Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học hình học ở lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.68 KB, 104 trang )

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học, các thầy cô giáo trong khoa Toán – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô, đặc biệt là cô giáo –
Thạc sĩ Đào Thị Hoa, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian qua.
Do khuôn khổ thời gian, điều kiện nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn
và hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để
khóa luận ngày càng hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị An Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

7

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Vận dụng phương
pháp dạy học theo góc vào dạy học Hình học ở lớp 5” là công trình do bản
thân tôi nghiên cứu. Đề tài không sao chép từ bất cứ một tài liệu có sẵn nào và
không trùng với tác giả nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị An Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

8

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PPDH : Phương pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa

TTC : Tính tích cực
NXB : Nhà xuất bản

Khóa luận tốt nghiệp

9

K33A_GDTH


Trng i hc S phm H Ni 2

Phm Th An Hũa

PHN M U
1. Lý do chn ti
Tiu hc l bc hc nn tng ca h thng giáo dc Quc dân. Vi mc
tiêu giáo dc nhm giúp hc sinh hình thnh c s ban u cho s phát trin
úng n v lâu di v o c, v trí tu, th cht, thm m v các k nng c
bn hc sinh tip tc hc bc trung hc c s. Mun thc hin c mc
tiêu ra ú đòi hi giáo dc tiu hc phi có s i mi ng b. Trong ó
vic u tiên l phi i mi phng pháp dy hc.
Hệ thống các môn học Tiu hc bt buc dy 9 môn, trong đó môn
Toán có vai trò rt quan trng nht l Toán 5. Dạy học các yếu tố hình học
trong Toán 5 góp phần vào việc củng cố kiến thức, kĩ năng về các yếu tố hình
học mà các em đã học từ các lớp d-ới, rèn luyện, mở rộng, phát triển cho các
em về: cắt ghép hình, vẽ hình khối trong không gian, phát triển trí t-ởng
t-ợng, cách lập luận, suy diễn logic. Qua đó các em biết cách giải các bài toán
về yếu tố hình học, giúp các em tích luỹ đ-ợc những hiểu biết cần thiết cho
đời sống sinh hoạt và học tập.

Trong thc tin dy hc toán Tiu hc, phng pháp dy hc toán v
c bn cha c i mi áp ng nhng i mi v mc tiêu, ni dung giáo
dc. c im chính ca phng pháp dy hc vn l:
- Giáo viên thng ch truyn t, ging dy theo các ti liu ã có sn
trong sách giáo khoa, sách hng dn. Vì vy, giáo viên thng lm vic mt
cách máy móc v ít quan tâm n vic phát huy kh nng sáng to ca hc
sinh.

Khúa lun tt nghip

10

K33A_GDTH


Trng i hc S phm H Ni 2

Phm Th An Hũa

- C giáo viên v hc sinh u ph thuc vo các ti liu có sn. Dy
hc theo phng pháp nh vy ang cn tr vic o to nhng con ngi lao
ng, nng ng, t tin, linh hot, sáng to, sn sng thích ng vi nhng i
mi din ra hàng ngy.
khc phc tỡnh trng trờn, phng phỏp dy hc Toỏn Tiu hc
cn c i mi theo hng phỏt huy tớnh tớch cc, t giỏc ca hc sinh.
Dy hc theo gúc l mt phng phỏp ỏp ng c iu ú. Hc theo gúc l
hỡnh thc t chc m hc sinh thc hin nhim v hc tp khỏc nhau ti cỏc
v trớ trong lp. Hỡnh thc ny to c hi cho hc sinh c la chn cỏch hc
theo s thớch, c hp tỏc trong hc tp, c tham gia cỏc hot ng mang
tớnh c lp nh khỏm phỏ, thc hnh to hng thỳ v cm giỏc thoi mỏi

hc sinh.
Nhn thy tm quan trng ca vic dy hc cỏc yu t hỡnh hc trong
chng trỡnh Toỏn 5, hn na li l mt giáo viên Tiu hc tng lai luôn
mong mun tìm ra c nhng phng pháp dy hc tích cc, phù hp nhm
nâng cao hiu qu dy hc Toán trong trng Tiu hc. Vì vậy tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài nghiờn cu: Vn dng phng phỏp dy hc theo gúc vo
dy hc Hỡnh hc lp 5.
2. Mc ớch nghiờn cu
Xõy dng ni dung dy hc cỏc bi Hỡnh hc lp 5 theo phng phỏp
dy hc theo gúc.
3. i tng, phm vi nghiờn cu
- i tng nghiờn cu: Ni dung dy hc cỏc yu t hỡnh hc trong
Toỏn 5.
- Phm vi nghiờn cu: Toỏn 5.
4. Nhim v nghiờn cu

Khúa lun tt nghip

11

K33A_GDTH


Trng i hc S phm H Ni 2

Phm Th An Hũa

- Tỡm hiu c s lý lun ca phng phỏp dy hc tớch cc.
- Tỡm hiu phng phỏp dy hc theo gúc.
- Vận dng phng phỏp dy hc theo gúc vo dạy học các yếu tố hỡnh

hc trong mụn Toỏn lp 5 Tiu học.
5. Phng phỏp nghiờn cu
- Phng pháp nghiên cu lý lun: nghiên cu sách báo, tp chí, các
công trình nghiên cu có liên quan.
6. Cu trỳc khúa lun
- Ngoi phn m u, kt lun v ti liu tham kho, lun vn gm cú
2 chng :
- CHƯƠNG 1. CƠ Sở Lý LUậN
1.1. c im t duy ca hc sinh Tiu hc
1.2. Mt s vn v dy hc tớch cc
1.3. Phng phỏp dy hc theo gúc
- CHNG 2. VN DNG PHNG PHP DY HC THEO
GểC VO DY HC HèNH HC LP 5
2.1. Mc tiờu dy hc cỏc yu t hỡnh hc lp 5
2.2. Ni dung dy hc hỡnh hc lp 5
2.3. Vn dng phng phỏp dy hc theo gúc vo dy hc Hỡnh hc
lp 5

Khúa lun tt nghip

12

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

PHẦN NéI DUNG

CH¦¥NG 1. C¥ Së Lý LUËN
1.1. Đặc điểm tƣ duy của học sinh Tiểu học
1.1.1. Đặc điểm của quá trình nhận thức ở học sinh Tiểu học
1.1.1.1. Tri giác của học sinh Tiểu học
Cảm giác, tri giác là khâu đầu tiên của nhận thức cảm tính, nhưng cảm
giác chỉ đem lại những mặt tương đối rời rạc, chỉ có tri giác mới đạt tới nhận
thức của sự vật trực tiếp. Như vậy tri giác quan trọng đối với nhận thức của
trẻ.
Ở các lớp đầu bậc Tiểu học do chưa biết phân tích, tổng hợp nên tri
giác của các em thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn, các em
tri giác trên tổng thể, khó phân biệt được những đối tượng gần giống nhau,
thiếu chính xác, dễ mắc sai lầm có khi còn lẫn lộn.
1.1.1.2. Sự chú ý của học sinh Tiểu học
Chú ý của học sinh Tiểu học là điều quan trọng để các em tiến hành
hoạt động học tập.
Chú ý là trạng thái tâm lý của học sinh giúp các em tập trung một hoặc
một số đối tượng để tiếp thu các đối tượng này một cách tốt nhất.
Ở học sinh Tiểu học thì chú ý không chủ định chiếm ưu thế. Các em
còn còn hay chú ý đến những cái mới lạ, hấp dẫn trực quan đập vào mắt hơn
là những cái cần quan sát. Vì thế người giáo viên Tiểu học cần chú ý khi sử
dụng dụng cụ trực quan. Về cuối bậc Tiểu học cấp độ chú ý của học sinh càng
hoàn thiện hơn.

Khóa luận tốt nghiệp

13

K33A_GDTH



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

1.1.1.3. Trí nhớ của học sinh Tiểu học
Trí nhớ là quá trình các em nghi lại thông tin cần thiết và khi cần có thể
tái hiện lại. Ở học sinh Tiểu học có hai loại trí nhớ: trí nhớ có chủ định và trí
nhớ không có chủ định
Ở học sinh Tiểu học trí nhớ trực quan hình ảnh phát triển tốt hơn trí
nhớ từ ngữ trừu tượng, hiện tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ
từ ngữ lôgic.
1.1.1.4. Tưởng tượng của học sinh Tiểu học
Tưởng tượng là quá trình học sinh tạo ra hình ảnh mới dựa vào các biểu
tượng đã biết, ở học sinh Tiểu học có hai loại tưởng tượng: Tưởng tượng tái
tạo và Tưởng tượng sáng tạo.
Tưởng tượng của học sinh Tiểu học phát triển ngày càng phong phú
hơn, song nhìn chung tưởng tượng của các em còn tản mạn ít có tổ chức và
còn chịu nhiều tác động của hứng thú, kinh nghiệm sống, của các mẫu hình đã
biết.
1.1.1.5. Tư duy của học sinh Tiểu học.
Tư duy của học sinh là một quá trình nhận thức giúp các em phản ánh
được bản chất của đối tượng nghĩa là giúp các em tiếp thu được các khái niệm
ở các môn học .
Tư duy của học sinh Tiểu học được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn
đầu Tiểu học và giai đoạn cuối Tiểu học.
Tư duy của học sinh Tiểu học là tư duy cụ thể mang tính hình thức dự
vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể học sinh
Tiểu học xác định mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả tốt hơn là từ kết
quả đến nguyên nhân.


Khóa luận tốt nghiệp

14

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

1.1.2. Đặc điểm tư duy của học sinh lớp 5
Tiểu học là bậc học nền tảng, là cơ sở ban đầu cho sự hình thành và
phát triển tư duy. Ở giai đoạn đầu các em nhận biết sự vật hiện tượng chủ yếu
dựa vào dấu hiệu, hình thức bên ngoài. Càng về sau sự nhận biết của các em
càng vươn tới các dấu hiệu bản chất bên trong của sự vật hiện tượng. Có thể
khái quát đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học theo quá trình phát triển như
sau:
1. Chủ yếu là tư duy trực quan cụ thể.
2. Bước đầu biết phân tích tổng hợp.
3. Tư duy trừu tượng và khái quát hóa đã được hình thành và phát triển.
4. Có sự phát triển của phán đoán, suy luận và tư duy lôgic.
5. Tư duy ngôn ngữ ngày càng phát triển và dần dần xuất hiện tư duy kí
hiệu.
Tâm lý của học sinh lớp 5 thuộc vào giai đoạn thứ hai trong giai đoạn
phát triển tư duy của con người. Ở giai đoạn này tư duy của các em dần thoát
khỏi tư duy trực quan cụ thể mang tính hình thức bằng cách dựa vào những
đặc điểm trực quan, những đối tượng và hiện thực cụ thể. Do sự phát triển của
quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà hoạt
động của học sinh lớp 5 dần dần có những thay đổi quan trọng về chất. Hoạt

động tư duy của các em mang tính tích cực, độc lập hơn. Tuy nhiên nhiều khi
các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân. Các
em còn hay kết luận một điều gì đó vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về việc
tái hiện tư tưởng của người khác, các luận chứng của người khác. Điều này
khiến các em rất dễ mắc một số sai lầm trong cuộc sống nói chung và trong
hoạt động học tập nói riêng.

Khóa luận tốt nghiệp

15

K33A_GDTH


Trng i hc S phm H Ni 2

Phm Th An Hũa

c im t duy ca cỏc em khụng cú ý ngha tuyt i m ch mang ý
ngha tng i. Khỏc vi t duy ca cỏc em lp 1, lp 2 v lp 3, t duy ca
cỏc em hc sinh lp 5 ó phỏt trin mc cao hn. Nhng do t duy ca
cỏc em cha thoỏt khi t duy trc quan, c th, bờn cnh ú l tõm lý núng
vi mun nhanh chúng hon thnh cụng vic dn n cỏc em d mc phi
kiu t duy mỏy múc. Vỡ vy trong quỏ trỡnh dy hc giỏo viờn cn phi t
chc cho cỏc em quan sỏt, phõn tớch s vt tỡm ra nhng im ch yu, bn
cht, so sỏnh vi nhng nột khụng bn cht.
1.2. Mt s vn v dy hc tớch cc
1.2.1. nh hng i mi phng phỏp dy hc
1.2.1.1. Vì sao phải đổi mới ph-ơng pháp dạy học (PPDH)?
Phát huy tính tích cực học tập của học sinh không phải là vấn đề mới

mà đã đ-ợc đặt ra trong ngành Giáo dục n-ớc ta từ những năm 60 của thế kỉ
tr-ớc. Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai từ năm 1980, vấn đề này đã trở
thành một trong những ph-ơng h-ớng chính nhằm tạo ra những ng-ời lao
động sáng tạo, làm chủ đất n-ớc.
Những năm vừa qua, trong phong trào đổi mới PPDH, một số không ít
giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn, có tay nghề
khá và nhạy cảm tr-ớc yêu cầu của xã hội đã thể hiện nhiều giờ dạy tốt, phản
ánh đ-ợc tinh thần của xu thế mới. Tuy nhiên phổ biến hiện nay vẫn là cách
dạy thông báo kiến thức có sẵn, dạy học theo ph-ơng pháp thuyết trình có kết
hợp với đàm thoại là chủ yếu mà thực chất vẫn là thầy truyền đạt, trò tiếp nhận
và ghi nhớ.
Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh ch-a biết cách tự học,
ch-a học tập một cách tích cực, tự giác. Nếu cứ tiếp tục cách dạy học thụ động
nh- thế sẽ không đáp ứng đ-ợc nhu cầu mới của xã hội. Sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-ớc và sự thách thức tr-ớc nguy cơ tụt hậu

Khúa lun tt nghip

16

K33A_GDTH


Trng i hc S phm H Ni 2

Phm Th An Hũa

trong cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới Giáo dục, trong đó có sự đổi
mới căn bản về PPDH. đây không phải chỉ là vấn đề của n-ớc ta mà là vấn đề
đ-ợc quan tâm của mọi quốc gia trong chiến l-ợc phát triển nguồn nhân lực

phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội.
1.2.1.2. Định h-ớng đổi mới ph-ơng pháp dạy học đã đ-ợc xác định trong
Nghị quyết TW4 khoá VII (1-1993), Nghị quyết TW2 khoá VIII (12-1996),
đ-ợc thể chế hoá trong Luật giáo dục (12-1998) và đ-ợc cụ thể hoá trong chỉ
thị s 15 (4-1999) của Bộ Giáo dục và ào tạo.
Theo ú thỡ ph-ơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng
môn học, bồi d-ỡng tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Nh- vậy, có thể nói con đ-ờng và cũng là mục đích của quá trình đổi
mới ph-ơng pháp dạy học là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Tính
tích cực hoá trong hoạt động học tập của học sinh thực chất là tính tích cực
nhận thức đ-ợc đặc tr-ng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
1.2.1.3. Định h-ớng đổi mới ph-ơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học
PPDH Toán là sự tổ hợp những cách thức làm việc của thầy và trò trong
quá trình hoạt động. Từ đó ta có thể hiểu: PPDH môn Toán ở Tiểu học là sự
vận dụng một cách hợp lý các PPDH theo đặc tr-ng của môn Toán ở Tiểu học.
Đổi mới PPDH môn Toán thực chất là việc sử dụng các PPDH mới
nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Qua các hoạt động mà giáo
viên tổ chức, học sinh phát huy đ-ợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự phát
hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới. Với môn Toán ở Tiểu học, mỗi nội dung đều
tiềm ẩn, chứa trong nó những hoạt động nhất định. Hoạt động này liên quan
tới quá trình hình thành và vận dụng nội dung đó. Các hoạt động nh- vậy ta

Khúa lun tt nghip

17

K33A_GDTH



Trng i hc S phm H Ni 2

Phm Th An Hũa

gọi là các hoạt động ăn khớp với nội dung. Việc phát hiện, lựa chọn, h-ớng
dẫn và tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động ăn khớp với các nội dung
để học sinh nắm đ-ợc kiến thức, kỹ năng t-ơng ứng là con đ-ờng ngắn nhất,
hợp lý nhất, hiệu quả nhất để dạy học các nội dung đó. Nói một cách ngắn
gọn, PPDH Toán theo tinh thần đổi mới là PPDH mà giáo viên tổ chức h-ớng
dẫn học sinh hoạt động nhiều hơn, tích cực hơn, chủ động hơn để tự chiếm
lĩnh tri thức mới.
Có nhiều lý do khác nhau để chúng ta tiến hành đổi mới: hầu hết các
n-ớc trên thế giới đều đã đang tiến hành đổi mới PPDH từ rất lâu; từ thực
trạng việc sử dụng PPDH Toán hiện nay: đó là cách truyền thụ một chiều,
cách học trực tuyến, dẫn tới tình trạng học sinh kém linh hoạt trong t- duy, trí
tuệ (Cách dạy này không đáp ứng đ-ợc yêu cầu giáo dục hiện nay); từ nội
dung ch-ơng trình đã thay đổi... Những lý do này yêu cầu trong quá trình dạy
học môn Toán phải có sự đổi mới PPDH để đảm bảo quá trình dạy học vận
động và phát triển đúng quy luật.
Để việc đổi mới PPDH môn Toán ở Tiểu học đạt kết quả cao cần phải
đề ra những định h-ớng cụ thể, và thực hiện theo những định h-ớng có tính
nguyên tắc ấy. Có ba định h-ớng nh- sau:
- Trong quá trình dạy học môn Toán, giáo viên là ng-ời tổ chức, h-ớng
dẫn các hoạt động của học sinh. Tất cả mọi học sinh đều phải hoạt động học
tập để phát triển năng lực cá nhân.
- Khi tổ chức và h-ớng dẫn các hoạt động của học sinh, giáo viên phải
vận dụng một cách hợp lý mặt tích cực của các PPDH cũ để giúp học sinh huy
động các kiến thức của mình, tham gia vào các hoạt động nh- quan sát, điều

tra, thảo luận. Từ đó mà phát hiện ra và tham gia vào việc giải quyết các tình
huống có thể có trong đời sống.

Khúa lun tt nghip

18

K33A_GDTH


Trng i hc S phm H Ni 2

Phm Th An Hũa

- Đổi mới PPDH Toán là một quá trình lâu dài. Nó gắn bó chặt chẽ với
đổi mới mục tiêu giáo dục, nội dung, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và
bồi d-ỡng trình độ chuyên môn cho giáo viên dạy Toán.
Nh- vậy để đổi mới PPDH Toán thành công nh- mong muốn cần phải
tiến hành theo ba định h-ớng trên. Ngoài ra chúng ta nên thực hiện 5 giải pháp
có tính khả thi sau đây:
+ Đổi mới nhận thức, trong đó cần tôn trọng khả năng chủ động, sáng
tạo của ng-ời giáo viên và học sinh Tiểu học.
+ Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học: khuyến khích dạy học theo
nhóm, dạy học ở hiện tr-ờng, tăng c-ờng trò chơi học tập.
+ Đổi mới cách trang trí, sắp xếp phòng học để tạo ra môi tr-ờng học
tập hợp lý.
+ Đổi mới ph-ơng tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học
tập, đồ dùng học tập, ph-ơng tiện kỹ thuật hiện đại
+ Đổi mới cách đánh giá của giáo viên và học sinh.
1.2.2. Mt s vn v dy hc tớch cc

1.2.2.1. Th no l dy hc tớch cc?
1.2.2.1.1. Th no l tớnh tớch cc hc tp?
Tớnh tớch cc (TTC) l mt phm cht vn cú ca con ngi, bi vỡ
tn ti v phỏt trin con ngi luụn phi ch ng, tớch cc ci bin mụi
trng t nhiờn, ci to xó hi. Vỡ vy, hỡnh thnh v phỏt trin TTC xó hi l
mt trong nhng nhim v ch yu ca giỏo dc.
Tớnh tớch cc hc tp - v thc cht l TTC nhn thc, c trng khỏt
vng hiu bit, c gng trớ lc v cú ngh lc cao trong qỳa trỡnh chim lnh
tri thc. TTC nhn thc trong hot ng hc tp liờn quan trc ht vi ng
c hc tp. ng c ỳng to ra hng thỳ. Hng thỳ l tin ca t giỏc.
Hng thỳ v t giỏc l hai yu t to nờn tớnh tớch cc. Tớnh tớch cc sn sinh

Khúa lun tt nghip

19

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại,
phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú,
bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như:
hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn,
thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc,
đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề

đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống
khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2.2.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa
trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

Khóa luận tốt nghiệp

20

K33A_GDTH


Trng i hc S phm H Ni 2

Phm Th An Hũa


Mun i mi cỏch hc phi i mi cỏch dy. Cỏch dy ch o cỏch
hc, nhng ngc li thúi quen hc tp ca trũ cng nh hng ti cỏch dy
ca thy. Chng hn, cú trng hp hc sinh ũi hi cỏch dy tớch cc hot
ng nhng giỏo viờn cha ỏp ng c, hoc cú trng hp giỏo viờn hng
hỏi ỏp dng PPDH tớch cc nhng khụng thnh cụng vỡ hc sinh cha thớch
ng, vn quen vi li hc tp th ng. Vỡ vy, giỏo viờn phi kiờn trỡ dựng
cỏch dy hot ng dn dn xõy dng cho hc sinh phng phỏp hc tp
ch ng mt cỏch va sc, t thp lờn cao. Trong i mi phng phỏp dy
hc phi cú s hp tỏc c ca thy v trũ, s phi hp nhp nhng hot ng
dy vi hot ng hc thỡ mi thnh cụng. Nh vy, vic dựng thut ng
"Dy v hc tớch cc" phõn bit vi "Dy v hc th ng".

DạY Và HọC TíCH CựC

DạY Và HọC Thụ ĐộNG

Tập trung vào hoạt động của ng-ời học Tập trung vào sự truyền đạt kiến
(HS làm trung tâm, GV tổ chức, điều thức một chiều của giáo viên.
hành).
Ng-ờidạy

Ng-ời học

Ng-ời dạy Ng-ời dạy

Học tập ở mức độ sâu.

Ng-ời học


Học tập ở mức nông cạn, hời hợt.

1.2.2.2. c trng ca cỏc phng phỏp dy hc tớch cc
1.2.2.2.1. Dy v hc thụng qua t chc cỏc hot ng hc tp ca hc sinh
Trong phng phỏp dy hc tớch cc, ngi hc - i tng ca hot
ng "dy", ng thi l ch th ca hot ng "hc" - c cun hỳt vo cỏc
hot ng hc tp do giỏo viờn t chc v ch o, thụng qua ú t lc khỏm
phỏ nhng iu mỡnh cha rừ ch khụng phi th ng tip thu nhng tri thc
ó c giỏo viờn sp t. c t vo nhng tỡnh hung ca i sng thc

Khúa lun tt nghip

21

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề
đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới,
vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo
những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức
mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học
sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của
cộng đồng.
1.2.2.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét
vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy
cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao
hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn
mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay
trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả
trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.

Khóa luận tốt nghiệp

22

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

1.2.2.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể

đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận
sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài
học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường
sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng
của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự
nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt
động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức,
tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học
đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong
lao động xã hội.

Khóa luận tốt nghiệp

23

K33A_GDTH



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc
gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà
nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
1.2.2.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương
pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh
giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng
và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh
giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã
học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn
là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp
thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn
đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ

để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu
kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh

Khóa luận tốt nghiệp

24

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn
giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy
và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở,
xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng,
tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu
rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
1.2.3. Một số hình thức tổ chức dạy học Toán theo hướng tích cực
1.2.3.1. Học cá nhân
- Học cá nhân là hình thức học tập được áp dụng chủ yếu và thông
dụng trong mỗi tiết học. Đặc biệt trong dạy học tích cực thì hoạt động cá nhân
càng được chú trọng và tăng cường.
Dưới đây là các hoạt động cá nhân chủ yếu:
 Khi bắt đầu mỗi hoạt động (học bài mới – thực hành – luyện tập) giáo
viên có thể hướng dẫn bằng lời một cách ngắn gọn, rõ ràng hoặc thông qua
phiếu giao việc, phiếu học tập.

 Học sinh sẽ tự học theo hưỡng dẫn của giáo viên với sự hỗ trợ của
phiếu học tập, đồ dùng học tập toán, sách giáo khoa… để chiếm lĩnh tri thức
mới, để luyện tập - thực hành theo khả năng của mình. Từ đó có thể tự kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của bản thân.
 Trong quá trình học tập cá nhân, học sinh có thể hỏi ý kiến, trao đổi
riêng với giáo viên. Giáo viên có thể đến chỗ ngồi của 1 học sinh để theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra, trao đổi ý kiến với các em. Khi cần thiết giáo viên có thể
cho 1 nhóm học sinh hoặc cả lớp tạm ngừng hoạt động để trao đổi nói chung,
để báo cáo kết quả, nhắc nhở hoặc hướng dẫn chung.
- Một số điều cần lưu ý khi tổ chức dạy học cá nhân.

Khóa luận tốt nghiệp

25

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

 Học sinh phải chuẩn bị sẵn các đồ dùng học Toán, các tài liệu Toán
học…để phục vụ cho quá trình hoạt động, học tập Toán (tài liệu Toán học của
cá nhân thường là phiếu học tập, sách giáo khoa, vở bài tập…)
 Giáo viên nên khuyến khích cha mẹ học sinh tự làm các bộ đồ dùng
học Toán theo hướng dẫn của giáo viên để giúp các em có chỗ dựa trực quan
trong học Toán.
 Giáo viên có thể chọn một số hoạt động, bài luyện tập yêu cầu mọi
học sinh phải làm và có hướng dẫn kiểm tra đánh giá. Không yêu cầu học sinh

làm việc đồng loạt mà nên khuyến khích học sinh làm việc theo khẳ năng cá
nhân, giáo viên cần tránh hoặc hạn chế tình trạng học sinh đã làm bài xong
nhưng phải chờ đợi các bạn rồi mới chuyển sang bài tập khác.
1.2.3.2. Tổ chức dạy học theo nhóm
Hoạt động dạy học theo nhóm trong môn Toán là hoạt động trong đó
giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động hợp tác với nhau trong các nhóm
nhằm đạt được mục tiêu học tập.
Tổ chức dạy học theo nhóm trong môn Toán:
- Lớp học được chia thành các nhóm (2 – 6 học sinh) theo tổ, theo dãy
bàn... tùy theo mục đích, yêu cầu của các vấn đề học tập (tiết dạy học kiến
thức mới, tiết luyện tập thực hành, tiết ôn tập). Các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hay có chủ định, trong các tiết học hay trong từng phần của tiết
học.
- Các nhóm có thể được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ
khác nhau. Trong nhóm có thể phân công mỗi học sinh thực hiện một phần
việc.
- Mỗi cá nhân trong nhóm đều phải làm việc, các thành viên trong
nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu và giải quyết vấn đề. Kết quả làm việc của nhóm

Khóa luận tốt nghiệp

26

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa


đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Đại diện nhóm sẽ trình bày
kết quả làm việc của nhóm trước lớp hoặc một số cá nhân trình bày kết quả
phần việc mà mình đã được phân công giải quyết.
1.2.3.3. Tổ chức trò chơi học tập
Trò chơi học tập là trò chơi gắn với nội dung tri thức, nội dung bài học
và gắn với hoạt động học tập của học sinh.
Hình thức trò chơi trong môn Toán được học sinh yêu thích bởi nó phù
hợp với tâm lý ham thích hoạt động của trẻ. Hơn nữa nó còn tạo ra bầu không
khí vui vẻ, giúp lớp học trở nên dễ chịu, thoải mái hơn, học sinh tiếp thu kiến
thức tự giác và tích cực hơn.
Trò chơi học tập cần có tác dụng rèn luyện, củng cố tiếp thu kiến thức
đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em tích lũy được thông qua hoạt
động chơi.
Cách thức tổ chức trò chơi học tập môn Toán: Một trò chơi học tập
môn Toán thường được tiến hành như sau:
- Giới thiệu trò chơi:
+ Nêu tên trò chơi.
+ Hướng dẫn cách chơi (vừa mô tả, vừa thực hành).
+ Phân chia đội (nhóm) chơi.
- Chơi thử.
- Nhấn mạnh luật chơi, nhất là những lỗi thường gặp ở phần chơi thử.
- Chơi thật, “xử”, “phạt” những người phạm luật chơi.
- Nhận xét kết quả trò chơi, thái độ người tham dự. Giáo viên có thể
nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi và những sai lầm
cần tránh.
Yêu cầu đặt ra để trò chơi đạt hiệu quả:

Khóa luận tốt nghiệp

27


K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

- Trò chơi phải có mục đích học tập.
- Trò chơi phải được chuẩn bị tốt.
- Trò chơi phải thu hút được nhiều học sinh tham gia.
- Mỗi trò chơi nói chung gắn với 1 bài, chương cụ thể hoặc có những
tri thức tổng hợp như: giải toán, phối hợp nhiều nội dung tri thức
hình học, số, phép tính.
- Dựa vào các hình thức, cách chơi và luật chơi của trò chơi có thể
thay thế một cách linh hoạt.
Các trò chơi giáo viên phải hướng dẫn cụ thể cách chơi để sau đó học
sinh tự đánh giá, giám sát lẫn nhau; ngoài ra giáo viên phải có nhận xét, khích
lệ học sinh chơi và không nên để thời gian chơi quá lâu sẽ ảnh hưởng đến giờ
học.
1.2.3.4. Tổ chức dạy học theo góc
Tổ chức dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập
theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong
không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau đảm bảo cho
học sinh học sâu và học thoải mái.
Học theo góc người học được lựa chọn hoạt động và phong cách học,
có cơ hội khám phá, thực hành; cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; cơ hội
đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của người dạy; cơ hội cá
nhân tự áp dụng và trải nghiệm.
Dạy học theo góc có những điểm tương đồng với dạy học theo nhóm,

theo cặp và một số phương pháp, kĩ thuật dạy học khác. Người dạy có thể
giao nhiều nhiệm vụ với các mức độ và năng lực khác nhau theo từng
nội dung học tập, mỗi cá nhân tự hoàn thành nhiệm vụ với sự tương tác của
người dạy và thành viên trong nhóm. Mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ các

Khóa luận tốt nghiệp

28

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

phương tiện đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc đều hướng tới
mục tiêu bài học.
1.3. Phƣơng pháp dạy học theo góc
1.3.1. Khái niệm
- Dạy học theo góc: có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy học theo
góc. Có quan điểm cho rằng đây là hình thức tổ chức dạy học, có quan điểm
cho rằng đây là phương pháp dạy học. Dù là hình thức hay là phương pháp thì
đó vẫn là cách thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều
phong cách học tập khác nhau, đảm bảo cho học sinh học sâu và học thoải
mái.
- Phương pháp dạy học theo góc là mỗi lớp học được chia ra thành các
góc nhỏ. Ở mỗi góc nhỏ học sinh có thể lần lượt tìm hiểu nội dung, kiến thức
từng phần của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng

thể về nội dung của bài học. Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội
dung bài học thì học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn.
1.3.2. Đặc điểm
- Dạy học theo góc nói chung và dạy học theo góc trong môn toán nói
riêng là cách thức giảng dạy đặt học sinh vào môi trường học tập tích cực.
Trong đó, học sinh được tổ chức thành các góc trong không gian lớp học một
cách thích hợp. Các góc sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác nhau do giáo viên
yêu cầu, mỗi góc sẽ có các phong cách học khác nhau để cùng đạt được mục
tiêu chung đề ra của bài học.
- Tại mỗi góc học sinh cần: đọc, hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện
nhiệm vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm. Thông qua sự
hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, học sinh tự lực, tích cực tìm tòi,

Khóa luận tốt nghiệp

29

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa

nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể. Khi đó ý kiến mỗi cá nhân
được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ. Việc tiếp thu kiến thức
của mỗi thành viên trong tập thể sẽ trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ
không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Qua đó người học được
nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp.

- Mỗi góc sẽ nhận nhiệm vụ và tư liệu học tập nhằm đạt được cùng một
kiến thức cụ thể. Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh
khám phá xây dựng kiến thức và hình thành kĩ năng theo các cách tiếp cận
khác nhau. Ví dụ: để học bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có
nhiệm vụ cụ thể, các thiết bị dụng cụ toán học, phiếu học tập…
- Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm
vụ chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và
bản chất. Nhóm tại mỗi góc được hình thành là do tập hợp các cá nhân có
cùng phong cách học mà không phải là sự áp đặt của giáo viên.
1.3.3. Phân loại góc học tập
- Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng dẫn nhiệm vụ giúp người học nghiên
cứu một nội dung theo phong cách học khác nhau: quan sát, trải nghiệm, phân
tích, áp dụng…
- Mỗi góc đều thể hiện sự đa dạng về phong cách học, do đó người học
có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác
nhau đều có thể tự tìm cánh để thích ứng và thể hiện năng lực của mình.
Thường đối với môn khoa học tự nhiên như: Toán, Khoa học ở Tiểu học có
thể thiết kế góc theo phong cách học.

Khóa luận tốt nghiệp

30

K33A_GDTH


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phạm Thị An Hòa


1.3.4. Quy trình và các bước dạy học theo góc
1.3.4.1. Quy trình
Bước 1: Tổ chức thành lập các góc
- Giáo viên giới thiệu các góc học tập, học sinh được lựa chọn góc theo
sở thích. Mỗi góc được hính thành là do tập hợp các cá nhân có cùng
phon cách học tập mà không phải là sự áp đặt của giáo viên, một lớp có
thể có từ 2 đến 6 góc, mỗi góc có thể có từ 2 đến 10 thành viên.
Bước 2: Đề ra nhiệm vụ
- Giáo viên xác định nhiệm vụ cho mỗi góc. Cách tiến hành và hoạt động
nhóm trong góc đó là do học sinh ở mỗ góc tự tổ chức, nếu học sinh
còn lung túng thì giáo viên sẽ hướng dẫn và gợi ý cho học sinh tự hình
thành phong cách vụ theo một cách riêng của mình để cùng giải quyết
nhiệm vụ chung của nhóm.
Bước 3: Các góc thực hiện nhiệm vụ:
- Mỗi cá nhân trong góc học tập đều phải làm việc, cùng trao đổi, phân
tích nhiệm vụ được giao, góp phần lập kể hoạch thực hiện nhiệm vụ
trao đổi, hợp tác với bạn, trình bày ý kiến của mình, góp ý cho ý kiến
của bạn. Nếu nhiệm vụ của góc học tập lớn, nhiều phần thì nhóm
trưởng có thể giao cho từng thành viên trong nhóm giải quyết một
nhiệm vụ.
- Nhóm trưởng của góc đó có nhiệm vụ tổ chức cho các thành viên
trong nhóm bàn về kế hoạch, cách thức tiến hành để giải quyết nhiệm
vụ được giao. Xác định mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong
nhóm thống nhất ý kiến của các thành viên để báo cáo kết quả trước
lớp.
Bước 4: Báo cáo kết quả

Khóa luận tốt nghiệp

31


K33A_GDTH


×