Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.91 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu

KI

LO
BO
OK
.CO
M

Đất nớc ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý
cũng nh cơ chế thị trờng mở ra những cơ hội cũng nh thách thức cho nền
kinh tế nớc nhà. Nền kinh tế nớc nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng
với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất cũng nh dịch vụ, ngành ngân
hàng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nớc.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất trong khu vực cũng nh trên thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh và trong đó không thể
phủ nhận chức năng,vai trò của ngành ngân hàng.Vì vậy, trong những năm gần
đây, việc cải cách hệ thống ngân hàng bao giờ cũng là điểm nóng trong các
chơng trình phát triển của chính phủ và các kế hoạch hợp tác phát triển với
các nhà tài trợ quốc tế.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng
triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội đều
gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quỹ cho toàn xã hội;
là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một
phần đối với Nhà nớc. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện các chính sách
kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong
chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.


Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung
và Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam đã nỗ lực tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhng đây
là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc
lộ nhiều hạn chế.
Với t cách là sinh viên đợc đào tạo chuyên ngành Ngân hàng-Tài
chính taị trờng đại học KTQD, xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian
thực tập tại Sở giao dịchI-Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam em xin
mạn phép đợc chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với
kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam" để làm chuyên đề thục tập với mong muốn góp phần tổng kết
và khái quát lý luận từ thực tiễn, phục vụ cho việc nâng cao chất lợng tín
dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng và công cuộc
CNH-HĐH đất nớc nói chung.

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm:
Chơng 1: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh ở Việt Nam
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với kinh
tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam

LO
BO
OK
.CO

M

Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối
với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và

KI

Phát triển Việt Nam

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng 1
vai trò của Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh ở Việt nam
1.1. kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó trong nền
kinh tế thị trờng ở việt nam.

LO
BO
OK
.CO
M

Đổi mới và cải tổ là xu thế chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trớc năm 1986, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan điểm của
Đảng và Nhà nớc ta là xoá bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa,
xây dựng quan hệ sản xuất với hai hình thức chủ yếu là kinh tế quốc doanh và

kinh tế tập thể. Trên thực tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã không đợc thừa
nhận và làm cho nền kinh tế mất cân đối và rơi vào trạng thái trì trệ trong một
thời gian dài.

KI

ở Việt Nam , ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã
khẳng định đờng lối chính cho phát triển kinh tế - đổi mới cơ cấu kinh tế, cụ
thể là:" phát triển nền kinh tế hàng nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa".
Đờng lối này tiếp tục đợc khẳng định và làm rõ thêm ở các Đại hội Đảng
lần thứ VII, VIII và IX. Cho đến nay, có thể nói, nền kinh tế Việt Nam bao
gồm các thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế nớc
ngoài. Các thành phần kinh tế này đợc chia thành 2 khu vực lớn: khu vực
kinh tế nhà nớc và khu vực kinh tế ngoài nhà nớc (ngoài quốc doanh, t
nhân). Khu vực kinh tế nhà nớc bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế do
nhà nớc trực tiếp quản lý từ trung ơng tới địa phơng. Đây đợc coi là thành
phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
(NQD) bao gồm các thành phần kinh tế còn lại, hoạt động bên cạnh các doanh
nghiệp nhà nớc (DNNN) trong nền kinh tế thị trờng đã góp phần quan trọng
vào việc mở rộng giao lu hàng hoá khai thác đợc tiềm năng sẵn có của các
vùng trong cả nớc, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân.
1.1.1.Khái niệm và phân loại.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế dựa trên sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất.Các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
bao gồm: doanh nghiệp t nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên
doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã có
sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách


3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lợng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở nớc ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới
chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã
có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm
2004, kinh tế ngoài quốc doanh đã có 3.820 hợp tác xã, 31.667 doanh nghiệp
t nhân và 1.286.300 hộ kinh tế cá thể và 1.826 công ty cổ phần.

KI

LO
BO
OK
.CO
M

ở nớc ta hiện nay,xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp,thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh.
Công ty là loại hình doanh nghiêp hoạt động theo luật công ty,là đơn vị
kinh tế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp,trách nhiệm
quyền hạn cũng nh lợi nhuận đợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn.Công ty có
hai loại:
*Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần.
- Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là

ba và không hạn chế tối đa.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo
quy định pháp luật về chứng khoán.
- Công ty cổ phần có t cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp vào
công ty.
*Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó phần vốn góp của
tất cả các thành viên phải đợc đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các
phần góp vốn đợc ghi trong điều lệ công ty. Công ty không đợc phép phát
hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Việc chuyển nhợng vốn góp giữa các
thành viên đợc thực hiện tự do. Việc chuyển nhợng phần vốn góp cho ngời
không phải là thành viên phải đợc sự nhất trí của các thành viên đại diện với
ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
*Hợp tác xã là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn để
sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên
tắc bình đẳng, dân chủ, cùng hởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên
nhằm kết hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề
sản xuất kinh doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất là Đại hội xã viên, cơ quan
quản lý các hoạt động của hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã đợc xã
viên bầu theo luật hợp tác xã.

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO

M

*Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
*Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh do một cá nhân
hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thờng
xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bớc
hoàn thịên đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy
nhiên,sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh cần sự quan tâm rất nhiều
của Đảng và Nhà nớc và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp.
1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị

KI

trờng ở Việt Nam.
- Những đặc điểm về khả năng tài chính
Trong khu vực kinh tế t nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia
đình, bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn đợc huy động phần lớn
từ các nguồn: lợi nhuận gửi lại, vay của ngời thân, vay của khu vực thị trờng
tín dụng không chính thức, chỉ một phần nhỏ đợc tài trợ bởi tín dụng ngân
hàng. Nguyên Tổng Bí th Ban chấp hành Trung ơng Đảng Đỗ Mời đã có
lần đề cập vấn đề mà Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế bằng 3
chữ: Vốn, vốn và vốn". Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD ở Việt
Nam cũng có chung quan điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất đó là vấn đề:
"Tín dụng, tín dụng và tín dụng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng là
rất khó khăn đối với khu vực kinh tế NQD, đặc biệt là nguồn tín dụng trung

dài hạn. Nguyên nhân chính là do các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề
vốn nh: chính sách đất đai, việc thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản để
vay vốn cha đợc hoàn chỉnh. Có thể nói vốn đang là vấn đề khó khăn nhất
đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD trong việc phát
triển hơn nữa.
- Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất.
Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật
công nghệ của kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật
công nghệ sử dụng nhiều lao động. Theo số liệu điều tra của Viện nghiên cứu
kinh tế Trung ơng năm 2003 thì chỉ có 36% doanh nghiệp và 28% số công ty
sử dụng công nghệ tơng đối hiện đại, 42,5% doanh nghiệp và 31,2% công ty
sử dụng công nghệ cổ truyền, 27,5% doanh nghiệp và 40,8% công ty kết hợp

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

cả công nghệ hiện đại và cổ truyền. Công nghệ lạc hậu là một trong những
nguyên nhân chính làm cho các sản phẩm kém sức cạnh tranh và thị phần
hàng hoá bị giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp. Tuy nhiên đây cũng là đặc
điểm chung của các doanh nghiệp nớc ta, kể cả doanh nghiệp Nhà nớc phù

hợp với đặc điểm của nền kinh tế còn kém phát triển,thiếu năng động,mang
nặng tính thuần nông của nớc ta.
-Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng ngời lao động.
Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài
quốc doanh có từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ thủ công, tầng lớp trí
thức. Hơn nữa, kinh tế nớc ta mới chuyển sang kinh tế thị trờng nên những
kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không phải ai
cũng có thể nắm bắt đợc. Điều này trớc hết gây khó khăn trong việc điều
hành doanh nghiệp cho chính những ngời làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế,
vớng mắc trong công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch
cũng nh phân tích dự án, các cơ hội đầu t.Bên cạnh đó,đội ngũ ngời lao
động phần lớn xuất thân từ dân nghèo, nông thôn, trình độ học vấn còn nhều
hạn chế nên kĩ năng cũng nh kỉ luật lao động còn thấp,cha đáp ứng đủ nhu
cầu cho công việc.
Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nớc trong
các doanh nghiệp này cha đợc thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh
nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp
nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng thực đợc
năng lực kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của bản thân một cách rõ
ràng.
-Đặc điểm về môi trờng kinh doanh.
Các chính sách chế độ của Nhà nớc còn thiếu đồng bộ, cha đầy
đủ, cha có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu
t vốn vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn
kiện của Đảng các chủ trơng của Nhà nớc và Chính phủ đã nêu rõ và công
nhận vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trờng
nhng việc cụ thể hoá thành quy định và hớng dẫn chi tiết thi hành để tạo
môi trờng thuận lợi đối với kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều
hạn chế.
Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính

kích thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc
về nguyên tắc, chế độ.

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M

Chính sách thuế còn nhiều u đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế
Nhà nớc, cha đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các thành phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinh tế ngoài quốc
doanh phải ngụy trang núp bóng dới danh nghĩa kinh tế Nhà nớc hòng mong
thu đợc lợi nhuận cao là bằng chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong c xử
,thể hiện ở việc u đãi quá mức đối với kinh tế Nhà nớc.
Các chính sách Nhà nớc cha thực sự khuyến khích kinh tế ngoài
quốc doanh tăng cờng sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng
cao trình độ khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng
của ngời lao động trong các doanh nghiệp t nhân về các chế độ ngời lao
động BHXH, BHYT trong thời gian làm việc, khi về già.
Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu.Tình trạng quan
liêu, cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đối với sản xuất kinnh
doanh.Mặt khác, môi trờng sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm cũng gặp
nhiều khó khăn do sức cạnh tranh còn kém.

Tóm lại, các đặc điểm nói chung và môi trờng kinh doanh của thành
phần kinh tế này nói riêng còn nhiều bất cập, ảnh hởng không nhỏ tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế này.Do đó, cần có sự quan
tâm đúng mực của các ngành các cấp và đặc biệt là của ngành ngân hàng tạo
để điều kiện cho họ trong việc tiếp cận vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu chính
đáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị

KI

trờng ở Việt nam.
Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đợc thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Kinh tế ngoài
quốc doanh đã và đang chứng tỏ đợc vai trò quan trọng của mình trong nền
kinh tế nớc ta hiện nay.Điều này đợc thể hiện ở:
1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện
khai thác tối đa nguồn lực của đất nớc.
Trải qua 15 năm đổi mới, mặc dù đạt đợc nhiều thành tựu nhng trình
độ nền kinh tế nớc ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền
kinh tế còn rất lớn, kinh tế Nhà nớc không thể khai thác và tận dụng hết đợc
những tiềm năng này. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới
có thể khai thác tốt các nguồn lực của đất nớc. Việc khuyến khích thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ huy động đợc một lợng vốn lớn đang
nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực con ngời đợc giải phóng và phát

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


LO
BO
OK
.CO
M

huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa khả năng của
mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích của chính bản thân. Đó là
động lực kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát
triển.
1.1.3.2. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao
động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Nh chúng ta đã biết Việt Nam là một nớc có dân số trẻ, lực lợng lao
động đông đảo, kinh tế Nhà nớc không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm
cho tất cả. Hơn nữa trải qua một giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế
tập trung, bao cấp đã bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử
dụng lao động cho nên với chủ trơng giảm biên chế, kinh tế ngoài quốc
doanh là đối trọng để thu hút lao động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nớc
và hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình của
kinh tế ngoài quốc doanh, nó có mặt trong tất cả mọi nghành nghề lĩnh vực, có
mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân,
một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng
đối nhiều lao động. Do vậy, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm
nhanh nhất, dễ dàng hơn so với kinh tế Nhà nớc.
1.1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh
ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng
GDP của quốc gia .
Mặc dù còn lép vế hơn so với kinh tế Nhà nớc song sự đóng góp vào
GDP của kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua đã chứng tỏ đợc vai

trò cần thiết của thành phần kinh tế này đối với sự phát triển của đất
nớc.Điều này đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nớc phân theo ngành kinh tế
Đơnvị:tỷđồng
Năm2002

%

Năm2003

%

Năm2004

%

1. Kinh tế Nhà nớc
124732
2.Kinh tế ngoài quốc 231645
doanh

35
65

132624
281826

32
68


137652
353962

28
72

Tổng số

100

414450

100

491614

100

KI

Thành phần kinh tế

356377

Nguồn:Niên giám thống kê 2004

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


KI

LO
BO
OK
.CO
M

Nh vậy tỷ trọng GDP kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm:
65% năm 2002, 68% năm 2003 và 72% năm 2004, hoạt động của kinh tế
ngoài quốc doanh đã khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế thị
trờng. Bởi lẽ,khác với kinh tế Nhà nớc, thành phần kinh này phải tự thân vận
dộng để vơn lên mà không hề có một sự u đãi nào từ phía Nhà nớc, do đó,
họ đã cố gắng phát huy mọi nhân tài vật lực nhằm khẳng định vị trí của mình
trên thị trờng.Trong mấy năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh tế
này đã góp phần làm tăng GDP, tăng ngân sách Nhà nớc, qua đó thúc đẩy tái
sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển.
1.1.3.4 Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo
ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế.
Từ những thực tế cho ta thấy sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đã
làm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Bởi vì, kinh tế ngoài quốc doanh phát
triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trờng hàng hoá trở nên
phong phú, đa dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trớc sự tồn tại và phát triển
của kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc buộc phải phân
tích, hoạch định chiến lợc kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Điều này càng khẳng định rằng việc phát triển kinh
tế ngoài quốc doanh không những không làm suy yếu kinh tế Nhà nớc mà
còn thúc đẩy thành phần này phát triển mạnh mẽ hơn. Thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế Nhà nớc phát triển, giải

quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà kinh tế quốc doanh không đảm
nhận hết.
Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là đối
tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp đầu vào cho kinh tế Nhà nớc. Sự kết hợp sản xuất- tiêu
thụ giữa kinh tế Nhà nớc và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền
sản xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút ngắn và
sản phẩm sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất lợng ngày càng tốt hơn.
Nh vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng
cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói
riêng phải luôn đổi mới hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Kinh tế ngoài quốc
doanh còn là môi trờng thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài.
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, giao lu kinh tế giữa các nớc phát triển
mạnh, nếu không có một chính sách đúng đắn thì chúng ta sẽ không thể khai
thác hết đợc tiềm năng của thành phần kinh tế này.

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M

1.1.3.5 Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đa ra mục tiêu đến
năm 2010, nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đặt
ra mục tiêu đến năm 2005 có khoảng 60% doanh nghiệp Nhà nớc sẽ cổ phần
hoá. Nh vậy với vai trò của mình, trong những năm tới kinh tế ngoài quốc
doanh sẽ đợc mở rộng và là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các ngành kinh tế
đòi hỏi nhiều hàm lợng tri thức nh công nghệ thông tin, điện tử... cũng nh
có thể lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
không cần nhiều vốn, có mức lợi nhuận không cao mà các nhà đầu t lớn ít
quan tâm tới. Đây cũng là quan điểm của Đảng ta trong quá trình Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh.

KI

1.2.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hoá. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai
đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, ngày
nay tín dụng đợc hiểu theo ngôn ngữ thông thờng là quan hệ vay mợn dựa
trên những nguyên tắc:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản...
- Ngời đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời
cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay nói cách khác
ngời đi vay phải trả thêm phần lãi vay.
Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lu thông hàng

hoá quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các hình thức: tín
dụng Nhà nớc, tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển quyền
sử dụng tạm thời một lợng vốn giữa Ngân hàng với khách hàng trong một
thời gian nhất định và sau thời gian đó lợng vốn đợc hoàn trả cộng thêm
phần lãi trên lợng vốn theo một lãi suất nhất định.
Tín dụng Ngân hàng đợc biểu hiện qua các quan hệ sau: quan hệ tín
dụng Ngân hàng với kinh tế Nhà nớc, giữa Ngân hàng với kinh tế NQD, với

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

các cá nhân, quan hệ tín dụng giữa các nớc trên thế giới. Trong nền kinh tế,
Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Vì vậy, trong quan
hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng đồng thời vừa là
ngời đi vay, vừa là ngời cho vay. Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng
nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu để huy động trong xã hội. Trái lại với t cách là ngời cho vay,
Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân. Khác với
tín dụng thơng mại đợc cung cấp dới hình thức hàng hóa, còn tín dụng

Ngân hàng đợc cung cấp dới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút tệ chủ yếu là bút tệ.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau tùy
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng, sau đây là
một số cách phân loại phổ biến hiện nay:
Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay dới 12
tháng, tín dụng ngắn hạn bao gồm các loại: cho vay bổ sung vốn lu động của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thơng mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có
giá; cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống với hộ t nhân, cá thể.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nh: xây
dựng nhà ở, các máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, đầu t
xây dựng các nhà máy, xí nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, phơng tiện đi lại, các hàng hoá
tiêu dùng... Tín dụng tiêu dùng đợc cấp phát dới hình thức cho vay bằng tiền
hoặc dới hình thức bán chịu hàng hoá.

11



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): là loại tín dụng không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba để đảm bảo cho khả năng
hoàn trả của khoản vay. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của ngời vay hoặc bảo
lãnh bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội.
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi Ngân hàng cấp tín dụng
đòi hỏi ngời vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba (có thể bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức tín
dụng khác) để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Đây là loại tín dụng đợc
tất cả các Ngân hàng áp dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt
là khoản vay lớn, các khoản đầu t trung, dài hạn.
Căn cứ vào đối tợng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng vốn lu động: là loại tín dụng đợc cấp để bổ sung vốn lu
động cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh nh mua nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất,
cho vay để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lu động thờng
đợc sử dụng để bù đắp mức vốn lu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho
vay vốn ngắn hạn thờng dới 12 tháng.

+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đợc cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này thờng dùng để đầu t mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công
trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này trên 12 tháng.
Căn cứ vào hình thức ,tín dụng bao gồm:
+Chiết khấu:Là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng tơng
ứng với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thơng phiếu cha đên hạn(hoặc một giấy nợ).Đay chỉ là hình thức trao
đổi trái quyền.
+Cho vay:Là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Có
nhiều loại cho vay:
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngời
vay đợc chi trội trên số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.Giới hạn naỳ đợc gọi là
hạn mức thấu chi.

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M


Cho vay trực tiếp từng lần.
Là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của ngân hàng đối với
các khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên,không có điều kiện để
đợc cấp hạn mức thâu chi.Mỗi lần vay,khách hàng phải làm đơn và trình
ngân hàng phơng án sử dụng vốn vay.Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và
kí hợp đồng cho vay,xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân,thời hạn trả
nợ,lãi suất và yeu cầu đảm bảo nếu cần.Mỗi món vay đợc tách biệt thành các
hồ sơ khác nhau.
Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc
cuối kỳ.Đó là số d tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đợc cấp trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
với nhau về phơng thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa
và khả năng tiêu thụ.hạn mức tín dụng có thể đợc thỏa thuận trong một hoặc
vài năm.
Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho taì sản
cố định hoặc hàng lâu bền.Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp
với khả năng trả nợ.
Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.Bên cạnh đó,

ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp-là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian.
+Bảo lãnh:là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình thông qua uy tín của ngân hàng,qua đó để thu
lợi.
+Cho thuê:Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định.Sau thời gian nhất định, khác hàng
phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M

Cho thuê của ngân hàng thờng là hình thức tín dụng trung và dài
hạn.Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân
hàng phải thu gần đủ(hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi.Hết hạn
thuê,khách hàng có thể mua lạo tài sản đó.
1.2.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các
bớc phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông
thờng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng thì quy trình tín dụng phải tuân theo các
bớc sau:
1. Khai thác khách hàng cũ, tìm kiếm dự án, khách hàng mới.

2. Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
3. Phân tích thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn.
4. Ra quyết định cho vay, thông báo đến khách hàng.
5. Kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh.
6. Kiểm soát trong khi cho vay, phát tiền vay.
7. Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi hoạt động của dự án.
8. Thu hồi vốn và xử lý nợ.
9. Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng là bớc quan trọng để thực thi chính sách tín dụng.
Thực vậy, tuân theo các bớc của quy trình tín dụng, Ngân hàng sẽ tìm kiếm,
lựa chọn đợc khách hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức. Khi áp dụng quy trình
tín dụng cần phải sáng tạo mở rộng, nâng cao nghiệp vụ để trở thành kỹ năng,
nghệ thuật cho vay của Ngân hàng và năng lực của từng cán bộ, phù hợp với
yêu cầu đa dạng của thị trờng.
1.2.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của
kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam nói riêng.

KI

ở mỗi nớc, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lợc kinh tế - xã hội
khác nhau cho nên vai trò tín dụng Ngân hàng đợc thể hiện và có những định
hớng khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ đợc đặt ra là
tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng.
-Tín dụng Ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi đa vào đầu t, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và
góp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh,
kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cũng nh khi một loại hình sản xuất


14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

kinh doanh mới ra đời. Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hoá nào cũng có nguồn
tiền nhàn rỗi và cha sử dụng trong mọi tổ chức, thành phần kinh tế. Tín dụng
Ngân hàng đã tập trung các nguồn tiền đó thông qua hoạt động huy động vốn
của mình theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động, các tổ chức kinh tế có thể mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động giao dịch với các tổ chức khác và
tiền gửi trong tài khoản của các đơn vị luôn phải có số d nhất định. Nhờ vậy
mà Ngân hàng có thể huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế - xã hội và nguồn dự trữ
cha dùng đến của ngân sách Nhà nớc, hình thành nên nguồn vốn. Từ đó,
ngân hàng tiến hành phân phối các nguồn đó một cách có kế hoạch, đáp ứng
nhu cầu của quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn.

Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thị trờng thông qua các công cụ tài chính tín dụng để sử dụng có hiệu quả
nhất nguồn tài nguyên và sức lao động. Muốn phát huy thế mạnh về tài
nguyên để chuyển hớng cơ cấu phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội thì không thể thiếu vai trò của tài chính tiền tệ. Trong đó, tín dụng Ngân
hàng tạo nguồn vốn bằng cách huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông
qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số trợt giá của đồng tiền để đầu t
vào các ngành, các công trình trọng điểm... Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tập
trung tín dụng tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn mà sự phát triển của
các ngành này sẽ tạo cơ hội, cơ sở thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
nh sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí, xây dựng cơ sở hạ tầng...
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và
luân chuyển tiền tệ.
Bằng việc nhận và trả tiền gửi, mở tài khoản và thanh toán qua Ngân
hàng với quy mô ngày càng lớn và có tính chất thờng xuyên, liên tục. Hoạt
động thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế diễn ra qua hệ thống
NHTM đã làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, sự phát triển của các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đi đôi với
việc thanh toán không dùng tiền mặt trong lu thông góp phần ổn định lu
thông tiền tệ. Đây cũng là một trong những phơng thức để kiềm chế lạm phát.

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO

OK
.CO
M

- Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và
kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh
tế.
Sự vận động của tín dụng Ngân hàng cũng nh việc quản lý tập trung
thống nhất công tác tín dụng đã tạo tiền đề khách quan cho tín dụng Ngân
hàng thực hiện chức năng trên. Thông qua việc thực hiện phân phối lại tiền tệ
trên nguyên tắc hoàn trả, phục vụ tái sản xuất mở rộng. Tín dụng Ngân hàng
phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén mối quan hệ giữa quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp với tình hình hoạt động của nền kinh tế.
Trên cơ sở đó, Nhà nớc có biện pháp kịp thời phát huy những nhân tố tích
cực và hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Quá trình phản ánh và kiểm soát của tín dụng Ngân hàng là không thể tách rời
nhau trong chức năng này. Do đó, nó đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế
không thể thiếu đợc trong công tác quản lý tài chính, kiểm soát các quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội thực hiện và củng cố chế độ hạch toán
kinh tế.
-Tín dung ngân hàng tham gia vào quá trình hình thành và phát
triển của khu vực kinh tế NQD
Mặc dù nguồn vốn ban đầu của các cơ sở kinh tế NQD là chủ yếu dựa
vào tích luỹ cá nhân, gia đình. Song vốn tín dụng cũng đóng góp một phần
không nhỏ, ngày càng có nhiều doanh nghiệp t nhân đợc thành lập dựa trên
cả 2 nguồn: tích luỹ và tín dụng. Trong năm 2004, trên 14 triệu hộ gia đình
nông thôn trở thành hộ sản xuất kinh doanh đợc ngân hàng cho vay vốn. Đặc
biệt, tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát
triển các công ty cổ phần một bộ phận lớn trong khu vực kinh tế NQD. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty cổ phần luôn xảy ra hiện

tợng tạm thời thiếu hoặc thừa vốn. Tình trạng này đợc giải quyết thông qua
quan hệ tín dụng. Việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhợng và mua bán cổ
phiếu cùng đợc thực hiện thông qua thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ là các
mặt hoạt động có liên quan đến tín dụng ngân hàng.
Nh vậy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và
hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế NQD.
-Tín dụng ngân hàng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp NQD
Thị trờng đang trở nên cạnh tranh khốc liệt từng ngày. Để đứng vững
trong thơng trờng, chiến thắng trong cạnh tranh các doanh nghiệp luôn chú
trọng vào bốn lĩnh vực. Đó là: giá cả và chất lợng; sự kịp thời và bí quyết; cổ

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần và chi phối; đầu t chiều sâu. Đối với các doanh nghiệp trong khu vực
kinh tế NQD ở Việt Nam thì lĩnh vực đợc quan nhất đó là giá cả và chất
lợng. Muốn nâng cao chất lợng sản phẩm với giá thành hợp lý thì phải đầu

KI

LO
BO
OK
.CO
M

t áp dụng khoa học công nghệ mới. ở đây khó khăn lại là vấn đề vốn. Tín
dụng ngân hàng là yếu tố hợp lý nhất để tháo gỡ vấn đề này (hợp lý cả về số

lợng, giá cả, lãi suất và thời hạn). Nh vậy, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện
nâng cao sức cạnh tranh cho khu vực kinh tế NQD.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp NQD hoạt động
kinh doanh và đầu t có hiệu quả
Tín dụng ngân hàng không phải rải đều bất kỳ cho khách hàng nào có
nhu cầu mà chọn lọc khách hàng làm ăn có hiệu quả. Vì vậy, để tiếp cận tín
dụng ngân hàng một cách dễ dàng trớc hết các doanh nghiệp phải nỗ lực kinh
doanh có hiệu quả.
Bên cạnh đó, khi cấp tín dụng cho một dự án đầu t, thì trớc đó quá trình
thẩm định khắt khe của ngân hàng phải thấy đợc tính khả thi, hiệu quả
của nó. Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn giám sát việc sử dụng vốn
vay của các doanh nghiệp. Do đó, chính tín dụng đã có khả năng loại trừ
các dự án không khả thi. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
-Tín dụng ngân hàng là cầu nối cho các thành phần kinh tế NQD
Việt Nam thiết lập quan hệ giao lu kinh tế quốc tế
Ngày nay trong quan hệ kinh tế quốc tế, sự hợp tác bình đẳng, cùng có
lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đợc phát triển mạnh mẽ.
Trong đó đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu là hai lĩnh
vực hợp tác quốc tế thông dụng nhất. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho
việc thực hiện quá trình này. Nhng thực tế hầu hết các chủ thể của khu vực
kinh tế NQD không đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng thông qua hoạt động tín
dụng sẽ là trở thủ đắc lực cho các doanh nghiệp NQD đầu t và kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh. Với định hớng của Đảng và Nhà
nớc, các NHTM đang xây dựng một chiến lợc về thị trờng nhằm nâng
cao chất lợng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, phục vụ cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
1.3. Chất lợng tín dụng ngân hàng


1.3.1. Chất lợng tín dụng.
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M

chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu hợp lí của
khách hàng có lựa chọn,đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Nói cách khác, chất lợng tín dụng
là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng đối với sự
phát triển của môi trờng bên ngoài,thể hịên sức mạnh cạnh tranh của ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Nói cụ thể hơn, chất lợng tín dụng chính là chất lợng các món
vay,đợc đánh giá là có chất lợng tốt khi vốn vay đợc khách hàng sử dụng
có mục đích,phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả nợ
ngân hàng đúng hạn,bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận, có nghĩa là ngân
hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế,vừa đem laị hiệu quả xã hội.
Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể xem xét
khái niệm chất lợng tín dụng trên ba khía cạnh:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục giản đơn thu hút
đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và

lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất.
- Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo đợc nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi của tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt
động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
Chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt
động tín dụng.

KI

1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
1.3.2.1.Nhóm các chỉ tiêu đánh giá quy mô
a)Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản Có(Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
Tỷ lệ này đợc đo bởi công thức:
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có trên
=
-------------------------tổng tài sản Có
Tổng tài sản Có
-Vốn tự có ở đây xác định gồm có hai phần: Vốn điều lệ của ngân hàng
và quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI


LO
BO
OK
.CO
M

-Tổng tài sản Có: Là các loại tài sản Có của ngân hàng đã đợc điều
chỉnh theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản(bao gồm cả các cam kết ngoại
bảng của ngân hàng).Việc quy định mức độ rủi ro đối với từng loại tài sản Có
tùy thuộc vào đặc điểm riêng cụ thể của từng nớc và từng thời kỳ khác nhau,
phản ánh tỷ lệ rủi ro dự đoán đối với tài sản có của ngân hàng.
-.Về cơ bản,một ngân hàng có hai sự lựa chọn khi xác dịnh quy mô vốn
tự có.Ngân hàng có thể tăng vốn tự có khi các rủi ro dự đoán gia tăng hoặc có
thể đầu t vào các tài sản tơng đối ít rủi ro.Việc quyết định quy mô vốn của
ngân hàng không dễ dàng nhng rất quan trọng,một ngân hàng muốn phát
triển phải mở rộng cơ sở vốn của nó nhng đồng thời phải giữ đợc mức rủi ro
nhất định.
b)Tình hình cho vay , d nợ và thu nợ NQD.
Chỉ tiêu này đợc phản ánh qua các con số về doanh số cho vay, doanh
số d nợ và doanh số thu nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh-Doanh số cho
vay NQD là số tiền cho vay của ngân hàng đối với khách hàng thuộc kinh tế
ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
-D nợ tín dụng NQD là số tiền mà khách hàng thuộc kinh tế ngoài
quốc doanh còn nợ ngân hàng tại một thời điểm.
DN tín dụng = DN tín dụng
+ DS cho vay
- DS thu nợ
NQD
NQD kỳ trớc
NQD trong kỳ

NQD trong kỳ
-Doanh số thu nợ tín dụng NQD là số tiền ngân hàng thu nợ khách hàng
thuộc kinh tế ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
Thông qua đó, đánh giá đợc chất lợng tín dụng của ngân hàng đối với
thành phần này thông qua sự tăng trởng hay giảm sút của các con số.
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng có thể định
lợng
a)Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản Có(Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
Tỷ lệ này đợc đo bởi công thức:
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có trên
=
-------------------------tổng tài sản Có
Tổng tài sản Có
-Vốn tự có ở đây xác định gồm có hai phần: Vốn điều lệ của ngân hàng
và quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
-Tổng tài sản Có: Là các loại tài sản Có của ngân hàng đã đợc điều
chỉnh theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản(bao gồm cả các cam kết ngoại
bảng của ngân hàng).Việc quy định mức độ rủi ro đối với từng loại tài sản Có

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK

.CO
M

tùy thuộc vào đặc điểm riêng cụ thể của từng nớc và từng thời kỳ khác nhau,
phản ánh tỷ lệ rủi ro dự đoán đối với tài sản có của ngân hàng.
-.Về cơ bản,một ngân hàng có hai sự lựa chọn khi xác dịnh quy mô vốn
tự có.Ngân hàng có thể tăng vốn tự có khi các rủi ro dự đoán gia tăng hoặc có
thể đầu t vào các tài sản tơng đối ít rủi ro.Việc quyết định quy mô vốn của
ngân hàng không dễ dàng nhng rất quan trọng,một ngân hàng muốn phát
triển phải mở rộng cơ sở vốn của nó nhng đồng thời phải giữ đợc mức rủi ro
nhất định.
b)Tình hình cho vay , d nợ và thu nợ NQD.
Chỉ tiêu này đợc phản ánh qua các con số về doanh số cho vay, doanh
số d nợ và doanh số thu nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh-Doanh số cho
vay NQD là số tiền cho vay của ngân hàng đối với khách hàng thuộc kinh tế
ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
-D nợ tín dụng NQD là số tiền mà khách hàng thuộc kinh tế ngoài
quốc doanh còn nợ ngân hàng tại một thời điểm.
DN tín dụng = DN tín dụng
+ DS cho vay
- DS thu nợ
NQD
NQD kỳ trớc
NQD trong kỳ
NQD trong kỳ
-Doanh số thu nợ tín dụng NQD là số tiền ngân hàng thu nợ khách hàng
thuộc kinh tế ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
Thông qua đó, đánh giá đợc chất lợng tín dụng của ngân hàng đối với
thành phần này thông qua sự tăng trởng hay giảm sút của các con số.
c)Tỷ lệ Nợ quá hạn NQD

Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là khi đến thời hạn thanh
toán khoản nợ, ngời đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của
mình đối với ngời cho vay.Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo, trớc hết, nó vi phạm đặc trng của tín dụng về tính thời
hạn,tính hoàn trả và lòng tin của ngời cấp tín dụng với ngời nhận tín dụng.
Tỷ lệ Nợ quá hạn NQD đợc đo bởi công thức sau:
Tổng số d nợ quá hạn NQD
Tỷ lệ Nợ quá hạn NQD = ------------------------------ ------ *100%
Tổng d nợ cho vay NQD
Về cơ bản, Tỷ lệ Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín
dụng có vấn đề - những khoản cho vay quá hạn mà ngân hàng không thu hồi
đợc.Mặc dù các khoản tín dụng có vấn đề là kết quả của nhiều yêú tố nhng
cơ bản là kết quả của sự không sẵn lòng chi trả của khách hàng vay vốn, hoặc
không có khả năng thực hiện hợp đồng để giảm bớt d nợ hay toàn bộ khoản
vay nh đã thỏa thuận, cá biệt có âm mu chiếm dụng vốn.

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

d)Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD.

Tỷ lệ này đợc đo bởi công thức sau:
Nợ quá hạn khó đòi NQD
Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD = ---------------------------------- *100%
Tổng d nợ NQD
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đã quá thời hạn gia hạn nợ quá
hạn mà khách hàng còn nợ ngân hàng.Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu
này thể hiện chất lợng tín dụng tốt hay xấu.Tỷ lệ này càng cao biểu hiện cho
dấu hiệu của một khoản tín dụng xấu và ngợc lại.Tốt nhất, nên hạn chế tỷ lệ
này ở mức dới 1%.
Chỉ tiêu này đợc đo bởi công thức:
Lợi nhuận từ tín dụng NQD
Tỷ lệ LN từ cho vay NQD =
Tổng d nợ tín dụng NQD
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lờng chất
lợng tín dụng của ngân hàng.Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín
dụng NQD. Tỷ lệ này càng cao nghĩa là lợi nhuận thu đợc từ tín dụng đối với
kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp vào thu nhập của ngân hàng càng lớn, thể
hiện chất lợng tín dụng đối với thành phần này càng cao.
1.3.2.2.Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng không thể định
lợng.
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh gía chất lợng có thể tính toán nh
trên, còn có những tiêu chí khác để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng
không thể đo lờng và tính toán cụ thể:
-Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lợc phát triển phù
hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngan hàng trong từng giai đoạn.
-Hệ thống tranh thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác
nghiệp vụ một cách thuân lợi, hiệu quả.
-Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp,đây là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của
ngân hàng.

-Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm
bảo quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng,vừa thuận tiẹn với khách hàng,vừa
đảm bảo tín dụng cho ngân hàng.
-Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng đợc trong nền kinh tế và các mối
quan hệ với các khách hàng truyền thống.

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng

KI

LO
BO
OK
.CO
M

đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
chất lợng tín dụng là hai chỉ tiêu luôn đi liền nhau. Bởi lẽ, nếu mở
rộng quy mô mà không tính đén chất lợng thì sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn. Nếu
chỉ tăng chất lợng mà không quan tâm đến quy mô tín dụng thì không đạt
hiệu quả kinh tế tối u. Do mối quan hệ mật thiết giữa hai chỉ tiêu này mà hầu
hết những nhân tố tác động lên chỉ tiêu này thì cũng có tác động lên chỉ tiêu
khác và ngợc lại.
1.3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
a) Kinh tế
Về tổng thể, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động tín dụng. Khi đó, các quá trình sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp NQD nói riêng sẽ phát triển lành
mạnh. Và nh thế, quy mô và chất lợng tín dụng đều đợc nâng cao. Một khi
môi trờng kinh tế không ổn định, môi trờng kinh doanh biến động sẽ gây
khó khăn cho hoạt động của khu vực kinh tế NQD - khu vực không có sự hỗ
trợ đặc biệt của nhà nớc thì quy mô và chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng
mà trớc hết là nợ quá hạn tăng sau đó là quy mô tín dụng giảm dần.
b) Nhóm xã hội
Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên cơ sở lòng tin. Sự tín nhiệm là
cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng nào có uy tín cao thì sẽ thu
hút khách hàng lớn. Khách hàng nào làm ăn hiệu quả, đợc tín nhiệm trong
quan hệ tín dụng sẽ đợc vay vốn dễ dàng, đợc hởng các u đãi của ngân
hàng. Niềm tin lẫn nhau là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng và đảm bảo cho
chất lợng tín dụng.
c) Nhân tố pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ thống nhất của các văn bản dới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành pháp luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi
trờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận tiện và
đạt hiệu quả cao là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp. Vì vậy nhân tố pháp
luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm túc thì quan hệ tín dụng mới đem
lại lợi ích cho cả 2 phía, chất lợng tín dụng đợc đảm bảo và quy mô tín dụng
có môi trờng mở rộng.

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


KI

LO
BO
OK
.CO
M

1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
a) Về phía khách hàng
Nếu các chủ thể kinh tế NQD làm ăn có hiệu quả, uy tín thì chắc chắn
nhu cầu tín dụng của họ sẽ đợc ngân hàng đáp ứng đầy đủ. Ngợc lại nếu làm
ăn thua lỗ, cạnh tranh không lành mạnh thì các ngân hàng không thể cho họ
vay đợc. Kết quả là quy mô tín dụng không đợc mở rộng và chất lợng tín
dụng không có cơ sở đảm bảo. Do đó, để tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng,
các chủ thể kinh tế NQD cần nỗ lực hoạt động kinh doanh, tạo uy tín đối với
các NHTM.
b) Về phía các NHTM
*Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đờng lối chính sách của nhà nớc. Điều này có nghĩa là quy mô và
chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng
đắn hay không.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm các quy định phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lợng tín dụng có
đợc bảo đảm hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng

bớc. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng đảm bảo
vốn tín dụng đợc luân chuyển bình thờng, đúng kế hoạch. Ngoài ra, việc
linh hoạt trong quy trình tín dụng cũng sẽ gây cảm tình cho khách hàng và từ
đó quy mô tín dụng có cơ sở đợc mở rộng.
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trờng kinh
doanh của khách hàng, rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải... Thông tin càng
đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác bao nhiêu thì khả năng phòng ngừa rủi ro của
ngân hàng càng lớn, chất lợng tín dụng càng đợc nâng cao. Mặt khác, một
ngân hàng với lợng thông tin phong phú có thể đa ra những t vấn hữu ích
cho khách hàng. Và đây chính là yếu tố mở rộng quy mô tín dụng.
* Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc "Đi vay để cho vay", đóng
vai trò là trung gian tài chính. Vì vậy, muốn mở rộng cho vay thì trớc hết
phải huy động đợc nguồn. Nguồn vốn càng huy động đợc nhiều, đa dạng thì

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

quy mô cho vay càng lớn. Và chất lợng của nguồn huy động cũng gián tiếp

ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
* Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức của ngân hàng đợc sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng sẽ tạo điều
kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng quản lý sát
sao các khoản cho vay. Đây là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng và tiến
hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
* Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất:
Chất lợng nhân sự chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,
marketing của ngời cán bộ ngân hàng. Cơ sở vật chất là máy móc, phơng
tiện làm việc. Đây là hai yếu tố ảnh hởng mạnh mẽ đến sự thu hút khách
hàng của ngân hàng. Đặc biệt đối với đối tợng khách hàng là khu vực kinh tế
NQD, khả năng tiếp xúc khách hàng của cán bộ công nhân viên là yếu tố
quyết định đến mở rộng quy mô tín dụng. Ngoài ra, trình độ nghiệp vụ của cán
bộ cũng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của khoản cho vay.
Tóm lại: Qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hởng đến quy mô và
chất lợng tín dụng ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội, sự
hoàn thiện cơ sở pháp lý của từng nớc cũng nh khả năng quản lý, cơ sở vật
chất kỹ thuật của từng NHTM mà các nhân tố này có mức độ ảnh hởng khác
nhau. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải năm chắc nhóm các nhân tố này,
biết vận dụng sáng tạo trong hoàn cảnh cụ thể, từ đó tìm ra biện pháp quản lý

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với kinh
tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I - ngân

hàng Đầu t & PHáT TRIểN Việt Nam

KI

LO
BO
OK
.CO
M

2.1. Khái quát về SGDI - nhđt&ptvn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .
Sở Giao dịch đợc thành lập theo Quyết định số 572 TCCB/ ĐT ngày
26/12/1990 của Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nớc về tổ chức bộ máy
của NHĐT&PTVN và Quyết Định số 76 QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của
Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN. Theo các Quyết định này, Sở Giao
dịch là đơn vị trực thuộc, thực hiện hạch toán nội bộ, có bảng cân đối tài
khoản riêng, có con dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng. Trụ sở đặt
tại 191 Đờng Bà Triệu-Hai Bà Trng- Hà nội .
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Sở Giao dịch trải qua hai
thời kỳ:
- Thời kỳ từ 1991 - 1995: nhiệm vụ chính trong thời kỳ này là cấp phát
vốn ngân sách cho đầu t XDCB.
- Thời kỳ từ 2000 đến nay:
Năm 2000 các chỉ tiêu đề ra không còn nhng một số dự án lớn vẫn còn
kéo dài trong đó có nhiều dự án mang tính bao cấp chỉ thị. Chỉ đến năm
2001 sở mới chính thức hạch toán độc lập.
Ngoài ra dới sự chỉ đạo của Hội Sở Chính, SGD đã trực tiếp xây dựng,
phát triển, cũng nh chia sẻ thị trờng và nguồn nhân lực để thành lập nên
các chi nhánh cấp I trực thuộc Hội Sở Chính nh: chi nhánh Bắc Hà Nội

(cuối 2002), chi nhánh Hà Thành(T9/2003), chi nhánh Đông
Đô(31/7/2004).
SGD l i din phỏp nhõn ca Ngõn hng éu t & Phỏt trin Vit
Nam, cú con du riờng, Ngày 19/01/2005 SGD chuyển về toà nhà VINCOM,
191 Bà Triệu, Hà Nội.
SGD phi lm tt c các nhim v m trung ng giao, c th l cú
ngha v s dng cú hiu qu, bo ton v phỏt trin vn cựng cỏc ngun lc
khỏc c giao thc hin cỏc mc tiờu kinh doanh v cỏc nhim v do
Ngõn hng éu t v Phỏt trin Vit Nam giao : xây dng k hoch di hn,
k hoch hng nm v hot ng kinh doanh phự hp vi chin lc
phastrin ca ton ngnh v ca chớnh Ngõn hng.

25


×