ngân hàng thế giới.
1. Các hình thức huy động tiền gửi của Ngân hàng Thơng mại.

LO
BO
OK
.CO
M

Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức
kinh tế, các nhân,...trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm,
thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng Thơng mại tuỳ thuộc vào
các tiêu thức khác nhau mà đợc chia thành từng loại khác nhau:
1.1. Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn.

Ngày nay, ngời ta thờng phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này
để có thể quản lý tốt lợng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây
dựng chiến lợc dự trữ phù hợp.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
ngời gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thờng thấp. Tiền gửi
không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân

hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể
huy động. Hình thức này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi
mà là để hởng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh
toán, ngân quỹ, thu chi hộ,...
Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của
những khách hàng cha có dự định rõ ràng trong tơng lai, hoặc không thực
sự an tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận đợc một số tiền lãi nào
đó với lợng tiền hiện còn nhành rỗi.

KI

Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ đợc sử dụng một tỷ
lệ phần trăm nhất định nào đó của lợng tiền gửi không kỳ hạn nhận đợc, và
ngân hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tơng đối của lợng
tiền này. Do vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của
quản lý dự trữ trong các ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa ngời gửi
tiền và ngân hàng về số lợng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự
xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự
ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tơng ứng hoặc
có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính
Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

vì lý do này mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thờng cao hơn nhiều

lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào
ngân hàng là tiền lãi. Thông thờng thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là
khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và ngợc lại.
1.2. Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành.

LO
BO
OK
.CO
M

- Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ trực
tiếp chuyển vào ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền
bán hàng,... Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế đợc
ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thờng gửi tiền với mục đích
và kỳ hạn khác nhau. Cá nhân gửi tiền thờng với mục đích là để hởng lãi,
các doanh nghiệp thờng là để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi ngân
hàng cho khách hàng vay tiền thì ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng cha có nhu
cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó mặc dù với
thời hạn rất ngắn.
1.3. Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng.

- Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục
đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thờng thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm
có khối lợng nhỏ, thời hạn ngắn. Những ngời gửi tiền tiết kiệm là những đối
tợng giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng đợc chi tiêu trong
tơng lai.


KI

- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nớc phát
triển, thờng đợc sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình.
Ngời gửi để dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thờng là các khoản tiết
kiệm đều đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định.
Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định,
đồng thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho ngời dân mua sắm nhà
cửa, phơng tiện.
- Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích không phải là để hởng thu
nhập mà là hởng các dịch vụ của ngân hàng. Thông thờng các khoản tiền
gửi thanh toán có khối lợng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời cha
sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng vào kinh doanh.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

1.4. Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi.
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó
phụ thuộc vào thu nhập trong nớc và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lợng
tiền gửi.

LO
BO
OK

.CO
M

- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi
dới dạng ngoại tệ nh USD, GBP,DEM,... những khoản ngoại tệ này cũng rất
quan trọng cho hoạt động ngân hàng nh kinh doanh ngoại tệ trong nớc, tài
trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tê,...
2. Chứng th tiền gửi loại lớn.

Chứng th tiền gửi loại lớn là một loại hình phiếu nợ do ngân hàng phát ra
để vay tiền của thị trờng. Có hai cách phát hành loại chứng th này:
Một là khi có các đối tợng đến vay tiền để sản xuất hoặc tiêu dùng theo
hợp đồng với ngân hàng, ngân hàng phát lại chứng th này cho họ. Hoặc ngân
hàng có thể công bố phát hành chứng th này cho các đối tợng muốn đầu t
hoặc muốn gửi tiền vào ngân hàng. Thay vì một cuốn sổ tiền gửi có kỳ hạn, họ
có thể nhận loại chứng th này. Nhng chứng th loại này không có những
đơn vị quá nhỏ bằng tiền mặt.
- Khi ngân hàng thơng mại phát ra chứng th này, nó hớng tới việc vay
tiền của thị trờng, của nhân dân và chứng th là giấy xác nhận khoản vay
này. Đồng thời trên chứng th có ghi rõ thời hạn sẽ trả lại tiền mặt (6 tháng, 1
năm,...) và lãi suất ngời cho vay đợc hởng. Đến ngày đáo hạn cuối cùng,
ngời sở hữu chứng th đem nộp nó cho ngân hàng đã phát hành để nhận lại
cả vốn theo giá trị bề mặt và tiền lời.

KI

- Loại chứng th này ở các nớc công nghiệp thờng có thời gian đáo hạn
không qúa 6 tháng kể từ ngày phát hành. Với thời gian ngắn và tính chất đợc
sử dụng, chấp nhận không khác gì Séc hay tiền mặt, trong khi nó có lãi suất
mà Séc và tiền mặt không có lãi suất, chứng th này trở thành loại đầu t ngắn

hạn hấp dẫn nhất đối với các nhà kinh doanh và hộ gia đình.
Tuy nhiên, khả năng vay vốn từ thị trờng thông qua việc phát hành chứng
th tiền gửi hay tín phiếu tuỳ thuộc vào 4 yếu tố: Mức độ chấp nhận của nhân
dân đối với nó nh một phơng tiện thanh toán trong lu thông- Sự khuyến
khích hay không của Ngân hàng Trung ơng- Hiệu quả của việc sử dụng đồng
vốn đã vay đợc- Sự phát triển của thị trờng tài chính, tiền tệ.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

3. Vay ngắn hạn tại Ngân hàng Trung ơng.

LO
BO
OK
.CO
M

Trong quá trình hoạt động của mình, do có những ngày cho vay quá nhiều,
sự thiếu hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ơng là điều thờng xảy ra đối với các
ngân hàng thơng mại. Trong khi có một số ngân hàng thơng mại thiếu dự
trữ, thì nó cũng có một vài bộ phận khác thừa dự trữ. Để đảm bảo dự trữ theo
quy định của Ngân hàng Trung ơng, các ngân hàng thơng mại điện thoại
hoặc liên lạc bằng Computer vay lẫn nhau dự trữ trong một ngày là chuyện
bình thờng. Thủ tục vay đợc tiến hành qua Fax hoặc điện tín.
Việc vay qua vay lại nh thế diễn ra hàng ngày trong hệ thống ngân hàng

thơng mại. Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thờng xuyên. Tuy
nhiên, khoản nợ này thờng rất ngắn không quá một tuần, và thờng là chỉ
một hay hai ngày vì mọi ngân hàng đều tự ý thức không thể lạm dụng kéo dài
thời gian gây khó khăn cho ngân hàng có thiện chí giúp mình.
4. Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại.

Hợp đồng mua lại là hình thức vay ngắn hạn trên thị trờng của ngân hàng
thơng mại. Trong hoạt động mỗi ngày, việc thiếu tiền mặt bất ngờ cho những
thợng vụ đầu t đã đợc ký kết hoặc hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ơng là
chuyện không có gì lạ đối với các ngân hàng thơng mại. Ngoài những biện
pháp nêu trên, trong những trờng hợp cấp thiết, ngân hàng thơng mại có thể
vay của thị trờng trong vài ngày đến vài tuần bằng cách phát hành hợp đồng
mua lại.
Đây là một hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân hàng và đối tợng kinh
doanh chứng khoán tơng đối thừa tiền mặt trong thị trờng nh các công ty
tài chính, tổ chức tín dụng, các quỹ tiết kiệm, hu trí, các công ty kinh doanh
và môi giới chứng khoán.

KI

Chứng khoán mà ngân hàng đem bán là chứng khoán mà ngân hàng đang
đầu t. Không phải là phiếu nợ do nó phát hành nh các trờng hợp vừa rồi.
Những loại chứng khoán mà ngân hàng thờng đầu t nhất và có thể đem bán
theo loại hợp đồng này là trái phiếu Kho bạc- hối phiếu Kho bạc- cổ phiếu
Kho bạc và một số loại trái phiếu, cổ phiếu khác của thị trờng.
Hợp đồng mua lại có những đặc điểm sau:
- Hợp đồng thuyết minh rõ ràng, ngân hàng chỉ bán ra trong một ngày, hai
ngày hay một tuần, hai tuần. Sau đó, ngân hàng đợc phép mua lại chính các
loại chứng khoán mà nó đã bán ra với giá đúng bằng giá gốc cộng thêm chi
Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A



Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

phí giao dịch. Đó là lý do ngời ta gọi đây là thoả thuận hoặc hợp đồng mua
lại. Ngời đã mua chứng khoán của ngân hàng, chỉ đợc bán lại cho chính
ngân hàng này vào một thời gian ngắn sau đó. Không đợc phép bán cho ai
khác.

LO
BO
OK
.CO
M

- Do đó, đây là một hình thức giải quyết vấn đề kẹt tiền mặt cấp thời cho
ngân hàng thơng mại. Thời gian bán tối đa không quá 2 tuần( ở các nớc
công nghiệp hiện nay).
- Khi ngân hàng bán chứng khoán ra theo loại hợp đồng này nó thu tiền mặt
về lợng tiền mặt này xuất hiện nh một khoản vay ngắn hạn từ thị trờng vì
lợng chứng khoán xuất ra vẫn đợc xem nh một bộ phận tài sản có mà ngân
hàng sẽ thu hồi. Khoản vay ngắn hạn này là một bộ phận của tài sản nợ.
- Tổ chức mua chứng khoán là ngời cho vay. Ngân hàng phát ra chứng
khoán là chủ thể đi vay. Ngân hàng không bao giờ áp dụng hình thức bán này
cho nhân dân. Bởi lẽ bán ra cho nhân dân dới hình thức nh phát hành lẻ và
sau này mua lại sẽ tốn rất nhiều thời gian và hiệu quả rất chậm không giải
quyết những nhu cầu tiền mặt gấp trong ngắn hạn. Hầu nh phơng thức này
chỉ áp dụng cho các đại lý lớn mà thôi.

- Chi phí giao dịch mà ngân hàng sẽ trả cho đại lý chính là tiền lãi từ thơng
vụ cho vay này đứng về phía ngời mua là các đại lý. Thông thờng giá bán và
giá mua lại(gồm cả lãi) đã đợc thống nhất sắn trong hợp đồng với những
khoảng thời gian đã định trợc. ở các nớc có thị trờng tài chính phát triển
nh Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Anh, ý,... Các ngân hàng thơng mại vay
nợ dới hình thức này gần nh mỗi tuần trong tài sản nợ của họ luôn luôn có
khoản mục vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại, nằm trong khoản vay
ngắn hạn từ thị trờng.
5. Vay ngắn hạn bằng giấy nợ phụ.

KI

Đây là khoản mục cuối cùng trong các khoản vay từ thị trờng và cũng là
loại tài sản ít thông dụng nhất. Ngân hàng có thể vay nóng, với lãi suất khá
cao và thời gian từ ngắn đến rất ngắn, mỗi khi quá kẹt tiền mặt bằng những
thoả thuận với các thân chủ giàu có vẫn quan hệ thờng xuyên với ngân hàng
nh các công ty, các tập đoàn kinh doanh, các đại lý tài chính khác,...Hình
thức vay này đợc thực hiện thông qua một hợp đồng trong đó thuyết minh rõ
ngời cho vay chấp nhận rõ khoản tiền mà họ cho vay sẽ là loại tài sản nợ

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

đợc đền bù sau chót trong trờng hợp ngân hàng vỡ nợ. Vì sao có thoả thuận
này! vì họ đã đợc lãi suất cao hơn bất kỳ một khoản vay nào khác.


LO
BO
OK
.CO
M

Chứng th mà ngân hàng giao cho họ khi vay là một loại giấy nợ của ngân
hàng (Bank debentures). ở Hoa Kỳ, nó có một tên gọi rộng là giấy nợ phụ
(subordinated debentures). Những khoản vay này khá phổ biến ở Mỹ, và một
thời kỳ ở Nhật và Hàn Quốc.
6. Vay của Ngân hàng Trung ơng.

Các ngân hàng thơng mại hầu nh đều đợc sự cho phép thành lập của
Ngân hàng Trung ơng, cho nên nó đều đợc quyền vay tiền tại Ngân hàng
Trung ơng trong những tình huống thiếu hụt dự trữ.
Trờng hợp không may diễn ra khi ngân hàng thơng mại đến vay giữa lúc
Ngân hàng Trung ơng không muốn khuyến khích sự bàng trớng tín dụng,
hoặc thậm chí nó đang thắt chặt cung ứng tiền để chống lạm phát. Lúc đó lãi
suất chiết khấu đợc đa lên cao với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn
của Ngân hàng Trung ơng. Do đó, các ngân hàng thơng mại chỉ miễn cỡng
vay trong những tình huống thật ngặt nghèo và tìm mọi cách trả nợ rất nhanh.
Dù vay ít hay nhiều, vay thờng xuyên hay chỉ thỉnh thoảng một năm đôi ba
lần, dịch vụ vay từ cửa ngõ chiết khấu của Ngân hàng Trung ơng vẫn là một
khoản mục cố định trong tài sản nợ vì không có ngân hàng thơng mại nào mà
cha hề vay của Ngân hàng Trung ơng bao giờ từ khi thành lập.
7. Các khoản vay từ công ty mẹ.

KI

Một hình thức vay vốn khác ngoài các hình thức trên là vốn vay từ công ty

mẹ (parent company). Tại các nớc đã phát triển, một công ty hoặc một tập
đoàn kinh doanh có thể là chủ của một đến rất nhiều ngân hàng thơng mại.
Thay vì ngân hàng phát hành trái phiếu hoặc giấy nợ để vay tiền của thị trờng
bằng các hình thức kể trên, có thể chịu nhiều sự quản lý và ràng buộc của
Ngân hàng Trung ơng về dự trữ, lãi suất và kể cả thủ tục, các công ty mẹ của
ngân hàng có thể thay thế nó làm chuyện đó dới hình thức phát hành trái
phiếu, cổ phiếu công ty hoặc các loại thơng phiếu, rồi chuyển vốn đã huy
động đợc về cho ngân hàng hoạt động.
Mỗi khi Ngân hàng Trung ơng ràng buộc họ quá nhiều điều kiện không
thể phát hành trái phiếu đợc nh ý muốn. Hoặc nếu phát hành đợc cũng sẽ
phải trả chi phí rất cao. Vậy nên giao cho các công ty mẹ phát hành là cách
trốn thoát của họ để đạt những muc đích ấy. Lý do này giải thích vì sao hầu
Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

nh ở tất cả các nớc phát triển, các ngân hàng thơng mại luôn luôn là con đẻ
của một công ty kinh doanh, công ty tài chính hoặc ít nhất là có quan hệ mật
thiết với các đối tợng trên.

LO
BO
OK
.CO
M

Trên đây là các hình thức huy động vốn thờng thấy của ngân hàng thơng

mại. Tuy nhiên đối với mỗi ngân hàng khác nhau, ở các nớc khác nhau và
trong các giai đoạn khác nhau thì có thể có các phơng thức huy động khác.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động
vốn của NHTM
1. Các nhân tố bên ngoài

1.1: Chu kỳ phát triển kinh tế

Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực
tiếp đến mọi hoạt động của các ngân hàng thơng mại nên ảnh hởng đến hoạt
động huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập
dân c đợc đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra của các ngân hàng cũng
ổn định, số vốn huy động đợc của ngân hàng ngày càng tăng lên và cơ hội
đầu t cho vay của ngân hàng cũng đợc mở rộng do lòng tin của các nhà đầu
t vào nền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân c biến động thì
lòng tin về đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả năng huy động
vốn của ngân hàng không những bị giảm xuống mà lợng tiền dân c đã ký
gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút ra. Và nh vậy ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho
khách hàng.
1.2: Môi trờng luật pháp

KI

Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thơng mại chịu sự
điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật
khác của Nhà nớc. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các ngân hàng thơng mại
đợc tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh ngân hàng
trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn

bản dới luật của nhà nớc ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà
ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho
vay....Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn
thay đổi làm ảnh hởng đến quy mô và chất lợng của hoạt động huy động vốn.
Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

1.3. Điều kiện về môi trờng cạnh tranh

LO
BO
OK
.CO
M

Khi định ra chiến lợc phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến
điều kiện về môi trờng kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác
trên địa bàn sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể
tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lợc kinh doanh phù
hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình
cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trờng và làm
tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dỡng đội ngũ cán bộ để có thể
làm tốt công việc của mình. Nh vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một
nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lợng các hoạt động ngân hàng trong đó có
hoạt động huy động vốn.

1.4. Yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, tâm lý khách hàng

Khách hàng của ngân hàng bao gồm những ngời có vốn gửi tại ngân hàng
và những đối tợng sử dụng vốn đó. Về môi trờng xã hội ở các nớc phát
triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập đợc chuyển vào tài
khoản của họ. Nhng ở các nớc kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt
thờng lớn hơn. ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác
động vào là thu nhập và tâm lý của ngời gửi tiền. Thu nhập ảnh hởng đến
nguồn vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động trong tơng lai. Còn yếu
tố tâm lý ảnh hởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin
tởng vào tơng lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lợng tiền gửi
vào, rút ra và ngợc lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tơng
lai sẽ mất giá gây ra hiện tợng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của
mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tợng khách hàng là mức độ
thờng xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng
cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.

KI

2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng

2.1: Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng
Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, các ngân hàng thờng đa ra nhiều
hình thức huy động vốn đa dạng. Khối lợng vốn mà ngân hàng huy động
đợc phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp
dụng. Khi áp dụng nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để ngời
gửi lựa chọn, đáp ứng đợc các nhu cầu của ngời gửi. Mỗi ngân hàng đều tìm

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A



Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội,
tâm lý dân c vùng mà ngân hàng đặt địa điểm, đồng thời phù hợp với yêu cầu
sử dụng cũng nh dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình. Khi hình
thức huy động vốn đa dạng nghĩa là số lợng vốn huy động đợc tăng lên và
chi phí huy động có xu hớng giảm xuống.

LO
BO
OK
.CO
M

2.2. Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng:

Trong một ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các
hoạt động về sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lợc kinh doanh
riêng theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân ngân
hàng và điều kiện môi trờng kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể đa ra
chiến lợc huy động vốn là thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với chính sách
thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ đó. Cơ cấu nguồn
vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thể
tăng hay giảm. Nếu chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng đúng đắn phù hợp
với điều kiện bản thân ngân hàng, các nguồn vốn đợc khai thác tối đa và hợp
lý thì công tác huy động vốn phát huy hiệu quả.
2.3. ảnh hởng của lãi suất huy động


Lãi suất huy động vốn thờng là mối quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ
chức muốn gửi tiền vào ngân hàng. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền
kinh tế lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút đợc nhiều ngời
tham gia đầu t hơn. Tuy nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao
mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nh kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện
thanh toán, uy tín, địa điểm ... của ngân hàng nhng với lãi suất cao, linh hoạt,
hợp lý thì luôn luôn có tác dụng kích thích ngời gửi tiền. Nhng lãi suất có
ảnh hởng lớn nhất đến lợng tiền gửi tiết kiệm vì khách hàng chọn gửi tiền
theo phơng thức này thờng có mục đích hởng lãi.
2.4: Trình độ công nghệ ngân hàng

KI

Trình độ công nghệ ngân hàng đợc thể hiện qua các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng

Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng .

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng đại học kinh tế quốc dân

LO
BO

OK
.CO
M

Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ đợc ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh trạnh phi lãi
suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan
tâm đến chất lợng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một
lãi suất huy động nh nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lợng dịch vụ tốt hơn,
tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các
nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể
quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao
chất lợng huy động vốn .
2.5. Uy tín của ngân hàng

KI

Trên thực tế, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo đợc một hình ảnh riêng của
mình trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế
hơn trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tởng của khách hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có khả năng ổn định khối lợng vốn huy động và tiết kiệm chi phí
huy động. Từ đó ngân hàng có thể đề ra chiến lợc dự trữ dễ dàng hơn. Thậm
chí trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi chút,
những ngời có tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để gửi mà không tìm những
nơi trả lãi hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an
toàn.

Lê Anh Tú - Lớp Tài chính công 41A



×