Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Ứng dụng lược đồ tư duy trong dạy học tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
===***===

ĐẶNG THỊ DIỆP

ỨNG DỤNG LƯỢC ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PPDH Tự nhiên và Xã hội

Người hướng dẫn khoa học
ThS. LÊ THỊ NGUYÊN

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài: “Ứng dụng lược đồ tư duy trong dạy học Tự
nhiên và Xã hội lớp 3”, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và đặc biệt là sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
cô giáo Th.S Lê Thị Nguyên. Qua đây, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Th.S
Lê Thị Nguyên – giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Đặng Thị Diệp

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
thành quả của riêng tôi. Nội dung khóa luận không trùng với bất cứ một công
trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Đặng Thị Diệp

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPDH
GV
HS
SGK
SGV
Stt
LĐTD
TN&XH

TKCC

: Phương pháp dạy học
: Giáo viên
: Học sinh
: Sách giáo khoa
: Sách giáo viên
: Số thứ tự
: Lược đồ tư duy
: Tự nhiên và Xã hội
: Thần kinh cấp cao

4


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1.Bảng phân phối chương trình môn TN&XH lớp 1, 2, 3
Bảng 1.2: Bảng phân phối nội dung môn TN&XH lớp 3
Bảng 2.1: Tổng hợp nội dung điểu tra thực trạng
Bảng 2.2: Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học TN&XH lớp 3
Bảng 2.3: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học
Bảng 2.4. Đánh giá của GV về vai trò của PPDH bằng lược đồ tư duy
Bảng 2.5. Vai trò, ý nghĩa của PPDH bằng lược đồ tư duy trong dạy học
TN&XH lớp 3
Bảng 2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng PPDH bằng lược đồ tư duy
Hình 1.1: Liên hệ giữa não bộ và lược đồ tư duy
Hình 1.2: Trình tự thiết lập lược đồ tư duy

5



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………...8
PHẦN NỘI DUNG…………………………...……………………………..12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG LƯỢC ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3……………….12
1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng Lược đồ tư duy………………...……12
1.1.1 Cơ sở sinh lí học…………………………………………………...…..12
1.1.2. Cơ sở tâm lí học lứa tuổi……………………………………………...13
1.2. Lược đồ tư duy & ứng dụng lược đồ tư duy trong dạy học…………..…17
1.2.1. Khái niệm……………………………………………………………..17
1.2.2. Vai trò của Lược đồ tư duy trong dạy học ở tiểu học…………………20
1.2.3. Đặc điểm cấu trúc của lược đồ tư duy………………………………...21
1.2.4. Tiến trình xây dựng lược đồ tư duy…………………………………...22
1.2.4.1. Nguyên lí thiết lập Lược đồ tư duy…………………………………22
1.2.4.2. Trình tự thiết lập lược đồ tư duy…………………………………....23
1.2.5. Một số lưu ý khi vận dụng lược đồ tư duy trong dạy học….…………24
1.2.6. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Imindmap 5 để xây dựng LĐTD.........26
1.2.6.1 Khởi động phần mềm ……………………………………………….26
1.2.6.2 Tạo 1 bản đồ mới…………………………………………………….27
1.2.6.3 Xuất ra bản đồ dạng hình ảnh……………………………………….36
1.3. Ứng dụng Lược đồ tư duy trong dạy học Tự nhiên Xã hội lớp 3…….....36
1.3.1. Chương trình TN&XH ở Tiểu học……………………………………36
1.3.2 Chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 3……………………………….38
1.3.3. Ưu điểm của môn TN&XH lớp 3 với việc vận dụng PPDH bằng
LĐTD..............................................................................................................42
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG LƯỢC ĐỒ TƯ
DUY TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3………...44
2.1 Mục đích khảo sát thực trạng…………………………………………....44


6


2.2. Đối tượng khảo sát thực trạng………………………………………….44
2.3 Nội dung khảo sát……………………………………………………….44
2.4. Phương pháp khảo sát thực trạng………………………………………45
2.5. Kết quả khảo sát thực trạng…………………………………………..…47
2.5.1. Thực trạng dạy học TN&XH ở tiểu học hiện nay…………………….47
2.5.2. Việc vận dụng PPDH bằng lược đồ tư duy trong dạy học TN&XH lớp
3…...................................................................................................................53
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG LƯỢC ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI 3........................................60
3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình dạy học bằng phương pháp lược đồ tư
duy trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3...................................................60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.......................................................60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với logic nhận thức...........................60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo vai trò chủ thể của HS.........................................61
3.2. Đề xuất quy trình dạy học môn TN&XH lớp 3 bằng phương pháp lược đồ
tư duy...............................................................................................................61
3.3. Minh họa thiết kế một số giáo án minh họa vận dụng PPDH bằng lược đồ
tư duy trong môn TN&XH lớp 3 ....................................................................63
KẾT LUẬN ....................................................................................................71

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc gia, GDTH giữ một vai trò quan trọng

trong sự phát triển toàn diện con người. Chất lượng giáo dục bậc Tiểu học
không chỉ quyết định nền tảng cho sự hình thành nhân cách cá nhân mà con là
căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia. Vì vậy,
việc đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đang là mối quan tâm đặc
biệt của toàn xã hội. Để nâng cao hiệu quả GDTH, yêu cầu đặt ra cho GDTH
phải có những đổi mới nhất định.
Đổi mới giáo dục nói chung và GDTH nói riêng nhằm hướng tới sự
phát triển toàn diện con người từ đó đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
xã hội và thời đại. Định hướng chung của đổi mới giáo dục đào tạo là là đổi
mới theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Trọng tâm của chính sách đổi
mới giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay là đổi mới cách thực hiện các
PPDH. Theo đó, “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học…” [ điều 24.2, Luật Giáo dục].
Hiện nay, ở tất cả các cấp học đã và đang tiến hành đổi mới PPDH theo
quan điểm lấy người học làm trung tâm, trong đó nhấn mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào và áp dụng các PPDH tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy học. PPDH bằng lược đồ tư duy được coi là một trong những
PPDH tích cực. Phương pháp này nhằm hướng các em đến một phương cách
học tập tích cực và tự chủ. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối
liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các
mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng
tạo. PPDH này giúp HS khắc sâu và ghi nhớ kiến thức tốt hơn, đồng thời đem
lại những giờ học nhẹ nhàng, vui vẻ, lý thú mà vẫn đạt hiệu quả cao. Như vậy,
đây là PPDH hướng vào người học, nó phù hợp và đáp ứng yêu cầu của đổi
mới dạy học hiện nay.
Là một bộ phận của hệ thống các môn học chính khóa trong chương
trình ở tiểu học, môn TN&XH góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục

8



tiêu chung của GDTH nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ em. Đây là
môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình cũng như trong đời
sống học tập của học sinh bởi tính thực tiễn của nó. Môn TN&XH lớp 3 là
một môn học có nội dung mang tính thực tiễn cao. Nó giúp HS có những kiến
thức, kĩ năng, thái độ về con người và sức khỏe, các mối quan hệ gia đình, xã
hội, những động vật, thực vật, hiện tượng gần gũi với cuộc sống của HS.
Những hiểu biết mà các em nhận thức được là thực tế đang xảy ra ở xung
quanh các em, là những điều mà các em có thể áp dụng ngay vào cuộc sống
của bản thân, những người xung quanh và môi trường tự nhiên. HS có thể học
cách tư duy, cách liên kết các vấn đề trong một chủ thể. Quá trình này cho
phép lớp học trở thành môi trường với học sinh là trung tâm thông qua cách
sử dụng lược đồ tư duy trong môn học. Trên thực tế việc vận dụng PPDH
bằng lược đồ tư duy trong dạy học ở Tiểu học và dạy học môn TN&XH lớp 3
còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự đem lại hiệu quả.
Những lí do trên chính là căn cứ để người nghiên cứu lựa chọn đề tài:
“Sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất ra những giải pháp để ứng dụng lược đồ tư duy trong dạy học
TN&XH lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học theo định
hướng đổi mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, khóa luận phải giải quyết những nhiệm vụ
sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc vận dụng PPDH bằng lược đồ tư duy
trong dạy học TN&XH lớp 3.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng PPDH bằng lược đồ tư
duy trong dạy học TN&XH lớp 3.
- Đề xuất chương trình dạy học bằng Lược đồ tư duy trong dạy học

môn TN&XH lớp 3 và minh họa vận dụng chương trình đã đề xuất.

9


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chương trình dạy học bằng LĐTD trong dạy
học môn TN&XH lớp 3.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn TN&XH lớp 3.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn nghiên cứu dạy học bằng LĐTD trong dạy học môn
TN&XH lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu thực trạng: ở một số trường tiểu học thuộc thị xã
Phúc Yên và TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,...
một số vấn đề lí luận của đề tài trong các loại sách, giáo trình, luận văn, báo
cáo, bài báo trong các tạp chí.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Người nghiên cứu đã tiến hành dự giờ, quan sát một số tiết học ở các
trường tiểu học trong phạm vi điều tra của đề tài, qua đó có những đánh giá
bước đầu về thực tiễn dạy học môn TN&XH hiện nay.
6.2.2. Điều tra
Điều tra được tiến hành bằng phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng
dạy học TN&XH và dạy học TN&XH lớp 3 với việc đáp ứng những yêu cầu
của đổi mới dạy học hiện nay. Điều tra được tiến hành tại 4 trường tiểu học
thuộc thị xã Phúc Yên và TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Tổng số phiếu điều tra là
112 phiếu.

6.2.3. Phỏng vấn
Phỏng vấn được tiến hành nhằm thu thập các thông tin về việc tổ chức
dạy học TN&XH lớp 3 hiện nay. Phỏng vấn sau dự giờ được tiến hành với
các GV mà đề tài chọn quan sát, dự giờ ở các trường tiểu học thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Thời gian phỏng vấn trong khoảng 45 phút.
6.2.4. Phương pháp thống kê toán học.

10


7. Giả thuyết khoa học
Nếu PPDH bằng LĐTD được vận dụng trong dạy học môn TN&XH
lớp 3 trong đó đảm bảo vai trò chủ thể tích cực của HS từ việc tự lực, chủ
động xây dựng, thực hiện lược đồ thì hiệu quả dạy học môn học sẽ được nâng
cao.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của khóa luận gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc sử dụng Lược đồ tư duy trong dạy
học môn Tự nhiên Xã hội lớp 3
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng Lược đồ Tư duy trong
dạy học môn Tự nhiên Xã hội lớp 3
Chương 3: Xây dựng chương trình sử dụng Lược đồ Tư duy trong dạy
học môn Tự nhiên Xã hôi lớp 3

11


NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG LƯỢC ĐỒ
TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng Lược đồ tư duy
1.1.1 Cơ sở sinh lí học
Hệ thần kinh của con người được cấu tạo từ những đơn vị cấu trúc và
chức năng cơ bản là các tế bào thần kinh hay nơron. Nhờ khả năng tiếp nhận,
xử lí và chuyển giao thông tin vô cùng phức tạp của nơron mà cơ thể có được
những phản ứng thích hợp với các kích thích tác động vào cơ thể. Cho tới lúc
ra đời, não bộ của đứa trẻ vẫn chưa được phát triển đầy đủ, mặc dù có cấu tạo
và hình thái không khác với não của người lớn là mấy. Ở tuổi dậy thì, trọng
lượng não hầu như không thay đổi. Nhưng sự thật thì có những biến đổi về tế
bào học và về chức năng rất tinh vi trong tất cả các giai đoạn phát triển, bao
gồm cả tuổi dậy thì. Sự phát triển của các đường dẫn truyền diễn ra rất mạnh
mẽ, tăng lên theo tuổi và được tiếp tục đến 14 – 15 tuổi, do đó cấu tạo tế bào
của vỏ não của trẻ em 7 tuổi về cơ bản giống với người lớn. Khoảng giữa 7 –
14 tuổi, các rãnh và hồi não đã có hình dáng giống của người lớn. Hoạt động
TKCC của trẻ phát triển cùng với sự trưởng thành về hình thái của não bộ.
Những năm đầu tiên của trẻ là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ của hoạt
động TKCC. Hoạt động thần kinh cấp cao của học sinh tiểu học phát triển
cùng với sự trưởng thành về hình thái của não bộ. Những năm đầu tiên của trẻ
là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ của hoạt động TKCC. Cũng trong
giai đoạn đó, các cơ quan cảm giác và các phần vỏ não của cơ quan phân tích
được phát triển. Hệ vận động được phát triển với nhịp độ nhanh. Cuối cùng,
hệ thống tín hiệu thứ hai – ngôn ngữ của trẻ – bắt đầu phát triển. Từ 6 tuổi trở
đi, trẻ bắt đầu sử dụng các khái niệm được trừu xuất khỏi hành động. Ở tuổi

12



này, trẻ bắt đầu học viết và học đọc được. Sang 7 tuổi, thùy trán của não bộ đã
trưởng thành về hình thái và trong thời kì này xuất hiện khả năng duy trì
chương trình hành động gồm một vài động tác và khả năng dự kiến trước
được kết quả của hành động. Những thành tựu nghiên cứu trong những năm
gần đây cho thấy bộ não không tư duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo
ra những kết nối, những nhánh thần kinh. Việc ghi chép tuần tự theo lối
truyền thống với bút và giấy có dòng kẻ đã khiến cho con người cảm thấy
nhàm chán. Từ trước đến nay, đã có một số quan điểm cho rằng, con người
không sử dụng hết 100% công suất của bộ não, thậm chí có ý kiến cho rằng:
Trong cuộc đời, mỗi người chỉ sử dụng 10% các tế bào não, 90% tế bào còn
lại ở trạng thái ngủ yên vĩnh viễn. Những nghiên cứu bằng ảnh cộng hưởng từ
chức năng cho thấy, toàn bộ não hoạt động một cách đồng bộ trong các hoạt
động tinh thần của con người và quá trình tư duy là sự kết hợp phức tạp giữa
ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh và giai điệu. Tức là quá
trình tư duy đã sử dụng toàn bộ các phần khác nhau trên bộ não.
Ví dụ, khi sinh học tiến hành thí nghiệm, não trái đóng vai trò thu nhập
số liệu; còn não phải đóng vai trò xây dựng sơ đồ thí nghiệm, bố trí các dụng
cụ đo, thu thập hình ảnh về đối tượng cần nghiên cứu. Ngoài ra, tính hấp dẫn
của hình ảnh, âm thanh, kết quả bất ngờ của thí nghiệm… gây ra những kích
thích rất mạnh lên hệ thống rìa ( hệ thống cổ áo) của não giúp cho việc ghi
nhớ được lâu bền và tạo ra những điều kiện thuận lợi để võ não phân tích, xử
lí, rút ra kết luận hoặc xây dựng mô hình về đối tượng cần nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở tâm lí học lứa tuổi
Tuy cùng chịu sự chi phối của những quy luật và yếu tố như ở các giai
đoạn phát triển khác, nhưng mỗi một giai đoạn lứa tuổi trong quá trình phát
triển tâm lí của cá thể nói chung và trẻ em nói riêng là 1 khoảng thời gian nhất

13



định với những đặc trưng riêng của một trình độ phát triển. Lứa tuổi học sinh
tiểu học là một giai đoạn phát triển với các đặc trưng sau:
Chú ý: Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng
kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ
định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý
của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị
phân tán trong quá trình học tập. Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ
năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và
chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học
thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát dài ....Trong sự chú ý
của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng
được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn
thành công việc trong khoảng thời gian quy định. Vì vậy, để các em ghi nhớ
thì phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các
em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn
đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc
biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết và mang tính không ổn định. Ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với
hoạt động trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc
cảm, trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri
giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng. Nhận thấy điều
này, trong dạy học cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu
sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm
nhận, tri giác tích cực và chính xác.

14



Trí nhớ: Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ
ngữ - logic. Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Trẻ thường ghi
nhớ bằng cách khôi phục nguyên văn các sự kiện của tài liệu. Đến giữa lớp 1
và sang lớp 2, đa số trẻ đã biết ghi nhớ dựa trên cơ sở hiểu nghĩa, biết phân
chia tài liệu thành từng ý. Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ
ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả
của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích
cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm
lý tình cảm hay hứng thú của các em...
Tư duy : Tư duy là hạt nhân của hoạt động trí não, khi trẻ trong độ tuổi
tiểu học, khả năng tư duy đã khá phát triển, trẻ đã có ý thức, ghi nhớ, tư duy
tổng hợp, phát tán và đánh giá đối với các tranh vẽ, ký hiệu, ngữ nghĩa và
hành vi. Tư duy của học sinh tiểu học mang đậm màu sắc cảm xúc và chiếm
ưu thế ở tư duy trực quan hành động. J.Piagie cho rằng “Tư duy của trẻ từ 710 tuổi về cơ bản còn ở giai đoạn những thao tác cụ thể”. Nhờ các hoạt động
học tập mà các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Khả năng khái quát phát triển dần theo lứa tuổi. Cụ thể: Giai
đoạn 1 (6 – 7 tuổi) tư duy trực quan hành động chiếm ưu thế trẻ học chủ yếu
bằng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu dựa trên các đối tượng hoặc
những hình ảnh trực quan. Những khái quát của trẻ về sự vật hiện tượng ở
giai đoạn này chủ yếu dựa vào những dấu hiệu cụ thể nằm trên bề mặt của đối
tượng hoặc những dấu hiệu thuộc công dụng và chức năng. Trong giai đoạn
này, tư duy của trẻ còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tổng thể. Tư duy
phân tích bắt đầu hình thành nhưng còn yếu. Giai đoạn 2 (8 – 12 tuổi): Tư duy

15



trực quan hình tượng dần được hình thành. Trẻ nắm được các mối quan hệ
của khái niệm. Những thao tác về tư duy như phân loại, phân hạng tính toán,
không gian, thời gian,.. được hình thành và phát triển mạnh. Đến cuối giai
đoạn 2, tư duy ngôn ngữ bắt đầu hình thành. Theo lý thuyết phát triển trí tuệ
của Piaget, thì đây được gọi là giai đoạn “vận dụng năng lực tư duy cụ thể với
hai đặc điểm nổi bật là trẻ am hiểu nguyên lý bảo tồn và khái niệm nghịch
đảo. Tuy nhiên năng lực tư duy của trẻ còn bị hạn chế bởi sự ràng buộc với
những thật tại vật chất cụ thể và trẻ còn gặp khó khăn trong tư duy trừu tượng.
Tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong
phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm
ngày càng dầy dạn. Ở đầu tuổi tiểu học, hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản,
chưa bền vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu học tưởng tượng tái tạo đã bắt
đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới.
Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ
bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh… Đặc biệt, tưởng
tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm,
tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động
tình cảm của các em. Vì vậy, phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc,
đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình
nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.
Nhận xét: Từ những đặc điểm tâm sinh lí trên thì việc sử dụng LĐTD
trong dạy học là phù hợp và cần thiết. Lược đồ tư duy với cách thể hiện gần
như cơ chế hoạt động của bộ não có thể phục vụ một số mục đích. Những
mục đích chính của LĐTD làm cho tư duy trở nên nhìn thấy được qua sơ đồ
là: (1) Tìm hiểu những gì ta biết giúp xác định những khái niệm then chốt, thể

16



hiện mối liên hệ giữa các ý tưởng và lập nên một lược đồ có nghĩa từ những
gì ta biết và hiểu do đó giúp ghi nhớ một cách bền vững; (2) Trợ giúp lập kế
hoạch cho một hoạt động hoặc một dự án thông qua tổ chức và tập hợp các ý
tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng; (3) Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm
hoặc kiến thức thông qua quá trình suy nghĩ về những yếu tố chính hoặc
những gì ta biết và đã làm. Trong lược đồ tư duy, học sinh được tự do phát
triển các ý tưởng, xây dựng mô hình và thiết kế mô hình vật chất hoặc tinh
thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Từ đó, cùng với việc hình thành
được kiến thức, các kĩ năng tư duy (đặc biệt kĩ năng tư duy bậc cao) của học
sinh cũng được phát triển. Với việc lập lược đồ tư duy, học sinh không chỉ là
người tiếp nhận thông tin mà còn cần phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải
thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Và điều quan trọng hơn là
học sinh được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức ý tưởng.
Như vậy, sử dụng lược đồ tư duy là cần thiết và phù hợp với tâm sinh lí
học sinh, là hình thức ghi nhớ thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ
dưới dạng sơ đồ kiến thức hóa.
1.2. Lược đồ tư duy & ứng dụng lược đồ tư duy trong dạy học
1.2.1. Khái niệm
Giới thiệu về lược đồ tư duy:
Lược đồ tư duy được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20)
bởi tác gia, nhà tâm lý Tony Buzan như là một cách để giúp học sinh "ghi lại
bài giảng" mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ
nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. LĐTD đã được nhiều người Việt biết
đến nhưng nó chưa bao giờ được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng
và phổ biến chính thức trong nước. LĐTD là một công cụ tổ chức tư duy, là
con đường dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra
ngoài bộ não. Đồng thời là một phương tiện ghi chép đầy đủ sáng tạo và rất


17


hiệu quả theo đúng nghĩa của nó “sắp xếp” ý nghĩ. Đây là một hình thức ghi
chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
Nhờ sự kết nối giữa các nhánh ,các ý tưởng được liên kết với nhau khiến
LĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng. Tính hấp
dẫn của hình ảnh âm thanh… gây ra những kích thích rất mạnh lên hệ thống
rìa (hệ thống cổ áo) của não giúp cho việc ghi nhớ đuợc lâu bền và tạo ra
những điều kiện thuận lợi để vỏ não phân tích, xử lí, rút ra kết luận hoặc xây
dựng mô hình về đối tượng cần nghiên cứu. Sử dụng LĐTD là cách để ghi
nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của
lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến
tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất
hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện
với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não.

Hình 1.1: Liên hệ giữa não bộ và lược đồ tư duy

18


Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng
một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với
cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng
hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi
tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối
tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách
liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
LĐTD được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não", là phương

pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới
sử dụng, đã và đang đem lại những hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc, nhất là
trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh. Lập LĐTD là một cách thức cực kỳ
hiệu quả để ghi chú. Các LĐTD không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho
thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần
riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối
với các ý khác. Bằng cách dùng LĐTD, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới
dạng một hình vẽ, với cách biểu diễn như vậy, các dữ liệu được ghi nhớ và
hấp thụ dễ dàng và nhanh chóng hơn.
PPDH bằng lược đồ tư duy:
Để làm rõ được khái niệm PPDH bằng LĐTD, trước tiên, người nghiên
cứu sẽ làm rõ khái niệm về LĐTD. Lược đồ tư duy hay còn có cách gọi khác
là sơ đồ tư duy, bản đồ tư duy. Đây là phương pháp kết nối mang tính đồ họa
có tác dụng lưu giữ, sắp xếp và xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin
(thường là trên giấy) bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt (từ khóa)
hoặc gợi nhớ nhằm làm “bật lên” những ký ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng
mới. Mỗi chi tiết gợi nhớ trong LĐTD là chìa khóa khai mở các sự kiện, ý
tưởng và thông tin, đồng thời khơi nguồn tiềm năng của bộ não kỳ diệu, là
phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng

19


ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp,
hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Với
cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng
hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi
tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối
tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách
liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.

LĐTD là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để chuyển tải
thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời là một
phương tiên ghi chép đầy đủ sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó
“sắp xếp” ý nghĩ. Khi được sử dụng trong dạy học nó trở thành một PPDH và
người ta gọi đó là PPDH bằng LĐTD. Hay nói cách khác PPDH bằng LĐTD
là cách thức giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh khai thác, tổng hợp, vận
dụng kiến thức để hoàn thành LĐTD.
1.2.2. Vai trò của Lược đồ tư duy trong dạy học ở tiểu học
Vai trò của Lược đồ tư duy trong việc hỗ trợ trí nhớ:
Từ những lợi ích về cách tổ chức ghi chép có thể dễ dàng nhận thấy
được vai trò của Lược đồ tư duy trong việc hỗ trợ trí nhớ. LĐTD hỗ trợ trí
nhớ bằng cách tận dụng tất cả các kĩ năng của võ não, nhờ đó khả năng nhớ
lên mức rất cao. Nó kích thích hoạt động não ở mọi cấp độ, làm cho não nhớ
tốt hơn và nhạy hơn. Nó cũng tạo điều kiện cho khả năng nhớ ngẫu nhiên phát
triển giúp cho việc cải thiện trí nhớ đạt hiệu quả. Kỹ năng nhớ cơ bản sẽ được
tăng lên về mức độ sau mỗi lần sử dụng, giúp tận dụng mọi khả năng liên
tưởng của cá nhân, tăng cường khả năng khắc sâu và hình thành mạng lưới
của não, nhờ đó làm tăng khả năng nhớ. LĐTD cũng phản ánh quy trình tư
duy sáng tạo và nâng cao các kỹ năng tư duy sáng tạo đồng thời nó giúp mỗi
người tự tin hơn, nâng cao chức năng hoạt động tổng quát của tư duy.

20


Vai trò của LĐTD trong dạy học:
Việc phát triển tư duy cho HS và giảng dạy kiến thức về thế giới xung
quanh luôn là những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo
dục. Nhằm hướng HS đến một phương cách học tập tích cực, tự chủ, GV
không chỉ hướng dẫn học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp
học sinh hệ thống được các kiến thức đó. Việc xây dựng được một hình ảnh

thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan
tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả
năng sáng tạo. Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các hình
ảnh liên kết là LĐTD hay nói cách khác dạy học bằng LĐTD cũng được coi
như là một phương pháp dạy học tích cực nhằm mang lại tính hiệu quả cao,
phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ
lâu, thay cho ghi nhớ dưới dạng thuộc lòng, học “vẹt”.
1.2.3. Đặc điểm cấu trúc của lược đồ tư duy
Nhìn chung, LĐTD có cấu trúc như sau: Ý chính sẽ ở trung tâm và được
xác định rõ ràng. Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận, ý càng
quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính, các ý mới có thể được đặt
vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày,
tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc
ghi nhớ. Từ cấu trúc của LĐTD, người nghiên cứu thấy rằng LĐTD có 4 đặc
điểm chủ yếu. Một là đối tượng cần quan tâm được tóm lược trong một hình
ảnh trọng tâm. Hai là từ hình ảnh trọng tâm, những chủ đề phát sinh được lan
tỏa thành các nhánh. Ba là các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo
hay từ khóa trên một dòng liên kết, những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi
các nhánh gắn kết với nhánh có thứ bậc cao hơn. Bốn là các nhánh tạo thành
một cấu trúc nút liên kết nhau. Từ những đặc điểm như trên người sử dụng sẽ

21


tận dụng được những đặc điểm này vào trong thiết kế lược đồ tư duy cho hiệu
quả.
1.2.4. Tiến trình xây dựng lược đồ tư duy
1.2.4.1. Nguyên lí thiết lập lược đồ tư duy
Ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một
ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay

từ khóa cấp một bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân
nhánh đến các từ khóa cấp hai có nội dung sâu hơn, cụ thể hơn. Cứ thế sự
phân nhánh tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với
nhau. Chính sự nối kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung
tâm một cách rõ ràng
Những yếu tố làm cho LĐTD có tính hiệu quả cao đó là: LĐTD đã thể
hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên
kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có
các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin
mới được đưa vào, để tồn tại chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại
trước đó. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số màu sắc và hình ảnh đã đem lại
một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động.
Sự kết hợp này sẽ tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu não và kết quả là
tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. LĐTD là một công
cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập vì chúng giúp giáo viên và học sinh
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập
thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của bài học, hệ thống lại kiến thức đã
học, tăng cường khả năng ghi nhớ và đưa ý tưởng mới.

22


1.2.4.2. Trình tự thiếết lập lược đồ tư duy
Có thể thấy rằằng ở vị trí trung tâm sơ đồ là mộtt hình ảnh hay một từ
khóa thể hiện mộtt ý tưởng
t
hay khái niệm, chủ đề, nộii dung chính. T
Từ trung
tâm sẽ được phát triểển nối với các hình ảnh hay từ khóa, ti
tiểu chủ đề cấp một

liên quan bằng
ng các nhánh chính (thường
(thư
tô đậm nét). Từ các nhánh chính tiếp
ti
tục phát triển,
n, phân nhánh đến
đ các hình ảnh hay từ khóa, ti
tiểu chủ đề cấp hai
có liên quan đến
n nhánh chính (trên các nhánh, có thể
th thêm các hình ảnh hay kí
hiệu cần thiết). Cứ thế,
th sự phân nhánh cứ tiếp tụcc và các khái niệm,
ni
nội dung
vấn đề liên quan luôn được
đư nối kết với nhau. Chính sự liên kkết này sẽ tạo ra
được một “bứcc tranh ttổng thể” mô tả về khái niệm, nộii dung chủ
ch đề trung tâm
một cách đầy đủ và rõ ràng. Như vậy, một khái niệm, nộii dung chủ
ch đề chính
được gắn kết vớii các nội
n dung tiểu chủ đề liên quan. Nộii dung, ch
chủ đề chính
đóng vai trò là điểm
m hhội tụ của những mối liên hệ vớii các nnội dung tiểu chủ đề
liên quan khác. Kếtt cấu
c này là tạm thời và hữu cơ, cho phép có thể
th thêm và

điều chỉnh chi tiết.
t. Bản
B chất mở của quá trình này khuyến
n khích việc
vi tạo nên
mối liên hệ giữaa các ý ttưởng.

Hình 1.2: Trình tự thiết lập lược đồ tư duy

23


Một LĐTD có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy (với các loại
bút màu khác nhau nếu có). Tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó
lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng phần
mềm để tạo ra LĐTD.
1.2.5. Một số lưu ý khi vận dụng lược đồ tư duy trong dạy học
Trong quá trình sử dụng PPDH bằng LĐTD cần phải lưu ý một số vấn
đề như: Học sinh cần được giới thiệu nhiều cách tổ chức thông tin dưới dạng
sơ đồ tư duy: sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi, sơ đồ quan hệ toàn bộ
một phần…Giáo viên được ra các câu hỏi để gợi ý học sinh lập sơ đồ (thấy
được quan hệ giữa các từ khóa với các từ khóa thứ cấp hay chủ đề chính với
các chủ đề nhỏ). Giáo viên nên khuyến khích học sinh phát triển, sắp xếp ý
tưởng để hoàn thành sơ đồ. Cũng cần lưu ý rằng không có cách nào là tốt nhất
hoặc thích hợp nhất với tất cả mọi đối tượng. Một số học sinh thích sắp theo
hàng, một số khác thích dạng hình học, lại có người thích sắp xếp một cách tự
do hơn. Điều này liên quan rất nhiều đến cách học của cá nhân cũng như kinh
nghiệm của người học.
Ví dụ:
Thay vì tổ chức cho học sinh ôn tập theo cách truyền thống, giáo viên

có thể triển khai các nội dung cần ôn tập bằng cách sử dụng LĐTD, tạo điều
kiện cho học sinh có cơ hội sử dụng kiến thức đã học vận dụng chúng vào
thực tế dưới dạng là một phương án sử dụng LĐTD khi ôn tập chương “ con
người và sức khỏe” (TN&XH lớp 3). Giáo viên có thể nêu một câu hỏi khái
quát: “ hãy sử dụng LĐTD để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến sức khỏe con
người” học sinh suy nghĩ về câu hỏi trên và đưa ra câu hỏi trả lời cho câu hỏi
chính (vẽ LĐTD với từ khóa trung tâm là Con người &Sức khỏe). Lần lượt bổ
sung từ ngữ, ý tưởng vào câu trả lời cho câu hỏi chính xác. Học sinh đưa ra
các vấn đề liên quan đến Con người &Sức khỏe như: Cơ thể con người có

24


những cơ quan nào? (hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thân kinh) học
sinh đọc ý kiến của các thành viên trong nhóm và thống nhất. Đó là các từ
khóa cấp 1. Từ từ khóa cấp 1, giáo viên có thể sử dung 5 W1H (câu hỏi): là gì
(What); Khi nào (When); ai (Who); Ở đâu (Where); vì sao (Why); như thế
nào (How) để yêu cầu học sinh đưa ra các vần đề liên quan đến các từ khóa
cấp 2. Học sinh thảo luận về các câu trả lời khác nhau và đánh dấu những đặc
điểm chính yếu. (gạch chân hoặc dùng màu khác nhau) ví dụ: với câu hỏi:
Nên làm gì để bảo vệ và giữ gìn vệ sinh cơ quan hô hấp,..? học sinh sẽ phát
triển sơ đồ và điền các từ khóa: vệ sinh mũi, họng; giữ vệ sinh nhà ở;…Hay
như với câu hỏi: Làm thế nào để phòng bệnh đường hô hấp? học sinh có thể
điền tiếp vào các lược đồ từ khóa như: giữ ấm cơ thể, ăn uống đủ chất, luyện
tập thể dục… đó chính là các từ khóa cấp 2. Cứ như vậy, LĐTD sẽ được học
sinh bổ sung và hoàn chỉnh dần.
Một số ví dụ khác cho thấy việc sử dụng LĐTD một cách dễ dàng và hiệu quả
trong dạy và học nhiều môn khác nhau như Địa lí, Lịch sử, Tiếng Việt…
Để tóm tắt kiến thức về giữ gìn vệ sinh cho học sinh, giáo viên có thể
sử dụng một LĐTD với từ khóa trung tâm là ( giữ vệ sinh). Xung quanh từ

khóa này là các từ khóa cấp 1 ( ăn sạch, uống sạch, giữ vệ sinh cơ thể)… Sau
đó đề nghị các em tiếp tục điền thêm các từ khóa cấp độ nhỏ hơn.
Để dạy về các loại trái cây thường được dùng trong đời sống hàng
ngày, giáo viên có thể đưa ra từ khóa? (trái cây) sau đó đền nghị các em nêu
ra loại trái cây mà các em biết. Kế tiếp mời một số nhóm khác lên triển khai
các ý tưởng xung quanh một loại trái cây đã được nêu tên về các mặt: hình
dạng quả, cấu tạo, thời điểm xuất hiện trong năm….
Khi dạy bài tập đọc Cuốn sổ tay, giáo viên cùng học sinh tìm hiểu nội
dung bài học bằng cách xây dựng LĐTD với từ khóa là Cuốn sổ tay. Khi hoàn

25


×