Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Chiến lược huy động và phát triển nguồn vốn tại SGD I NHĐT&PTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.26 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

Lời mở đầu

LO
BO
OK
.CO
M

Kinh nghiệm của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng
định tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là tích tụ và tập trung vốn trong nớc có
vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. ở
Việt Nam, tốc độ tăng trởng của cả nền kinh tế nói chung và các nghành
công nghiệp nói riêng trong tơng lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải đựa vào
lợng đầu t lớn. Chỉ trên cơ sở có một lợng đầu t mạnh từ nền kinh tế,
thông qua quá trình quá trình tích tụ và tập trung vốn hay huy động vốn từ
các Ngân Hàng, mới có thể đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị cho các
nghành công nghiệp có kĩ thuật cao ...
Trong những năm trớc đây do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chi
phối, quá trình tích tụ và tập trung vốn không đợc quan tâm đẩy mạnh. Bây
giờ khi đất nớc đã chuyển sang cơ chế thị trờng, có điều kiện để tích tụ và
tập trung vốn nhng thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, vấn đề bức
xúc của nền kinh tế nớc ta là thiếu vốn để trang bị và đổi mới những công
nghệ hiện đại. Nguyên nhân của vấn đề trên là do tình trạng thiếu vốn, mà cụ
thể là thiếu vốn tiền đồng trong hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. Do đó, các
NHTM cha đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, các dự án
đầu t ...
Từ thực tế trên và trong thời gian thực tập tại SGD I NHĐT&PTVN em


nhận thấy công tác huy động vốn trong Ngân Hàng có một vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạt động Ngân Hàng nói riêng và trong sự nghiệp thực
hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc nói chung. Hơn nữa,
SGD I NHĐT&PTVN là một NHTM quốc doanh, có nhiệm vụ trực tiếp
kinh doanh với nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầu t phát
triển đối với các dự án thuộc nhiều thành phần kinh tế ... do đó nhu cầu về
vốn để đáp ứng cho hoạt động đầu t phát triển và hoạt động kinh doanh của
Ngân Hàng là rất lớn. Vì các lí do đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài Chiến
Chiến
lợc huy động và phát triển nguồn vốn tại SGD I NHĐT&PTVN

KI

Đề tài không đi sâu vào việc đề ra chiến lợc và phân tích tất cả các bớc
chiến lợc về quản lí và huy động vốn, mà chỉ là những phân tích, đánh giá
mang tính định tính, khái quát căn bản dựa trên cơ sở lí thuyết liên quan đến
nguồn vốn và thực tiễn tại SGD.
Đề tài đã đợc hệ thống hóa những vấn đề lí thuyết cơ bản về vốn và chiến
lợc huy động vốn của Ngân Hàng. Đây là cơ sở để phân tích thực trạng
công tác huy động vốn tại SGD I NHĐT&PTVN. Từ đó, em đã rút ra
những thành tựu, hạnn chế và nguyên nhân để đa ra một số giải pháp, chiến
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính


lợc nhằm huy động và phát triển nguồn vốn. Đồng thời, em cũng đa ra một
số kiến nghị đối với Nhà nớc, NHNN cũng nh đối với NHĐT&PTVN
nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp và hỗ trợ cho công tác huy
động vốn của NHTM.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 4 chơng:

LO
BO
OK
.CO
M

ChơngI: Lí luận chung về vốn Và chiến lợc huy động vốn của Ngân
Hàng
ChơngII: Những
hững vấn đề cơ bản về Ngân Hàng thơng mại và huy động
vốn của Ngân Hàng
Chơng III: Thực trạng công tác quản lí huy động vốn tại
SGD I NHĐT&PTVN
Chơng IV:

Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn và chiến lợc
phát triển nguồn vốn tại SGD I NHĐT&PT

Vấn đề trên là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp, đan xen nhiều yếu tố vĩ
mô và vi mô, mang tính khách quan và chủ quan. Bản thân em trong quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu cả về lí luận lẫn thực tiễn còn có những hạn chế
nhất định, không tránh khỏi tiếu sót. Em rất mong đợc sự tham gia đóng góp
ý kiến của thầy giáo hớng dẫn GS .TS Cao Cự Bội và đơn vị thực tập.


KI

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn GS .TS Cao Cự Bội,
các anh chị phòng nguồn vốn kinh doanh SGD I NHĐT&PTVN đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này.

Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính
Chơng1

LO
BO
OK
.CO
M

lý luận chung về vốn
Và chiến lợc huy động vốn
của ngân hàng
1. Khái niệm về vốn và vai trò của nó đối với nền kinh tế
1.1 Khái niệm về vốn:


Vốn là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và mỗi Quốc Gia. Vốn hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nguồn nhân lực,
tài lực chất xám, tiền bạc và cả quan hệ đã tích lũy của một cá nhân hay một
Quốc gia.

KI

Bài học của các quốc gia phát triển trên thế giới đã khẳng định tích tụ và tập
trung vốn đặc biệt là vốn trong nớc có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp hiện đại hóa đất nớc. Từ xa xa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò
của vốn đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia chẳng hạn, luận điểm Lao
động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất đã đợc nhà kinh tế học
ngời Anh Uyliam Petty đa ra từ thế kỉ XVI. Điều đó chứng tỏ rằng, ngay từ khi
đó ngời ta đã nhận thức rõ những yếu tố cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho xã
hội. Đó là nguồn lực con ngời và đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Kế thừa những
t tởng của các nhà kinh tế cổ điển, C. Mác đã trình bày quan điểm của mình về
vai trò của vốn qua các học thuyết: Tích lũy, tuần hoàn và chu chuyển, tái sản
xuất t bản xã hội, học thuyết địa tô Đặc biệt Mác đã chỉ nguồn gốc chủ yếu
của vốn tích lũy là lao động thăng d do những ngời lao động tạo ra, và nguồn
vốn đó khi đem dùng vào việc mở rộng và phát triển sản xuất thì nó vận động nh
thế nào. Khi nghiên cứu nền sản xuất t bản chủ nghĩa, Mác đã tìm thấy những
qui luật vận động của t bản (Vốn) mà qui luật này nếu ta trìu tợng những biểu
hiện cụ thể về mặt xã hội thì sẽ thấy:
SLĐ

T - H

SX H - T'


TLSX

Công thức đó đã chỉ ra rằng bất kì một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh cũng đều phải trải qua ba giai đoạn: Mua - sản xuất Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

LO
BO
OK
.CO
M

bán hàng. Và điều quan trọng cho mỗi ngời sản xuất, mỗi doanh nghiệp phải
biết tìm cách cấu trúc một cách khôn ngoan các yếu tố của tiền vốn, đầu t (khi
chuyển hóa thành sức lao động và t liệu sản xuất) nhằm tạo ra nhiều của cải nhất
cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và cả xã hội. Công thức đó cũng chỉ ra rằng
trong dòng chảy liên tục của vốn đầu t nếu nh hình thái nào trong ba hình thái
trên cha đi vào chu trình vận động liên tục của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong trờng hợp nh vậy thì đồng vốn đó vẫn đang ở dạng tiềm năng chứ
nó cha đem lại những lợi ích thiết thực cho mỗi cá nhân mỗi doanh nghiệp và
toàn xã hội. Tích lũy vốn theo Mác là sử dụng giá trị thặng d làm t bản, hay
chuyển hóa giá trị thặng d trở lại thành t bản và Mác đã khẳng định sự
cạnh tranh bắt buộc nhà t bản nếu muốn duy trì t bản của mình thì phải làm cho

t bản ngày càng tăng lên và hắn không thể nào tiếp tục làm cho t bản đó ngày
một tăng lên đợc, nếu không có một sự tích lũy ngày càng nhiều thêm Mác còn
chỉ ra những nhân tố qui định qui mô của tích lũy, bao gồm: Khối lợng giá trị
thặng d (lợi nhuận ), năng suất lao động xã hội và qui mô vốn ban đầu (lợng t
bản ứng trớc)
Vốn là một nhân tố quan trọng trong ba nhân tố quyết định đến sự tăng trởng
về kinh tế gồm: Lao động, vốn, công nghệ. Đối với nớc ta lao động dồi dào
nhng vốn khan hiếm, công nghệ lạc hậu. Tất nhiên muốn đổi mới công nghệ thì
cần phải có vốn.
Tốc độ tăng trởng của công nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung
trong tơng lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải dựa vào lợng đầu t lớn. Chỉ trên cơ sở
có một lợng đầu t mạnh từ việc tích lũy nội bộ nền kinh tế, thông qua quá trình
tích tụ và tập trung vốn cả các doanh nghiệp cũng nh của cả cộng đồng dân c,
mới có thể trang bị cho nghành công nghiệp có kĩ thuật cao, sử dụng nhiều nhân
công và khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên đất nớc.

KI

Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với tích tụ và tập trung vốn rất chặt chẽ.
Sự tăng trởng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của tích tụ và tập trung vốn.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, vấn đề bức xúc của nền kinh tế nớc ta
là thiếu vốn để trang bị và đổi mới công nghệ hiên đại. Mặt khác, hiệu quả sử
dụng đồng vốn cũng cha cao, đặc biệt là ở các doanh nghiệp Nhà nớc.
Vì vậy, con đờng tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là vốn trong nớc có hiệu
quả là bài toán cần phải tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam và Ngân Hàng
đóng một vai trò quan trọng để thực hiện vấn đề này.
1. 2 Vai trò của vốn đối với nền kinh tế:
Chính vì vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và
Lê Minh Đức


Tài chính Doanh Nghiệp 41A
4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

LO
BO
OK
.CO
M

những tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tó vô cùng quan trọng để thực hiện quá
trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ
cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế. Nhờ đó, đời sống của nhân dân ngày
một nâng cao các nguồn lực về con ngời, tài nguyên và các mối bang giao cũng
đợc khai thác hiệu quả hơn. Từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất
nớc đợc chuyển dịch nhanh chóng theo hớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa,
làm cho nền kinh tế có các nghành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao hớng
mạnh về xuất khẩu. Cjính điều đó đã dẫn tới nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trởng
cao và ổn định.
Đất nớc chúng ta sau 10 năm đổi mới nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến
quan trọng và đạt đợc những thành tựu lớn lao, nhng chúng ta vẫn là nớc
nghèo mức sống vẫn còn thấp, tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế vẫn còn
quá thấp. Trong khi đó nhu cầu vốn đầu t cho cả nền kinh tế nói chung là rất lớn
và cấp bách. Theo số liệu thông kê cho thấy tổng vốn đầu t phát triển của toàn xã
hội năm 1995 ớc tính khoảng hơn 62 000 tỉ đồng, trong đó nguồn vốn do Nhà
nớc đầu t chiếm khoảng 43%. Đẻ thực hiện các chơng trình kinh tế quan trọng

cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2010 chúng ta phải huy
động đợc một số vốn ít nhất là 55 đến 60 tỉ USD trong thời kì 2003 2010
trong đó nguồn vốn tích lũy từ trong nớc từ 25 đến 30 tỉ USD.
Vì vậy, trong quá trình tạo các tiền dề cho CNH-HĐH cũng nh để triển khai
CNH-HĐH không thể thiếu vai trò của vốn. Mặt khác, muốn phát huy nguồn
nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dỡng nhân tài để phát huy tối đa cho công
cuộc CNH-HĐH cũng cần phải có vốn đầu t cho sự nghiệp giáo dục, đẩy nhanh
ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất, cũng nh việc xây dựng cơ
sở hạ tầng càng không thể thiếu vai trò của vốn. Chính những điều đó có thể rút ra
kết luận rằng: Tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế nói chung và tích tụ và
tập trung vốn trong Ngân Hàng là điều kiện tiên quyêt cho quá trình CNH-HĐH,
nhịp độ CNH-HĐH nhanh hay chậm chính là do nguồn vốn quyết định.

KI

2. Chiến lợc quản lí, huy động vốn và vai trò của
nó đối với hoạt động Ngân Hàng
2.1 Nhận định chung về chiến lợc:
2.1.1 Chiến lợc là gì ?

Chiến lợc là một chơng trình hành động tổng quát, với sự đảm bảo ngầm
định về các nguồn lực cho mục đích đạt đợc các mục tiêu trong từng giai đoạn
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
5


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng- Tài chính

Mục tiêu là cái đích cuối cùng mà tất cả các hoạt động đều phải hớng vào
nhằm đạt đợc các kết quả chung.Việc xác lập các mục tiêu là cơ sở cho việc
quyết định các chính sách và sẽ ảnh hởng đến cơ cáu tổ chức của Ngân Hàng.
Các mục tiêu sẽ có thể thay đổi nhng nó luôn là xuất phát điểm là nền tảng của
việc lập kế hoạch và đa ra chiến lợc.

LO
BO
OK
.CO
M

Mục đích của chiến lợc là thông qua một hệ thống và chính sách mục tiêu
chủ yếu đợc xác định để tạo lập một hình ảnh về thể loại cơ sở kinh doanh nào
đó. Chiến lợc không vạch ra một cách làm thế nào để đạt đợc mục tiêu, nhng
chúng hớng cho ta một bộ khung để hớng dẫn t duy và hành động.
Việc xây dựng và thông tin về chiến lợc là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của ngời quản lí. Một tổ chức không có chiến lợc cũng nh giống
nh đi vào một khu rừng rậm mà không có la bàn hay bản đồ. Việc thiếu một
chiến lợc hay một chiến lợc sai lầm là nguyên nhân của hầu hết các thất bại
trong kinh doanh.
2.1.2 Chiến lợc trong hoạt động Ngân Hàng:

Khi các mục tiêu và chính sách của Ngân Hàng đã hình thành bớc tiếp theo
là phải đạt đến một chiến lợc nhằm đạt đến các mục đích và mục tiêu này. Trong
khi mục tiêu cho ta một sự lựa chọn khách hàng về chất lợng, phơng hớng và
bớc tiến của Ngân Hàng, thì chiến lợc sẽ là kế hoạch, qua đó một Ngân Hàng
có thể nhận ra các mục tiêu đã đợc hoạch định rõ ràng. Nếu mục tiêu của Ngân

Hàng là gia tăng thị phần thì chiến lợc; sẽ có nhiệm vụ làm sao đạt đợc vấn đề
này. Việc gia tăng kêu gọi một nhóm khách hàng mới là chiến lợc đa dạng hóa
các loại hình khách hàng,
Trong khi chuyển từ mục tiêu sang chiến lợc, các yếu tố cần đợc xem xét là
tiềm lực của Ngân Hàng và môi trờng tơng lai. Tiềm lực của Ngân Hàng nh
qui mô và tổng số tài sản, các tiện nghi Ngân Hàng, danh tiếng, tiềm lực tài chính
và đội ngũ nhân sự Tất cả các nhân tố này sẽ ảnh hởng đến hình thức chiến
lợc mà Ngân Hàng áp dụng.

KI

Các mục tiêu của Ngân Hàng ảnh hởng đến sự tổng hợp và đánh giá, đến lợt
nó sự tổng hợp và đánh giá lại ảnh hởng đến chiến lợc và mục tiêu.

Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính
Lập kế hoạch ở một Ngân Hàng

LO
BO
OK
.CO
M


Mục tiêu của
Ngân Hàng

Các
Các
nguồn
nguồnlựclực
của
của Ngân Hàng
Ngân Hàng

Error!

Tổng hợp và đánh giá

Chiến lợc

Dự báo

* Chiến lợc và mối quan hệ:

Đối với một doanh nghiệp, các chiến lợc chủ yếu nhằm đa ra định hớng
tổng thể cho doanh nghiệp bao gồm:
Tổng thể các chiến lợc tại một doanh nghiệp

Chiến lợc tăng
trởng

KI


Chiến lợc khách
hàng

Chiến lợc kinh
doanh

Doanh nghiệp

Mô hình hoạt động

Chiến lợc cạnh tranh

Chiến lợc
tài chính

Chiến lợc
marketing

Chiến lợc quan hệ
xã hội

Ngân Hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên bên cạnh bên cạnh những
chiến lợc trên còn có những chiến lợc kinh doanh với một loạt các chiến lợc
Lê Minh Đức
Tài chính Doanh Nghiệp 41A
7


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng- Tài chính

bộ phận mang tính chất nghiệp vụ nh: chiến lợc huy động vốn, chiến lợc tăng
d nợ quốc doanh, chiến lợc sử dụng vốn vay đầu t.

LO
BO
OK
.CO
M

Nh vậy, cùng nhằm hớng đến các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra mà giữa các
mục tiêu này không phải bao giờ cũng dễ thống nhất. Do vậy, có thể chỉ có một
chiến lợc thỏa mãn tốt nhất toàn bộ các mục tiêu trong vô số chiến lợc chỉ đáp
ứng phần nào mục tiêu đề ra đó. Nhìn chung, các chiến lợc trong một Ngân
Hàng có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau phát triển. Trong chiến lợc
kinh doanh của mình Ngân Hàng không thể bỏ qua một chiến lợc kinh doanh
quan trọng đó là chiến lợc huy động và phát triển nguồn vốn.
2. 2 Các giai đoạn của kế hoạch hóa chiến lợc trong Ngân Hàng thơng
mại:
Kế hoạch hoa chiến lợc đó là thành phần cơ bản của quá trình quản lí chiến
lợc hoạt động Ngân Hàng.
Kế hoạch hóa chiến lợc đợc hiểu là quá trình ngiên cứu những chiến lợc
đặc biệt góp phần đạt đợc các mục tiêu của tổ chức trên cơ sở duy trì sự phù hợp
chiến lợc giữa các mục tiêu đó
Nội dung và giai đoạn kế hoạch hóa chiến lợc đợc thể hiện qua các bớc
sau:
Giai đoạn 1, Quá trình kế hoạch hóa chiến lợc bắt đầu từ việc đặt ra các
nhiệm vụ của Ngân Hàng, lựa chọn các mục tiêu

Giai đoạn 2, Giai đoạn kế hoạch hóa tiếp sau là cụ thể hóa các nhiệm vụ
trong các mục tiêu của Ngân Hàng.
Giai đoạn 3, Công việc của giai đoạn này là phân tích tình hình cơ sở của
thị trờng và tìm kiếm phát hiện thị trờng. Nó đòi hỏi việc xác định thị
trờng phục vụ, đánh giá các đặc tính sản xuất thị trờng của các phân đoạn thị
trờng và đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trờng.

KI

Ngoài ra, ở đây còn tìm kiếm, phát hiện các nhu cầu của khách hàng, xác định
các sản phẩm Ngân Hàng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đánh giá khả năng và sự
hợp lí đối với Ngân Hàng trong việc thỏa mãn nhu cầu đó; xác định các phơng
tiện cần thiết đối với Ngân Hàng và tìm kiếm các phơng tiện đó.
Việc đánh giá các đặc điểm sản xuất thị trờng của các phân đoạn thị
trờng diễn ra theo 4 hớng:
- Đánh giá các đặc điểm của thị trờng
- Đánh giá các chỉ tiêu dịch vụ
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

- Đánh giá các chỉ tiêu cạnh tranh
- Phân tích các đặc điểm môi trờng


LO
BO
OK
.CO
M

Trên cơ sở các kết quả phân tích các đặc điểm sản xuất thị trờng mà đánh
giá mức độ hấp dẫn của thị trờng thông qua các chỉ tiêu sau: Qui mô thị trờng,
tốc độ phát triển, tốc độ phát triển dự tính, tổng lợng khách hàng, tần số sử dụng
dịch vụ, các đặc điểm tài chính của khách hàng, số lợng và mức độ tập trung đối
thủ cạnh tranh, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Giai đoạn 4, của kế hoạch hóa đánh giá các yếu tố tác động tới chiến lợc
của Ngân Hàng và phân tích các ảnh hởng của chúng.
Có hai loại yếu tố tác động tới chiến lợc Ngân Hàng: Đó là các yếu tố vĩ mô
và vi mô.
Giai đoạn 5, là việc đánh giá các khả năng và nguy cơ, bao gồm 3 khâu:
- Phát hiện các nguy cơ và khả năng

- Phát hiện các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng

- Phân tích ảnh hởng tơng lai của các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng
của các khả năng và nguy cơ.
Giai đoạn 6, của kế hoạch hóa chiến lợc có 4 phơng án đặt ra cho Ngân
Hàng, đó là: Phát triển, phát triển hạn chế, phát triển giảm và kết hợp cả 3 phơng
án trên.
Giai đoạn 7, Những điều kiện thị trờng thay đổi cũng nh các quá trình cụ
thể hóa các kế hoạch chiến lợc bằng các kế hoạch thực hiện đòi hốic những thay
đổi chiến lợc.
Giai đoạn 8, xác định các kết quả tài chính của dự án


2. 3 Vị trí chiến lợc huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng:

KI

Nh chúng ta đã tìm hiểu ở trên, chiến lợc quản lí và huy động vốn là một
chiến lợc lớn, đòi hỏi có sự trợ giúp của nhiều chính sách vệ tinh nh chiến lợc
khách hàng, chiến lợc đa dạng hóa sản phẩm, chiến lợc huy động vốn trung, dài
hạn, chiến lợc công nghệ hóa các tiện ích Ngân Hàng Những chiến lợc này
cũng biến đổi qua từng thời kì, giai đoạn cụ thể (3 hay 5 năm) phụ thuộc vào chu
kì vận động của nền kinh tế, điều kiện vĩ mô và bản thân hoạch định của Ngân
Hàng. Nằm trong chiến lợc huy động nguồn có thể là chiến lợc huy động
nguồn vốn từ dân c, từ các tổ chức kinh tế, chiến lợc gia tăng vốn chủ sở hữu,
gia tăng vốn cấp hai
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

Để cho hoạt động kinh doanh đợc trôi chảy và đúng hớng một Ngân Hàng
cần đề ra các chiến lợc để có đợc số vốn cần thiêt sau khi cân nhắc về tác động
của những nguồn vốn khác nhau đến chi phí huy động vốn và rủi ro Ngân Hàng.

LO
BO

OK
.CO
M

Vì những lí do trên, một chiến lợc quản lí huy động và phát triển nguồn vốn
sẽ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Việc
đa ra một chiến lợc huy động vốn hợp lí không nhất thiết phải tuân theo đầy dủ
8 giai đoạn của quá trình kế hoạch hóa chiến lợc mà có thể rút ngắn đi một số
bớc. Căn cứ vào tình hình điều kiện hoàn cảnh của từng ngân hàng mà có thể
đa ra chiến lợc cụ thể phù hợp.

3. Các nhân tố ảnh hởng đến qui mô và chất lợng
vốn huy động

3.1 Nhân tố chủ quan:

3.1.1 Chính sách lãi suất:

Lãi suất huy động là tỉ lệ phần trăm của số tiền có đợc so với số tiền gốc mà
ngời gửi tiền nhân đợc từ Ngân Hàng. Điều đầu tiên mà bất kì một cá nhân. tổ
chức kinh tế nào cũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào Ngân Hàng đó là lãi suất.
Vì vậy, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất tác
đoọng tới chính sách huy động vốn của Ngân Hàng.
Tuy nhiên, không phải Ngân Hàng cứ đa ra mức lãi suất cao là có thể thu hút
đợc nhiều vốn. Vấn đề ở chỗ với mức lãi suất cụ thể do Ngân Hàng đa ra sẽ
đem lại cho ngời gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là
mức lãi suất mà Ngân Hàng đa ra phải luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Do đó Ngân
Hàng phải dự đoán chính xác tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong năm để có thể
mức lãi suất huy động hợp lí. Lãi suất ở mức huy động hợp lí cũng phải là mức lãi
suất huy động đảm bảo cho sức mua tơng đối của giữa các loại tiền không bị

thay đổi. Có nghĩa là phải cộng thêm vào đó những yếu tố biến động của tỉ giá.

KI

Để giải quyết vấn đề này không phải là một việc đơn giản, vừa có tính khoa
học vừa có tính nghệ thuật. Ngân Hàng phải rất khéo léo mới có thể có đợc một
chính sách lãi suất hợp lí, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trờng và mong
muốn của Ngân Hàng về qui mô và chất lợng nguồn vốn của Ngân Hàng, vừa
đảm bảo lợi ích của ngời gửi tiền, lợi ích của Ngân Hàng, giúp Ngân Hàng đạt
hiệu quả cao trong công tác huy động vốn.
3.1.2 Các hình thức huy động vốn và các dịch vụ do Ngân Hàng cung ứng:
Một Ngân Hàng có các hình thức và kì hạn huy động vốn phong phú, linh hoạt
thuận tiện hơn sẽ thu hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

hơn những Ngân Hàng khác. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay ngày càng có
nhiều Ngân Hàng tham gia thị trờng, khách hàng có điều kiện thuận lợi để tìm
cho mình một sự lựa chọn tốt nhất. Vì vậy, dịch vụ Ngân Hàng chính là một yếu
tố thu hút khách hàng.
3.1.3 Chiến lợc Marketing Ngân Hàng:

LO

BO
OK
.CO
M

Đây là những chính sách nhằm để khách hàng biết đến hoạt động của Ngân
Hàng, thấy đợc lợi ích khi giao dịch với Ngân Hàng. Làm nhiều ngời biết đến
Ngân Hàng gây uy tín với thị trờng gắn bó với khách hàng hiện tại và thu hút
thêm khách hàng mới. Sự tận tình, chu đáo trong phục vụ khách hàng, thủ tục
đơn giản nhanh chóng, chính xác cũng là một yếu tố giúp duy trì khách hàng cũ
và thu hút khách hàng mới, tạo nên bộ mặt Ngân Hàng.
3.2 Nhân tố khách quan:

3.2.1 Môi trờng kinh tế - xã hội:

Các chính sách kinh tế, chính trị xã hội của Nhà nớc, sự tăng trởng phát
triển của nền kinh tế, phong tục tập quán của đất nớc ... đều ảnh hởng mạnh mẽ
tới hoạt động của Ngân Hàng. Vì vậy, nhà quản trị Ngân Hàng phải dự đoán đợc
diễn biến của thị trờng, nắm bắt đợc thời cơ để đa ra các kế hoạch chiến lợc
phát triển Ngân Hàng trong từng thời kì, giai đoạn và kế hoạch phát triển lâu dài.
3.2.2 Môi trờng cạnh tranh:

Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một qui luật tất yếu, Ngân Hàng là
một nghành có mức độ cạnh tranh cao. Trong những năm qua, thị trờng tài chính
ngày càng trở nên đông đúc do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân Hàng và các
tổ chức tài chính phi Ngân Hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có 4 Ngân Hàng quốc
doanh, 54 Ngân Hàng thơng mại cổ phần, 4 Ngân Hàng liên doanh với nớc
ngoài, 23 chi nhánh của Ngân Hàng nớc ngoài, trên 800 quĩ tín dụng nhân dân
Trong khi đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế là có
giới hạn và các Ngân Hàng tăng đợc tối đa thị phần huy động vốn của mình.


KI

Hình thức cạnh tranh không đa dạng nh các nghành, các lĩnh vực khác cũng
làm cho tính cạnh tranh của Ngân Hàng cao hơn. Các NHTM chủ yếu cạnh tranh
bằng hai hình thức là lãi suất và dịch vụ Ngân Hàng. Hiện nay, ở nớc ta các
Ngân Hàng chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, còn hình thức cạnh tranh
bằng dịch vụ thì cha phổ biến. Do đó, mỗi Ngân Hàng phải xác định đợc mức
lãi suất thế nào là hợp lí nhất, hấp dẫn nhất, kết hợp với danh tiếng và uy tín của
Ngân Hàng để tăng thị phần huy động vốn của đơn vị mình. Điều này là rất khó
khăn vì nếu lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên, lãi suất
huy động thấp thì không hấp dẫn khách hàng.
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
11


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính
Chơng II

LO
BO
OK
.CO
M

những vấn đề cơ bản về Ngân Hàng

thơng mại và huy động vốn
của Ngân Hàng
1. Tổng quan về Ngân Hàng thơng mại (NHTM)
1.1 Khái niệm và một số loại hình Ngân Hàng:
1.1.1 Khái niệm:

Ngân hàng thơng mại là một doanh ngiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng.
ở các nớc khác nhau, quan niệm về NHTM cũng có một số điểm khác nhau.
Tuy nhiên, điểm chung là đều coi NHTM là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế thị trờng. ở Việt
Nam, theo pháp lệnh Ngân Hàng, hợp tác xã tín dụng và công ti tài chính ban
hành tháng 5 năm 1990 đã ghi: Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phơng
tiện thanh toán. Luật tổ chức tín dụng đợc Quốc hội thông qua tháng 12 năm
1997 xác định Ngân Hàng là tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt
động Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan, trong đó hoạt
động Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội
dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Một số loại hình Ngân Hàng ở nớc ta:

Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, Ngân Hàng gồm có các loại hình sau:

KI

- Ngân Hàng thơng mại:(còn gọi là Ngân Hàng tiền gửi hay Ngân Hàng tín
dụng với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dới hình thức ngắn
hạn và cho vay ngắn hạn dới hình thức chiết khấu thơng phiếu. Tuy nhiên do

thị trờng ngày càng phát triển, dần dần các Ngân Hàng này đi vào kinh doanh
tổng hợp, làm cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung, dài hạn và làm nh tất
cả các nghiệp vụ, dịch vụ Ngân Hàng.
- Ngân Hàng phát triển: Nét đặc trng nổi bật là những Ngân Hàng tập
trung huy động vốn trung, dài hạn vì sự phát triển (không chỉ duy trì qui

Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

mô, chất lợng cũ). Hoạt động của các Ngân Hàng này chủ yếu qua đầu t
trực tiếp các dự án lớn.

LO
BO
OK
.CO
M

- Ngân Hàng đầu t: Hoạt động với mục tiêu đầu t trung, dài hạn cũng vì
sự phát triển nhng thông qua các hình thức đầu t gián tiếp qua giấy tờ có
giá. Hoạt động của Ngân Hàng này gần gũi với nghiệp vụ chứng khoán.
Các lọai giấy tờ có giá đợc mở rộng thì loại Ngân Hàng này cũng phong
phú và phát triển.

- Ngân Hàng chính sách: Thông thờng là những Ngân Hàng thơng mại
100% vốn Nhà nớc hoặc Ngân Hàng thơng mại cổ phần Nhà nớc (gồm
sở hữu Nhà nớc và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh), đợc lập
ra để phục vụ một số chính sách của Nhà nớc nh Ngân Hàng ngời
nghèo, Ngân Hàng phát triển nhà ở, Ngân Hàng xuất nhập khẩu ...). Loại
Ngân Hàng này hoạt động không vì nục tiêu lợi nhuận. Nó đợc tạo vốn
dới hình thức đặc thù để cho vay u đãi nhng đợc Nhà nớc bù phần
chênh lệch lãi suất.
- Ngân Hàng hợp tác: (Hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác) là
những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, đợc các thành viên tự
nguyện lập nên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tơng trợ
lẫn nhau nhiệm về vốn và dịch vụ Ngân Hàng. Nó có thể có nhiều hình
thức từ thấp đến cao, nh hợp tác tín dụng, quĩ tín dụng nhân dân, Ngân
Hàng hợp tác ... Nó có thể là tổ chức tín dụng hợp tác độc lập ở từng mắt,
khâu và có sự liên kết toàn hệ thống (nh quĩ tín dụng nhân dân).
1.2 Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân Hàng thơng mại:
1.2.1 Vai trò:

Trong nền kinh tế thị trờng, Ngân Hàng có vai trò hết sức quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế.

KI

Trớc hết, Ngân Hàng đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động,
tích tụ và tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần quan
trọng tài trợ cho nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội. Ngân Hàng có khả năng chuyển hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ có thời
hạn ngắn thành các khoản tín dụng lớn có thời hạn dài hơn, tài trơ kịp thời cho
các nhu cầu đầu t phát triển kinh tế xã hội .
Ngân Hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t. Trong khi thực hiện chức năng

trung gian tài chính, Ngân Hàng thu hút những khoản tiết kiệm trong dân c để
đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng năng
lực hoạt động. Hoạt động của Ngân Hàng có hiệu quả sẽ kích thích giảm bớt nhu
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

cầu cao cấp, dành tiền cho việc đầu t góp phần tài trợ cho sự phát triển kinh tế xã
hội.

LO
BO
OK
.CO
M

Ngân Hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao sử dụng các nguồn tài
nguyên, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự di
chuyển vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có
hiệu quả. Bởi vì việc huy động vốn và sử dụng vốn trên thị trờng tài chính diễn
ra trên cơ sở quan hệ cung cầu và khi sử dụng bất kì nguồn vốn nào cũng đều phải
trả giá nhất định. Điều đó buộc ngời cần vốn phải lựa chọn các phơng án kinh
doanh tối u, lựa chọn hình thức và thời điểm thích hợp để giảm chi phí.
Với chức năng làm trung gian thanh toán, Ngân Hàng đã rút ngắn tốc độ lu

thông hàng hóa tiền tệ. Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm thời
gian và chi phí thanh toán. Thêm vào đó, các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội
đợc Ngân Hàng huy động và đầu t trở lại sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy
nhanh tốc độ lu chuyển hàng hóa tiền tệ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Ngân Hàng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên
tục, không bị đứt quãng thông qua việc cung cấp vốn đầu t. Do tính biến động
thờng xuyên của nhu cầu vốn trong kinh doanh, tại một thời điểm luôn luôn tồn
tại những doanh nghiệp cá nhân có vốn nhàn rỗi. Ngân Hàng đóng vai trò là cầu
nối, thu hút vốn đầu t từ những nơi thừa vốn chuyển sang những nơi thiếu vốn, từ
đó đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra liên tục.
Ngân Hàng góp phần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nớc,
điều tiết và kiểm soát hoạt động của thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, điều hòa
hoạt động kinh tế xã hội. Chẳng hạn, Nhà nớc có thể thay đổi tiền gửi dự trữ bắt
buộc đối với các Ngân Hàng để thay đổi lợng cung tiền, thực hiện điều hòa lu
thông tiền tệ.
1.2.2 Chức năng:

*Chức năng trung gian tài chính:

KI

Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ nét nhất bản chất của Ngân Hàng
thơng mại là tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ. Các NHTM, bộ phận chủ
yếu của hệ thống trung gian tài chính là kênh dẫn vốn quan trộng từ những thực
thể có vốn nhàn rỗi đến các thực thể có nhu cầu vốn.
Với chức năng trung gian tài chính, NHTM có khả năng chuyển đổi mức rủi
ro, chuyển đổi kì hạn, giảm chi phí giao dịch, cung cấp thông tin dịch vụ.
Nhờ đó mà NHTM đã đáp ứng đợc những nhu cầu vốn Ngân Hàng cần thiết
phải bổ sung cho các doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất, tái sản xuất đợc liên
Lê Minh Đức


Tài chính Doanh Nghiệp 41A
14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

tục. Mặt khác NHTM đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn giúp cho các doanh nghiệp
đầu t tài sản cố định, đổi mới cải tiến công nghệ kĩ nghệ làm tăng năng lực sản
xuất kinh doanh.
* Chức năng trung gian thanh toán và chủ thể cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế

LO
BO
OK
.CO
M

Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán, NHTM cung cấp cho
khách hàng của các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt nh: ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, séc thẻ tín dụng ... Nhờ đó mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả
ngày càng giảm, tiết kiệm đợc nhiều thời gian và chi phí cho xã hội.
Hệ thống NHTM hiện nay đã thu hút đợc số lợng lớn các tổ chức, cá nhân
mở tài khoản tại Ngân Hàng, đặc biệt là ở các nớc phát triển. Qua việc thực hiện
các nhiệm vụ thanh toán Ngân Hàng trở thành thủ quĩ của khách hàng thực hiện
thu, chi theo lệnh của chủ tài khoản. Các doanh nghiệp, các cá nhân không còn
cần phải dùng tiền mặt để trao đổi với nhau nữa, mà mọi việc thanh toán đều đợc

thực hiện bằng cách mở tài khoản ở Ngân Hàng và trên cơ sở đó ra lệnh trên các
Ngân Hàng thực hiện các khoản chi trả, đồng thời ủy nhiệm cho Ngân Hàng thu
nhận các khoản tiền thông qua việc trích tiền từ tài khoản ngời này sang tài
khoản ngời khác. Ngày nay, khi hệ thống thông tin liên lạc phát triển cao, các
NHTM đều đợc tin học hóa, thì công tác thanh toán bù trừ giữa các vùng lãnh
thổ, giữa các quốc gia đợc tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác hiệu quả.
* Chức năng tạo tiền:

KI

Chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t
của các NHTM trong mối quan hệ với NHNN qua vấn đề DTBB. Khi NHTM cấp
vốn tín dụng cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể chuyển thành tiền gửi
của khách hàng B (mở tại một Ngân Hàng bất kì) NHTM lại dùng nguồn vốn này
cho các đối tợng khác vay. Nh vậy, từ một đồng vốn kí thác ban đầu, hệ thống
NHTM có thể tạo ra một số vốn tín dụng lớn hơn nhiều lần đẻ ra bội số tín dụng.
Đây chính là khả năng tạo tiền của NHTM, để kiểm soát khả năng này, luật pháp
cho phép NHNN đợc quyền, buộc các NHTM phải kí gửi tại NHNN một phần
của tổng số tiền họ nhận đợc từ những khách hàng gửi tiền gọi là dự trữ bắt
buộc.
Theo thuyết tạo tiền: khi một khối lợng tiền gửi tăng lên, khả năng cho vay
của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ tăng lên nhiều lần. Ngợc lại khi bớt đi một lợng
tiền gửi khả năng cho vay của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ giảm đi nhiều lần. Cụ
thể:

Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
15



Luận văn tốt nghiệp
Khả năng mở rộng

Khoa Ngân Hàng- Tài chính
= Số tiền gửi huy động *

tiền gửi của Ngân Hàng

ban đầu

Hệ số nhân
mở rộng tiền tệ

1
-------------------------

LO
BO
OK
.CO
M

Hệ số nhân mở rộng tiền tệ =

Tỉ lệ DTBB

Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên qua chặt chẽ tới chính sách tiền
tệ của NHNN. Thông qua hệ thống NHTM, NHNN có thể tăng hoặc giảm lợng
tiền cung ứng bằng cách thay đổi tỉ lệ DTBB.

* Chức năng khác:

Ngoài các chức năng chủ yếu nh trên, NHTM còn tham gia vào nhiều dịch
vụ khác: T vấn cho khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, dịch vụ
ủy thác, dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản có giá, dịch vụ kinh doanh ngoại
hối ... nhằm hỗ trợ và mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM trong thị trờng
tài chính.
1.2.3 Hoạt động cơ bản của Ngân Hàng:

Có thể khái lợc hoạt động Ngân Hàng theo ba loại nghiệp vụ chính: nghiệp
vụ huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.

KI

Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đợc thực hiện qua hành vi mở tài
khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có
kì hạn, không kì hạn của các tổ chức kinh tế, dân c (huy động vốn một cách bị
động), phát hành kì phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác, vay
NHTW (huy động vốn chủ động)... đây là nguồn gốc cơ bản để NHTM phát ra tín
dụng vào nền kinh tế, còn phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là phục vụ cho việc
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, mua sắm trang thiết bị máy móc... Nh vậy, có
thể nói NHTM kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu tùy theo luật
pháp mỗi nớc mà NHTM đợc huy động một tỉ lệ cao hay thấp. Thông thờng
vốn huy động của NHTM gấp 20 lần vốn tự có hay vốn tự có của NHTM đợc qui
định bằng hay lớn hơn 5% vốn huy động mà NHTM đợc,phép huy động.
Nh vậy, bằng nghiệp vụ huy động vốn có thể nói NHTM đã nắm trong tay
một bộ phận rất lớn của cải xã hội về mặt giá trị, tức là vốn điề lệ. Để huy động
đợc số tiền nh vậy, các NHTM đã phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, đó
là tiền lãi phải trả cho ngời gửi tiền và các chi phí quản lí khác.


Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

LO
BO
OK
.CO
M

Khi đã huy động đợc nguồn vốn trong tay, để có thể tạo ra lợi nhuận, NHTM
phải tiến hành kinh doanh dới hình thức sử dụng vốn huy động đợc nhng chủ
yếu là cấp tín dụng, các NHTM sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dới dạng
đầu t khác nh: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán đầu t vốn trực
tiếp vào các doanh nghiệp dới dạng vốn góp ... Nghiệp vụ sử dụng có hiệu quả,
góp phần mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút đợc
nhiều khách hàng đến quan hệ giao dịch với Ngân Hàng, tạo điều kiện thuận lợi
để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn.
Bên cạnh đó NHTM cũng có thể tạo ra doanh thu cho mình bằng việc các
nghiệp vụ đợc phép nh thanh toán, chuyển hộ tiền, t vấn khách hàng ... và thu
phí dịch vụ. Ngày nay, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi hoạt động
dịch vụ Ngân Hàng ngày càng phải mở rộng về số lợng và chất lợng. Các Ngân
Hàng phải đầu t trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng các công nghệ tiên tiến
vào hoạt động Ngân Hàng ... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng

cao lợi nhuận cho mình.
Các hoạt động của Ngân Hàng có quan hệ tác động tới nhau vì vậy Ngân
Hàng phải thực hiện đồng bộ thống nhất tất cả các khâu có nh vậy mới đáp ứng
đợc nhu cầu phát triển của nền kinh tế và của mỗi Ngân Hàng.
2. Vốn, công tác quản lí và huy động vốn của Ngân Hàng
2.1 Cơ cấu vốn và các hình thức huy động vốn của Ngân Hàng:
Cũng giống nh mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân Hàng muốn hoạt động
đợc trớc hết phải có vốn. Nhng Ngân Hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh tiền tệ do đó, nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn và việc tao vốn cho
Ngân Hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh Ngân
Hàng.

KI

Vốn kinh doanh của các Ngân Hàng thơng mại là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các tài sản có của Ngân Hàng. Vốn kinh doanh của NHTM đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau là vốn tự có, vốn huy động, các loại vốn khác.
2.1.1 Vốn tự có:

Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và đợc tạo ra
trong quá trình kinh doanh đợc thể hiện ở dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn tự có gồm:
Vốn điều lệ, các quĩ dự trữ, các tài sản nợ khác.
Vốn là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động Ngân Hàng. Qui mô
vốn tự có là yếu tố quyết định qui mô vốn huy động và qui mô các hoạt động.
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
17



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

Vốn tự có còn là căn cứ để tính toán các tỉ số hoạt động của nghành. Hầu hết ở
các nớc đều qui định mức tổng tài sản tối đa Ngân Hàng có thể có so với vốn tự
có, một số nớc còn giới hạn khả năng huy động vốn tiền gửi, khả năng hùn vốn...
ở Việt Nam, theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành vốn tự có của NHTM
bao gồm các thành phần:

LO
BO
OK
.CO
M

- Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân Hàng.
- Vốn điều lệ: Là vốn do Nhà nớc cấp, do các cổ đông đóng góp.
Ngoài ra, vốn tự có của NHTM còn bao gồm: lợi nhuận tích lũy, quĩ phát triển
kĩ thuật nghiệp vụ Ngân Hàng, qũi khen thởng, quĩ phúc lợi, quĩ khấu hao tài sản
cố định.
2.1.2 Vốn huy động:
* Vốn tiền gửi:

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh đợc gửi tại Ngân Hàng. Nó bao gồm một bộ phận
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đợc giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn.
Doanh nghiệp cha có nhu cầu sử dụng (vốn lu động) hoặc sử dụng cho những

mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định (các quĩ: quĩ đầu t phát triển, quĩ
dự trữ tài chính, quĩ dự trữ tài chính, quĩ phúc lợi, quĩ khen thởng )
Vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, Ngân Hàng huy động dới hai hình thức:
- Tiền gửi không kì hạn (tiền gửi thanh toán)

KI

Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào ngời gửi có thể rút ra
bất kì lúc nào, và Ngân Hàng có trách nhiệm phải thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Khi gửi tiền, khách hàng đợc hởng lãi suất và khi có nhu cầu sử dụng thì
họ có thể rút tiền ra nên vẫn có thể thỏa mãn... nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh. Đồng thời, khách hàng còn có thể sử dụng tiền gửi này để phục vụ cho
công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân Hàng.
- Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi tiền có sự thỏa thuận về thời
hạn rút tiền.
Về nguyên tắc, ngời gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tuy nhiện, trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân Hàng
thờng cho phép khách hàng đợc rút tiền ra trớc thời hạn nhng không đợc
hởng lãi, hoặc chỉ đợc hởng một mức lãi suất thấp hơn.
- Tài khoản NOW và tài khoản NOW đặc biệt:
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính


Tài khoản NOW là tài khoản tiền gửi séc có hởng lãi, không có kì hạn và
Ngân Hàng phải chi trả khi khách hàng yêu cầu.
Tài khoản NOW đặc biệt tơng tự nh tài khoản NOW nhng đợc trả lãi
cao hơn, thờng kèm theo đó là số d tối thiểu cao hơn và một số hạn chế khác.
Tiền gửi dân c:

LO
BO
OK
.CO
M

Tền gửi dân c là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân c gửi tại Ngân
Hàng. Có các hình thức:
- Tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân Hàng.
Trong hình thức huy động này, ngời gửi tiền khi gửi đợc giao đợc giao cầm sổ
tiết kiệm, sổ này coi nh giấy chứng nhận gửi tiền vào quĩ tiết kiệm của Ngân
Hàng.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng đem lại cho Ngân Hàng một
nguồn vốn để kinh doanh và nắm bắt đợc những thông tin t liệu chính xác về
tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế, các cá nhân có quan hệ tín dụng với
Ngân Hàng. Tạo điều kiện cho Ngân Hàng có căn cứ để qui định mức vốn đầu t
cho vay với những khách hàng đó. Hơn nữa, việc huy động vốn tiền gửi của Ngân
Hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định lu thông tiền tệ, góp phần ổn
định giá trị đồng tiền thúc đẩy kinh tế phát triển.
* Vốn huy động qua các chứng từ có giá:

Đây chính là việc các NHTM huy động vốn qua hình thức phát hành các
chứng chỉ tiền gửi CDs, kì phiếu, trái phiếu Ngân Hàng để huy động vốn. Đặc
điểm chung của loại vốn này là lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy

động là để đầu t cho các dự án lớn. Đây là khoản tiền Ngân Hàng đi vay, nguồn
vốn này đợc huy động với nhiều kì hạn khác nhau nh: ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn. Loại vốn thờng đợc huy động dới hình thức phát hành kì phiếu có mục
đích và trái phiếu trung, dài hạn.
2.1.3 Vốn vay:

KI

Trong trờng hợp có khó khăn tài chính, thiếu hụt dự trữ, thiếu hụt thanh
khoản để đáp ứng nhu cầu này các NHTM có thể vay mợn lẫn nhau trên thị
trờng liên Ngân Hàng vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NHNN để giải
quyết kịp thời khó khăn về tài chính. Các khoản vay này đều phải có thế chấp
bằng các chứng t có giá, số d tại NHNN hoặc ít nhât cũng phải có đợc sự bảo
lãnh của NHNN. Khoản vay này đã trở thành nguồn vốn quan trọng do sự biến
động thờng xuyên giữa việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, do tính chất
vay nóng của nó nên lãi suất thờng khá cao.
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

2.1.4 Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống:

LO
BO

OK
.CO
M

Các NHTM hoạt động trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình
trạng ở Ngân Hàng này thừa vốn trong khi ở Ngân Hàng khác lại thiếu vốn. Sở dĩ
có hiện tợng này là do: Về phía Ngân Hàng thừa vốn có thể có sự biến động lớn
ở đầu ra dẫn đến việc không mở rộng đợc hoạt động trong khi vẫn phải duy trì
việc huy động vốn. Còn về phía Ngân Hàng thiếu vốn do thị trờng đầu ra mở
rộng trong khi thị trờng đầu vào không thể mở rộng đợc nữa. Lúc này NHNN
hoặc các hội sở chính sẽ thực hiện việc điều phối chuyển vốn, từ nơi này sang nơi
khác từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Chính vì thế đây là nguồn vốn khá quan
trọng, nó giúp Ngân Hàng có thể mở rộng đợc thị trờng đầu ra trong khi thị
trờng đầu vào còn bị hạn chế.
2.1.5 Vốn tài trợ ủy thác:

Đây là nguồn vốn mà Ngân Hàng nhận làm Ngân Hàng đại lí, nhận ủy thác
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để cho vay trung, dài hạn thực hiện
những chơng trình dự án có mục tiêu định trớc trong sản xuất kinh doanh.
Thông qua nghiệp vụ này Ngân Hàng sẽ đợc hởng phí hoa hồng và Ngân Hàng
không có trách nhiệm thẩm định những khách hàng loại này. Nguồn vốn loại này
rất đa dạng, phong phú với đặc điểm là lãi suất rất thấp, thời gian trả nợ thờng
dài (với vốn ODA là 30-40 năm). Đây là nghiệp vụ mang tính chất trung gian của
NHTM mà qua đó NHTM có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế.
Thông thờng vốn tài trợ gồm ba khoản: một khoản tài trợ không hoàn lại, một
khoản cho vay lãi suất thấp và một thời gian ân hạn. Thời gian từ lúc vay cho lúc
trả nợ coi nh bằng không. Ngân Hàng nhận làm đại lí sẽ trộn ba khoản trên để có
một lãi suất hòa đồng cộng với phí Ngân Hàng để cho vay lại.
2.1.6 Nguồn vốn trong thanh toán:


Trong quá trình làm trung gian thanh toán NHTM cũng có một khoản vốn gọi
là khoản vốn trong thanh toán nh vốn trên tài khoản tiền gửi mở th tín dụng, tài
khoản tiền gửi bảo chi séc và các khoản tiền phong tỏa do các Ngân Hàng chấp
nhận các hối phiếu thơng mại.

KI

2.2 ý nghĩa của việc quản lí nguồn vốn:
Huy động vốn với mức chi phí hợp lí đã trở nên quan trọng trong những năm
gần đây. Dẫu rằng sử dụng vốn nh thế nào vẫn là yếu tố quan trọng, song trong
điều kiện môi trờng hiện nay với các điều kiện thay đổi liên tục cạnh tranh gay
gắt hơn để thu hút nguồn tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tăng cao trong
bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, việc chống đỡ các cuộc khủng
hoảng lớn, nhỏ đang đặt các NHTM trớc những thách thức lớn. Việc quản lí tài
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

sản nợ bao gồm các hoạt động liên quan với việc nhận vốn từ những ngời gửi
tiền, những ngời cho vay khác và quyết định mức góp vốn của mình.

LO
BO
OK

.CO
M

Việc quản lí nguồn vốn và tài sản đòi hỏi phải cân nhắc các rủi ro phụ cũng
nh sự chênh lệch giữa chi phí vay vốn (chủ yếu là lãi suất vay) và mức lợi nhuận
có thể thu đợc khi đầu t. Khi xem xét việc quản lí nguồn vốn thì phải đồng thời
quan tâm đến mối quan hệ cân đôi giữa nguồn vốn và tài sản. Đây là cặp yếu tố
quan trọng, ảnh hởng đến doanh lợi và rủi ro của Ngân Hàng.

3. Phơng pháp xác định chi phí huy động vốn:
3.1 Vì sao phải xác định chi phí huy động vốn ?

Có ba lí do buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc xác định chi phí
huy động vốn.
Thứ nhất: Ngân Hàng bao giờ cũng cố gắng tìm kiếm cho mình một tổ hợp các
nguồn vốn khác nhau trên thị trờng với mức chi phí thấp nhất. Nếu giả thiết coi
tất cả các yếu tố khác là nh nhau thì Ngân Hàng nào có mức chi phí huy động
vốn thấp nhất mà không phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn thì Ngân Hàng đó sẽ
có mức lợi nhuận cao hơn.
Thứ hai: Việc tính toán chính xác chi phí huy động vốn đợc coi là mọt yếu tố
cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà Ngân Hàng sẽ thu đợc,và căn cứ vào đó
Ngân Hàng sẽ định giá cho mỗi sản phẩm dịch vụ của mình.
Thứ ba: Loại hình nghiệp vụ mà Ngân Hàng sử dụng cũng nh việc sử dụng
các loại nghiệp vụ này ảnh hởng đáng kể đến rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất và
rủi ro vốn.
3.2 Phơng pháp xác định chi phí huy động vốn:

3.2.1 Phơng pháp chi phí trung bình theo nguyên giá:

KI


Đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi nhất, có u điểm là đánh giá đợc
nguồn vốn trong quá khứ.
Chi phí trả lãi lãi
gia quyền

Chi phí trả lãi
=

-------------------------------------------Tổng các khoản tiền gửi và vay

- Để bù đắp đợc chi phí trả lãi:
Chi phí trả lãi

Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
21


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

Chi phí đặt ra =

---------------------------------Tài sản có sinh lời

- Để đạt đợc mức lãi cổ phần a% (với mức thuế T%)


LO
BO
OK
.CO
M

% ROE trớc thuế * vốn cổ phần
Thu nhập để đảm bảo ROE = -------------------------------------------------Tài sản sinh lời

a

VCC

= ----------- *

-------------------------

1-T%

Tài sản có sinh lời

3.1.2 Phơng pháp xác định chi phí huy động vốn biên:

Cơ sở của phơng pháp này là Ngân Hàng sẽ căn cứ vào chi phí huy động vốn
biên của mình (là chi phí bỏ ra để có thêm một đơn vị vốn sử dụng đợc) để xác
định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt đợc từ các khoản tài sản có thêm nhờ nguồn
vốn này. Đồng thời, Ngân Hàng cũng cố gắng tìm kiếm nguồn vốn đòi hỏi chi phí
thấp nhất.
Cách tiến hành: Xác định một nghiệp vụ duy nhất mà Ngân Hàng muốn sử
dụng sau đó tính chi phí biên của nghiệp vụ này và sử dụng kêt quả tính đợc làm

cơ sở định giá cho các loại tài sản có mới. Kết quả là nguồn vốn đợc chọn này là
nguồn rẻ nhất mà Ngân Hàng có thể huy động đợc.
Thu nhập biên từ một
nguồn riêng lẻ

Chi phí trả lãi + chi phí khác

=

------------------------------------------------1 - % dùng vào tài sản không sinh lời

KI

Chi phí huy động biên tập hợp:
Chi phí biên =

Tổng chi phí
--------------------------Tổng số tiền

c) Phơng pháp chi phí dự kiến bình quân gia quyền:
Phơng pháp này sử dụng chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả tất
cả các loại nguồn vốn làm kết quả ớc đoán chi phí biên. Với giả thiét rằng: Ngân
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
22


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng- Tài chính

Hàng đã tài trợ đợc với mức chi phí huy động chung thấp nhất thì chi phí huy
động biên phải bằng với chi phí dự kiến bình quân gia quyền.
Chi phí huy động bình quân
=

----------------------------------------

LO
BO
OK
.CO
M

gia quyền dự kiến

Tổng chi phí bằng tiền
Số lợng huy động

3.3 Đánh giá các phơng pháp:

Tùy theo mục đích sử dụng của con số huy động vốn tính toán đợc mà ngời
ta lựa chọn phơng pháp tíng toán. Chi phí huy động trung bình theo nguyên giá
có tác dụng đánh giá đợc tình hình hoạt động trớc đó của Ngân Hàng, từ đó
làm căn cứ định giá đối với các sản phẩm của Ngân Hàng trong tơng lai. Chi phí
biên của mội loại nghiệp vụ cụ thể đợc sử dụng khi Ngân Hàng muốn quyết định
nên huy động loại nguồn vốn nào trong một tập hợp các sản phẩm, dịch vụ mà
nhà hoạch định dự đínhẽ huy động.
Ngoài việc hàng ngày theo dõi tính toán chi phí huy động vốn, các nhà làm

Ngân Hàng hiện đại cũng theo dõi sát xao xu hớng vận động của các nguồn vốn
riêng lẻ thông qua sự trợ giúp của công nghệ tin học hiện đại để có thể kịp thời
đa ra các quyết định đúng đắn về vốn của Ngân Hàng mình.

4. Các mục tiêu quản lí, phát triển nguồn vốn, cơ
sở của việc đề ra kế hoạch và chiến lợc huy động
vốn
Mục tiêu cơ bản của quản trị NHTM cũng giống nh mục tiêu của các tổ chức
kinh doanh khác, đó là thu đợc doanh lợi tối đa.

KI

Việc gia tăng doanh lợi của một Ngân Hàng là hàm số của các biến số bao
gồm tổng thu nhập, chi phí quản lí, chi phí Ngân Hàng, lãi suất đầu vào, việc sử
dụng vốn vào tín dụng hoặc đầu t. Các biến số này đến lợt nó lại bị ảnh hởng
bởi một loạt các biến số khác, chẳng hạn nh tổng tài sản, thành phần tài sản, các
chi phí, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kì, qui mô cơ cấu nguồn vốn
Mục tiêu quản lí nguồn vốn là cơ sở và tiền đề cho việc đề ra các kế hoạch và
chiến lợc về nguồn vốn của Ngân Hàng. Bất kì một Ngân Hàng nào cũng hớng
tới ba mục tiêu:
- Tìm kiếm các nguồn vốn rẻ
- Tạo ra nguồn vốn ổn định
- Xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn phù hợp.
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
23


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng- Tài chính

4.1 Tìm kiếm nguồn vốn rẻ:

LO
BO
OK
.CO
M

Tiết kiệm chi phí đầu vào để tạo ra một đầu ra cố định trớc là mục tiêu của
bất kì doanh nghiệp nào. Ngân Hàng nào cũng vậy, nguồn vốn rẻ gắn liền với lãi
suất đầu vào thấp và các chi phí cho hoạt động huy động thấp. Nhng nguồn vốn
rẻ lại đồng nghĩa với kì hạn ngắn hơn và do đó không ổn định bằng các nguồn
dài. Ngân Hàng phải cân nhắc nguồn rẻ và kì hạn ổn định để từ đó chọn ra một
phơng pháp huy động riêng phù hợp với đơn vị.
4.2 Tạo nguồn vốn ổn định:

Tiêu chí nguồn ổn định gắn liền với kì hạn thực càng dài, càng tốt và, lợng
khách hàng đông đảo, đa dạng.
4.2.1 Kì hạn danh nghĩa và kì hạn thực tế:

- Kì hạn danh nghĩa: Là kì hạn ghi trên sổ của khách hàng, là những cam
kết về mặt thời gian mà ngời gửi tiền hay ngời cho vay đã hứa.
- Kì hạn thực tế: Là kì hạn thực mà toàn bộ số tiền gửi của khách hàng
nằm trong quĩ của Ngân Hàng.
Ông A gửi tiền tiết kiệm trong Ngân Hàng với kì hạn 2 năm (đây thuộc loại
tiền gửi trung hạn) lãi suất 6% năm. Do cần tiền chi tiêu nên chỉ sau 3 tháng ông
đã rút trớc hạn và chịu phạt ( một số Ngân Hàng cho phép ông hởng lãi suất

không kì hạn). Vậy khoản tiền mà ông A gửi có kì hạn danh nghĩa ghi sổ là 2
năm nhng kì hạn thực tế là 3 tháng, Điều gì sẽ xảy ra nếu có vô số ngời nh
ông A đến rút tiền trớc kì hạn ? Việc ông A rút tiền trớc kì hạn có nhiều lí do.
Có thể ông nghe đồn rằng Ngân Hàng ông đang gửi tiền có nguy cơ bị phá sản, có
thể ông cần tiền cho chi tiêu mua sắm hay đầu t, mcũng có thể ông đã có cách
cất trữ tiền ở một nơi khác có độ sinh lời và an toàn cao hơn Đây chính là các
giả định mà nhà quản trị Ngân Hàng phải tính trớc.
4.2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến kì hạn thực tế:

KI

Kì hạn thực tế là kì hạn thực mà Ngân Hàng có thể sử dụng số tiền gửi. Có
nhiều yếu tố tác động đến vấn đề này. Vì vậy, Ngân Hàng phải tính toán, hoạch
định một cách chặt chẽ để đảm cho hoạt động của Ngân Hàng.
- Kì hạn danh nghĩa
- Tình hình kinh tế xã hội
- Tâm lí của khách hàng
- Thói quen tiêu dùng
- Các chính sách của Nhà nớc, của NHTW
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng- Tài chính

- Các cơ hội đầu t


LO
BO
OK
.CO
M

Trong những điều kiện nhât định, kì hạn thực tế có thể dài hơn kì hạn kì hạn
danh nghĩa. Trong ví dụ trên, nếu sau 2 năm ông A không rút tiền mà gửi tiếp thì
kì hạn thực tế sẽ dài hơn kì hạn danh nghĩa. Khi kì hạn yhực tế càng dài thì sự ổn
định của nguồn vốn huy động càng cao. Sự tăng trởng của số d tiền gửi chính là
cơ sở để đo lờng tính ổn định của kì hạn. Chúng ta có thể có đợc một hình ảnh
về tính ổn định của nguồn tiền mà không phụ thuộc vào kì hạn danh nghĩa.
4.3 Xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn vốn phù hợp:

Có hai trờng phái chính quan tâm đến việc quản lí qui mô theo hai cách tiếp
cận khác nhau:
4.3.1 Bắt nguồn từ nhu cầu:

Theo trờng phái này, để xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn vốn phù hợp thì
phải dự doán chính xác đợc nhu cầu (ở đây là nhu cầu sử dụng bên tài sản). Các
Ngân Hàng tập trung vào các nguồn truyền thống gắn liền với các công cụ và thị
trờng truyền thống. Trớc tiên, họ u tiên vào các nguồn rẻ chi phí huy động
thấp, lãi suất thấp và ổn định. Nếu thấy vẫn không phù hợp với nhu cầu về vốn thì
Ngân Hàng mới khai thác các nguồn khác nh: Vay NHNN, vay các tổ chức tín
dụng, phát hành các giấy tờ có giá.
4.3.2 Bắt nguồn từ thị trờng nguồn vốn, các chính sách của thị trờng
nguồn để huy động:
Theo trờng phái này thì thị trờng bên nguồn đã sẵn có và dồi dào, cái mà họ
quan tâm là đi tìm kiếm các khách hàng bên tài sản thông qua các nghiệp vụ cho

vay, chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê Tuy nhiên, trong điều kiện các
nguồn huy động khan hiếm nh hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt về việc
thu hút các nguồn vốn rẻ đã khiến cho chính sách nay trở nên lỗi thời. Ngày nay
hầu hết các Ngân Hàng thơng mại đều vận dụng chính sách bắt nguồn từ nhu
cầu.

KI

5. Các rủi ro gắn liền với việc huy động vốn

Các nguồn vốn khác nhau sẽ ảnh hởng đến rủi ro của Ngân Hàng theo những
cách khác nhau. Với mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất với một mức rủi ro có
thể chấp nhận đợc, nhà quản trị Ngân Hàng sẽ phải xem xét rủi ro cũng nh chi
phí của các nguồn vốn khác nhau của Ngân Hàng. Chúng ta sẽ tập trung và
nghiên cứu các nguồn vốn của Ngân Hàng có tác động nh thế nào tới đến rủi ro
tài chính của hoạt động Ngân Hàng: Rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín
dụng và rủi ro vốn.
Lê Minh Đức

Tài chính Doanh Nghiệp 41A
25


×