Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.83 KB, 34 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

Lời nói đầu
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định
đợc những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ
tăng trởng đạt khá cao, Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế. Đời sống của nhân dân ngày càng đợc cải thiện và bớc vào thời kỳ
mới nh Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: thời kỳ tiếp tục
sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thực hiện
mục tiêu dân giầu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh vững bớc đi
nên chủ nghĩa xã hội . Trong những thành tựu đó, bớc phát triển có
hiệu quả cuả công tác tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng
trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nớc: ổn
định tiền tệ, kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu,...do vậy nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
tính linh hoạt cho các sản phẩm, thích hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng,
đồng thời doanh nghiệp cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến
máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị trờng thì
mới đứng vững trong cạnh tranh. Để thực hiện đợc những hoạt động


trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có mội khối lợng vốn lớn nhiều khi
vợt quá khả năng vốn tự có của mình. Và để giải quyết khó khăn này
doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn, thông qua hoạt
động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng đợc nhu cầu vốn rất lớn cho việc
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Do đối tợng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó không
chuyển giao quyền sở hữu mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho
ngời vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng vẫn là nguy cơ
thờng xuyên khi ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi cha thu hồi đúng
hạn cả vốn lẫn lãi. Để không xẩy ra điều trên thì ngân hàng phải theo
dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi chặt chẽ, đây chính là công việc
của kế toán cho vay trong ngân hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng và
chiếm tỉ trọng lớn trong công tác kế toán tại ngân hàng.
1


Chuyên đề tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M

Với nền kinh tế thị trờng nh hiện nay thì mọi ngời đợc tự do sản xuất
kinh doanh kể cả doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân, cá thể.
Vậy nên thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng đợc phát triển, nhu cầu
vốn ngày càng tăng lên, nên việc cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh ngày càng chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân
hàng dẫn đến rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Do

vậy công tác kế toán cho vay các đơn vị ngoài quốc doanh ngày càng phức tạp
và khó khăn.
Hiện nay các ngân hàng đang từng bớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng để
hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng này thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán
cho vay, bởi kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh toàn bộ việc
cho vay, thu nợ, theo dõi thu nợ đều thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ
tầm quan trong của kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới nhà nớc
nói chung cũng nh trong ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn
thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nên kế toán
cho vay đã thu đợc kết quả bớc đầu. Tuy vậy kế toán cho vay nói chung và
kế toán cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là mặt nghiêp vụ
kế toán phức tạp nên còn có những tồn tại cần giải quyết để nâng cao hiệu quả
công tác kế toán.
Qua nghiên cứu và thời gian thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Quế Võ đã thấy rõ đợc tầm quan trọng của công tác
kế toán cho vay. Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ .

KI

Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ
và khả năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm
khuyết. Rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên
đề này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

2



Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán
cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

KI

LO
BO
OK
.CO
M

1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế quốc dân.
1.1. Sự ra đời của tín dụng.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất
hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất
cao nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của ngời cho vay tiền. Đối với các
thơng gia, ngời sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này.
Chính điều đó đẫ làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các
hình thức tín dụng với lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh
tế của ngời kinh doanh.
ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua
các giai đoạn lịch sử khác nhau. Trớc cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam
tồn tại quan hệ tín dụng t bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách
mạng tháng 8 thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các
quan hệ tín dụng trong nền kinh tế nớc ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống

nhất đất nớc năm 1975, nớc ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất
trong phạm vi cả nớc. Các nguồn vốn tín dụng huy động đợc cùng với vốn
viện trợ, vốn vay của nớc ngoài đã đợc đầu t vào việc khôi phục kinh tế
sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập trung là hai thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế
quốc dân.
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trờng với sự quản lý điều tiết của nhà nớc, chính sách tín dụng của ta thể
hiện sự đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện môi
trờng cạnh tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra
nhiều hàng hoá có chất lợng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay thì các quan hệ tín
dụng sẽ phát triển ngày một đa dạng dới các hình thức khác nhau: tín dụng
thơng mại, tín dụng ngân hàng,
1.2. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất
và traô đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt
động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu
sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
3


Chuyên đề tốt nghiệp

KI


LO
BO
OK
.CO
M

Ngòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình sang ngời vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tởng,
sự tín nhiệm. Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại tài sản đặc biệt
thì tài sản này khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ngời cho
vay, thực ra nó chỉ chuyển giaol cho ngời khác sử dụng trong một thời gian
nhất định với giá cả nhất định. Sau đó, tài sản này đợc trả về cho chủ sở
hữu đích thực của nó - đó là ngời cho vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng
hoàn thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với
các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung đợc
các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền
nhàn rỗi cha có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nớc, của các tổ chức,
của các tầng lớp dân c trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có đợc
một nguồn vốn tín dụng dồi dào để đầu t cho các ngành kinh tế, để phục vụ
nhu cầu đầu t của toàn xã hội. Nh vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự
xuất hiện của tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế xã hội, nó đợc thể hiện trên các phong diện:
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời đầu t phát triển kinh tế.
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về

vốn thờng xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có
nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề
cần giải quyết sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể
vay đợc vốn với chi phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình,
bên có vốn thì thu đợc khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản
vốn đó. Hoạt động tín dụng ra đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội thành những nguồn vốn đa vào hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng nh
phục vụ cho mọi tầng lớp dân c khi cần vốn.
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đa vào sản xuất, phục vụ sản
xuất và thúc đẩy sản xuất, lu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng. Mặt khác, việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp
ứng đợc nhu cầu vốn quay vòng (lu động), vốn cố định của doanh nghiệp
tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất đợc liên tục và có thể ứng dụng
đợc công nghệ khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến
quá trình sản xuất kinh doanh đợc trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu t. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng
thời là phơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát triển kinh tế.
4


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO

M

Thông qua tín dụng các nguồn vốn đợc tập trung và các nguồn vốn đó
đợc đa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu t cho nền
kinh tế đợc mở rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trởng kinh tế.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đa
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng đợc hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan
trọng của ngân hàng, nó tạo điều kiện cho ngân hàng đầu t vào các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng luôn phải
đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng: mẫu mã, chất lợng, giá cả hợp lí, Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học
kỹ thuật để đa vào sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng
lên. Để giải quyết vấn đề này hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là
công cụ quan trọng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà
còn giúp các doanh nghiệp phát huy đợc thế mạnh về kỹ thuật, lao động,
của mình.
Trong quá trình đầu t, tín dụng cha dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu
mà việc đầu t đợc thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu t tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm
bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy đợc quá trình tăng trởng kinh tế.
1.3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ,
điều tiết trong lu thông và kiểm soát lạm phát.
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín dụng

thì các khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền
nhàn rỗi khác trong xã hội sẽ không đợc sử dụng một cách thích đáng cho
quá trình phát triển sản xuất, lu thông hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác
của xã hội. Song, trong nền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại các hoạt động
tín dụng nên các khoản tiền nhàn rỗi bằng nhiều hình thức đã đợc huy động
lại để đầu t cho nền kinh tế và phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân c. Sự
gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn đợc thực hiện thông qua thị trờng này,
những nơi đang có vốn tiền tệ tạm thời thừa đợc điều chuyển đến những nơi
cần bổ sung về vốn nhờ vào hoạt động tín dụng của các cơ quan ngân hàng và
các tổ chức tài chính trung gian.
Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối
quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng
phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ
đó tiết kiệm đợc chi phí lu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và
ổn định lu thông tiền tệ, đồng thời kiểm soát đợc lạm phát.
5


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với
nớc ngoài.

Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nớc đều gắn liền với thị trờng thế
giới, nền kinh tế đóng của các nớc trớc kia nay đã nhờng chỗ cho nền
kinh tế mở phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt
nhất giúp các nớc tăng cờng mối quan hệ kinh tế. Tín dụng đợc mở rộng sẽ
kéo theo quan hệ đầu t trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thơng
mại khác cũng tăng theo. Quan hệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ
kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nớc
cấp tín dụng cũng nh các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào
quan hệ thanh toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển và làm mối quan hệ
giữa các nớc trở nên tốt đẹp.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do đó, để có
tính pháp lý của những khoản cấp tín dụng này đã đợc phản ánh trên các
chứng từ của kế toán cho vay và các chứng từ này đợc pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là việc ghi chép, phản ánh bằng con số của tất cả các
khoản cho vay, thu nợ,.. thuộc nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
2.1. Vai trò của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay giữ vị trí quan trọng trong nghiệp vụ kế toán ngân hàng, vì
kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay. Bên cạnh đó, kế toán
cho vay cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân c, những
khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhng thông tin về quá trình
cho vay, thu nợ, thu lãi, thời hạn cho vay, lãi xuất, một cách nhanh chóng và
chính xác. Đồng thời kế toán cho vay giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm
đợc các thông tin, số liệu về d nợ cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, doanh
số cho vay, tình hình về nợ khoanh, nợ đọng, tình hình nợ quá hạn, một cách
chính xác. Từ đó, ban lãnh đạo ngân hàng có phơng hớng chỉ đạo, điều

hành cho phù hợp nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra: an toàn, lành mạnh và lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kế toán cho vay giúp ngân hàng đánh giá đợc khả năng hấp thụ vốn của
các doanh nghiệp nh thế nào: doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay
không, có đúng mục đích không, để từ đó đánh giá đợc doanh nghiêp, giúp
ngân hàng có những chiến lợc đầu t phù hợp và có hiệu quả.
Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, lu hồ sơ, theo dõi kỳ
trả nợ hàng ngày, kế toán cho vay còn là công cụ để đảm bảo an toàn khoản
vốn cho vay, bảo vệ an toàn lợng tài sản lớn của ngân hàng.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình:
6


Chuyên đề tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M

- Kế toán cho vay trớc khi giải ngân (phát tiền) phải kiểm tra, kiểm soát
hồ sơ cho vay.
- Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác
các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,
- Kế toán cho vay tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập
cho ngân hàng và quyền lợi khách hàng.
- Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ vay của khách
hàng gồm hồ sơ pháp lý ( là các loại giấy tờ minh chứng khách hàng có

đủ t cách pháp lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ
vay vốn, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý các khoản cho vay
đem lại hiệu quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những
món vay quá hạn, sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc
thu hồi nợ kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông qua
hoạt động của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với
vai trò quan trọng của mình, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán
cho vay nói riêng cần đợc hoàn thiện hơn để đáp ứng đợc những đòi hỏi
ngày càng cao của ngành ngân hàng và nền kinh tế.
3. Các phơng thức cho vay.
3.1. Phơng thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó
có thể cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay
dài hạn tuỳ vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo
quyết định 1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 phơng thức cho vay
sau đây.

KI

3.1.1 Phơng thức cho vay từng lần.
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
Phơng thức này thờng đợc áp dụng đối với khách hàng không có nhu
cầu vay thờng xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lu động thấp, khách
hàng là cá thể.
3.1.2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng
xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời
gian nhất định.
Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phơng án sản xuất
kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phơng án sản xuất kinh doanh của
từng đối tợng. Theo đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả
phơng án sản xuất kinh doah tổng hợp.
7


Chuyên đề tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M

Phơng thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn
(thờng xuyên) với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lu động cao.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng,
mỗi lần rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các
chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm
bảo d nợ không vợt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
3.1.3 Phơng thức cho vay theo dự án đầu t.
Phơng htức này đợc áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu t
phục vụ đời sống.
Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức
vốn đầu t duy trì cho cả thời gian đầu t của dự án, phân định các kỳ trả nợ.

Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phơng thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát
khách hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng
phải lập giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu t đã thoả thuận
kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp.
3.1.4. Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nớc ban hành văn bản hớng dẫn và các
thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
3.1.5. Cho vay trả góp.
Phơng thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
3.1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.

KI

Khi cho vay theo phơng này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực
của tín dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho
khách hàng bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của
hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín
dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín
dụng dự phòng đó. Mức phí này phải đợc thoả thuận giữa khách hàng và
NHNo nơi cho vay.
3.1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng
phải tuân thủ theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nớc Việt

Nam và theo hớng dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng. Phơng thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng thực hiện theo hớng dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam.
8


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

3.1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vợt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phơng thức này đợc thực hiện theo hớng dẫn của Tổng giám đốc NHNo
Việt Nam.
3.1.9. Phơng thức cho vay khác.
3.1.9.1. Cho vay lu vụ.
Phơng thức này chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình cá nhân, ở vùng
chuyên canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn
ngày khác.
3.1.9.2. Các phơng thức cho vay khác.
Thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi đợc chủ tịch

hội đồng quản trị chấp thuận.
4. Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
4.1. Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để
hạch toán vào sổ sách kế toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân
hàng.
Chứng từ kế toán cho vay gồm:
Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào hoàn thành. Chứng từ gốc đợc lập
ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ
gốc hoặc chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ .
Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý
đợc thể hiện trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ
thể cho vay của ngân hàng chỉ là ngơi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết
trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
4.2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản
dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với
ngời vay đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền ngời vay trả nợ ngân hàng
theo những kỳ hạn nhất định.
ứng với mỗi phơng thức cho vay có tài khoản khác nhau.
TàI khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc. TàI khoản này
phản ánh số tiền (số tiền đồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ
chức cá nhân trong nớc vay:
211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam .
9



Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

212: cho vay trung han bằng đồng việt nam .
213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng.
214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ .
215: cho vay trung han bằng ngoại tệ.
216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ .
tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín
dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc vay.
TK: 211có các tàI khoản cấp 3 sau:
2111: nợ cho vay trong hạn và đợc gia hạn nợ.
2112: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi .
2113: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu
hồi .
2118: nợ khó đòi.
Các tàI khoản này ding để hoạch toán số tiền, tổ chức tín dụng cho các
tổ chức kinh tế cá nhân trong nớc vay ngắn hạn, trung hạn và dàI hạn.
Kết cấu tàI khoản: TK : 2111, 2112, 2113, có kết cấu giống nhau.
Bên nợ: phản ánh số tiền tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
đang nợ trong hạn hoặc đã đợc gia hạn nợ.

Bên có : phản ánh số tiền khách hàng trả nợ gốc .
:phản ánh số tiền chuyển nợ quá hạn .
D nợ :phản ánh số tiền tổ chức cho vay đang trong hạn.
Kết cấu tàI khoản :2118 nợ khó đòi( nợ quá hạn) .
TàI khoản này phản ánh số tiền khách hàng đang nợ quá hạn từ 186 ngày dến
360 ngày:
Bên nợ: phản ánh phát sinh tăng số tiền khách hàng đang nợ quá
hạn để chuyển từ tàI khoản nợ trong han hoặc nợ quá hạn ở cấp thấp sang .
Bên có: phản ánh số tiền khách hàng trả nợ quá hạn hoặc nợ khó
đòi
Phản ánh số tiền chuyển sang cấp cao hơn.
D nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn mà khách hàng cha thanh
toán đợc.
TàI KHOảN :217 tiền lãI cộng dồn dự thu.
TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho
vay các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nớc mà tổ chức tín dụng sẽ đợc
nhận khi đến hạn.
Việc hạch toán trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên
các tàI khoản tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đã đợc nhận
hay ch, mà thu nhập lãI đợc hạch toán khi phát sinh đợc ghi nhận trong kì
tính lãI(trên cơ sở trích trớc) để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh
các khoản thu nhập đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế toán
xác định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập đợc tạo ra.
TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3
2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN.
10


Chuyên đề tốt nghiệp
2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng

đồng VN
2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ .
2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng
ngoại tệ .

KI

LO
BO
OK
.CO
M

kết cấu :
Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn
Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả
Phản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn mà không nhận
đợc(trong ,một thời gian theo qui định ) chuyển sang lãI cha thu đợc.
D nợ : phản ánh số lãI tiền cho vay mà tổ chức tín dụng
cha đợc thanh toán .
TàI khoản : 219 dự phòng phảI thu khó đòi .
TàI khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự
phòng về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng không
đòi đợc vào cuối niên độ kế toán.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho vay mà ngời
vay không có khả năng trả nợ. Các khoản bên nợ của những khách hàng này
gọi là nợ phảI thu khó đòi. để dề phòng những tổn thất về các khỏan phảI thu
khó đòi có thể xảy ra. Hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ
hạch toán tổ chức tín dụng phảI trích từ chi phí để lập ra khoản dự phòng cho
các khoản nợ phảI thu khó đòi .

đối với những khoản phảI thu khó đòi kéo dàI trong nhiều năm, tổ chức tín
dụng đã cố gắng làm mọi biện pháp để thu nợ mà vẫn không thu đợc khách
hàng vay thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá
các khoản nợj phảI thu khó đoi trong sổ kế toán và chuyển ra theo dõi ở tàI
khoản 97(nợ khó đòi đã xử lý). Trong trơpngf hợp thu đợc nợ sẽ hạch toán
vào tàI khoản 79 các khoản thu nhập bất thờng .
kết cấu tàI khoản:
bên có: phản ánh số tiền dự phòng các khoản phảI thu khó đòi
tính vào chi phí .
Bên nợ: phản ánh các khoản phảI thu khó đòi khong thu đợc
phai xử lý xoá nợ .
Kết chuyển số chêng lêch về dự phòng phảI thu khó đòi đãc lập
không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phảI trích lập dự
phòng cho niên đọ sau .
D có: phản ánh số dự phòng các khoản phảI thu còn lại cuối kỳ.
5. Quy trình kế toán cho vay thu nợ.
Chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu hai phơng thức cho vay :
5.1. Phơng thức cho vay từng lần.
5.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới
ngân hàng để trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ để xem
xét, tính toán quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đã đợc giám
11


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO

BO
OK
.CO
M

đốc (ngời nhận uỷ quyền giám đốc) ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng
chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ
phận kế toán kiểm tra lại bộ hồ sơ và hớng dẫn khách hàng lập các chứng từ
kế toán, giải ngân theo quy trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các yếu tố trên
chứng từ.
Nợ: tài khoản cho vay.
Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt).
hoặc tài khoản tiền gửi của ngời vay (thanh toán bằng chuyển
khoản).
Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập vào tài
khoản ngoại bảng.
5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ
chi tiết. Khi hoàn thành hợp đồng tín dụng, đợc giải ngân. Hợp đồng tín dụng
đỡc lu trữ trong hồ sơ vay để theo dõi và thu hồi nợ đồng thời đợc sắp xếp
một cách khoa học và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ.
Đặc điểm của phơng thức cho vay từng lần : Mỗi lần vay đều đợc xác
định thời hạn trả cuối cùng. Do đó , ngời vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân
hàng khi đến hạn. Trong trờng hợp đến hạn cuối cùng mà ngời vay không
trả đủ nợ cho ngân hàng thì kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách
hàng (nếu có) để thu nợ.
Nếu trờng hợp ngời vay không có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền
gửi đã hết số d cũng cha đủ trả nợ vào khoản vay đó không đợc ngân hàng
ra hạn nợ, kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
Các bài toán phản ánh khi thu nợ

- Thu nợ cẩ gốc và lãi cùng một thời điểm thì hạch toán.
Nợ: tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của ngời vay (phần gốc và lãi).
Có: tài khoản cho vay của ngời vay (gốc).
tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lai cho vay).
- Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm.
Thu theo phơng pháp tích số, thu lãi hàng tháng theo số d nợ tài khoản
cho vay. Do vậy việc thu nợ, thu lãi sẽ đợc hạch toán ở các điểm khác nhau:
- Hạch toán giai đoạn thu lãi.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của ngời vay(nếu thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi).
- Hạch toán giai đoạn thu lợi gốc.
Nợ: tài khoản tiền mặt tai quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của ngời vay (nều thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản cho vay của ngời vay.
5.1.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Khi đến kỳ hạn cuối cùng trả nợ gốc hoặc lãi trong thời hạn cho vay đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả đợc đúng hạn
số nợ gốc hoặc lãi phải trả của kỳ hạn đó và không đợc ngân hàng nơi cho
12


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO

M

vay chấp thuận chuyển số nợ gốc hoặc lãi cha đợc sang kỳ tiếp theo thì kế
toán sẽ làm thủ tục chuyển toàn bộ số d nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ qua hạn kế toán hạch toán ghi:
Nợ: tài khoản quá hạn.
Có: tài khoản cho vay của ngời vay.
Xử lý khi chuyển nợ quá hạn .
Trong trờng hợp cha trả hết lãi thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch toán
ngoại bảng: ghi nhập tài khoản lãi cha thu và theo dõi khi nào tài khoản
khách hàng có tiền thì thu hồi.
Khi hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản lãi cha thu đồng thời nội bảng
ghi:
Nợ: tài khoản tiền gửi của ngời vay (phần lãi).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay).
Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ớc vay tiền. Những
khế ớc thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành lập riêng. Những khế ớc chỉ
thu một phần thì lu lại hồ sơ vay vốn của ngời vay để tiếp tục theo dõi. Khế
ớc chuyển nợ qua hạn sẽ lu ở hồ sơ nợ quá hạn.
5.2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
5.2.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Kế toán phát tiền vay căn cứ vào hạn mức tín dụng đã đợc thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Trong phạm vi của hạn mức thời hạn hiệu lực của
tín dụng và mỗi lần rút tiền khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo chứng từ
xin vay phù hợp. Nh vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ
d nợ trên tài khoản cho vay để d nợ không vợt quá hạn mức hợp đồng tín
dụng đã ký, trong kỳ.
Kế toán cho vay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối
chiếu với hạn mức tín dụng nếu hợp lệ thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán.
Nợ: tài khoản cho vay theo hạn mức.

Có: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt).
tài khoản ngời thu hớng (nếu thanh toán cùng ngân hàng).
tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (nếu thanh toán
khác
ngân hàng).
5.2.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Phơng thức cho vay theo hạn mức thì việc trả nợ của khách hàng dựa vào
vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả theo tháng đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng. Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng nh các khoản thu
nhập khác. Bên có của tài khoản cho vay để trả nợ ngân hàng. Khi hết tháng,
khách hàng không hoàn trả đợc nợ đồng thời không đợc xét để chuyển sang
thu tiếp ở tháng kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ sang tài khoản nợ
quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn.
-Thu nợ gốc :
13


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào ngân
hàng.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).

Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
hoặc Nợ: tài khoản trung gian của ngời chi trả (thu chuyển khoản, thanh
toán cùng ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển
khoản, thanh toán khác ngân hàng).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Nguyên tắc: Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền ngân hàng đã cho
khách hàng vay. Đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì ngân hàng chỉ thu
nợ trong phạm vi d nợ của tài khoản cho vay. Trong trờng hợp đơn vị vay đã
trả hết nợ rồi thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên có của tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi đó, trong tài khoản đã có số d (đơn vị gửi
vốn vào ngân hàng), lúc này ngân hàng sẽ tính và trả lãi suất phù hợp.
- Tính và thu lãi:
Đối với những khách hàng vay theo tài khoản cho vay hạn mức tín dụng thì
việc thu lãi đợc tiến hành hàng tháng theo phơng pháp tích số, cũng có thể
thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán để thu hoặc khách hàng nộp tiền mặt.
Việc hạch toán đợc thực hiện:
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
hoặc Nợ: tài khoản tg của ngời chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán
cùng ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển
khoản, thanh toán khác ngân hàng).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
5.2.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và
không đợc ngân hàng chấp thuận ra hạn nợ, kế toán sẽ lập phiếu chuyển
khoản, chuyển số tiền đó sang tài khoản nợ quá hạn hạch toán.
Nợ: tài khoản nợ quá hạn.

Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Số tiền đơn vị còn nợ ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào
thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn thời điểm đó.

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng kế toán cho vay tại NHNn và PTNt
Huyện Quế Võ - Bắc Ninh

KI

LO
BO
OK
.CO
M

1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở địa bàn Quế Võ và hoạt động kinh doanh
của NHNN và PTNT huyện Quế Võ Bắc Ninh.
1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ở địa bàn Quế võ.
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Quế Võ.
Quế Võ là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía đông
tỉnh lị từ trung tâm huyện lên trung tâm tỉnh cách nhau 10 km.
- Phía Bắc giáp Việt Yên, Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
- Phía đông giáp huyện Chí Linh tỉnh Hải Dơng.
- Phía Nam giáp Huyện Gia Bình và Huyện Thuận Thành.
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thị xã Bắc Ninh.

Huyện Quế Võ là một huyện đồng bằng có diện tích tự nhiên là:17069,63
ha. Đất thổ c 774,89 ha chiếm 4,54 % diện tích đất và tự nhiên (DTĐTN).
Diện tích đất chuyên dùng 2874,40 ha chiếm khoảng 16,84 % diện tích đất tự
nhiên. Đất lâm nghiệp 257,90 ha chiếm khoảng 1,51% diện tích đất tự nhiên
và diện tích đất nông nghiệp 10.738,70 ha chiếm 62,91 % diện tích đất tự
nhiên, nh vậy diện tích đất huyện Quế Võ cha đa vào sử dụng lớn 2.423,74
ha chiếm 14,20 % diện tích đất tự nhiên chủ yếu là sông và máng nớc. Về
mặt tổ chức của huyện gồm có 1 thị trấn và 23 xã với số dân là 152.542 ngời.
Dân c sống tập trung trong 125 thôn và 6 khu thuộc thị trấn đợc phân bố
đều trong toàn huyện nên rất thuận lợi cho qúa trình sản xuất trên địa bàn.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Quế Võ.
Trên con đờng đổi mới, với sự lãnh đạo của huyện, Đảng bộ huyện Quế
Võ có tốc độ tăng trởng ( GDP ) 10,8 %/năm, tỉ trọng thu từ nông nghiệp
chiếm 64,2 %, thu nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chỉ có 17,6 %,
thu từ thơng mại dịch vụ chiếm 18,2 %. Từ kết quả đó cho ta thấy tỉ lệ GDP
cha tơng xứng với thế mạnh và tiềm năng của huyện.
Trên huyện có 3 công ty TNHH sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, HTX sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và có 8 HTX. Tổng
số lao động trong huyện về sản xuất tiểu thủ công nghiệp là 3.100 ngời,
trong đó hệ cá thể 2.950 lao động, doanh nghiệp HTX là 150 ngời, ngành
CNTTCN còn chậm phát triển do cấp uỷ Đảng chính quyền cha nắm bắt kịp
thời tình hình phát triển của trong và ngoài nớc, ngoài ra còn có sự hạn chế
về vốn.
Ngời lao động cha mạnh dạn đầu t cho tiểu thủ công nghiệp, vẫn coi
sản xuất tiểu thủ công nghiệp là nghề phụ.
Tài chính, tiền tệ có rất nhiều cố gắng, với diện tích tự nhiên lớn nhất trong
tỉnh huyện Quế Võ rất có tiềm năng phát triển kinh tế, nhng việc đầu t cho
cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
15



Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

Nhìn về xu hớng phát triển từ những năm đầu của thiên niên kỷ mới, nền
kinh tế huyện có bớc phát triển khá, tạo đà cho những năm tiếp theo với tốc
độ phát tiển cao và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nhất là xây dựng khu
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hoàn thành đờng quốc lộ 18.
1.2. Khái quát về tình hình của Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ.
1.2.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ.
Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ là một ngân hàng thơng mại quốc
doanh nằm trong hệ thống ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, đợc phép hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực thanh toán tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng. Ngân hàng Quế Võ tiền thân là ngân hàng Quế Dơng ở Đông Du và
ngân hàng Võ Giàng ở Vân Dơng đợc thành lập năm 1960. Hoạt động theo
cơ chế bao cấp, vừa làm công tác tín dụng vừa làm quản lý nhà nớc. Đến năm
1964 đợc sáp nhập thành ngân hàng Quế Võ. Từ khi hệ thống ngân hàng
đợc tách thành hệ thống ngân hàng hai cấp thì ngNHNo Quế Võ trở thành
ngân hàng thơng mại hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc.
Ngân hàng Quế Võ hiện nay có 3 địa bàn giao dịch. Trụ sở hiện nay của
ngân hàng đã đợc xây dựng và đi vào hoạt động năm 1997, nằm ở giữa trung
tâm phố mới, sát quốc lộ 18. Đây là nơi tập trung kinh tế xã hội và 2 ngân

hàng cấp 4 (ngân hàng liên xã). Ngân hàng liên xã Đông Du tháng 6/1997,
ngân hàng liên xã chợ Chì đi vào hoạt động 6/2000. Những năm qua, ngân
hàng Quế Võ đã khẳng định hớng đi đúng đắn thực hiện phơng châm
(nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả) trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động. ứng dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, với thái
độ nhiệt tình ân cần niềm nở với khách hàng. Ngân hàng ngày càng chiếm
đợc cảm tình, lòng tin và sự tín nhiệm của khác. Mục tiêu hoạt động của
ngân hàng thơng mại là lợi nhuận, song đối với ngân hàng Quế Võ điều quan
trọng hơn là lợi ích phát triển kinh tế xã hội, thực thi chính sách tiền tệ . Quán
triệt tinh thần này, ngân hàng Quế Võ luôn chủ động trong kinh doanh và
ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của huyện.
1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy ngân hàng Quế Võ.
Đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ của chi nhánh ngân hàng Quế Võ là
39 ngời và đợc phân bố nh sau :
Ban giám đốc: 03 đồng chí, cán bộ làm trực tiếp làm công tác tín dụng
(phòng kinh doanh): 19 đồng chí chiếm tỉ trọng 48,7 % tổng số cán bộ trong
cơ quan.
Cán bộ trực tiếp công tác kế toán, kho quĩ là 14 đồng chí chiếm tỉ trọng là
35,9 %, cán bộ làm công tác hành chính 03 đồng chí chiếm tỉ trọng 7,7 % cán
bộ trong cơ quan.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lợc kinh
doanh và cho vay, phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở
hạ tầng và dịch vụ đời sống đối với sản xuất và các thành phần kinh tế. Tìm
16


Chuyên đề tốt nghiệp

LO
BO

OK
.CO
M

kiếm khách hàng, thẩm định các dự án cho vay, quản lý và theo dõi quá trình
sử dụng tiền vay và trả nợ tiền vay của khách hàng.
Phòng Kế toán - Ngân quỹ: phát huy vai trò kiểm soát nghiệp vụ, các
nghiệp vụ phát sinh dợc hạch toán kịp thời chính xác, đầy đủ luân chuyển
chứng từ nhanh chóng, gọn gàng. Ngoài ra, phòng Kế toán còn có nhiệm vụ
kết hợp với phòng kinh doanh theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh
ngân hàng cấp 4.
Phòng Hành chính: bố trí mạng lới hoạt động cán bộ nhân viên cho phù
hợp với yêu cầu kinh doanh có hiệu quả công tác đào tạo của chi nhánh đã
đợc thực hiện đúng hớng, giúp cán bộ nhân viên trau dồi kiến thức. Từ sự
hoạt động năng nổ nhiệt tình của các phòng ban đã cung cấp thông tin kịp thời
chính xác cho ban giám đốc đa ra những quyết định sáng suốt duy trì và phát
triển theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nớc.
1.3. Tình hình hoạt độnh kinh doanh của NHNo & PTNT Quế Võ.
Quế Võ là một huyện đất rộng, ngời đông (mật độ dân số 884ngời/km2)
trình độ dân trí cha cao, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thơng nghiệp
dịch vụ cha phát triển mạnh.Thu từ nông nghiệp chiếm 65% tổng thu nhập
quốc dân của huyện. Điều đó, đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho các cấp, các ngành
nói chung và NHNo & PTNT nói riêng.
1.3.1. Hoạt động về nguồn vốn.
Với phơng châm đi vay để cho vay NHNN Quế Võ đã đẩy mạnh khai
thác vốn trong tầng lớp dân c, các doang nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội
với nhiều biện phát tích cực: Mở rộng mạng lới giao dịch, kết hợp với bộ
máy quản lý đổi mới phong cách làm việc ,đẩy mạnh khai thác nguồn vốn với
hình thức lãi suất đợc NHNN tỉnh và NHNN Việt Nam chỉ đạo.
Trong công tác huy động vốn của NHNN huyện Quế Võ đã đạt đợc

những kết quả khả quan. Với nguồn vốn huy động ngày càng cao góp phần
đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho
việc mở rộng kinh doanh.
Chỉ tiêu

31/12/2001

31/12/2002

Tỉ lệ tăng giảm
%
42,6

1676

2389

23964
19156

19858
24653

- 4106
+5497

17,134
28,696

Tổng nguồn vốn


44796

46900

+2104

4,697

KI

-Tiền gửi tiết kiệm
-Tiền gửi các tổ
chức KT-XH
-Tiền gửi kỳ phiếu


+713

Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn.

17


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO

OK
.CO
M

Thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn của NHNN Quế Võ cho ta thấy nguồn
vốn tiền gửi đến ngày 31/12/2002 là 46.900 triệu đồng bằng 105,7% tiền gửi
31/12/2001 tăng 2.104 triệu đồng (trong đó 100% vốn nội tệ), gắn vốn tăng
trởng 4,0697%.xét về kết cấu nguồn vốn hình thành do: Tiền gửi các tổ chức
tín dụng kinh tế xã hội đạt đợc 19.858 triệu đồng giảm so với cùng kỳ năm
trớc là 4.106 triệu đồng. Nguồn vốn huy động giảm do ngời gửi các doanh
nghiệp nhà nớc giảm, đặc biệt là tiền gửi của kho bạc nhà nớc giảm 3.914
triệu đồng chiếm 42% vốn huy động, bên cạnh đó mức tăng trởng còn thấp
(17.134% ).
Đối với tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao 52,56% tổng nguồn vốn huy
động tại địa phơng, đạt 24.653 triệu đồng tăng 5.497 triệu đồng so với
31/12/2001 tăng trởng 28.96 % là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn. Đợc nh vậy là do khách hàng nhạy cảm với những lãi suất
tiền gửi kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, đồng thời lợng tiền nhàn
dỗi đó phù hợp với việc quay vòng vốn có của họ. Cho nên khách hàng đã rút
ra một phần tiền để tiết kiệm để mua kỳ phiếu với kỳ vọng sẽ thu đợc số tiền
lãi súât cao hơn . Đây là nguồn vốn cố định để đầu t vào các doanh nghiệp
kinh doanh nhng đồng thời lại là nguồn vốn huy động với lãi suất cao không
có lợi ích cho hoạch toán kinh doanh của Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm tính đến 31/12/2002 đạt đợc 2.389 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 5,09 %, tốc độ tăng trởng cao 42,6%, tổng nguồn vốn huy động tại điạ
phơng tăng 713 triệu đồng so với 31/12/2001. Nguồn vốn huy động của ngân
hàng ngày càng tăng, điều này cho ta thấy khách hàng đã có lòng tin, sự tín
nhiệm vào ngân hàng, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đợc cải thiện
tốt hơn. Đồng thời lợng tiền nhàn rỗi này phù hợp với việc khách hàng dùng
trong chi tiêu hoặc mỗi khi cần. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho

ngân hàng sử dụng vốn huy động với lãi suất thấp để mở rộng công tác kinh
doanh trong một thời gian nhất định (ngắn hạn).
Trong năm 2002, mặc dù nhà nớc thay đổi lãi suất và tiền vay có xu thế
giảm dần nhằm thực hiện một số giải pháp, nhng ngân hàng vẫn có tăng
trởng. Đạt đợc kết quả này, trớc hết là do NHNo & PTNT huyện Quế Võ
luôn đa dạng, các hình thức huy động về thời gian và lãi suất cho phù hợp với
thời gian nhàn rỗi của các tổ chức, dân c sử dụng đến. Bên cạnh đó, là việc
trang bị cơ sở vật chất, thủ tục tiền gửi, rút tiền đơn giản mà vẫn đảm bảo an
toàn cho nguồn vốn đổi mới phong cách giao dịch.
1.3.2. Công tác sử dụng vốn.
Thực hiện đờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà
nớc, NHNN Quế Võ đã thực sự là ngân hàng của mọi nhà mọi ngời, mọi
doanh nghiệp,... Với phơng hớng đầu t cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất
làm ăn có hiệu quả, góp phần khơi dậy tiềm năng các ngành nghề thủ công
truyền thống của địa phơng: gốm Phù Lãng, đan cói Chi Lăng,... tăng cờng
xây dựng mở mang ngành nghề thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác
xã đồ gỗ dân dụng, xây dựng và phát triển trang trại,... từ đó tạo thu nhập cho
ngời dân phát triển kinh tế xã hội. Tính đến 31/12/2002 tổng d nợ đã đạt
18


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M


90.500 triệu đồng tăng trởng đạt 42,6% so với năm 2001, tăng 27.034 triệu
đồng đạt 105,23% kế hoạch đề ra. Từ kết quả này cho ta thấy ngân hàng đã
vợt mức kế hoạch đề ra 5,23%. Điều này đã phản ánh nhịp độ phát triển kinh
tế thị trờng tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, buộc các doanh nghiệp, các hộ sản
xuất đổi mới kỹ thuật để tạo nhiều sản phẩm có uy tín, chất lợng phù hợp với
nhu cầu ngời tiêu dùng. Điều này đòi hỏi ngời sản xuất phải đầu t vốn rất
lớn, trong khi đó vốn của ngân hàng tham gia vào quá trình đổi mới lại đóng
vai trò quyết định. Chính vì thế, mà việc cho vay của ngân hàng đến
31/12/2002 đã tăng lên 27.34 triệu đồng so với cùng kỳ năm trớc. Ngân hàng
đã sử dụng vốn có hiệu quả, đồng vốn đã đi đến đợc những ngời có nhu cầu
đồng thời phản ánh sự lỗ lực của cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
1.3.3. Công tác kế toán thanh toán.
Kế toán thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán, kế toán, thu chi, tài chính. Quản
lý tổ chức, kho quỹ an toàn, chi trả đảm bảo đúng kế hoạch TW và tỉnh giao.
1.3.4. Kết quả tài chính.
Nhờ có những bớc tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
mà lợi nhuận của ngân hàng ngày càng tăng, trong năm qua NHNN Quế Võ
đã hạch toán đầy đủ các quá trình thu nhập, chi phí trong công tác huy động
vốn kịp thời, chính xác các chỉ tiêu kinh doanh tiền tệ tín dụng.
Tổng thu năm 2002 là 9.653 triệu đồng tăng hơn năm 2001 là 24,43% đạt
112% kế hoạch đề ra. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng là 9.568 triệu đồng
tăng 25% so với năm 2001 đạt 116% kế hoạch năm 2002 đề ra, chiếm tỷ trọng
lớn hơn trong tổng thu của ngân hàng (99,12%). Thu từ dịch vụ ngân hàng 51
triệu đồng bằng 135% năm 2001 đạt 50% kế hoạch đề ra chiếm 6,52% tổng
doanh thu. Thu khác 34 triệu bằng 80% năm 2001 đạt 86% kế hoạch đề ra
chiếm 0,36% tổng doanh thu.
Tổng chi năm 2002 là 4.533 triệu đồng bằng 96% năm 2001 đạt 98% kế
hoạch.

Do hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 nên đã đảm bảo đợc
chỉ tiêu lơng (hệ số lơng đạt 1,337), thực hiện tốt chế độ chính sách đối với
ngời lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định và từng bớc đợc
cải thiện.
2. Tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp huyện Quế Võ.
2.1. Tình hình kế toán cho vay nói chung.
Kế toán cho vay hộ sản xuất trong năm 2001 là 12.203 hộ bình quân d nợ
của mỗi hộ là 7,4 triệu đồng tăng so với 31/12/2001 là 1,9 triệu đồng/ hộ. Nh
vậy, công tác cho vay tại ngân hàng Quế Võ chủ yếu là cho vay hộ sản xuất,
đây là hình thức ngân hàng cho vay đợc khách hàng chuyên dùng và phù
hợp, hình thức ngân hàng cho vay này dùng chi phí sản xuất, thời hạn cho vay
gắn với chu kỳ sản xuất lu thông, áp dụng thời gian lu vụ song thời gian kéo
dài không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài
hạn từ 12 tháng đến dới 5 năm, vốn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên.
19


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

Kế toán cho vay phải thực hiện các công việc :
Phải xác lập các hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ, đầy đủ, khoa
học. Kiểm soát chứng từ trớc khi phát tiền vay.

Hạch toán các khoản tiền vay kịp thời, chính xác trong quá trình sử dụng
vốn này, từ khi giải ngân đến khi khoản vay đợc hoàn trả cả gốc và lãi.
Quản lý hồ sơ: Các chứng từ đợc sắp xếp bảo quản chặt chẽ và khoa học
để đảm bảo thu hồi nợ kịp thời nhằm bảo vệ an toàn tài sản. Cuối tháng sao
kê với sổ phụ phải khớp nhau.
Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm bảo
về mặt pháp lý các khoản cho vay của ngân hàng càng tốt vì ngân hàng đều
phải dựa vào các loại chứng từ hoạt động của kế toán cho vay, mọi liên giữa
khách hàng và thu ngân về thu nợ, thu lãi cho khoản vay và căn cứ các chứng
từ đó để ngân hàng xử lý những khoản vay không thực hiện đúng hợp đồng tín
dụng trong đó các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
2.2. Vấn đề lu trữ hồ sơ của kế toán cho vay.
Theo quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNN và PTNN
Việt Nam (Ban hành kèm theo quyết định số 72/QĐ - HĐQT - tín dụng ngày
31/3/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo& PTNT Việt Nam).
Trong kế toán cho vay( phòng kế toán) lu trữ hồ sơ, ngoài bộ hồ sơ kinh
tế do phòng tín dụng giữ tất cả hồ sơ pháp lý hồ sơ cho vay vốn và các loại
giấy tờ khác do phòng kế toán giữ việc lu giũ theo danh mục hồ sơ đợc thực
hiện trên máy tính.
Các giấy tờ đảm bảo tiền vay của khách hàng đợc lu giữ tại kho theo
chế độ quy định nh đối với giấy tờ có giá.
Đối với khách hàng là hộ gia đình, các cá nhân mà không phải thực hiện
thế chấp, bảo lãnh, cầm cố dùng sổ vay vốn thay hợp đồng tín dụng.
Khoản vay sau khi đợc ngân hàng ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng
chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ hạch toán.
Khi nhận đợc hồ sơ của cán bộ tín dụng chuyển đến cán bộ kế toán cho
vay kiểm tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục quy định sau khi kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ. Đủ điều kiện kế toán tiến hành đăng ký sổ khế ớc cho
khách hàng vào sổ đăng ký khế ớc. Sau đó kế toán viên phải gửi bản hợp
đồng tín dụng cùng các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ giải ngân.

Việc thực hiện tốt các quy định chung của ngân hàng về lu trữ hồ sơ vay
vốn của khách hàng giúp phòng kế toán cho vay tại ngân hàng huyện Quế Võ
lu trữ hồ sơ cho vay an toàn, hợp lý, khoa học.
2.3. Giai đoạn giải ngân.
Việc giải ngân cho khách hàng đợc thực hiện sau khi cán bộ tín dụng đã
đánh giá thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng có khả năng.
Giao cho bộ phận kế toán khi đó bộ phận kế toán cho vay kiểm soát, đối chiếu
đúng đủ theo danh mục hồ sơ cho vay, kiểm tra va quản lý theo quy định cho
vay hiện hành, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ. Sau đó, căn cứ
vào số tiền cho vay đã đợc ký kết kế toán lập chứng từ giải ngân theo quy
trình giao dịch trực tiếp trên máy vi tính.
20


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK
.CO
M

Số tiền trên chứng từ làm căn cứ cho kế toán giải ngân, hạch toán:
Nợ: tài khoản cho vay thích hợp (của đơn vị hoặc cá nhân).
Có: tài khoản tiền mặt.
Đồng thời lập phiếu nhập tài khoản ngoại bảng tài khoản thế chấp cầm cố
nếu đơn vị vay có tài khoản cầm cố thế chấp.
Kế toán cho vay phải theo dõi và ghi chép trên hợp đồng tín dụng lấy chữ

ký nhận tiền của khách hàng vay tiền.
Giao một liên hợp đồng tín dụng vay tiền cho khách hàng giữ, một liên
kèm giấy tờ vay vốn lu cùng bộ hồ sơ vay vốn tại bộ phận kế toán cho vay để
theo dõi thu lãi hàng tháng và thu nợ.
Trong trờng hợp khách hàng vay theo hạn mức tín dụng (nhận tiền vay
nhiều lần trên một hợp đồng tín dụng, kể từ lần thứ hai giải ngân kế toán cho
vay phải kiểm tra đối chiếu tổng số tiền vay đã giải ngân các đợt không đợc
vợt quá số tiền cho vay đã ký trên hợp đồng tín dụng.
Trờng hợp ngời nhận tiền vay không phải là ngời đứng tên trên hợp
đồng tín dụng thì phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của ngời đứng tên trên hợp
đồng.
Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quế Võ, chủ
yếu giải ngân tiền vay bằng tiền mặt. Đa số khách vay là hộ t nhân, cá thể
vay để phát triển sản xuất, chăn nuôi phục vụ đời sống nên không có tài khoản
riêng tại ngân hàng.
Khi khách hàng rút vốn vay bằng tiền mặt sẽ thuận tiện cho khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay nhng hình thức này làm cho ngân hàng gặp khó
khăn trong việc kiểm soát sử dụng vốn vay đúng mục đích. Bởi vì cho vay
những hộ này là những hộ thực tế sản xuất không ổn định, chỉ sản xuất theo
vụ đồng vốn vay ít trong khi đó số lợng vay nhiều.
2.4. Thực trạng công tác cho vay tại NHNN và PTNT huyện Quế Võ
Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lợc huy động vốn nguồn lực tại
chỗ NHNN huyện đã đầu t mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, mở rộng
cho vay tiêu dùng và hộ sản xuất kinh doanh đạt kết quả.
Theo báo cáo tổng kết của NHNN và PTNT huyện Quế Võ đến 31/12/2002
tổng d nợ đạt 90.500 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt 42,6% so với năm
2001, tăng 27.034 triệu đồng. Tổng d nợ đợc hình thành và thay đổi theo:
Phân theo loại hình kinh tế .
D nợ nhà nớc: 0
D nợ hợp tác xã: 541 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 0,59 % tổng d nợ

với17 hợp tác xã còn nợ.
D nợ hộ sản xuất cá thể: 89.959 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,41 %
tổng d nợ.
Qua đây cho ta thấy d nợ của ngân hàng tăng trong đó cho vay sản xuất là
chủ yếu chiếm tỷ trọng 99,41 % còn lại hợp tác xã chiếm tỉ trọng 0,59%,
doanh nghiệp nhà nớc hầu nh không có.
21


Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu

31/12/2001

Tỉ lệ tăng giảm

22845

437604


+14759

40612

52896

+12275


LO
BO
OK
.CO
M

- D nợ ngắn hạn
- D nợ cho vay
trung và dài hạn

31/12/2002

%
64,6
30,22

Bảng 2: Tổng d nợ phân theo loại vay.

Trong tổng d nợ cho vay hộ sản xuất là chủ yếu, số hộ d nợ đến ngày
31/12/2002 là 12.203 hộ, bình quân d nợ một hộ là : 7,4 triệu đồng tăng so
với năm 2001 là 1,9 triệu đồng/ 1 hộ. Việc cho vay hộ sản xuất đợc ngân
hàng mở rộng xuống các vùng cho các hộ vay vốn để phát triển kinh tế. Bên
cạnh cho vay hộ sản xuất thì cho vay tiêu dùng cũng ngày càng đợc mở rộng
và đạt hiệu quả cao.
Sở dĩ ngân hàng đạt đợc nh vậy là do những năm qua ngân hàng đã
không ngừng nâng cao chất lợng tín dụng mà còn mở rộng nó. Mở rộng đối
tợng đầu t, tích cực tìm kiếm, đầu t vốn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã
làm ăn có hiệu quả, triển khai kịp thời chính sách khách hàng: Theo đề án
chiến lợc kinh doanh đã đợc trung ơng phê duyệt. Bên cạnh đó, thực hiện
giao khoán chỉ tiêu kế hoạch tới ngân hàng liên xã, cá nhân nhận khoán.

Chính vì vậy mà d nợ của ngân hàng luôn tăng trởng, ngân hàng luôn tạo sự
cân đối giữa cho vay trung, dài hạn với cho vay ngắn hạn, thích ứng với nguồn
huy động và mục đích của ngân hàng.
Chỉ tiêu

31/12/2001

KI

- D nợ ngành NN
- D nợ ngành CNTTCN
-D nợ thơng
nghiệp,dịch vụ
- D nợ đời sống

31/12/2002

Tỉ lệ tăng giảm
%
45,495
27,039

48460
895

70507
1137


+22047

+242

6687

11081

+4394

65,709

7349

7715

+366

4,98

Bảng 3: Tổng d nợ phân theo ngành kinh tế.

22


Chuyên đề tốt nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M


Qua bảng số liệu trên ta thấy d nợ của ngân hàng liên tục tăng. Do nền
kinh tế xa hội phát triển đã tác động tới ngành thơng nghiệp dịch vụ phát
trển rõ rệt ; chiếm 65,709% tăng 4394 triệu đồng so với năm 2001. Bên cạnh
có nghành nông nghiệp chiếm tỉ lệ đáng kể 45,495% tăng 22.047 triệu đồng
chiếm 127,04 % d nợ tính đến 31/12/2002, d nợ cho vay đời sống đạt 7.715
triệu đồng tăng 366 triệu đồng đạt 105% kế hoạch đề ra, tăng trởng 4,98%.
D nợ cho vay ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đến 31/12/2002 đạt
1137 triệu đồng tăng 242 triệu đồng tăng 27,039 %,chiếm tỉ trọng 1,26 %
tổng d nợ.
Đạt đợc kết quả trên là do sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ đợc giao nhiệm
vụ, họ đã thực hiện tốt quá trình cho vay, thẩm định phơng án sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đi sâu vào tìm hiểu khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng
có hình thức chuyển tải vốn khá hiệu quả, đó là việc mở rộng cho vay đời
sống tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên hởng lơng có điều kiên vay vốn.
Đối tợng này có thu nhập ổn định hàng tháng, khả năng thu hồi vốn cao từ
đó nâng cao chất lợng tín dụng.
2.5 Tình hình nợ quá hạn.
Chỉ tiêu
Nợ qúa hạn
Tỉ lệ

Năm 2001
38 triệu đồng
0,04 %

Năm 2002
95 triệu đồng
0,1%


Bảng 4: Nợ quá hạn năm 2001 và 2002.

KI

Tuy đã có sự cố gắng, phấn đấu nỗ lực của cán bộ nhân viên ngân hàng,
ban lãnh đạo và sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phơng tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác đầu t quản lý vốn. Song qua sô liệu trên cho ta thấy
nợ quá hạn có xu hớng tăng cụ thể năm 2002, đã tăng 0,06% bằng 57 triệu
đồng so với cùng thời kỳ năm trớc. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là
do d nợ của những năm trớc còn tồn đọng lại (nợ quá hạn phát sinh năm
2002 là 5.591 triệu đồng nhng đã thu hồi5.531 triệu đồng, xử lý rủi ro 2,7
triệu đồng). Điều này cho ta thấy cùng với các cấp chính quyền, ban lãnh đạo,
cán bộ nhân viên ngân hàng cần phải cố gắng bám sát, đi sâu vào tìm hiểu
khách hàng hơn nữa, nếu có biến động thì tuỳ theo trờng hợp thực tế để có
biện pháp xử lý phù hợp nhằm giảm tình trạng nợ quá hạn, đặc biệt là nợ đọng
vì nó sẽ làm ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm
tiếp theo.
3. Giai đoạn thu nợ.
Quy trình kế toán thu nợ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Quế Võ đợc thực hiện:
Kế toán cho vay căn cứ vào kỳ hạn trả nợ trên hợp đồng tín dụng thông báo
cho bộ phận tín dụng chuyên quản đôn đốc thu nợ (bằng việc lấy giấy báo nợ
đến hạn theo mẫu quy định gửi cho cán bộ tín dụng).
23


Chuyên đề tốt nghiệp

KI


LO
BO
OK
.CO
M

Khi lập giấy báo nợ đến hạn phải đợc lập và gửi tới khách hàng trớc kỳ
hạn tối thiểu 10 ngày (kìỳhạn trả nợ là ngày trả nợ cuối cùng ghi trên hợp
đồng tín dụng).
Hạch toán tài khoản cho vay, thu nợ trực tiếp tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Quế Võ hạch toán thu nợ (ghi có tài khoản cho
vay) là các chứng từ hợp lệ, hợp pháp do khách hàng hoặc ngân hàng lập kèm
theo hợp đồng tín dụng.
Sau đó đợc hạch toán:
Nợ: Tài khoản tiền mặt ( nếu trả bằng tiền mặt).
Có: Tài khoản cho vay của khách hàng vay (phần gốc cộng lãi kèm).
4. Giai đoạn thu lãi cho vay.
Kế toán tiến hành thu lãi theo tháng, khi cán bộ tín dụng cho vay đã quy
định cho khách hàng ngày trả lãi khi khách hàng đem tiền đến nộp lãi, kế toán
cho vay vào máy vi tính thu lãi và ghi số tiền lãi thu vào hợp đồng tín dụng lu
giữ tại ngân hàng và lập phiếu thu để khách hàng nộp tiền bên quỹ.
Thời gian tính lãi:
Thời gian tính lãi đợc xác định theo ngày.
Thời gian tính lãi từ ngày vay mà không tính ngày trả nợ.
Ngày nghỉ, ngày lễ số d tính lãi là số d của ngày làm việc hôm trớc
Trờng hợp vay trả trong ngày thời gian tính lãi là một ngày.
Phơng pháp tính lãi:
Tính lãi theo món: áp dụng trong trờng hợp số tiền gốc không có biến
động trong suốt thời gian tính lãi nh thu lãi theo ngày, định kì ( tuần, tháng,
quý) thu lãi một lần khi đến hạn.

Tính lãi theo tích số: áp dụng trong trờng hợp số tiền vay biến động trên
tài khoản cho vay hoặc hợp đồng tín dụng trong thời gian tính lãi, việc tính và
thu lãi đợc thực hiện theo tháng hoặc trong một kỳ nhất định.
Công thức tính
Tính lãi theo món:
Tiền lãi = gốc x lãi suất x số ngày
Trong đó :gốc là số tiền trả nợ của khách hàng
lãi suất: lãi suất hàng tháng hoặc lãi suất hàng năm.
Số ngày: đợc tính từ ngày vay mà không tính ngày trả nợ.
Tính lãi theo tích số:
Tiền lãi = tổng tích số x lãi suất
Trong đó: Tổng tích số là tổng số d các ngày thực tế trong tháng
Lãi suất là lãi suất hàng tháng hoặc hàng năm.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho cả lãi suất ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn.
Khi tính lãi xong, kế toán lập phiếu thu tiền (nộp bằng tiền mặt) hoặc lập
phiếu chuyển khoản (nếu bằng chuyển khoản) vào máy kế toán hạch toán.
Nợ: Tài khoản tiền gửi đơn vị vay (nêú bằng chuyển khoản).
Tài khoản tiền mặt (nếu bằng tiền mặt).
Có: Tài khoản thu nhập của ngân hàng.
24


Chuyên đề tốt nghiệp

KI

LO
BO
OK

.CO
M

Đồng thời kế toán ghi ngày thu lãi số tiền lãi đã tính vào hợp đồng tín
dụng. Phiếu thu lãi đợc lập thành một liên lạc chứng từ hạch toán. Nếu khách
hàng yêu cầu lập thêm một liên chuyển cho khách hàng sau khi thu lãi xong.
Với số lợng khách hàng lớn và rất đông hộ sản xuất thờng vay những món
nhỏ nên tiền thu lãi hàng tháng ít, kế toán phải ghi chép nhiều nhất là cuối
tháng. Để đảm bảo doanh thu của ngân hàng và thu nhập ổn định những hộ
sản xuất có chu kỳ sản xuất thờng từ 6 đến 12 tháng nên quá trình thu hồi
vốn chậm, thu lãI theo tháng thì họ cha có tiền trả ngân hàng để có thu nhập
ổn định làm cho ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn. Khách hàng nộp
lãi chủ yếu bằng tiền mặt và nộp trực tiếp đến ngân hàng.
Việc thu lãi tại ngân hàng đợc thực hiện theo đúng nguyên tắc, do đó
doanh số cho vay lớn nhng kế toán cho vay vẫn đáp ứng yêu cầu công tác tín
dụng.
5. Giai đoạn ra hạn nợ, chuyển nợ quá hạn.
Theo điều 22 của quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (ban hành kèm
theo quyết định số72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002 của chủ tịch hội đồng
quản trị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam). Điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và ra hạn nợ với trờng hợp khách hành không trả nợ
gốc đúng kỳ hạn hoặc không trả hết nợ gốc cho vay đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có văn bản đề nghị có văn bản đề nghị ngân hàng nơi cho
vay xem xét đề nghị cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc ra hạn nợ, thời gian ra
hạn nợ đối với vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng, đối với vay trung hạn và dài
hạn tối đa bằng một nửa thời gian cho vay đã thoả thuận theo hợp đồng tín
dụng. Trong trờng hợp khách hàng có nhu cầu ra hạn nợ vợt thời gian tối đa
kể trên do nguyên nhân khách quan thì giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp
một phần báo cáo tổng giám đốc để xem xét quyết định và báo cáo ngân hàng

nông nghiệp Việt Nam.
Việc ra hạn nợ, chuyển nợ quá hạn ở ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Quế Võ nh sau:
Gia hạn nợ: nhận đợc thông báo ra hạn nợ (hoặc giấy đề nghi ra hạn nợ)
đã đợc giám đốc ngân hàng nông nghiệp cho vay phê duyệt, kế toán cho vay
xử lý:
- Đóng dấu khắc sẵn (hoặc ghi chú dòng)"gia hạn lần- kì" ở phần trên
cùng mặt trớc hợp đồng tín dụng để thuận tiện trong việc theo dõi những hợp
đồng tín dụng đã gia hạn nợ.
- Điều chỉnh thời hạn nợ, số tiền đợc ra hạn, ngày tháng năm cho ra hạn
trên phụ lục hợp đồng tín dụng (số vay vốn) và dữ liệu lu trữ trong máy tính
theo đúng thông báo ra hạn nợ đợc phê duyệt.
Thông báo ra hạn nợ đợc duyệt phải chuyển cho kế toán cho vay trớc ngày
đến hạn trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng (số vay vốn) tối thiểu là một ngày.
Chuyển nợ quá hạn:
- Đến hạn trả nợ (ngày cuối cùng của các kỳ hạn trả nợ đợc phân kỳ
trong hợp đồng tín dụng hoặc ngày trả nợ cuối cùng của hợp đồng tín dụng)
25


×