Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại Trong Nền Kinh Tế Thị Tr-ờng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.5 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

Chơng I. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thơng Mại
Trong Nền Kinh Tế Thị Trờng
I. Tín dụng của NHTM
1. Khái niệm NHTM

LO
BO
OK
.CO
M

Ngân hàng thơng mại đẫ đợc hình thành từ rất sớm là tất yếu của sự
phát triển xà hội ngày một tiến bộ vỊ khoa häc c«ng nghƯ, vỊ mét nỊn kinh
tÕ hiƯn đại, phát triển, là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng,song NHTM
đà đợc hình thành từ rất lâu có rất nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc dù
vậy bản chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion với sự vận động của tiền
tệ, bắt đầu từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh
tế, sủ dụng số vốn này, thu lợi nhuận và cung cÊp c¸c tiƯn Ých, dich vơ kh¸c
nh− trung gian thanh toán,đại lí, bảo lÃnh noi cách khác, NHTM chính là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Hoạt động kinh doanh tiền tệ
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhËn tiỊn gưi,sư dơng tiỊn gưi ®Ĩ cÊp
tÝn dơng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm

Quan hệ tín dụng là sự vay mợn sử dụng vốn của lẫn nhau dựa
nguyên tắc hoàn trả và sự tin tởng.



Thuận ngữ Tín dụng ngân hàng thờng đợc hiểu là hoạt động cho
vay của ngân hàng.

2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trờng

KI

2.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục
và ổn định

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi

ngay trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián
đoạn quá trình sản xuất rất cần đến tín dụng của ngân hàng, làm cho quá
trình sản xuất đợc liên tục ổn định và có thể tồn tại đợc

1


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bớc nhảy vọt phát triển kinh tế
xà hội
Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xà hội. Trong hoạt
động sản kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay

LO

BO
OK
.CO
M

vốn do đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện
nhiều biện pháp nh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệnhững việc
làm này đòi hỏi một lợng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể
cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt

2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc
Nhà nớc có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các
lĩnh vực khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng của nhà nớc để có thể
phát huy mọi tiềm năng của cùng nghành đó, đa kinh tế của vùng đó phát
triển mạnh lên và có điều kiện nh những vùng khác

2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại

Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản á c¸c qc gia kh¸c nhau giup
cho viƯc quan hƯ kinh doanh giữa các quốc gia đợc diễn ra thuận lợi hơn,
tin tởng nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn
2.3. Các phơng thức cấp tín dụng
2.3.1. Chiết khấu thơng phiếu

Khách hàng có thể đem thơng phiếu lên để xin chiết khấu trớc
hạn.Số tiền ngân hàng ứng trớc phụ thuộc vào lÃi suât chiết khấu, thời hạn
chiết khấu. Thờng là ngân hàng kí với khách hợp đồng chiết khấu, khi cần

KI


chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng chiết khấu . Do có ít
nhất hai ngời cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thơng
phiếu cao

2.3.2. Cho vay

2.3.2.1. Thấu chi:

2


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngơi vay đợc bội
chi(vợt) số d tiền gửi thanh toán .Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của
khách hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lợng
thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không chính xác

LO
BO
OK
.CO
M

2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có
nhu cầu vay thờng xuyên ,không có điều kiện để đợc cấp hạn mức thấu
chi.Theo từng kì hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lÃi

2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức

Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng hạn møc tÝn dơng. H¹n møc tÝn dơng cã thĨ tÝnh cho cả kì hoặc
cuối kì.Đó là số d tối đa tại thời điểm tính . Trong nghiệp vụ này ngân
hàng không xác định trớc kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng
có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ,do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ khách
hàng

2.3.2..4. Cho vay luân chuyển

Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.

Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới .Cho vay luân chuyển thờng áp

KI

dụng đối với các doanh nghiệp thơng nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất
có chu ki tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thơng xuyên
2.3.2.5. Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đà thoả thuận. Cho vay trả góp thờng
đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền
3



Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

2.3.2.6. Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, các tổ đội,
hoặc qua ngời bán lẻ. Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng đối với thị
trờng có nhiều món vay nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa ngân hàng

LO
BO
OK
.CO
M

2.3..3.Cho thuê tài sản ( thuê mua)
Cho thuê của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải
thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê cộng lÃi .Hết hạn thuê
khách hang có thể mua lại tài sản đó.

2.3..4. Bảo lÃnh (hoặc tái bảo lÃnh)

Bảo lÃnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th
bảo lÃnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hangf của
ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết. Bảo
lÃnh thơng có ba bên : Bên hởng bảo lÃnh, bên đợc bảo lÃnh, và bên bảo
lÃnh,ngân hàng là bên bảo lÃnh


II. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng

1. Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng
1.1 Bản chất

Trong bất kì hoạt đọng nào của xà hội xảy ra những việc ngoài, ngẫu
nhiên không thêo ý muốn của con ngời. Có việc xảy ra theo chiều hớng
tốt hơn có việc xảy ra theo chiều hớng ngợc lại, nhng gần nh ai cũng
đều quan tâm đến việc xảy a theo chiều hớng xấu làm thiệt hại đến con

KI

ngời để có thể tìm mọi cách phòng chống giảm thiểu sự rủi ro mà con
ngời có thể lờng trớc đợc
Tóm lại các khái niệm đều cho rằng rủi ro là sự xuất hiện một biến cố
không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể hay có thể rủi ro là
những sự kiện có thể xảy ra ngoài ý muốn của con ngời gây tổn thất
1.1.1. Rủi ro ngân hàng

4


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

ở bất kì hoạt động nào cũng xảy ra rủi ro ,rủi ro luôn luôn tồn tại trong
hoạt động kinh doanh, vì thế mọi chủ thể kinh doanh luôn phải đối mặt với
rủi ro và chØ khi nµo chđ thĨ kinh doanh khèng chÕ vµ hạn chế đợc mức tối
đa rủi ro có thể xảy ra thì hạt động kinh doanh mới tồn tại và phát triển. Rủi


LO
BO
OK
.CO
M

ro luôn xuất hiện và làm ảnh hởng xấu đi, ngợc lại sự mong đợi của chu
thể kinh doanh.Rủi co kinh doanh là d rất nhiều nguyên nhân gây ra bao
gồm rủi khách quan , rủi ro chủ quan. Điiêù cần nhất trong kinh doanh là
ngời ta tìm mọi cách khống chế đợc rủi ro chủ quan và giảm mức thiểu
đợc tối đa hiệt hại rủi ro khách quan để làm ít ảnh hởng tới hoạt động
kinh doan, để hoạt động kinh doanh vẫn đợc tiếp tục và phát triển.
Đối với ngân hàng cũng vậy,trong việc kinh doanh tiền tệ thì đó là
hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và thiệt hại là rất lớn do tiền đợc có mặt ở
bất cứ hoạt động nào và đợc luân chuyển qua rất nhiều ngời. Trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng thờng xảy ra những rủi ro nh: rủi ro tÝn
dơng, rđi ro l·i st, rđi ro thanh kho¶n, rủi ro tỷ giá những rủi ro này rất
dễ xảy ra làm tác động gây thiêt hại đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

1.1.2. Rủi ro tín dụng

Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng rất dễ xảy ra rủi ro
tín dụng nhất vì hoạt động tín dụng là hoạt động thờng xuyên và chủ yếu
nhất của ngân hàng.

Bản chất của tín dụng là sự ứng tiền trớc của ngân hàng cho ngời

KI


vay sau một chu ki sản xuất hoặc luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới
có tiền trả nợ, do đó mà hoạt động tín dụng của ngân tham gia vào mọi giai
đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh,do đó mà việc xảy ra rủi ro rất đẽ
vì nó phải qua một thời gian nhất định và qua nhiều giai đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Cã rÊt nhiỊu quan ®iĨm rđi ro tÝn dơng khác nhau và khai niệm rủi ro
tín dụng là rất réng. Nh−ng cã thĨ nãi chung rđi ro tÝn dơng là khả năng xảy
5


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả
đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lÃi
Do thời gian và phạm vi của đề tài có hạn em xin phép đựợc nghiên
cứu tập chung vao rủi ro tÝn dơng:

LO
BO
OK
.CO
M

- Rđi ro mÊt vèn: lµ rđi ro không thu hồi đợc một phần hay toàn bộ vốn
- Rủi ro sai hẹn: là rủi ro không thu hồi đợc vốn đúng hạn

Rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách

hàng vay vốn, vi phạm đến nguyên tắc tín dụng chung, là tính hoàn trả và
thời gian gay nên sự mất lòng tin của ngân hàng với ngời vay vốn
1.2. Tác động cđa rđi ro tÝn dơng

Khi rđi ro tÝn dơng x¶y ra sẽ làm ảnh hởng đến rất nhiều chủ thể, đầu
tiên là làm ảnh hởng xấu tới ngân hàng sau đó là tới nền kinh tế và ngời
đi vay

1.2.1. Đối với ngân hàng

Ngân hàng là đối tợng trực tiếp chịu sự ảnh hởng của rủi ro tín
dụng, ban đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới sự mất
uy tín của ngân hàng, làm cho ngân hàng về tính lành mạnh trong hoạt
động ngân hàng. Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính của
ngân hàng dẫn tới rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá
sản và đe doạ sự ổn địng toàn bộ hệ thông ngân hàng.

Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
thì ngời gửi tiền có thể ngi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó làm

KI

cho nguồn vốn ngân hàng giảm mạnh và ngời đà gửi tiền thì rut tiền ra để
gi vao ngân hàng khác vì ngi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân hàng
dẫn đến nguồn vốn của ngân hàng lại càng giảm mạnh hơn.
Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận

ngân hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng,
khi rủi ro tín dụng xảy ra thì lÃi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu


6


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

hồi và để khắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập quĩ dự phòng rủi
ro và đợc tính là chi phí của ngân hàng. ở mức độ cao hơn nữa lợi nhuận
không đủ bù đắp thì phải dùng tới vốn tự có, điều này dẫn đến làm giảm
vốn tự có của ngân hàng ảnh hởng tới qui mô hoạt động của ngân hàng.

LO
BO
OK
.CO
M

1.2.2. Đối với nền kinh tế xà hội
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng
chịu ảnh hởng mà ngời đi vay bị làm ăn thua lỗ phải phá sản ảnh hởng
tới lợi ích kinh tế - xà hội dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hởng tới
ngời gửi tiền không đợc đảm bảo nh trớc nữa làm cho nguồn vốn ngân
hàng giảm dẫn đến ảnh hởng xấu về đầu t më réng s¶n xt kinh doanh
trong nÕnf kinh tÕ.

Cã thĨ nói ngân hàng là một mấu chốt quan trọng trong nên kinh tế
nhất là nh nớc ta, mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng
dới nhiều hình thức cả trong và ngoài nớc, và dù là có những ngân hàng
khác nhau nhng mối quan hệ của các ngân hàng là rất chặt chẽ gắn kết với

nhau không thể thiếu đợc tạo thanh một hệ thống liên kết với nhau không
tách rời, vì vậy khi rỉ tín dụng của một ngân hàng xảy ra co nguy cơ làm
ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh hởng dây chuyền đến ngân hàng khác, mà
hầu nh hết các chủ thể kinh tế đều liên quan chặt chẽ đến các ngân hàng sẽ
làm rối loạn toàn bộ nền kinh tế, nh vậy rủi ro tín dụng ở mức độ lớn là
một trong những nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đa nền kinh tế đi
lùi lại sau mấy chục năm.

1.2..2. Đối với ngời đi vay

KI

Đối với ngời đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế

chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn
đầu t và mở rộng qui mô, nhất là ảnh hởng tới tính liên tục của quá trình
sản xuất có thể gây đến phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh
gây ra rủi ro tín dụng thì mất đi hẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần nh

7


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

không thể đi tìm đợc nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy
tín trong khả năng trả nợ.
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
2.1. Nguyên nhân khách quan


LO
BO
OK
.CO
M

2.1.1. Môi trờng pháp lí
Đó là các văn bản, qui định, chính sách của nhà nớc thay đổi bất
thờng làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi đến
kế hoạch sản xuất kinh doanh nh thế sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả
năng trả nợ đúng hạn hay không ttrả nợ đợc khi đó ngân hàng sẽ không
thu hồi đợc vốn dẫn đến rủi ro tín dụng.

Ngoài ra các chính sách quy dịnh của pháp luật còn cha chặt chẽ tạo
ra những khe hở cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phi pháp gây ra
những rủi ro tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt là sự thiếu đồng bộ,
chồng chéo giữa các qui định và văn bản dới luật của các bộ nghành khác
nhau để điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh gây nên các tổn thất
tín dụng của ngân hàng.

2.1.2. Các yếu tố thị trờng

Tình hình diễn biến trong nớc cả về kinh tế lẫn chính trị đều tác
động đến rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Đối với những thời kì kinh tế
khủng hoảng suy thoái thì việc sản xuất đình trệ, hay phá sản gây nên rủi
ro tín dụng rất lớn.

Ngoài ra tình hình chính trị an ninh bất ổn sẽ làm cho tình hình kinh


KI

tế rối loạn, ngời kinh doanh sẽ không giám kinh doanh gây nên rủi ro tín
dụng.

Sự biến động khá lớn của tỷ giá hối đoái, lÃi suất, cung cầucũng

gây nên rđi ro tÝn dơng lín.

8


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

Những nguyên nhân về tự nhiên nh thien tai, lũ lụt,động đấtgây
cho thiệt hại rất nặng nề về hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án làm
cho rủi ro tín dụng là rất đáng kể.
2.2. Nguyên nhân chủ quan

LO
BO
OK
.CO
M

2.2.2. Từ phía khách hàng
Rủi ro tín dụng thờng xuyên và chủ yếu nhất là do từ phia khách
hàng. Việc khách hàng không trả đợc nợ vay có thể là do nhiều nguyên

nhân nh cố tình không trả, hoặc bất lực không trả đợc, gặp khó khăn
trong kinh doanh

- Đối với khách hàng là những cá nhân thờng không trả đợc nợ vay do có
thu nhập không ổn định, không có việc làm thờng xuyên, hoả hoạn, cố
tình sử dụng vốn sai mục đíchkhi gặp phải những trờng hợp này ngân
hàng rất khó đòi nợ và phức tạp.

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, các tr choc kinh tế thì nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng thờng là do lÃnh đạo doanh nghiệp, rủi ro
đạo đức, sử dụng vốn sai mục đích, quản lí vốn không hợp lí

+ Trình độ của ngời lÃnh đạo, điều hành kém hiệu quả, khôn guy tín
trong giới kinh doanh, thiếu sáng suốt và chủ động trong qua trình ra quyết
định trong sản xuất kinh doanh, khi gặp tình huống khó khăn không xoay
sở đợc dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ phá sản.

+ Quản lí vốn không hợp lí dẫn đến khả năng thanh toán của những thời
kì thấp gây nên không trả đợc do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn
do đó đến hạn không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.

KI

+ Gặp khó khăn trên thị trờng cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị trờng
tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giá thành tăng cao không thu đợc lợi nhuận dự
kiến hay bị kéo dài thời gian do đó khách hàng không trả đợc nợ cho ngân
hàng đủ và đúng hạn.

+ Do tình trạng tham nhịng, gian lËn diƠn ra trong néi bé doanh nghiệp
chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh làm thiệt hại lớn đến chất lợng hoạt

động doanh nghiệp.
9


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

+ Rủi ro đạo đức, khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân
hàng qua nhiều hình thức, thực hiện công ty ma, hoá đơn khống
Tóm lại nguyên nhân rủi ro tín dụng chính từ phía khách hàng là việc làm
ăn, kinh danh kém hiệu quả, muốn duy trì hoạt lại tiếp tục vay vốn của ngân
hàng, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn của ngân hàng do vốn tự có của

LO
BO
OK
.CO
M

doanh nghiệp là rất nhỏ.

2.2.2. Từ phía ngân hàng.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng là rất đáng kể và quan
trọng. Chất lợng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt,cố tình làm saimặt khác nhân viên ngân hàng phải
tiếp cận víi nhiỊu nghµnh nghỊ, nhiỊu vïng thËm chÝ víi nhiỊu quốc gia do
đó để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng
kinh doanh, môi trờng mà khách sống, phải có khả năng dự báo các vấn đề

liên quan đến ngời vay hơn nữa họ tiếp xúc với tiền bạc thơng xuyên
và khối lợng lớn dễ bị đồng tiền cám dỗ. Nh vậy để hạn chế đợc rủi ro
tín dụng ở mức tối đa cầm phải đào tạo và tự đào tạo cán bộ nhân viên tín
dụng một cách liên tục và toàn diện cả về học vấn và đạo đức.

Ngoài ra chính sách cho vay của ngân hàng thiếu rõ dàng và không
phù hợp của bọ máy quản lí nh chế độ tín dụng, các quy định về thế
chấpTrong qua trình đà cho vay thiếu sự giám sát hoạt động kinh doanh,
quá tin tởng vào những khách hàng quen..rất dễ tạo nên rủi ro tín dụng.
Có thể thấy nguyên nhân rủi ro tín dụng xuất phát từ ngân hàng là
nguyên nhân xuất phát đầu tiên dẫn đến một số nguyên nhân khác của rủi

KI

ro tín dụng, do đó cần phải chú trọng ngay từ khâu xet duyệt cho vay.
3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
- Dấu hiệu dựa vào các ngân hàng khác có thể phát hiện ra khách hàng vay
phát hành séc quá số d, khó khăn trong thanh toán lơng, số d của tài
khoản tiền gửi giảm liên tục, gia tăng nợ thơng mại,thờng sử dụng các
nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động trung dài hạn,chấp nhận tài trợ

10


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

đắt nhất, các khoản phải trả tăng các khoản phảu thu giảm, mức độ vay
tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lÃi, vay lớn hơn nhu cầu

- Dựa vào thông tin tài chính kế toán nh chuẩn bị không đày đủ chậm trễ,
trì hoÃn nôp báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận thấy tỷ lệ nợ

LO
BO
OK
.CO
M

tăng, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm
4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
(1) NQH và tỷ lệ NQH / Tổng d nợ

(2) Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng d nợ
(3) Tính đa dạng của tài sản

(4) Tình hình tài chính và phơng án của ngời vay
(5) Đảm bảo tiền vay

(6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
(7) Môi trờng hoạt động của ngời vay

Do thời gian và mức độ giới hạn của chuyên nên chỉ xét hai chỉ tiêu chính
và chủ yếu: NQH và tỷ lệ NQH / Tổng d nợ, Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó
đòi / Tổng d nợ

- NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đà đến hạn thoả
thuận trên hợp đồng.

- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đà quá một kì gia hạn nợ.

- NQH / Tổng d nợ

Tổng giá trị NQH

Tỷ trọng NQH =

X 100

KI

Tổng d nợ

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay của ngân hàng thì có bao
nhiêu đồng cha thu đợc. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
- Nợ khó đòi / Tổng d nợ

Tỷ trọng nợ khó
đòi

Tổng giá trị Nợ khó đòi
X 100

=

Tổng d nợ
11


Chuyên đề thực tập


Nguyễn đắc thắng

Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Nợ khó đòi / NQH

Tỷ trọng =

Nợ khó đòi
X 100

LO
BO
OK
.CO
M

NQH
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lí rủi ro tín dụng của ngân
hàng, cho biết bao nhiêu NQH không xử lí đợc.

Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức
độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng không trả
đúng hạn có liên quan đến thanh khoản: Chi phí gia tăng để tím nguồn mới

KI

để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng

12



Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

Chơng II. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân
hàng đầu t và phát triển lào cai trong
những năm gần đây
I. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hng u T V

LO
BO
OK
.CO
M

Phỏt Trin Lo Cai

1. Một vài nét sơ lợc về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1.1. Giai đoạn 1957-1976

Cùng với sự ra đời của ngân hàng kiến thiết VN 26/4/1957, trong 19
năm (1957-1976) ngân hàng kiến thiết Lào Cai đã cùng tồn hệ thống ln
bám sát nhiệm vụ cơ bản là cung ứng kịp thời vốn NSNN dành cho XDCB
góp phần khơi phục và phát triển kinh tế ở Miền Bắc XHCN và hỗ trợ kịp
thời cho chiến trường Miền Nam.
1.2. Giai đoạn 1976-1990

Sau khi đất nước hoàn tồn giải phóng.Năm 1976,ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Lào Cai Lào Cai, Yên Bái và Nghĩa Lộ được sáp nhp thành

chi nhánh Ngân Hàng Đầu T Hoàng Liên Sơn, tập thể chi nhánh ngân
hàng đầu tư Hoàng Liên Sơn đã nhanh chóng cùng hệ thống tài chính-tín
dụng hướng vào việc tạo ra những tiền đề vật chất để gia tăng không ngừng
tiềm lực kinh tế, từng bước mở rộng vốn, phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp
phát triển kinh tế của địa bàn.
1.3. Giai đoạn 1991-1994

Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội,10/1991 tỉnh Hoàng Liên Sơn

KI

được tách thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái cùng với sự tái lập tỉnh, Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai được thành lập lại theo quyết định số
134/QĐ ngày 30/08/1991 của thống đốc NH nhà nước VN và chính thức đi
vào hoạt động từ 01/10/1991.Tuy mới được thành lập,vừa phải khNn trương
kiện toàn lại tổ chức bộ máy vừa phải nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã nhanh

13


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

chúng vn lờn ỏp ng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đang từng bước xây
dựng hình thành một ngân hàng kinh doanh đa năng,tổng hợp,mở rộng hoạt
động cả trong và ngoài nước.Trong giai đoạn này do đất nước vừa bước ra
khỏi chiến tranh, còn nhiều hậu quả của chiến tranh để lại, đất nước còn


LO
BO
OK
.CO
M

nghèo nàn lạc hậu nên Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cùng với
toàn bộ hệ thống ngân hàng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, thanh
toán trên 300 tỷ đồng cho các cơng trình trên địa bàn tỉnh để khôi phục và
xây dựng mới cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai, bên cạnh đó ngân hàng cũng
thực hiện nhiệm vụ đNy mạnh việc đầu tư vốn tín dụng theo kế hoạnh của
nhà nước đối với nhiều cơng trình kinh tế quan trọng của tỉnh, thường
xun đáp ứng đủ vốn ngắn hạn cho các đơn vị, tổ chức cơng tác thanh
tốn, cung ứng đủ tiền mặt góp phần ổn định lưu thơng tiền tệ trên địa bàn.
1.4. Giai đoạn cuối 1994 đến nay

Cuối 1994, sau khi bàn giao toàn bộ nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sang cho cục đầu tư và phát triển tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai chuyển sang hoạt động như 1 NHTM, đây là bước
ngoặt đánh dấu thời kì đỉi mới tồn diện, sâu sắc cùng toàn hệ thống
chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp, chuNn bị những tiền đề cần
thiết cho chiến lược phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế,công tác nguån
vốn được đổi mới toàn diện.Bằng những giải pháp cụ thể, linh hoạt trong
tõng giai đoạn như: Mở rộng mạng lưới huy động, hình thức phục vụ khách
hàng, đưa ứng dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ, làm tốt công tác

KI

tuyên truyền,quảng cáo tiếp thị…chỉ sau 6 năm (1995-2001) tổng nguồn

vốn đạt mức 200 tỷ 120 triệu (tăng 5 lần so với năm 1994)riêng vốn tự huy
động đạt 122 tỷ 520 triệu (tăng gấp 11 lần so với năm 1994),từ chỗ nguồn
vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh
tế ,nguồn cấp phát tạm thời nhàn rỗi thì đến cuối 2001 Ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Lào Cai đã từng bước cân đối để chủ động tăng trưởng tín
14


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

dng ỏp ng kp thi nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động tín dụng và dịch vụ từ 1995 đến nay cũng được tích cực đổi
mới theo hướng an tồn vững chắc,thúc đảy sản xuất và lưu thơng hàng

LO
BO
OK
.CO
M

hố. Phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.Với kinh
nghiệm trong thNm định và cho vay các trương trình,dự án trung và dài hạn,
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã nhanh chóng khẳng định vị
thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Trong giai đoạn 1995-2001
chi nhánh đã tích cực huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, tranh thủ sự hỗ trợ
của NHTW để đầu tư 114 tỷ 332 triệu đồng vốn trung và dài hạn cho trên
40 dự án thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,các dự án đổi mới thiết

bị sản xuất của các DN. Nhiều dự án như: nhà máy xi măng, nhà máy gạch
tuynen, dây chuyền thiết bị vận tải, dây chuyển tuyển đồng, phát triển vùng
chề nguyên liệu, thiết bị thi công của các đơn vị…đã nhanh chóng đi vào
hoạt động,cung ứng sản phNm và dịch vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát
triển sản xuất và đời sống. Bên cạnh nhiệm phục vụ đầu tư phát triển,
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cũng đã thường xuyên đáp ứng
tốt nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các tổ chức và cá nhân với tổng doanh số
lên tới 921 tỷ 665triệu tính đến 2001, tổng dư nợ cho vay tại Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đạt mức 161 tỷ 353 triệu đồng tăng gấp 5,7
lần so với năm 1994 trong đó:

+ Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh

: 78 tỷ 215 triệu (49%)

+ Cho vay khu vực ngoài quốc doanh

: 83 tỷ 138 triệu (51%)

KI

Trong đầu tư vốn tín dụng, ngồi việc thực hiện đúng chính sách
khuyến khích phát triển đối với các thành phần kinh tế của đảng và nhà
nước, chi nhánh đã đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho những ngành, những
lĩnh vực trọng điển nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Đồng vốn
ngân hàng cùng với sự nỗ lực đi lên của các DN đã tạo ra động lực góp

15



Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

phn thỳc Ny sn xut phát triển, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống cho hàng ngàn lao động.
Không dừng lại ở các sản phNm truyền thống, với phương châm “kinh
doanh đa năng tổng hợp” nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng và tăng

LO
BO
OK
.CO
M

trưởng doanh lợi cho mình, chi nhánh đã phát triển nhiều dịch vụ mới với
công nghệ ngân hàng hiện đại. Từ chỗ trong những năm đầu nguồn thu chủ
yếu tập trung vào hoạt động tín dụng thì đến cuối 2001 thu dịch vụ đã
chiếm đáng kể trong cơ cấu thu nhập (28%). Các dịch vụ mới như chuyển
tiền nhanh qua mạng vi tính, bảo lãnh, bảo hiểm thiết bị…với chất lượng
tốt đã đem lại sự yên tâm, tin tưởng của mọi đối tượng khách hàng.
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã mạnh dạn đưa công
nghệ mới vào hoạt động nên công tác nghiệp vụ và quan lí đã được đơi mới
căn bản theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại, giảm bớt lao động thủ
công nặng nhọc. Sau 12 năm tích cực cùng tồn hệ thống thực hiện đề án
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hiện đại hố cơng nghệ đến nay tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã có một mạng cục bộ với trên
20 giàn máy vi tính hiện đại. Qui trình quản lí, nghiệp vụ khơng ngừng
được đổi mới và hồn thiện,các phần mềm tin học có mặt trong hoạt động
quản lí va hầu hết các phần hành nghiệp vụ cơ bản (kế tốn-thanh tốn ,huy

đọng vốn,ín dụng…).

Cùng với việc đNy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng,dịch vụ…Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thường xun coi trọng cơng tác kiểm
tra,kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt động,hạn chế thấp nhất những rủi ro

KI

trong kinh doanh.Liên tục trong 13 năm qua,chất lượng hoạt động không
ngừng được nâng cao,đảm bảo hiệu quả và an toàn:nợ quá hạn dưới 1%,
kinh doanh có lãi, hồn thành tốt nghĩa vụ với NSNN và đảm bảo đời sống
cho người lao động.

16


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

2. Tình hình hoạt động tÝn dơng cđa Ng©n Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai
2.1. Hoạt động huy động vốn
ở bất kì ngân hàng nào thì việc thu hút vốn là hoạt động rất quan

LO
BO
OK
.CO
M


trọng, là cơ sở đểc ho các hoạt động khác của ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng mang tính chất nh một đầu vào và là chi phí chính của ngân
hàng do đó cần phải có một cơ cấu vốn hợp lí để tránh bị quá thừa hay thiếu
vốn sẽ ảnh hởng lớn đến ngân hàng.

Đối với Ngân Hng u T V Phỏt Trin Lo Cai hoạt động huy
động vốn ngày càng mở rộng và có nhiều nguồn đợc huy động ở nhiều
lĩnh vực và tầng lớp dân c tạo nên cho ngân hàng có một nguồn vốn rất đa
dạng phù hợp với dự phát triển của tỉnh. Tính từ những năm trớc năm 1992
thì nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là trông chờ vào nguồn vốn của ngân
hàng cấp trên thì nay nay nguồn vốn chủ yếu và tăng đều qua các năm
chứng tỏ ngân hàng có những nguồn rất ổn định và ngày càng mở rộng
đợc nguồn tự huy động. Ngân hàng đà thu hút đợc nhiều khách hàng có
nguồn vốn mở tài khoản tại ngân hàng với điều kiện thủ tục nhanh gọn đơn
giản, thực hiện nhiều chiến lợc khách hàng, nâng cao chất lợng huy
động. Tính đến cuối năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 444tỷ 406triệu
(tăng gấp 10 lần so năm 1994) riêng vốn tự huy động đạt 219tỷ 968 triệu (
tăng gấp 22 lần so với năm 1994). Với sự tăng trởng về nguồn vốn một
cách có hiệu quả, ngân hàng đà thực hiện đợc kế hoạch nguồn vốn trung
ơng giao, lại vừa đảm bảo một nguồn vốn dồi dào đáp ứng cho hoạt kinh

KI

doanh tín dụng của ngân hàng.

17


Chuyên đề thực tập


Nguyễn đắc thắng

Bảng 1 : Tình hình sử dụng vốn tự huy động của ngân hàng

Doanh
số
193 643
188 709
4 934

48 407
38 359
10 047
136 139

81 414
71 170
10 244
27 505

Năm 2002
Tỷ
trọng
so năm
(%)
2001(%)
70,4
120,72
68,61

121,63
1,8
90,64

Năm 2003
Tỷ
doanh
trọng So năm
(%) 2002(%)
số
288 034 77,4
48,74
284 146 76,4
50,57
3 887
1,05
-21,21

LO
BO
OK
.CO
M

Chỉ tiêu
1. Cho vay ngắn hạn
-D nợ VLĐ
-D nợ vay tiêu dùng
2. Cho vay trung-dài
hạn

-D nợ theo dự án
-D nợ CBCNV
Tỉng d− nỵ

Năm 2001

träng
Doanh
(%)

87 733
64,44
85 145
62,54
2 588
1,9
35,56
28,17
7,38
100

29,6
25,9
3,7
100

68,19
85,53
1,96
102,04


83 889
77 705
6 184
371 923

22,6
20,9
1,7
100

Ngn vèn tù huy ®éng chiÕm 49,5% trong tỉng ngn vốn tại năm
2003, tăng 63,734tỷ so năm 2002. Với một nguồn vốn t huy động tại Ngân
Hng u T V Phát Trin Lo Cai thì tỷ lệ chiếm 49,5% là một con số
khá tốt thể hiện khả năng t huy động rất cao,chất lợng trong công tác thu
hut vốn tốt.

Đối với tiền gửi của các tổ choc kinh tế đợc coi lµ ngn chđ u víi
chi phÝ thÊp vµ thùc hiện đợc việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp,
đảm bảo an toàn vốn cho vay, ngân hàng đà ứng dụng một lÃi suất hợp lí,
khả năng thanh toán nhanh gọn có hiệu quả đà làm cho nguồn vốn này tăng
lên đáng kể, năm 2002 tăng 10,6% so 2001 thì đến năm 2003 nguồn vốn
này tăng lên 39,1% so năm 2002 và tăng 53,8% so năm 2001.

Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân c đến năm 2002 cha đợc
chú trọng làm nguồn này giảm đáng kể nhng đến năm 2003 ngân hàng đÃ
đề ra nhiều hình thức huy động nguồn nhà rỗi của dân c với lÃi suất hấp

KI


dẫn, nhiều hình thức trả lÃi đà thu hút đợc một cách đáng kể làm nguồn
này tăng lên đến 3,935tỷ tăng 58,7% so năm 2002, tăng 25,85% so năm
2001.

Đối với tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu của dân c do nhu cầu vốn

trong nền kinh tế của tỉnh, các nguồn trên cha đủ đáp ứng, ngân hàng đÃ
huy động bằng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với lÃi suất phù hợp để thu

18

3,04
9,18
-39,63
35,2


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

hút đợc một lợnh vốn còn thiếu mà lại chịu một chi phí tối thiểu, tránh
thu hut thừa. Nhìn vào bảng ta thấy mức độ phát hành kì phiếu và trái phiếu
rất phù hợp với ngân hàng là cần vốn trung và dài hạn, kỳ phiếu chỉ tăng
6,3% so năm 2002 trong khi đó trái phiếu tăng 1756,2% so năm 2002. Điều
này chứng tỏ năm 2003 nền kinh tế của tỉnh có sự đầu t mạnh vào các

LO
BO
OK

.CO
M

công trình lớn cần có nguồn vốn lớn và dài hạn.

Qua những số liệu về tình hình huy động vốn Ngân Hng u T V
Phát Trin Lo Cai tuy còn gặp nhiều khó khăn do tỉnh vẫn còn đang trong
tình trạng bắt đầu đi lên, các công trình lớn đang đợc hinh thành do đó
việc cần vốn để đàu t là rất lớn nên ngân hàng vẫn phải dựa vào nguồn đi
vay là chủ yếu, năm 2003 nguồn đi vay đạt 224 tỷ 438 triệu tăng 31,02% so
năm 2002 chiếm 50,5% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên trong tình trạng khó
khăn nh thế ngân hàng đà tìm mọi cách tối đa nhất thu hút vốn trong tỉnh
một cách có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, tạo một niềm tin uy
tín và chất lợng phục vụ khách để các tổ choc cá nhân đến với ngân hàng.
Năm 2003 đạt 219tỷ 98 triệu xấp xỉ bằng nguồn vốn đi vay chiếm 49,5% so
tổng nguồn vốn, những nỗ lực và chất lợng huy động vốn của ngân hàng là
rất đáng khâm phục, góp phần chủ lực đa nền kinh tế của tỉnh trên đà phát
triển, khai thác đợc mọi tiềm năng vốn có của tỉnh một cách hiệu quả nhất.
2.3. Hoạt động sử dụng vốn

Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều dùng cho mục đích cuối cùng
là cho vay, hoạt động sử dụng vốn là việc kinh doanh chính của ngân hàng,
có thể nói đây là sản phẩm của ngân hàng nhằm tạo nên lợi nhuận chủ yếu.

KI

Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh loại hàng hoá nào đều phải tạo
nên lợi nhuận > 0 thì mới tồn tại và phát triển. Đối với ngân hàng thì hoạt
động sử dụng vốn đợc coi nh một sản phẩm đầu ra nhằm thu một khoản
bù đắp đợc những chi phí và phải chênh ra một khoản > 0 gọi là lợi nhuận

ngân hàng trong kinh doanh tín dụng.

19


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

Bảng 2 : Cơ cấu đầu t tín dụng theo thời gian
Đơn vị: triệu đồng
Nm 2001
Doanh
số

Doanh
số

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2003
so năm
2001(%)

doanh
số

Tỷ

trọng So năm
(%) 2002(%)

LO
BO
OK
.CO
M

Chỉ tiêu
1. cho vay ngắn
hạn

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2002

87 733

64,44

193 643

70,4

120,72

288 034


77,4

48,74

-D nợ VLĐ
-D nợ vay tiêu
dùng
2. Cho vay
trung-dài hạn
-D nợ theo dự
án

85 145

62,54

188 709

68,61

121,63

284 146

76,4

50,57

2 588


1,9

4 934

1,8

90,64

3 887

1,05

-21,21

48 407

35,56

81 414

29,6

68,19

83 889

22,6

3,04


38 359

28,17

71 170

25,9

85,53

77 705

20,9

9,18

-D− nỵ CBCNV

10 047

7,38

10 244

3,7

1,96

6 184


1,7

-39,63

Tổng d nợ

136 139

100

27 505

100

102,04

371 923

100

35,2

Nhìn vào bảng 2 ta thấy nguồn vốn của ngân hàng dùng cho đầu t
ngắn hạn là chủ yếu,tỷ trọng d nợ quá hạn đều có xu hớng tăng lên đáng
kể so tổng d nợ .

Năm 2003 d nợ ngắn hạn đạt 288tỷ 34 triệu chiếm 77,4% so tổng d
nợ tăng so 2002 là 48,74%. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh ch−a cã
nhiỊu dù ¸n rÊt lín, cã rÊt nhiỊu doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành,cần

một lợng vốn không lớn và nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đáp ứng
phục vụ doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, d nợ vốn lu động 284 tỷ 146
triệu chiếm 76,4% Tổng d nợ tăng 50,57% so năm 2002.

D nợ trung và dài hạn tăng mạnh ở những năm trớc, riêng năm 2002
đạt 81tỷ 414 triệu chiếm 29,6% Tổng d nợ tăng 68,19% so 2001 nhng

KI

đến năm 2003 tăng không đáng kể là 3,04% so năm 2002.Năm 2001 và
năm 2002 có nhiều dự án lớn tốc độ tăng không bằng những năm trớc theo
qui mô nguồn vốn tăng, và đến năm 2003 phần lớn nguồn vốn đợc cấp cho
các doanh nghiệp, dự án đà hình thành để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt
động sản xuất. D nợ vay theo dự án đạt 77tỷ 705 triệu tăng 9,18% so 2002

20


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

Năm 2001
Tỷ
trọng
Doanh số
(%)

2. Kinh tế ngoài QD
- Công ty cổ

phần,TNHH
- DN t nhân
- T nhân c¸ thĨ
Tỉng sè

53 002
53 002

38,93
38,93

85 726

62,97

57 860
12 643
15 223
136 139

42,5
9,29
11,18
100

88 690
88 690
186
367
151

256
19 933
15 178
27 057

Năm 2003
Tỷ
Doanh
trọng So năm
(%) 2002(%)
số

32,24
32,24

67,3
67,3

155 076
155 076

41,7
41,7

74,9
74,9

67,76

117,4


216 846

58,3

13,35

55
7,24
5,52
100

161,42
57,67
-0,3
102

189 864
16 911
10 071
371 923

51
4,5
2,8
100

25,52
-15,16
-49,92

35,2

LO
BO
OK
.CO
M

ChØ tiªu
1. Kinh tÕ quèc
doanh
- DN nhà nớc

Năm 2002
Tỷ
Doanh trọng So năm
(%) 2001(%)
số

Bảng 3: Cơ cấu đầu t tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng

Tỉnh Lào Cai là một tỉnh mà có tiềm năng rất lớn về du lịch, cửa khẩu
và quặng, là nơi thu hút rất hấp dẫn đối với các nhà đầu t . Khi mà nền
kinh tế đang phát triển đi lên với một nền kinh tế hiện đại, máy móc,
phơng tiện, kỹ thuật công nghệ đang rất phát triển giúp các nhà đầu t có
thể đầu t ở bất cứ đâu có tiềm năng, thuận lợi nhanh chóng và dễ dàng hơn
trong việc đầu t ở một nền kinh tế thị trờng đang rất có nhiều tiềm năng
nh ở nớc ta. Tỉnh Lào Cai là một trọng điểm rất đáng quan tâm của các
nhà có vốn trong một nền kinh tế đang mở cửa khuyến khích,tạo điều kiện

cho việc đầu t nh ở nớc ta.Chính vì thế những năm gần đây tỉnh Lào Cai
đà đợc đầu t rất mạnh chủ yếu là kinh tế ngoài quốc doanh đà liên tục

KI

tăng qua các năm nhất là vào năm 2002 d nợ đối với kinh tế ngoài quốc
doanh của ngân hàng đạt 286 tỷ 367 triệu tăng 117,4% so năm 2001, đến
hết năm 2003 đạt 216tỷ 846 triệu tăng 13,35% so năm 2002. D nợ kinh tế
ngoài quốc doanh liên tục tăng qua các năm ,chiếm 67,76% tổng d nợ vào
năm 2002 và chiếm 58.3% tổng d nợ vào năm 2003 trong đó dành chủ yếu

21


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

vào các công ty cỏ phần- TNHH đạt 189 tỷ 864 triệu chiếm 51% tổng d nợ
và tăng 25,52% so 2002.
10 doanh nghiệp có vốn đầu t lớn nhất tại Ngân Hng u T V Phỏt
Trin Lo Cai:

LO
BO
OK
.CO
M

+ Công ty xi măng Lào Cai

+ Công ty xây dựng công trình Nam Tiến

+ Ban quản lí công trình giao thông Lào cai

+ Văn phòng đại diện xí nghiệp giao thông vận tải Quyết Tiến
+ Tổng công ty đầu t xây dựng hạ tầng Lào Cai
+ Công ty xây dựng tổng hợp Minh Đức
+ Công ty TNHH Cơng Lĩnh
+ Doanh nghiệp Thành Tài

+ Công ty khoáng sản Lào Cai

+ Công ty TNHH Chiến Thắng

Sự tiến triển của tỉnh Lào Cai đang trên đà đổi mới trong lĩnh đàu t,
ngân hàng đà từng bớc chuyển đổi tín dụng phát triển từ cách truyền thống
sang cơ chế mới trong nền kinh tế thị trờng bằng việc đa ra các chính
sách tín dụng tập trung vào các nghành mũi nhọn của tỉnh đang có rất nhiều
tiềm năng đa nền kinh tế của tỉnh lên bằng chính những gì mà tỉnh vốn có.
Nguồn vốn đầu t vào tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Lào Cai tËp trung phÇn lín vµo kinh tÕ ngoµi qc doanh song kinh tÕ quốc
doanh vẫn không thể thiếu đợc và kinh tế quốc doanh vẫn phải giữ vị thế
quan trọng và chủ lực. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2003 đạt 155tỷ 76triệu

KI

chiếm 41,7% tổng d nợ tăng 74,9% so năm 2002, kinh tế quốc doanh luôn
đợc chú trọng hàng đầu và đó là kinh tế chủ đạo của tỉnh, sở dĩ cơ cấu đầu
t của ngân hàng vào kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong tổng d nợ vì một phần lớn vốn đầu t vào kinh tế quốc doanh lµ do

nhµ n−íc cÊp theo kÕ hoach nhµ n−íc, đầu t xây dựng cơ bản theo chỉ
định.

22


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

D Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế Qua Các Năm
189864

200000
180000

120000
100000

LO
BO
OK
.CO
M

140000

Cho vay kinh tế QD
Cho vay kinh tế ngoài QD


88690

85726

80000

53002

60000
40000
20000
0

năm 2001

năm 2002

năm 2003

năm

D nợ theo thời gian qua các năm

350000
300000
250000
200000
150000
100000


288034

193643

cho vay trung dài hạn
cho vay ngắn hạn

87733

50000

83889

81414

48407

KI

triệu đồng

triệu đồng

155076

151256

160000

0


0

năm 2001

năm2002
năm

23

năm 2003


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

2.4. Đánh giá tình hình kinh doanh tín dụng tại Ngân Hng u T V
Phỏt Trin Lo Cai
Qua các số liệu đợc đánh giá ở trên có thể thấy rằng tình hình kinh
doanh tín dụng của ngân hàng là rất tôt, liên tục tăng qua các năm, một điệu
đặc biệt có thể nhận thấy rõ dàng nhất là đối với Ngân Hng u T V Phát

LO
BO
OK
.CO
M

Trin Lo Cai thì d nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn và là chủ yếu

trong hoạt tín dụng của ngân hàng, xét theo thành phần kinh tế thì cho vay
ngoài kinh tế quốc doanh luôn lớn hơn cho vay kinh tế quốc doanh và là hoạt
động chủ yếu của ngân hàng trong hoạt động tin dụng, thế nhng cho vay
trung và dài hạn của năm sau luôn lớn hơn cho vay ngắn hạn của năm trớc và
cho vay kinh tế quốc doanh của năm sau luôn cao hơn cho vay kinh tế ngoài
quốc doanh của năm trớc. Để đạt đợc những thành quả nh vậy trớc tiên
phải nói đến khả năng huy động vốn của ngân hàng để có thể đáp ứng đợc
nhu cầu vay vốn, thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn, phát huy các chinh
sách khách hàng nhằm thu hut, tạo nên sự hấp dẫn về lÃi suất, về các u đÃi
khác tạo nên niềm tin và uy tín cho khách hàng.. để nhiều nguồn vốn trong
nền kinh tế đến với ngân hàng.

Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng qua các
năm

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

năm
2001

số tiền

KI

-Tổng thu nhập từ
hoạt động TD
-Hệ số sinh lÃi
trên 1 đồng vốn

đầu t kinh doanh
TD

năm 2002

số tiền

13774

22483

0.105

0,1

năm 2003

so 2001(%)

số
tiền

63,2 31595

-4,76

0,093

so 2002(%)
40,5


-7

Nhìn vào bảng ta thấy tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng đều tăng nhng
tăng ở đây là do qui mô nguồn vốn tăng nên doanh số cho vay tăng, lÃi trên
24


Chuyên đề thực tập

Nguyễn đắc thắng

đồng vốn đầu t kinh doanh tín dụng liên tục giảm qua các năm do tỷ lệ NQH
tăng, chi phí cho nguồn vốn tăng
Nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân Hng u T V Phỏt Trin
Lo Cai có nhiều biến chuyển tích cực, tăng cờng công tác kiểm soát trớc,
trong và sau khi cho vay, thực hiện đúng cơ chế tín dụng, công tác thẩm định

LO
BO
OK
.CO
M

và cho vay các công trình dự án trung và dài hạn tốt hơn, đầu t nhiều vào các
nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, các dự án đổi mới thiết bị sản xuất của các
doanh nghiệp ĐÃ đem lại về thu nhập ngày càng tăng của ngân hàng, đóng
góp đáng kể vào ngân sách của tính và ngân sách nhà nớc, tham gia tích cực
vào các hoạt động đầu t phát triển của tỉnh Lào Cai.


II. Thực trạng NQH cđa Ng©n Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1. Rđi ro tÝn dơng cđa Ng©n Hàng Đầu Tư V Phỏt Trin Lo Cai
1.1. Nợ quá hạn

1.1.1. Thực trạng NQH cđa Ng©n Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào
Cai

ë bất kì ngân hàng nào đều tồn tại NQH nhng ở mức độ khác nhau với
ngân hàng khác nhau. NQH là nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng,
NQH của ngân hàng càng lớn thì ảnh hởng xấu đến ngân hàng càng lớn. Do
đó ngân hàng phải hạn chế NQH ở mức cho phép để ít ảnh hởng lớn đến
ngân hàng, muốn làm đợc điều này thì ngay từ khâu xét duyệt cho vay phải
thẩm định dự án tốt sau đó phải thờng xuyên giám sát hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.

Qua những năm vừa qua Ngân Hng u T V Phỏt Trin Lo Cai đÃ

KI

hạn chế đợc tối đa NQH, công tác thẩm định, xét duyệt cho vay đà ngày
đợc làm tốt, trình độ cán bộ tín dụng đợc nâng cao và có kinh nghiệm hơn.
Để đánh giá một cách chính xác thực chất khả năng chất lợng tín dụng
của ngân hàng em xin đợc tách NQH ra làm NQH của cho vay thơng mại
và NQH của cho vay theo kế hoạch và chỉ định của nhà nớc. Trong chuyên
đề này chỉ xét NQH của cho vay thơng mại ngân hàng, do đó sẽ đánh giá
đúng hơn thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng.
25



×