Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.23 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế thị trờng tại ngân hàng thơng mại
Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác thanh

LO
BO
OK
.CO
M

I.

toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trờng

1.

Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt

Lịch sử ra đời, sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hóa, cũng đồng
thời gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Từ cổ xa đến cách đây vài
trăm năm, các kim loại quý nh vàng, bạc đợc coi nh một phơng tiện trao đổi
trong xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán
hoàn toàn dựa vào kim loại quý thì việc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác rất
khó khăn. Sự phát triển tiếp theo của hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng
tiền giấy có lợi hơn hẳn so với đồng tiền kim loại ở chỗ nó nhẹ hơn rất nhiều, việc
cầm theo nó cũng dễ dàng hơn, nhng vấn đề đặt ra khi công nghệ in ấn tiền phát
triển tiên tiến thì tệ nạn in tiền giả cũng phát triền theo, chi phí in tiền, vận chuyển
và bảo quản tiền rất tốn kém. Mặt khác,cả hai loại tiền này nổi lên một số yếu


điểm đó là dễ bị lấy cắp , tốn thời gian vận chuyển, chi phí bảo quản in ấn cao.Để
khắc phục khó khăn này, một bớc tiến mới của hệ thống thanh toán đã xuất hiện
với hoạt động Ngân hàng hiện đại- thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền, kim loại

KI

quý cho khách hàng. Theo quy luật của thị trờng, nền kinh tế hàng hóa là luôn
vận động và luôn phát triển, Ngân hàng phát triển thêm một số nghiệp vụ nh việc
thanh toán cho khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả lẫn
nhau. Khi sản xuất và lu thông hàng hóa ở mức thấp, quá trình mua bán diễn ra
trong phạm vi hẹp thì ngời ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận động của
vật t hàng hóa gắn liền với sự vận động của khối lợng tiền tệ nhất định. Lúc này

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

1


Luận văn tốt nghiệp
thanh tóan bằng tiền mặt đã tỏ rõ sự linh hoạt của nó. Quá trình thanh toán bằng
tiền mặt không gặp phải một trở ngại nào.
Nhng theo quy luật của sự phát triển kinh tế xã hội, công việc không
chỉ bó hẹp trong một lãnh thổ, một quốc gia mà xuyên khắp quốc gia trên cả thị

LO
BO
OK
.CO
M


trờng thế giới với một khối lợng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại đa dạng và
phong phú. Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm
bất lợi cho công việc thanh toán nh thời gian, chi phí, vận chuyển. Đến lúc này
hệ thống thanh toán hiện đại qua Ngân hàng hay còn gọi thanh toán không dùng
tiền mặt phần nào giải quyết đợc những bất lợi của thanh toán bằng tiền mặt nói
trên. Ngời ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền và bảo
quản tiềnmà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang
tài khoản đơn vị khác, hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các tổ chức và đơn vị.
Để thực hiện quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia, đó là bên mua, bên
bán và Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính với chức năng là trung tâm
thanh toán của nền kinh tế. Các Ngân hàng Thơng mại hoàn toàn có khả năng tổ
chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân c, góp phần lớn thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, ổn
định giá cả, đẩy lùi lạm phát,đẩy nhanh lu thông hàng hóa, tăng thu nhập quốc
dân. Vì có tính u việt nh trên nên công tác thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng đợc khách hàng a chuộng, không ngừng phát triền và không thể
thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Do đó thanh toán không dùng
tiền mặt ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử loài ngời.

Tóm lại thanh tóan không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ trung gian của

KI

Ngân hàng, đây chính là cách thức mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hai bên: đơn
vị mở tài khoản và Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hóa
.Việc thay thế thanh toán tiền mặt bằng thanh tóan không dùng tiền mặt đã thực
sự thu hút dòng tiền mặt chảy vào Ngân hàng, ngân hàng sẽ tăng nguồn thu và
nguồn vốn tín dụng đồng thời qua đó Ngân hàng có thể kỉêm soát và điều hành


Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

2


Luận văn tốt nghiệp
chặt chẽ thông qua công tác thanh tóan. Còn khách hàng đơn vị mở tài khoản tại
Ngân hàng đảm bảo đợc chi trả đúng thời hạn, tiết kiệm thời gian, an toàn nhất.
2.

Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trờng

LO
BO
OK
.CO
M

Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò
hết sức quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế và đối với toàn bộ nền
kinh tế. Nó đáp ứng đợc đòi hỏi của sản xuất và lu thông hàng hóa trong nền
kinh tế thị trờng, làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh tóan của nền
kinh tế.Vai trò của thanh tóan không dùng tiền mặt đợc thể hiện :
* Đối với Ngân hàng

Thanh tóan không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn của Ngân
hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tài khoản tại
Ngân hàng sẽ mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tơng đối lớn để cho vay, đầu
t phát triển kinh tế. Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát triển,

giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm đợc đặc
điểm tình hình kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản tại
Ngân hàng và ký thác vốn của mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm
soát đợc một phần lợng tiền trong nền kinh tế, cũng nh khả năng tài chính ,
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành cung
ứng một lợng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp

Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh

KI

tóan, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt gửi tại Ngân hàng, việc thanh toán đảm
bảo sự an toàn về vốn cũng nh tài sản của doanh nghiệp tránh đợc những rủi ro
đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
Xét trên góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nớc

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

3


Luận văn tốt nghiệp
Đối với nền kinh tế việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong
lu thông góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời giúp Ngân hàng TW có khả
năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua

LO

BO
OK
.CO
M

của đồng tiền.
Có thể thấy, trong xu thế mở cửa của nớc ta hiện nay thanh tóan không
dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng nh gián tiếp ảnh hởng tới 3 thành
phần quan trọng của nền kinh tế đó là : Doanh nghiệp, Ngân hàng và Nhà nớc .
Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các thành phần này
đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế nớc ta
ngày càng phát triển.
II.

Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt qua Ngân hàng

1.

Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1Khái niệm

Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức chi trả thực hiện bằng cách
trích một số tiền từ tài khoản ngời chi chuyển sang tài khoản ngời thụ hởng.
Các tài khoản này đều đợc mở tại Ngân hàng.

Nh vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân
hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản bao gồm
các tổ chức kinh tế, đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.


KI

Thông thờng tham gia thanh tóan không dùng tiền mặt gồm có 4 bên:
-Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài
khoản giao dịch

- Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

4


Luận văn tốt nghiệp
- Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản
giao dịch
Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là
tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tài chính cho cả bên mua và bên bán với mức

LO
BO
OK
.CO
M

phí dịch vụ thích hợp.
1.2. Nguyên tắc thanh toán

Quyết định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nớc về Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt đã tạo ra một khung
pháp lý cho công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.Theo quyết
định này các đơn vị, cá nhân thanh tóan qua Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc đợc
áp dụng các thể thức sau:

- Thanh tóan bằng séc thanh toán

- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi( UNC)- chuyển tiền
- Thanh tóan bằng uỷ nhiệm thu (UNT)
- Thanh tóan bằng th tín dụng

- Thanh tóan bằng thẻ thanh toán

- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán ( hiện nay không còn áp dụng)
Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng của
Ngân hàng có thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên.
Để công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực
hịên nhanh chóng, chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phải tuân thủ

KI

một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao
dịch và thực hiện thanh tóan tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán.
Thứ hai: Việc mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nớc và thực hiện
thanh tóan qua tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở và thanh

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

5



Luận văn tốt nghiệp
toán bằng ngoại tệ phải đợc thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính
phủ Việt Nam ban hành.
Thứ ba : Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản.

LO
BO
OK
.CO
M

Thứ t : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phải có trách nhiêm :
-Thực hiện các ủy nhiệm thanh tóan của khách hàng phải chính xác, an
toàn, nhanh chóng và thuận tiện, chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong
phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng.

- Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh tóan gây thiệt hại cho khách hàng
thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phải bồi thờng thiệt hại và tùy theo mức độ
vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.

Thứ năm : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc chỉ cung cấp số liệu trên tài
khoản khách hàng cho cơ quan ngòai Ngân hàng và Kho bạc nhà nớc khi có văn
bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu : Khi thực hiện các dịch vụ thanh tóan cho khách hàng , Ngân hàng
đợc thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
2.


Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam
2.1Thể thức thanh toán bằng Séc:

Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản, đợc lập theo mẫu do Ngân hàng
quy định yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tài khoản
đó.

KI

tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc

Về nguyên tắc, ngời phát hành Séc chỉ đợc phát hành Séc không quá số
d tài khoản của mình, nếu vợt quá sẽ phải chịu một khoản tìên phạt. Thời gian
hiệu lực của tờ Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày nộp Séc vào
Ngân hàng. Thời hạn của Séc đợc quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành).
Séc đợc hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trớc Có sau. Các tờ Séc sau khi đợc

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

6


Luận văn tốt nghiệp
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản thì Ngân hàng sẽ ghi Nợ
tài khoản ngời phát hành Séc , ghi Có vào tài khoản ngời thụ hởng Séc.
2.1.1 Séc tiền mặt.
Séc tiền mặt chỉ đợc lĩnh tiền mặt tại đơn vị thanh toán ( ngân hàng, kho

LO

BO
OK
.CO
M

bạc)Ngời phát hành séc ghi tên ngời lĩnh tiền mặt trên tờ séc , trong đó ghi
đầy đủ các yếu tố quy định. Khi nhận séc, kế toán phải kiểm tra chặt chẽ các nội
dung ghi trên séc, kể cả mẫu chữ ký.

Nếu Séc hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi :

Nợ : Tài khoản tiền gửi ngời phát hành séc
Có : Tài khoản 1011- tiền mặt.
2.1.2 Séc chuyển khoản

Séc chuyển khoản không đợc phép lĩnh tiền mặt.Trên tờ séc ghi đậm chữ
séc chuyển khoản hoặc gạch 2 đờng chéo song song ở phía trên bên trái.
Loại séc chuyển khoản này chỉ đợc thanh toán trong phạm vi giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng ( một kho bạc) hoặc
khác chi nhánh ngân hàng (hoặc kho bạc) nhng các ngân hàng, các kho bạc này
có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Thời hạn hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày, kể từ ngày ký phát
hành, đến ngày nộp vào ngân hàng.
Quy trình thanh toán

Để thanh toán đợc số tiền trên các tờ séc, ngời thụ hởng lập 2 liên bảng

KI


kê nộp séc theo từng ngân hàng, từng kho bạc phục vụ bên trả tiền( mỗi ngân
hàng mỗi kho bạc lập một bảng kê riêng) để nộp vào ngân hàng hoặc kho bạc nơi
mình mở tài khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài khoản


Trờng hợp bên trả tiền và bên thụ hởng đều mở tài khoản tại cùng
một ngân hàng ( một kho bạc)

Nếu các tờ séc đều hợp lệ thì xử lý nh sau:

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

7


Luận văn tốt nghiệp
+ Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ TK bên trả tiền
+ Một liên bảng kê làm chứng từ ghi Có TK ngời thụ hởng
+ Một liên bảng kê có đóng dấu ngân hàng (hoặc kho bạc) làm giấy báo có
gửi ngời thụ hởng. Nếu TK tiền gửi của bên trả tiền không đủ để thanh

LO
BO
OK
.CO
M

toán Ngân hàng hoặc kho bạc lu tờ séc không thanh toán đợc và lu bảng
kê séc để theo dõi và lập bảng kê séc khác đối với các tờ séc đủ điều kiện
thanh toán , để thanh toán cho bên thụ hởng.



Trờng hợp bên trả tiền và bên thụ hởng mở TK tại 2 ngân hàng (2
kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố

Nếu bên thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng (kho bạc) phục vụ bên trả tiền
thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý:

+ Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản bên trả tiền

+ Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển
cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hởng để ghi Có cho bên thụ hởng.
Kế toán ghi :

Nợ : TK bên trả tiền

Có : TK 5012 thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên
Tại Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hởng xử lý:

Tiếp nhận các bảng kê séc (thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho
bên thụ hởng.

KI

+ 1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi Có tài khoản bên thụ hởng.
+ 1 liên bảng kê séc làm báo Có cho bên thụ hởng.
Kế toán ghi :

Nợ : TK 5012- thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên
Có : TK tiền gửi ngời thụ hởng


Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

8


Luận văn tốt nghiệp
Nếu bên thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng (KB) nơi mình mở tài khoản,
sau khi kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp các tờ séc, ngân hàng hoặc kho bạc
trực tiếp chuyển các tờ séc và bảng kê cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên trả
tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên.

LO
BO
OK
.CO
M

2.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền
2.2.1 Thanh toán bằng UNC

UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng
sau khi mua hàng hóa , dịch vụ , nộp thuế

UNC đợc áp dụng để thanh toán cho ngời thụ hởng ở cùng Ngân hàng,
khác Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng
Quy trình thanh toán:

Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận đợc hàng hóa, dịch vụ của đơn vị

bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu ,
chữ ký của chủ tài khoản.

Trong trờng hợp ngời mua, ngời bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng
thơng mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua
phải lập thêm các chứng từ sau:

Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc thì phải lập
thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua

KI

Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN

Gửi tới Ngân hàng Nhà nớc bảng kê và liên 3, 4 UNC
_ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào
UNC và bảng kê , kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

9


Luận văn tốt nghiệp
Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán
- Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi :
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua


LO
BO
OK
.CO
M

Có TK 5211- liên hàng đi năm nay
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNC
(1)

Đơn vị mua

(3a)

Đơn vị bán

(2)

Ngân hàng
bên mua

(4)

Ngân hàng
bên bán

(3b)

1.Đơn vị bán giao hàng


2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình

3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua
3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên
hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán

4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
_Tại Ngân hàng bên bán:

Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận đợc từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:
+ Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi nợ TK 1113

KI

+ Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi nợ TK5012

+Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm
nay

Ghi Có TK đơn vị bán
2.2.2.Thanh toán bằng Séc chuyển tiền

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

10


Luận văn tốt nghiệp
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng

trong đó ngời đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào
Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho ngời cho
ngời cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền đợc thanh toán giữa các Ngân

LO
BO
OK
.CO
M

hàng, các địa phơng nhng cùng hệ thống Ngân hàng thơng mại.
Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này
khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền

Đơn vị
chuyển tiền

(2)

(1)

(4b)

Ngời đại diện

Ngân hàng chi
trả chuyển tiền

Ngân hàng

chuyển tiền

(4a)

1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình
2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho ngời
đại diện đơn vị chuyển tiền

3.Ngời đại diện (ngời cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả
tiền

tiền

KI

4a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển

4b.Ngân hàng trả tiền cho ngời đại diện đơn vị chuyển tiền
Quy trình hạch tóan

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

11


Luận văn tốt nghiệp
Muốn đợc cấp séc chuyển tiền , đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung
mục đích , họ tên số chứng minh th ngời cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ
mình.
Ngân hàng phát hành séc yêu cầu ngời cầm séc ký tên vào mặt sau cuống


LO
BO
OK
.CO
M

séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho ngời cầm séc.
* Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi
Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền
Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền

Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
* Hạch toán khi thanh tóan: Để đợc thanh toán séc chuyển tiền , ngời
cầm séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả
tiền lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch
toán nh sau:

- Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng
cấp séc

- Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng
- Liên 3 ghi Nợ TK 5211 liên hàng đi năm nay

Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả ,
đứng tên ngời cầm séc

Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:

KI


Nợ TK 4640 chuyển tiền phải trả
Có TK 1011 tiền mặt tại đơn vị

Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận đợc giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp
séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan nh sau
Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 liên hàng đến năm nay.

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

12


Luận văn tốt nghiệp
2.3 Thể thức thanh toán bằng UNT
UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục
vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa , cung cấp dịch vụ
cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.

LO
BO
OK
.CO
M

UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn
nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán
UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hởng để có
căn cứ thực hiện UNT


Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng
chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhng cùng hệ thống Ngân hàng
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT
(1)

Đơn vị bán

(5)

Đơn vị mua

(2)

(4a)

(4b)

NH bên bán

NH bên mua

(3)

1. Ngời bán giao hàng hóa dịch vụ cho ngời mua

2. Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
3. Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua
4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho ngời mua


KI

4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho ngời bán
Quy trình hạch toán

Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào
Ngân hàng phục vụ mình
Trờng hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

13


Luận văn tốt nghiệp
* Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng
kê 11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nớc, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh
tóan bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán
ghi:

LO
BO
OK
.CO
M

Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu bảng kê 11


Có TK 5012, nếu bảng kê 12

Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng

* Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận đợc UNT , ngân hàng bên
bán phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lu tại Ngân hàng mình, còn các liên
1,2,3 gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua

Khi UNT đợc bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân
hàng bên bán nhận đợc các chứng từ phù hợp để :

Ghi Nợ :- Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
-Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012

-Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212
Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán

2.4 Thể thức thanh toán bằng th tín dụng

Th tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên
bán khác địa phơng yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của ngời bán đã giao
hàng hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của ngời mua.

KI

Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua
phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng.
Quy trình mở Th tín dụng

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03


14


Luận văn tốt nghiệp
(4)
Đơn vị mua

(8)

(3)

(5)

(6)

LO
BO
OK
.CO
M

(1)

Đơn vị bán

(2)

NH bên mua


NH bên bán

( 7)

Đơn vị mua xin mở TTD
NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán.
NH bên bán báo cho đơn vị bên bán.
Đơn vị bán giao hàng.
Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn.
NH bên bán ghi có TK đơn vị bán.
NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua.
NH bên mua thanh toán TTD với đơn vị mua.

KI

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

15


Luận văn tốt nghiệp

chơng II
thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Nhno&ptnt

I.

LO
BO
OK
.CO
M

tỉnh Nam Định trong thời gian qua

Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Nam Định:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Nam
Định đợc thành lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Nam cũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam Định là
nơi tập trung đông dân c và là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh. Với lợi
thế nh vậy đã giúp cho Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng vững và
phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình.

NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là Ngân hàng thơng mại quốc doanh, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh
với một mạng lới rộng khắp ở 9 NH No& PTNT huyện, 15 phờng, 201 xã và
một thành phố, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:

- Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần.


- Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân c bằng VND và ngoại
tệ

- Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế

KI

- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nớc ngoài qua
mạng SWIFT

- Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạm vi nội
tỉnh và toàn quốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thơng mại.

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

16


Luận văn tốt nghiệp
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt
Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hớng mở rộng tới tất
cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí

LO
BO
OK
.CO
M


kinh doanh cao, d nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ
cha cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ.

Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định không những đã khẳng định đợc mình, mà còn vơn lên
phát triển trong cơ chế thị trờng.

Về lao động: Tính đến ngày31/12/2003 tổng số lao động của NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định là 470 ngời. Trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm
28,7%, còn trung học 56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù đợc đào tạo trong cơ
chế cũ song đến nay vừa học vừa làm nên đội ngũ cán bộ đã có khả năng thích
ứng với mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Trong hoạt động của NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định có nhiều nghiệp vụ khác nhau: Kế toán, tín dụng, kho quỹ,
kiểm soát, kế hoạch, hành chính nhân sự... do đó đội ngũ cán bộ cũng đợc bố trí
theo từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng
chiếm 50%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm 10,6%, số còn lại làm công tác
khác.

Mô hình tổ chức:

KI

Ban Giám đốc

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kiểm soát


Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

Phòng
Kế toán

17

Phòng
Tín dụng

Phòng
HCNS


Luận văn tốt nghiệp
II.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời
gian qua

Với sự quan tâm giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, của các cấp, các
ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán
đáng khích lệ

LO
BO
OK
.CO
M


bộ công nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã đạt đợc một số kết quả

Biểu I: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2001

2002

2003

700.820

885.954

1.202.869 +26.42% +35.77%

313.606

317.747

430.777 +1.30% +35.57%

387.214

568.207


772.092 +46.74% +35.88%

550.409

636.135

1.034.643 +15.57% +62.64%

- Cho vay ngắn hạn

177.740

323.088

612.372 +81.78% +89.54%

- Cho vay trung và dài hạn

372.669

313.047

422.271 -16.00% +34.89%

19.326

21.265

24.000 +10.00% +12.86%


Tổng nguồn huy động
- Tiền gửi dân c

- Tiền gửi tổ chức kinh tế
Tổng d nợ

Lợi nhuận

02/01

03/02

(Nguồn: Báo cáo cân đối của NHNo&PTNTtỉnh Nam Định)
1.

Công tác huy động vốn

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác, vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngợc lại Ngân hàng Thơng mại
là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phơng châm "Đi vay để cho vay" thì

KI

vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh doanh tiền tệ,
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thơng mại là phải chăm lo
nguồn vốn. Để có thể huy động đợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
đầu t cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thực hiện đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các hình thức huy động vốn
truyền thống, kết hợp với các hình thức mới nh phát hành kỳ phiếu với nhiều kỳ


Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

18


Luận văn tốt nghiệp
hạn và lãi suất khác nhau, vay các tổ chức kinh tế, tài chính, tranh thủ tối đa
nguồn vốn từ Ngân hàng trung ơng. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT tỉnh Nam
Định luôn thực hiện tốt công tác thanh toán và dịch vụ khác phục vụ khách hàng
để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở tài khoản

LO
BO
OK
.CO
M

tiền gửi cá nhân làm tăng thêm nguồn vốn trong thanh toán, mở rộng cho vay.
Qua biểu 01 ta thấy tốc độ tăng trởng nguồn vốn huy động trong mọi
thành phần kinh tế tại NHNo &PTNT tỉnh Nam Định tăng đáng kể trong các năm
qua. Bên cạnh tốc độ tăng trởng nguồn vốn khá cao nhng qua bảng số liệu trên
ta có thể thấy đóng vai trò chủ yếu trong tổng nguồn huy động của Ngân hàng là
tiền gửi của các tổ chức kinh tế còn các cá nhân, dân c thì Ngân hàng cha thực
sự thu hút và quan tâm. Năm 2001 tổng nguồn huy động ở NHNo &PTNT tỉnh
Nam Định mới chỉ đạt 700.820 triệu đồng nhng sang năm 2002 tổng nguồn huy
động đã đạt 885.954 triệu đồng tăng 26.42% so với cùng kỳ năm trớc.Qua bảng
số liệu ta có thể thấy, với sự phát triển của nguồn vốn thì tỷ trọng tiền gửi của dân
c tăng không đáng kể, năm 2001 tiền gửi của dân c đạt 313.606 triệu đồng, năm
2002 đạt 317.747 triệu đồng tăng 1.3% trong khi tổng nguồn huy động của các tổ

chức kinh tế tăng 46.74% so với cùng kỳ năm trớc.

Năm 2003, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã huy động đợc một khối
lợng vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đủ đáp ứng
cho nhu cầu tăng trởng tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Cụ
thể là: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2003 là 1.202.869 triệu đồng
và tăng 35.77% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó nguồn vốn dân c cũng đã
tăng đáng kể đạt 430.777 triệu đồng, tăng 35.57% so với cùng kỳ năm trớc.
Sử dụng vốn

KI

2.

Kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định gắn liền với nền sản xuất
nông nghiệp, nông thôn và nông dân, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động
phải có những đổi mới cho phù hợp. Hệ thống tín dụng Nông nghiệp, nông thôn
hiện nay đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng, những khách hàng
truyền thống trớc kia của Ngân hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

19


Luận văn tốt nghiệp
tế tập thể đợc thay dần bằng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ
sản xuất cũng nh các doanh nghiệp t nhân, cá thể đã trở thành một trong những
khách hàng chính.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng NHNo &


LO
BO
OK
.CO
M

PTNT tỉnh Nam Định luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lợng tín dụng, đi liền
với nó là nâng cao chất lợng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn,
có lãi để nộp ngân sách và tăng tích lũy, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh
tế hộ sản xuất trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nam Định.
Với phơng châm hoạt động đi vay để cho vay năm 2001 tổng d nợ còn
ở mức 550.409 triệu đồng nhng sang năm 2002 tổng d nợ của NHNo &PTNT
tỉnh Nam Định đã đạt 636.135 tăng 15.57% so với cùng kỳ năm trớc.
Năm 2003 thực hiện nghiên túc các Quyết định của Thủ tớng chính phủ
và các văn bản hớng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và
nông dân NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã tổ chức triển khai cho vay theo tổ
nhóm. Từ đó làm cho d nợ tăng đáng kể: Tổng d nợ đến 31/12/2003 là
1.034.643 triệu đồng tăng 62.64% so với cùng kỳ năm 2002.
3.

Công tác kế toán thanh toán

Công tác thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không ngừng đợc
đổi mới với nhiều hình thức phong phú, đã thực hiện tin học hóa công nghệ thanh
toán, đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có tinh thần trách nhiệm, năng động, có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đã
khắc phục đợc tình trạng chậm trễ và yếu kém trớc đây trong lĩnh vực thanh

KI


toán qua Ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác,
an toàn đã tạo đợc uy tín đối với khách hàng, thu hút đợc ngày càng nhiều
khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 là: 18.814.057 triệu đồng.
4. Kết quả kinh doanh

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

20


Luận văn tốt nghiệp
Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí
trong hoạt động kinh doanh, năm 2001 lợi nhuận mới chỉ đạt 19.326 triệu
đồng nhng sau một năm phấn đấu năm 2002 mức lợi nhuận đã đạt 21.265
triệu đồng tăng 10% so với cùng kỳ năm trớc. Đặc biệt, sang năm 2003 vừa

LO
BO
OK
.CO
M

qua NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thu đợc kết quả đáng khích lệ : Lợi
nhuận đạt 24.000 triệu đồng tăng 12.86% so với năm 2002.

Nh vậy kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có chiều
hớng phát triển tốt, đã đảm bảo đợc mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Đây là một bớc phát triển lớn, thể hiện tổng hợp kết quả các mặt hoạt động của

Ngân hàng

III. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định

1.

Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT
tỉnh Nam Định.

Cũng nh các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đang từng bớc chuyển đổi để
phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế.

Biểu 02: Tình hình thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng

2001

Chỉ tiêu

2002

2003

03/02
(%)

Số tiền


Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Thanh toán bằng TM

6,387,932

40%

4,960,210

28%

3,846,276

20.40% -22.35% -22.46%

TT không dùng TM

13,584,427

60%

17,672,916


72%

18,814,057

79.60% +30.10% +6.46%

Thanh tóan chung

19,972,359

100%

22,633,126

100%

22,660,333

KI

Tỷ trọng

02/01
(%)

100%

+13.32% +0.12%

(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt)


Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam
Định ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện. Nó có u điểm hơn hẳn so với thanh
toán bằng tiền mặt là: Thanh toán đợc một khối lợng tiền lớn mà không cần
phải tổ chức vận chuyển tiền, kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng, chính
xác, an toàn. Cho nên những khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hầu hết

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

21


Luận văn tốt nghiệp
thanh toán bằng chuyển khoản, còn những khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ
yếu là chi tiết kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lơng. Số liệu ở biểu 2 cho ta thấy công
tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định ngày càng
đợc hoàn thiện và thực hiện tốt, cho nên năm 2002 thanh toán không dùng tiền

LO
BO
OK
.CO
M

mặt đạt 17.672.916 triệu đồng chiếm 72% trong tổng thanh toán chung cuả
NHNo&PTNT tỉnh Nam Định trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt chỉ
có 4.672.210 triệu đồng chiếm 28% trong tổng doanh số thanh toán chung. Đáp
ứng đợc nhu cầu khách hàng là nhanh, chính xác và an toàn nên sang năm 2003
doanh số thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt mức 18.814.057 triệu đồng
chiếm 79.6% trong tổng doanh số thanh toán chung trong khi đó doanh số thanh

toán bằng tiền mặt là 3.846.276 triệu đồng chiếm 20.4% trong tổng doanh số
thanh toán chung và giảm 22.46% so với cùng kỳ năm 2002.

Nh vậy, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt đang dần chiếm u thế trong công tác thanh toán tại
NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Những đổi mới trong công tác thanh tóan không
dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, trớc hết phải kể đến việc thực
hiện tin học hóa công nghệ thanh toán, nó đẫ đẩy nhanh đợc tốc độ luân chuyển
chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục đợc tình trạng thanh toán
chậm trễ, sai sót

Biểu 03: Tình hình T.T KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng

2001

Chỉ tiêu

2002

2003

02/01
(%)

03/02
(%)

Tỷ trọng


Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

866.184

6..3%

1.225.351

6.9%

1.820.109

9.6%

+ 41.47% +48.54%

DN ngoài quốc doanh

3.184.666

23.44%

5.648.106


31.9%

7.462.378

39.7%

+77.35% +32.12%

DN quốc doanh

9.533..577

70.26% 10.799.459

61.2%

9.531.570

50.7%

+13.28% -11.74%

100%

18.814.057

100%

+30.10% +6.46%


Dân c

Thanh toán KDTM

KI

Số tiền

13.584.427

100%

17.672.916

( Nguồn : Báo cáo thanh toán KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định)
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận ra, mặc dù tỷ trọng trong công tác
thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Tỉnh Nam Định ngày càng

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

22


Luận văn tốt nghiệp
tăng, nhng đối tợng tham gia thanh toán vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các doanh
nghiệp quốc doanh. Năm 2002 thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đạt 5.648.106 triệu đồng chiếm 31.9% trong tổng thanh
toán không dùng tiền mặt, trong khi đó tỷ trọng của các doanh nghiệp quốc doanh

LO

BO
OK
.CO
M

là 61.2% đạt 10.799.459 triệu đồng nhng sang năm 2003 tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 7.462.378 triệu
đồng chiếm 39.7% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, tăng 32.12% so
với cùng kỳ năm trớc.

Tỷ trọng tăng trởng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không cao, năm 2003 mặc dù NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đã
có những biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân mở
tài khoản, giao dịch với khách hàng bằng các hình thức thanh toán qua ngân hàng
nhng tốc độ tăng trởng của việc mở rộng đối tợng tham gia thanh toán không
dùng tiền mặt vẫn còn thấp. Bên cạnh nguyên nhân khách quan do tâm lý thích
dùng tiền mặt của đại bộ phận ngời dân Việt Nam nhng chủ yếu là do ngành
Ngân hàng cha thực sự quan tâm đến lợng khách hàng mà thu nhập chiếm phần
lớn trong tổng thu nhập quốc dân- doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

2.

Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT
tỉnh Nam định.

Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo
& PTNT tỉnh Nam Định, trớc hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá công

KI


nghệ thanh toán, nó đã đẩy nhanh đợc tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời
gian thanh toán, khắc phục đợc tình trạng chậm trễ, sai sót

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

23


Luận văn tốt nghiệp
Biểu 4: Tình hình thanh toán KDTM tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.
Đơn vị : Triệu đồng
2001

Chỉ tiêu

2002

2003

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Uỷ nhiệm chi


7.613.516

56%

4.236.824

24%

2.900.732

15.4%

Uỷ nhiệm thu

696.234

5.1%

10.677

0.06%

812

T.T bằng séc

2.260.603

16.6%


1.188.464

6.7%

1.001.074

Ngân phiếu thanh toán

3.014.074

22.3%

12.236.951

69.24%

17.672.916

100%

Thanh toán địên tử
T.T.T KDTM

LO
BO
OK
.CO
M


Số tiền

13.584.427

100%

03/02
(%)

-44.35% -31.54%

0.004% -98.47% -9239%
5.3%

13.911.439 79.296%

18.814.057

02/01
(%)

100%

-47.43% -15.77%
+13.68%
+30.10% +6.46%

(Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM)

Theo Quyết định số 309 ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nớc hệ thống thanh toán liên Ngân hàng bắt đầu hoạt động, qua số liệu ở biểu 04
ta thấy hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định chủ yếu là
thanh toán điện tử. Năm 2001 khi hình thức thanh toán điện tử cha ra đời thì ủy
nhiệm chi đạt 7.613.516 triệu đồng chiếm 56% trong tổng trị giá thanh toán
không dùng tiền mặt của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Nhng sang năm 2002
thanh toán bằng UNC chỉ chiếm 24% và thanh toán bằng chuyển tiền điện tử,
thanh toán bù trừ chiếm 69,24% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.Sự ra đời tất yếu của hình thức thanh toán điện tử
trong sự bùng nổ công nghệ đã khẳng định tính u việt của hình thức thanh toán
này, đặc biệt năm 2003 thanh tóan điện tử đạt 13.911.439 triệu đồng chiếm
79,296% trong tổng thanh tóan không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam
Định tăng 13,68% so với năm 2002 còn thanh toán UNC, UNT, séc đều giảm so

KI

với năm 2002. Đạt đợc kết quả nh trên là do NHNo & PTNT tỉnh Nam định đã
trang bị đầy đủ máy vi tính và thực hiện nối mạng để thanh toán. Việc thanh toán
chuyển tiền qua mạng vi tính đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn
đã tạo đợc uy tín đối với khách hàng, thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao
dịch.

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

24


Luận văn tốt nghiệp
2.1-Thanh toán séc tại NHNo & PTNT tỉnh Nam định.
Séc là một trong những phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu
hiệu, nó không những làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông mà còn làm

giảm các chi phí phát sinh do việc phải kiểm đếm một khối lợng tiền mặt trong

LO
BO
OK
.CO
M

các giao dịch mua bán. Mặc dù séc đã đợc sử dụng khá rộng rãi ở nhiều nớc
trên thế giới, song đối với Việt Nam, việc thanh toán bằng séc trong tầng lớp dân
c vẫn còn là điều mới mẻ.

Qua khảo sát thực tiễn tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Nông
ngiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định hiện nay còn thấp cụ thể là:
Bảng 05: Tình hình thanh toán bằng séc tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.
Đơn vị : triệu đồng
2001

Chỉ tiêu

2002

2003

02/01

03/02

Số tiền


Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Thanh toán bằng séc

2.260.603

16.64%

1.188.464

6.7%

1.001.074

5.3%

-47.43% -15.77%

TT không dùng TM

13.584.427


100%

17.672.916

100%

18.814.057

100%

+30.10% +6.46%

(Nguồn : Báo cáo TT KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định)
Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng số thanh tóan bằng séc năm 2001 là
2.260.603 triệu đồng đạt 16,64% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt.
Nhng sang năm 2002 với sự ra đời của hình thức thanh toán điện tử thanh toán
bằng séc giảm còn là 1.188.464 triệu đồng chiếm 6,7% trong tổng thanh toán
không dùng tiền mặt, giảm 47,43% so với cùng kỳ năm 2001. Năm 2003 thanh
toán bằng séc là 594 món số tiền là 1.001.074 triệu đồng chiếm 5.3% trong tổng
số thanh toán không dùng tiền mặt giảm 15,77% so với năm 2002.

Thanh toán bằng séc cha đợc các tổ chức kinh tế , các doanh nghiệp và

KI

dân c chấp nhận và sử dụng , nó cha trở thành công cụ thanh toán phổ biến và
thờng xuyên trong cuộc sống hàng ngày của dân c. Điều đó chứng tỏ bên cạnh
những u điểm là làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông, tiết giảm chi phí
trong các khâu in ấn tiền, kiểm đếm , vận chuyển, bảo quản tiền, thủ tục phát sinh
đơn giản , việc lu chuyển chứng từ nhanh .thì thanh toán bằng séc vẫn còn

những mặt hạn chế nh: mức thu nhập của đại bộ phận những ngời dân còn thấp,
phạm vi thanh tóan còn hẹp, nên tính khuyến khích sử dụng séc bị hạn chế, thời

Trần Thị Giao Linh Lớp 5A03

25


×