Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.57 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**********

TRẦN THỊ MẬN

VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội

1


HÀ NỘI - 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**********

TRẦN THỊ MẬN

VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội


Người hướng dẫn khoa học
Th.S LÊ THỊ NGUYÊN

2


HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo, Th.S
Lê Thị Nguyên - giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập tại nhà trường.
Xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh ở các trường Tiểu học: trường Tiểu học Xuân Hòa A, trường Tiểu
học Đồng Xuân, trường Tiểu học Hùng Vương và trường Tiểu học Trưng Nhị
đã tạo điều kiện cho tác giả điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên
quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện

Trần Thị Mận

3



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là thành
quả nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung khóa luận không trùng với bất cứ một
công trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện

Trần Thị Mận

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

HTTC:

Hình thức tổ chức

NCTL:


Nghiên cứu tài liệu

PPDH:

Phương pháp dạy học

PP:
PPDHTC:

Phương pháp
Phương pháp dạy học tích cực

SL:

Số lượng

Stt:

Số thứ tự

SGK:

Sách giáo khoa

SGV:

Sách giáo viên

TN&XH:


Tự nhiên và xã hội

5


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1: Bảng phân phối nội dung môn TN&XH lớp 1, 2, 3
Bảng 2.2: Bảng phân phối nội dung môn TN&XH lớp 3
Bảng 2.3: Tổng hợp nội dung điểu tra thực trạng
Bảng 2.4: Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học môn TN&XH
Bảng 2.5: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học
Bảng 2.6: Đánh giá của GV về vai trò của PPDH hợp tác
Bảng 2.7: Nhận thức của GV về bản chất của PPDH hợp tác
Hình 1.1.Sơ đồ 3 bình diện của phương pháp dạy học
Hình 3.1: Mô hình học tập theo thuyết kiến tạo

6


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7.Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 3

NỘI DUNG ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP
TÁC TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 ................ 4
1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.1. Phương pháp dạy học ........................................................................... 4
1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực ............................................................... 6
1.1.2.1. Khái niệm PPDHTC ........................................................................... 6
1.1.2.2. Đặc trưng của PPDHTC ..................................................................... 7
1.1.3. Phương pháp dạy học hợp tác ................................................................ 9
1.2. Một số vấn đề về dạy học hợp tác ........................................................... 12
1.2.1. Các nguyên tắc dạy - học hợp tác có hiệu quả ..................................... 12
1.2.2. Biện pháp và kĩ thuật cơ bản trong dạy học hợp tác ............................. 23
1.2.2.1. Quy tắc tổ chức dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. ........................... 23
1.2.2.2. Các loại hình hoạt động nhóm cơ bản ............................................... 24
1.2.2.3. Các kĩ thuật hoạt động nhóm hợp tác trong nhà trường ..................... 28
1.3. Tổ chức dạy học hợp tác trong nhà trường.............................................. 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC
HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 ....... 34
2.1. Môn TN&XH ở Tiểu học.. ..................................................................... 34

7


2.1.1. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội.. .............................................. 34
2.1.2. Mục tiêu, nội dung môn TN&XH lớp 3... ............................................ 35
2.1.3. Ưu thế của môn TN&XH lớp 3 với việc vận dụng PPDH hợp tác ....... 40
2.2. Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học
môn TN&XH lớp 3. ............................................................................... 41
2.2.1.Mục đích khảo sát thực trạng. ............................................................... 41
2.2.2. Đối tượng khảo sát thực trạng.. ............................................................ 41

2.2.3. Nội dung khảo sát thực trạng ............................................................... 41
2.2.4. Phương pháp khảo sát thực trạng ......................................................... 43
2.2.5. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................. 44
2.2.5.1. Thực trạng dạy học môn TN&XH hiện nay... ................................... 44
2.2.5.2. Thực trạng việc vận dụng PPDH hợp tác trong dạy học
môn TN&XH. ................................................................................. 48
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 ........................ 52
3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của dạy học hợp tác trong
dạy học môn TN&XH lớp 3... ....................................................................... 52
3.1.1. Sự thay đổi của xu thế dạy học..... ....................................................... 52
3.1.2. Yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay. ...................................................... 54
3.1.3. Yêu cầu của thực tiễn dạy học trong nhà trường... ............................... 55
3.2. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả việc vận dụng dạy học hợp tác trong
dạy học môn TN&XH lớp 3.... ...................................................................... 56
3.2.1. Vận dụng linh hoạt các kiểu và kĩ thuật hoạt động nhóm phù hợp với
nội dung từng chủ đề của bài học TN&XH lớp 3........................................... 56
3.2.2. Đưa ra yêu cầu, nội dung học tập ở mức cao hơn để tăng nhu cầu học
tập hợp tác và tạo “bước nhảy” trong sự phát triển của cá nhân HS... ............ 59
3.2.3. Đảm bảo các chìa khóa dẫn tới việc học tập hợp tác thành công.... ...... 61
3.3. Minh họa các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học
TN&XH lớp 3.. ............................................................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 75

8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDTH được coi là nền tảng. Cũng
như xây một ngôi nhà, cái nền có chắc thì ngôi nhà mới vững. Cái nền không
cứng, chắp vá ngôi nhà ắt xộc xệch. Cùng với giáo dục nói chung, GDTH giữ
một vai trò quan trọng trong việc giáo dục con người, giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh. Chất lượng GDTH góp phần quan trọng đảm
bảo chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia. Do đó, để nâng cao hiệu quả
GDTH, yêu cầu đặt ra cho bậc học này là phải có những đổi mới nhất định mà
yếu tố quan trọng hàng đầu là đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức dạy
học. Theo đó, “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học…” (điều 24.2, Luật Giáo dục).
Dạy học hợp tác được biết đến là một PPDHTC. Thông qua việc hợp tác
giải quyết nhiệm vụ học tập của nhóm, mỗi cá nhân HS sẽ tin tưởng và có ý
thức tương trợ bạn, có điều kiện để học hỏi lẫn nhau, phát triển những năng lực
hoạt động theo nhóm như: năng lực cộng tác làm việc, năng lực giao tiếp…Từ
đó giúp học sinh có điều kiện tiến bộ, hiểu sâu sắc kiến thức hơn, nâng cao chất
lượng học tập của từng học sinh. Việc sử dụng hợp lý PPDH hợp tác sẽ đem lại
những giờ học vui vẻ, sôi nổi, lý thú mà vẫn đạt hiệu quả cao.
Là một bộ phận nằm trong hệ thống các môn học chính khóa ở Tiểu
học, môn TN&XH là một môn học khoa học có tính tích hợp cao, là tổng hợp
của nhiều môn khoa học khác nhau như: Toán học, Hóa học, Vật lý học, Sinh
học… Môn học này cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản ban đầu về các

9


sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và con người, những kiến
thức trong cuộc sống hàng ngày diễn ra xung quanh các em. Đồng thời hình

thành và rèn luyện cho HS những kĩ năng thực hành cần thiết cho cuộc sống,
trong các mối quan hệ với cộng đồng xã hội. HS là chủ thể nhận thức, vậy nên
khi giảng dạy giáo viên nên tích cực đổi mới phương pháp cho phù hợp với
đặc điểm nhận thức của HS, để có những hoạt động tích cực đến quá trình
lĩnh hội tri thức của trẻ. Với những đặc điểm đó, môn học này rất phù hợp với
việc tổ chức cho HS học tập hợp tác trong nhóm để giải quyết vấn đề học tập
đặt ra.
Tuy nhiên qua khảo sát thực tế ở các trường Tiểu học, người nghiên
cứu nhận thấy PPDH hợp tác tuy đã được sử dụng tương đối phổ biến trong
dạy học TN&XH nhưng chưa thực sự phát huy hiệu quả. Vì những lí do trên,
người nghiên cứu chọn đề tài “Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn
TN&XH lớp 3” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và
dạy học môn TN&XH ở Tiểu học nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn
TN&XH lớp 3, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học theo
định hướng đổi mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học môn TN&XH lớp 3.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học môn TN&XH lớp 3.
- Đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn
TN&XH lớp 3.

10


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong

dạy học môn TN&XH lớp 3.
- Khách thể nghiên cứu: Các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn nghiên cứu đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp
tác trong dạy học môn TN&XH lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu thực trạng ở các trường Tiểu học: Trường Tiểu học
Xuân Hòa, Tiểu học Đồng Xuân, Tiểu học Hùng Vương, Tiểu học Trưng Nhị.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng đúng các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học môn TN&XH lớp 3 thì chất lượng dạy học môn học sẽ được nâng cao.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của khóa luận gồm ba
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học môn TN&XH lớp 3.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học môn TN&XH lớp 3.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học môn TN&XH lớp 3.

11



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

1.1. Các khái niệm
1.1.1. Phương pháp dạy học
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là con đường để đạt được mục đích. Theo đó PPDH là con đường đề đạt
được mục đích dạy học. Theo nghĩa rộng, PPDH là những hình thức và cách
thức, thông qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội hiện thực tự nhiên, xã
hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể (Meyer, H.1987). Theo
nghĩa hẹp, PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS
trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học.
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS, được thể
hiện trong hình thức và tiến trình phương pháp (trình tự xác định gồm các
bước, các hoạt động dạy học, quy định thời gian và lôgic hành động). Tóm
lại, PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy và học
nhằm đạt được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học có thể được chia theo ba cấp độ: cấp độ vĩ mô
(quan điểm dạy học), cấp độ trung gian (phương pháp dạy học cụ thể) và cấp
độ vi mô (kĩ thuật dạy học).
- Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược, cương
lĩnh, là mô hình lí thuyết của phương pháp dạy học (có thể hiểu quan điểm
dạy học tương đương với các trào lưu sư phạm).
- Phương pháp dạy học là những cách, con đường dẫn đến mục tiêu của
bài học.

12



- Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo
viên và học sinh trong các tình huống / hoạt động nhằm thực hiện giải quyết
một nhiệm vụ/ nội dung cụ thể.
- Tuy nhiên, việc phân định chỉ mang tính tương đối. Sự phân biệt giữa
quan điểm dạy học và phương pháp dạy học, giữa phương pháp dạy học và kĩ
thuật dạy học nhiều khi không thật rõ ràng. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy
học và kĩ thuật dạy học có thể được thể hiện ở sơ đồ sau:

Bình diện
Vĩ mô

Bình diện
Trung gian

Bình diện
Vi mô

Quan
điểm
DH

PPDH

Kĩ thuật DH

PP vĩ mô

PP cụ thể


PP vi mô

Hình 1.1.Sơ đồ 3 bình diện của phương pháp dạy học

Để đáp ứng các phương pháp, kĩ thuật trong dạy học đạt hiệu quả, tích
cực hoá học sinh, ngoài việc tuân thủ các qui trình mang tính đặc trưng của
phương pháp, kĩ thuật còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo và nghệ thuật sư
phạm của giáo viên.

13


1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.2.1. Khái niệm PPDHTC
Vấn đề đổi mới dạy học ở Tiểu học không chỉ được cụ thể hóa trong
chương trình Tiểu học mới (9/11/2001) mà còn được đề cập trong nhiều tài
liệu khác. Định hướng đổi mới PPDH đã được quy định rõ trong luật giáo dục
(2005) như sau: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học…” (điều 24.2, Luật
Giáo dục).
Ở Tiểu học, vấn đề đổi mới PPDH được miêu tả bằng thuật ngữ “phương
pháp dạy và học tích cực”. Thuật ngữ này cũng tương tự như” dạy học lấy
người học làm trung tâm”, nó nhấn mạnh đến sự tham gia tích cực của HS
trong giờ học. Điều này đã được đề cập rõ trong chương trình Tiểu học mới
như sau: “Phương pháp giáo dục tiểu học là phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động và sáng tạo của học sinh”. Như vậy, xu hướng hướng đổi mới dạy
học hiện nay là chú trọng đến đổi mới PPDH.
PPDH tích cực là thuật ngữ rút gọn để chỉ các PPDH nhằm đề cao vai trò
tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định

hướng của người dạy. PPDHTC hướng tới tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS. Với PPDHTC, người dạy đóng vai trò chỉ đạo, người học đóng vai
trò chủ đạo chiếm lĩnh tri thức.
Trong việc đổi mới PPDH phải luôn có sự hợp tác của người dạy và
người học, sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Người học
muốn chủ động, sáng tạo trong học tập sẽ đòi hỏi bản thân người dạy luôn
động não, tích cực tổ chức các hoạt động đưa người học vào trong các tình
huống sư phạm khác nhau đề tự các em giải quyết các tình huống đó. Theo

14


quan điểm này, PPDHTC đề cập đến việc dạy và học tích cực. Như vậy, thuật
ngữ này hàm chứa cả phương pháp dạy lẫn phương pháp học.
1.1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của HS
Trong phương pháp tích cực, đối tượng của hoạt động dạy đồng thời là
chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ
chức và chỉ đạo. Thông qua đó, HS tự khám phá những điều mà mình chưa
rõ chứ không thụ động tiếp thu những điều đã được GV xếp đặt. Với việc
được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình. Từ đó người học sẽ nắm được kiến thức, phương pháp tìm ra kiến thức
đó và sẽ được bộc lộ, phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV
không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn HS hoạt động.
Chương trình dạy học phải giúp cho HS biết cách hành động và tích cực tham
gia các chương trình hành động của cộng đồng.
Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PPDHTC xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.

Trong thời đại của nền khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, với sự bùng
nổ thông tin, chúng ta không thể nhồi nhét vào đầu trẻ một khối kiến thức
ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ bậc
Tiểu học và lên bậc học cao hơn phải chú trọng. Trong các phương pháp học
thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học được phương
pháp, kĩ năng, thói quen học tập đúng đắn, ý chí tự học cao thì sẽ tạo cho họ
lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ
được nâng cao đáng kể.

15


Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết
kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ
đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của
mỗi HS. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mỗi tri thức, kĩ năng thái độ
đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Sự tương tác
giữa cá nhân này với cá nhân khác trong quá trình thảo luận để chiếm lĩnh nội
dung học tập sẽ tạo nên một môi trường học tập hợp tác. Trong dạy học ở nhà
trường, học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ,…từ 4 đến 6 người. Học
tập hợp tác sẽ làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc giải quyết những vấn đề
khó, xuất hiện thật sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm
vụ chung. Nhờ đó mà tránh được hiện tượng ỷ lại, phát huy năng lực của mỗi
cá nhân, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS
Trong nhà trường, việc kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không

thể thiếu trong quá trình dạy học. Nó không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động của HS mà còn đối với cả giáo viên. Trước
đây, GV là người độc quyền đánh giá HS nhưng với PPDHTC HS sẽ được
tham gia đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV.
Theo lí thuyết của PPDHTC, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được
tham gia đánh giá kết quả học tập của bản thân và của bạn, từ đó mà điều
chỉnh hành vi, hoạt động học tập của mình.
Như vậy, việc thay đổi các PPDH theo hướng tích cực là một tất yếu
nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học

16


trong nhà trường nói chung và ở bậc Tiểu học nói riêng. Trong đó PPDH hợp
tác cũng được coi là một trong những PPDHTC.
1.1.3. Phương pháp dạy học hợp tác
Thuật ngữ “Dạy học hợp tác”:
Trong cuốn “Lí thuyết phương pháp dạy học” của Đặng Thành Hưng có
viết: Thuật ngữ “dạy học hợp tác” chỉ kiểu dạy học nhằm giúp người học tiến
hành học tập theo chiến lược hợp tác, tức là dạy người học “học tập hợp
tác”. Theo đó, các nhóm nhỏ được tổ chức nhằm thực hiện những phương
thức học tập hợp tác của HS, trong đó HS phân chia công việc với nhau,
tương trợ nhau, động viên và phê phán nhau để cùng nỗ lực và đóng góp
nhằm giải quyết công việc chung của nhóm và cùng chấp nhận điểm đánh giá
chung dành cho nhóm - gọi là nhóm hợp tác […].
Theo PGS.TS Trần Kiều và một số tác giả khác, dạy học hợp tác được
hiểu là phương pháp dạy học trong đó lớp học được phân chia thành các
nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy vào mục đích sư phạm hay yêu cầu của các
vấn đề học tập mà nhóm được chia một cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định;
được duy trì ổn định trong cả tiết hay thay đổi trong từng hoạt động, từng

phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay nhiều nhiệm vụ khác
nhau, thực hiện trong một thời gian nhất định để đạt được hiệu quả học tập
nhất định.
TS Vũ Thị Sơn thì cho rằng dạy học hợp tác là một hình thức tổ chức
cho HS học tập độc lập trong nhóm bạn có từ 2 thành viên trở lên. Theo đó,
dạy học hợp tác được tác giả coi như là một hình thức tổ chức dạy học mà GV
là người tổ chức phân chia HS thành các nhóm học tập. Mỗi nhóm gồm 2
thành viên trở nên, cùng làm việc độc lập trên cở sở hợp tác với các bạn khác
trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

17


Theo các tài liệu của Dự án phát triển GV Tiểu học, dạy học hợp tác là
một hoạt động trong đó GV tổ chức cho HS hoạt động hợp tác với nhau trong
nhóm nhằm đạt được mục tiêu học tập. Ở đây, dạy học hợp tác lại được hiểu
là một hoạt động mà GV tổ chức cho HS nhằm giải quyết các nhiệm vụ học
tập theo nhóm.
Học tập hợp tác
David và Roger Johnson, hai nhà tâm lý giáo dục nổi tiếng, những người
đã có những đóng góp lớn trong việc nghiên cứu và phát triển phương pháp
DHHT định nghĩa về học tập hợp tác như sau:“Học tập hợp tác là một loại
hình cụ thể của học tập tích cực, là một phương pháp giảng dạy chính thức,
trong đó học sinh làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ để đạt được một
mục tiêu học tập chung.”
Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu [7, tr.84], hợp tác là cùng chung sức để
đạt được những mục tiêu chung. Trong các tình huống hợp tác, cá nhân tìm
kiếm các kết quả có ích cho mình và đồng thời cho cả các thành viên trong
nhóm. Học hợp tác được hiểu là việc sử dụng các nhóm nhỏ để HS làm việc
cùng nhau nhằm tối đa hóa kết quả học tập của bản thân cũng như của người

khác. Nó có sự phân biệt với các kiểu học: kiểu học cạnh tranh - HS đối
kháng, tranh đấu với nhau để đạt được mục tiêu mà chỉ một hoặc một vài
người giành được (như xếp hạng A); kiểu học cá nhân - HS tự làm việc để đạt
được mục tiêu học tập của mình, không liên quan đến mục tiêu của người
khác.
Quan niệm về nhóm học tập (nhóm hợp tác):
Theo tác giả Đặng Thành Hưng và nhóm biên soạn: “Nhóm hợp tác là các
nhóm nhỏ được tổ chức nhằm thực hiện những phương thức học tập hợp tác của
HS. Trong đó, HS phân chia công việc với nhau, tương trợ lẫn nhau, động viên
và phê phán nhau để cùng nỗ lực đóng góp cho công việc chung của cả nhóm,

18


cùng chấp nhận điểm đánh giá chung dành cho nhóm”.[5, tr.134]. Có nghĩa là
tất cả các thành viên phải cùng làm việc, tương tác lẫn nhau trong nhiệm vụ
chung, kết quả đạt được là của cả nhóm với sự nỗ lực thực sự và đóng góp
của mỗi thành viên.
Nhóm học tập (nhóm hợp tác) là các HS được hoạt động trong một nhóm
có chung một nhiệm vụ học tập. Trong đó, có sự gắn kết giữa các thành viên,
mỗi cá nhân có ý thức trong công việc chung, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau để
hoàn thành nhiệm vụ hay đạt được mục tiêu của cả nhóm.
Đặc điểm cơ bản của nhóm học hợp tác:
Theo N.Davidson, nhóm hợp tác có những đặc điểm chính sau:
- Nhiệm vụ của nhóm trọn vẹn, có thảo luận và quyết định (nếu có thể).
Nhóm được tổ chức là phải có mục đích, không phải ngẫu nhiên mà nhóm
được thành lập. Phải có một yêu cầu nào đó giành cho nhóm giải quyết và tìm
ra kết quả hay nói cách khác đó chính là nhiệm vụ nhóm. Hơn nữa phải diễn
ra sự thảo luận trong nhóm. Có như vậy thì việc thành lập nhóm mới mang ý
nghĩa.

- Tương tác trực diện bên trong nhóm nhỏ. Các cá nhân trong nhóm có
sự tương tác trực tiếp với nhau, người này giúp đỡ người kia và cuối cùng đi
đến thành quả chung của cả nhóm.
- Bầu không khí hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau bên trong nhóm. Khi hợp
tác nhóm cần phải sôi nổi và tích cực. Mỗi một thành viên phải tự có ý thức
tích cực làm việc chung tạo nên không khí hợp tác, giúp đỡ lành mạnh trong
nhóm.
- Trách nhiệm và công việc cá nhân - ai cũng có và phải làm phần việc
của mình. Không chỉ một người mà tất cả đều phải làm việc vì đó không phải
là trách nhiệm riêng của từng cá nhân, không ỉ lại vào người khác mà tự giác,

19


tích cực làm phần công việc của mình để góp phần vào thành công của cả
nhóm.
- Ghép nhóm pha tạp, tức là thành phần hỗn hợp. Trong một nhóm
không phân biệt HS yếu kém hay HS khá giỏi. Tức là không có nhóm nào
toàn HS yếu kém hay toàn HS giỏi. Cần phải có cả HS yếu và HS giỏi để hỗ
trợ lẫn nhau. HS yếu sẽ tiến bộ hơn và HS giỏi thì càng giỏi lên.
- Trực tiếp dạy những kĩ năng cộng tác, thái độ hợp tác, hay những kĩ
năng xã hội. Thông qua hoạt động nhóm, mỗi HS sẽ tự hình thành và phát
triển các kĩ năng cho mình.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau chặt chẽ, hay là sự phụ thuộc qua lại tích cực
giữa các thành viên trong nhóm.
Phương pháp DHHT:
Trên cơ sở phân tích các khái niệm của các tác giả, người nghiên cứu
nhận định: PPDH hợp tác chính là cách thức GV tổ chức cho HS học tập hợp
tác theo các nhóm nhỏ (nhóm hợp tác) để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
HS mỗi nhóm hợp tác được tổ chức dựa trên những liên hệ phụ thuộc cốt yếu,

trong đó các thành viên cùng trao đổi, phối hợp và giúp đỡ nhau để cùng hoàn
thành nhiệm vụ chung của nhóm cũng như nhiệm vụ của mỗi cá nhân.
1.2. Một số vấn đề về Dạy học hợp tác
1.2.1. Các nguyên tắc dạy - học hợp tác có hiệu quả
Để sự phối hợp trong học tập hợp tác mang lại hiệu quả, các thành viên
phải làm việc theo những êkip với đặc trưng là tương hợp tâm lý và phối hợp
hành động để thực hiện mục đích chung. Theo D.Johnson và R.Johnson
(1999) và những người đi đầu trong lĩnh vực học tập hợp tác thì việc học hợp
tác cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau

20


Nguyên tắc sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau (trong nghĩa cùng bơi và
cùng chìm với nhau) cho chúng ta hình dung về mối quan hệ giữa các thành
viên trong nhóm hợp tác, trong đó mỗi thành viên:
- Cố gắng giúp nhóm đạt mục đích chung.
- Chia sẻ số phận chung với nhau.
- Chia sẻ thành công của nhóm; chia sẻ tư cách của nhóm.
- Quan tâm đến sự tiến bộ của những thành viên khác.
- Tự giác thực hiện việc của mình.
Nguyên tắc này chỉ ra yếu tố cơ bản đầu tiên trong tổ chức nhóm hợp tác
là phải tạo được cái chung ràng buộc (chung mục đích, chung số phận, chung
tư cách…) làm chất keo kết nối giữa các thành viên, nghĩa là làm cho các
thành viên không thể tách rời mà phải luôn sát cánh bên nhau để cùng thành
công hoặc sẽ cùng thất bại. Nghĩa là mỗi người chỉ có thể thành công khi mọi
người trong nhóm thành công. Kết quả làm việc của nhóm có sự tham gia,
đóng góp của tất cả các thành viên; sự nỗ lực của từng người không chỉ đem
lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho lợi ích của cả nhóm. Vì vậy, để đạt mục

đích chung thì mỗi cá nhân phải nỗ lực thực hiện các công việc (một cách tự
giác vì đó cũng chính là việc của cá nhân); đồng thời phải quan tâm, tương trợ
những thành viên khác cùng thực hiện (giúp đỡ, cổ vũ lẫn nhau; chia sẻ tài
liệu, chia sẻ kết quả với nhau). Việc phụ thuộc chặt chẽ vào nhau tạo nên sự
cam kết đối với thành công của mọi người cũng như của từng người. Không
có sự phụ thuộc, sự ràng buộc lẫn nhau một cách tích cực thì cũng không có
sự hợp tác. Như vậy, điểm mấu chốt của học tập hợp tác là tạo được sự phụ
thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm hợp tác.
Đảm bảo nguyên tắc này, khi tổ chức HS học tập hợp tác, yêu cầu trước
tiên là phải cho HS thấy được sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực để

21


cùng giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm. Có thể thực hiện yêu cầu này bằng
một số biện pháp sau:
- Tạo sự phụ thuộc về mục đích - nhằm một sản phẩm chung, cá nhóm
chỉ có một phiếu bài tập, các công việc là một trách nhiệm trọn vẹn, mỗi
thành viên thực hiện một phần nhiệm vụ,…
- Tạo sự phụ thuộc về phần thưởng - cho điểm nhóm chung, khen thưởng
cả nhóm, điểm cá nhân cộng với phần thưởng của nhóm,…
- Tạo sự phụ thuộc về nguồn học tập - hạn chế cho mỗi nhóm một bộ tài
liệu, mỗi thành viên có một nguồn khác nhau nhưng cần thiết.
- Tạo sự phụ thuộc về vai trò - người ghi chép, người nghiên cứu, người
quan sát, người hỏi - không có thủ lĩnh nhóm.
- Tạo sự phụ thuộc về môi trường - tổ chức môi trường vật lí có tác dụng
nâng cao sự hợp tác và phụ thuộc (cho mỗi nhóm một bàn làm việc…).
* Nguyên tắc 2: Sự tương tác trực diện
D.Johnson và R.Johnson chỉ ra rằng: sự tiếp xúc trực tiếp giữa các cá
nhân sẽ thúc đẩy sự hợp tác; tạo sự liên hệ, sự phụ thuộc tích cực giữa các

thành viên. Việc thực hiện các hoạt động cùng nhau giúp HS có thể chia sẻ
các kinh nghiệm, sự giúp đỡ, sự ủng hộ để thúc đẩy sự thành công của nhau;
khuyến khích và tạo cho nhau hứng thú để học tập [4; 7]. Ý nghĩa của sự
tương tác trực diện trong học tập được thể hiện ở những vai trò cụ thể sau:
- Kích thích sự giao tiếp, sự chia sẻ những tư tưởng, nguồn lực và giải
pháp.
- Nâng cao cảm giác và ý thức về sự đoàn kết, phụ thuộc và gắn bó với
nhau giữa các thành viên.
- Thu hút một cách tích cực các thành viên vào hoạt động của nhóm.
- Làm cho các lập luận, giải pháp được kiểm tra, đánh giá, xem xét, kiểm
định trước cả nhóm (thông qua việc thuyết trình, lắng nghe, giải thích… của

22


từng thành viên), nhờ đó mọi thành viên đều được thử thách trong khi suy
nghĩ bằng những tư tưởng của những người khác.
Nguyên tắc 1 chỉ ra yếu tốt kết nối các thành viên trong nhóm hợp tác là
mục đích chung của cả nhóm (để tạo ra sản phẩm chung, để thống nhất các ý
kiến khác nhau về một vấn đề…). Muốn vậy thì các thành viên trong nhóm
phải hoạt động cùng nhau: cùng trao đổi, thảo luận, chia sẻ, trình bày ý kiến
và lắng nghe ý kiến của người khác mà đi đến giải pháp chung (trên cơ sở
thống nhất các ý kiến của từng thành viên) - nghĩa là để đạt mục tiêu chung,
các thành viên trong nhóm phải được tiếp xúc, liên hệ, tương tác qua lại với
nhau. Hơn nữa, chính trong quá trình chia sẻ ý kiến để đi đến giải pháp chung
của nhóm, mỗi cá nhân đồng thời có cơ hội để tự phát triển ý tưởng riêng của
mình trên cơ sở tiếp thu, tham khảo các ý kiến của các thành viên khác - đây
có thể xem như vai trò kép của học tập hợp tác và là ưu thế của học hợp tác so
với các hình thức học tập khác (học cá nhân, học cạnh tranh).
Làm rõ thêm vai trò kép của học tập hợp tác, tác giả Nguyễn Hữu Châu

nhận định: nhóm học hợp tác vừa là một hệ thống hỗ trợ học vấn, vừa là hệ
thống trợ giúp cá nhân [7, tr.89]. Một số hoạt động nhận thức quan trọng và
tính năng động liên cá nhân chỉ xuất hiện khi HS khuyến khích quá trình học
tập của nhau bằng việc trình bày miệng các cách giải quyết vấn đề, thảo luận và
chia sẻ với các bạn sự hiểu biết của bản thân. Thông qua việc khuyến khích quá
trình học tập của nhau một cách trực diện, các thành viên trở nên gắn bó với
nhau và gắn bó trong sự phụ thuộc vào mục tiêu chung của nhóm [7, tr.89].
Chẳng hạn, khi một HS trong nhóm phát biểu ý kiến của mình thì các em
khác chăm chú lắng nghe. Sau khi đã nghe các ý kiến khác nhau của các
thành viên trong nhóm, mỗi em cố tiếp thu các ý kiến khác nhau đó và xây
dựng ý kiến riêng của mình. Ngoài ra, trong nhóm, khi một em đặt câu hỏi
“Mình có thể giải bài này như thế nào?”, thì những em biết câu trả lời sẽ lập

23


tức nói cho bạn và giải thích một cách cặn kẽ cho các bạn chưa biết cách.
Thông qua hoạt động này, không chỉ em đó mà toàn bộ HS trong nhóm sẽ
hiểu cách làm và có thể hoàn thành các bài tập nâng cao nhờ trao đổi với
những bạn khác.
Như vậy, tạo sự tương tác trực diện chính là yếu tố quan trọng để nhóm
đạt được mục tiêu và phát huy những ưu thế của học tập hợp tác (đem lại
thành công chung, đem lại thành công của cá nhân). Có những nhân tố bảo
đảm cho tương tác trực diện thành công đó là:
- Sử dụng nhóm nhỏ có qui mô 3 - 5 thành viên. Cơ cấu nhóm với số
lượng như vậy là phù hợp hơn để giúp HS cùng nhau lắng nghe, bàn bạc và
học hỏi lẫn nhau (nếu số thành viên nhiều hơn 5 thì có thể một vài HS chỉ giữ
vai trò là “quan sát viên”, nếu số thành viên dưới 3 thì các em khó có thể trao
đổi được nhiều ý kiến với nhau)
- Tổ chức vị trí học tập kề nhau và đối diện nhau.

- Sử dụng tên gọi của từng người và tiếp xúc với nhau bằng mắt khi làm việc.
- Khuyến khích HS nêu ý kiến, đặt câu hỏi với nhau.
- Hiểu ngôn ngữ không lời thích hợp với tình huống học tập.
- Dạy những kĩ năng xã hội và cộng tác thích hợp khi cần thiết, ứng với
quan hệ và hoạt động cụ thể trong nhóm.
* Nguyên tắc 3: Trách nhiệm và công việc cá nhân
Nguyên tắc này nhấn mạnh trách nhiệm của từng cá nhân và trách nhiệm
của nhóm (trách nhiệm với tư cách “tôi” và với tư cách “chúng ta”) trong mối
liên hệ thuận của học tập hợp tác; nghĩa là mỗi thành viên phấn đấu cho mình
và cho tập thể của mình, thành công của cá nhân gắn với thành công của tập
thể [ ]. Nhóm có trách nhiệm giải quyết mục tiêu đã đề ra, còn mỗi cá nhân có
trách nhiệm đóng góp vào công việc chung để đạt được mục tiêu đó. Trách

24


nhiệm cá nhân không tách rời mà ràng buộc với trách nhiệm của nhóm vì mục
tiêu chung.
Trên thực tế, nhiều trường hợp HS “làm việc cùng nhau” theo nhóm
nhưng thực chất đó không phải là học tập hợp tác. Đây là những nhóm học
tập kiểu truyền thống, trong đó HS khá giỏi thường làm hầu hết công việc
trong khi một số HS khác chỉ thích chơi đùa hay chỉ là người quan sát và chọn
con đường dễ dàng bằng cách dựa vào kết quả của những HS khá hơn trong
nhóm. Còn với học tập hợp tác thì quá trình tương tác được đặc trưng bởi sự
tương thuộc giữa mục tiêu tích cực và trách nhiệm cá nhân (D.Johnson và
R.Johnson, 1999). Trách nhiệm của cá nhân HS tồn tại khi việc thực hiện
nhiệm vụ của mỗi HS được đánh giá và kết quả thực hiện được gắn cụ thể với
từng cá nhân; được đưa ra trước nhóm để từ đó xác định xem ai cần được hỗ
trợ hay khuyến khích để hoàn thiện nhiệm vụ. Nói cách khác, mỗi thành viên
với trách nhiệm cá nhân đều có nhiệm vụ, có phần việc rõ ràng; không ai

được phép đùn đẩy hay “dựa dẫm” vào người khác.
Theo nguyên tắc này, nhóm hợp tác cần được tổ chức và cấu trúc để
không xảy ra chuyện trốn tránh công việc hay trách nhiệm học tập; nghĩa là tổ
chức nhóm sao cho mỗi người đều có phần việc của mình và các phần việc
này ràng buộc với nhau. Từng thành viên đều phải học tập (phần cá nhân),
đồng thời đóng góp phần cá nhân của mình vào công việc và thành công
chung của nhóm. Mọi yêu cầu, thông báo được đưa ra rõ ràng và được tất cả
thành viên tiếp nhận, bàn bạc, giải quyết. Ngoài ra, việc thực hiện trách nhiệm
(của cá nhân và nhóm) trong nhóm hợp tác làm các thành viên trở thành
những cá nhân có khả năng làm việc hiệu quả hơn; tức là thông qua việc cùng
nhau hoạt động cho sự thành công chung của nhóm, mỗi HS cũng dần đạt
được kết quả cá nhân tốt hơn.

25


×