Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.08 KB, 57 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp
Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại của nền văn minh công nghiệp, cách
mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đòi hỏi người lao động cần
phải có trình độ chuyên môn cao, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề
nhanh gọn, sáng tạo. Vì vậy đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là việc mà
mỗi quốc gia đều quan tâm, chú ý. Đất nước ta đang trong quá trình tiến hành
công nhiêp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện sự nghiệp này đất nước cần những
con người năng động, tích cực, sáng tạo có thể thích ứng với sự thay đổi và
phát triển của xã hội hiện đại. Xuất phát từ yêu cầu đào tạo cong người mới
của xã hội, ngành giáo dục và đào tạo đã từng bước thực hiện việc đổi mới
một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học trong trường phổ thông.
Thực thế trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được, nền
giáo dục nước nhà vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Thực trạng dạy học
hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục của nước nhà, dẫn đến chất
lượng dạy học còn thấp. Nguyên nhân dẫn đến chất lượng dạy học chưa được
cao là do chất lượng sử dụng các phương pháp dạy học chưa cao. Do đó, việc
đổi mới phương pháp dạy học càng trở nên bức xúc, trước hết là đối với bậc
Tiểu học - bậc học đặt nền móng vững chắc cho các bậc học trên. Trẻ em vừa
là mục tiêu, vừa là đối tượng của giáo dục vì thế mọi hoạt động giáo dục phải
xuất phát từ trẻ em và phải đáp ứng mọi nhu cầu phát triển tự nhiên của trẻ
em. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học là tất yếu để phù hợp
với trẻ em. Đổi mới phương pháp dạy học là khắc phục cách thức truyền
thụ “thầy giảng - trò ghi”, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
người học.


Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-1-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

Mục tiêu của giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành và phát triển toàn
diện về nhân cách cho các em, là cơ sở để học sinh học tiếp các bậc học sau.
Bên cạnh các môn học trung tâm như Toán, Tiếng Việt, môn Tự nhiên và Xã
hội là một môn khoa học có tính tích hợp cao, là tổng hợp của nhiều ngành
khoa học như: Toán học, Hóa học, Vật lý học, Sinh học,… là môn học cung
cấp cho hoc sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về các sự việc, hiện tượng
trong tự nhiên xã hội và trong các mối quan hệ của con người, xảy ra xung
quanh các em. Đồng thời hình thành và rèn luyện cho học sinh những kỹ năng
thực hành cần thiết cho cuộc sống của các em trong mối quan hệ với cộng
đồng xã hội. Vì vậy việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cũng quan trọng
như việc dạy môn Toán và môn Tiếng Việt.
Hòa cùng với công cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học trên toàn ngành, môn Tự nhiên và Xã hội cũng có những
bước chuyển mình, từng bước vận dụng thay đổi linh hoạt các phương dạy
học nhằm tích cực hóa các hoạt động của học sinh, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng, thường được sử dụng
khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội đặc biệt là đối với học sinh ở giai đoạn
1. Phương pháp quan sát giúp học sinh dễ dàng nhận biết hình dạng, đặc điểm

bên ngoài của sự vật, hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên,
trong cuộc sống. Khi được sử dụng các giác quan tiếp cận trực tiếp với sự vật,
hiện tượng (sờ mó, ngửi, nếm, mổ xẻ, nhìn, nghe) để lĩnh hội tri thức học sinh
sẽ thích thú hơn trong học tập.
Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng phương pháp quan sát trong dạy
học Tự nhiên và Xã hội vẫn chưa được thực hiện một cách đúng mức. Việc

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-2-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

dạy học Tự nhiên và Xã hội diễn ra một cách khô khan, cứng nhắc, mang tính
chất đối phó cho đầy đủ chương trình. Học sinh, phụ huynh và thậm trí cả
giáo viên cũng cho rằng môn học này là phụ nên không chuyên tâm để ý, nên
hay bị cắt giảm thời lượng để giành thời lượng cho hai môn học chính: Toán
và Tiếng Việt vốn có lượng kiến thức nhiều. Chính vì thế, khi dạy học giáo
viên sử dụng phương pháp quan sát chưa linh hoạt, thành thạo, còn học sinh
thì lúng túng khi quan sát, chưa thực sự chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy
các em còn chưa hứng thú với môn học. Vấn đề đặt ra là sử dụng các phương
pháp quan sát như thế nào trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội để phát huy
tính tích cực học tập của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học. Trên cơ sở
nghiên cứu đặc điểm bản chất của phương pháp quan sát, đặc điểm tâm lý học
sinh lớp 1 và đặc điểm môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 tôi nhận thấy việc vận
dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 là
cần thiết và có hiệu quả giáo dục cao. Xuất phát từ lý do đó tôi chọn đề tài:

“Vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 1”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 1 theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 bằng 1 bằng phương
pháp quan sát theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-3-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
việc vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 1.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu định hướng đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học
hiện nay.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp quan sát, thực trạng vận
dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.

- Đề xuất quy trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 theo
phương pháp quan sát và thiết kế một số giáo án môn Tự nhiên và Xã hội lớp
1 theo phương pháp quan sát.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng tốt phương pháp quan sát để dạy môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 1 sẽ giúp các em tiếp thu bài học một cách nhanh nhất, tạo hứng thú
học tập và giúp các em có niềm say mê với môn học, nâng cao hiệu quả dạy
học.
7. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận.
- Phương pháp trò chuyện.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
8. Cấu trúc khóa luận
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Nội dung.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-4-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

Chương 2: Vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1.
Phần 3: Kết luận.


Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-5-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp
Phần 2. NỘI DUNG

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Cơ sở triết học
Theo Lênin: Con đường biện chứng của nhận thức chân lý là đi từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, sự nhận thức hiện thực
khách quan. Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình
nhận thức. Đó là giai đoạn mà con người trong hoạt động thực tiễn sử dụng
các giác quan để tiến hành phản ánh sự vật - hiện tượng khách quan mang tính
cụ thể sinh động, là bước khởi đầu và cũng là bàn đạp tạo đà cho nhận thức
lý tính.
Như vậy, sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 1 tức là chúng ta đã tạo nền móng khởi đầu cho sự phát triển
nhận thức tư duy cho các em.
1.1.2. Cơ sở tâm lý học
Lứa tuổi Tiểu học, cơ thể các em đang thời kỳ phát triển. Vì thế sức dẻo
dai của cơ thể còn thấp. Các em (đặc biệt là học sinh lớp 1) không thể thực
hiện lâu một cử động đơn điệu, các em có nhu cầu được vận động.
Học sinh Tiểu học “dễ nhớ - dễ quên” mức tập trung ý chí của các em
còn thấp. Vì vậy, người giáo viên phải tạo hứng thú học tập cho các em, làm

cho giờ học có những ấn tượng riêng biệt và phải thường xuyên được thực
hành, luyện tập.
Tâm lý trẻ lớp 1 chưa được ổn định, giàu tình cảm, dễ xúc động, bản
tính tò mò, thích khám phá. Các em thích tiếp xúc với các sự vật - hiện tượng
nào đó nhất là những sự vật - hiện tượng gây cảm xúc mạnh. Tuy nhiên các
em cũng chóng chán. Do vậy, trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ
Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-6-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

dùng dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành…
để củng cố khắc sâu kiến thức.
1.1.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Theo Hêghen “Phương pháp là cách thức làm việc của chủ thể, cách
thức này phụ thuộc vào nội dung vì phương pháp là sự vận động bên ngoài
của nội dung”.
Thuật ngữ phương pháp dạy học được bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp
(Methodos) có nghĩa là con đường để đạt được mục đích dạy học. Theo đó
phương pháp dạy học là con đường để đạt được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học là hình thức, cách thức hoạt động của giáo viên
và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích
dạy học.
Phương pháp dạy học đặc trưng bởi tính chất hai mặt gồm hoạt động
của thầy và trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan

hệ biện chứng, trong đó hoạt động cảu thầy giữ vai trò chỉ đạo (tổ chức, điều
khiển) và hoạt động của trò đóng vai trò tích cực, chủ động (tự tổ chức, tự
điều khiển).
1.1.3.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Học sinh Tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng
tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy nhưng rất dễ bị
phân tâm, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, quá tải. Chính vì thế nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy, hình thức chuyển tải, truyền đạt làm
thế nào cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi là điều không thể xem nhẹ. Đặc
biệt đối với học sinh lớp 1, lớp mà các em vừa mới vượt qua những mới mẻ
ban đầu chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập là chủ đạo. Như
vậy nói về cách học, về yêu cầu học thì trẻ lớp 1 gặp phải sự thay đổi đột ngột

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-7-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

mà các em cần phải có thời gian mới quen dần với cách đọc đó. Do vậy giờ
học sẽ trở nên nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của các em nếu
các em chỉ có nghe và làm theo.
Muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới
phương pháp dạy học tức là dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” hướng tập
trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Với kiểu dạy này người
giáo viên là người định hướng, tổ chức ra những tình huống học tập kích thích
óc mò và tư duy độc lập của học sinh. Muốn các em học được thì trước hết

giáo viên phải nắm chắc nội dung của mỗi bài và lựa chọn, vận dụng các
phương pháp sao cho phù hợp, bài nào thì sử dụng các phương pháp quan sát
trực quan, thuyết trình, trò chơi,… hoặc hoạt động nào thì sử dụng phương
pháp giảng giải, kiểm tra, thí nghiệm,… nhưng phải chú ý đến đặc điểm tâm
sinh lý của học sinh Tiểu học.
Học sinh Tiểu học không thể ngồi quá lâu trong giờ học cũng như làm
một việc gì đó nhiều thời gian vì thế giáo viên có thể thay đổi hoạt động học
của các em trong giờ học: cho các em thảo luận, làm bài tập hoặc thông qua
trò chơi. Có như vậy mới gây được hứng thú học tập và khắc sâu được
bài học.
Tuy nhiên không có phương pháp dạy học nào là tối ưu. Vì vậy,
giáo viên cần phải biết phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt,
nhuần nhuyễn. Làm được điều đó, giáo viên mới mong tổ chức được giờ dạy
thành công.
Học sinh lớp 1 vừa bước vào giai đoạn đầu của bậc Tiểu học: Giai đoạn
tiếp cận với những kiến thức hết sức sơ giản chủ yếu được giáo viên cung cấp
qua trực quan sinh động. ở giai đoạn này, nhận thức cảu các em thiên về tri
giác trực tiếp đối tượng mang tính tổng thể, khả năng phân tích chưa cao, khó
nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, năng lực suy luận của các

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-8-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

em còn kém, trong khi đó lượng kiến thức cần truyền đạt thì nhiều và ẩn dưới

dạng tranh vẽ, yêu cầu và phần bài học đóng khung rất khô cứng. Nếu không
khai thác bài học phù hợp thì rất dễ dẫn đến việc học sinh chán học môn Tự
nhiên Xã hội. Giáo viên cần phải cập nhật, đổi mới phương pháp để giúp học
sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập, giúp học sinh
hoạt động nhiều đi theo đúng các con đường mà các nhà khoa học đã đi tìm ra
kiến thức đó. Từ đó học sinh hứng thú hơn với việc học tập môn học Tự nhiên
và Xã hội.
1.1.3.3. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học không phải là thay thế các phương pháp
cũ bằng một loạt các phương pháp mới. Đổi mới phương pháp dạy học là đổi
mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới phương tiện và các hình thức tổ
chức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các
phương pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới
nhằm phát huy năng lực, sự tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, giúp
học sinh sớm đạt được năng lực mong muốn.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bậc Tiểu học nói
riêng đã và đang được Đảng, nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà
nước ta đã xác định “đầu tư cho giáo dục là Quốc sách hàng đầu, phát triển
giáo dục là nền tảng đào tạo nhân lực chất lượng cao, là yếu tố quan trọng góp
phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa”. Điều
đó thể hiện trong các văn kiện quan trọng của Đảng và Chính phủ như: Nghị
quyết 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (12/1996), Nghị quyết số
4 (9/2000) của Quốc hội, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam (2001 2010). Định hướng trên của Đảng được cụ thể hóa tại Điều 24. Chương 2
Luật giáo dục năm 2005, chương trình Tiểu học mới (11/2001). Theo đó, đổi
mới phương pháp dạy học thể hiện những định hướng cơ bản sau:

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-9-



Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Tính
tích cực là đặc điểm vốn có của con người, xuất phát từ nhu cầu muốn khám
phá, tìm hiểu cái mới của con người. Các nhu cầu đó luôn là động cơ để thúc
đẩy các hoạt động của con người. Vì vậy khi con người có nhu cầu nhận thức
thì nhu cầu này sẽ trở thành động cơ kích thích học sinh học tập tích cực, chủ
động và sáng tạo. Tính tích cực trong học tập được biểu hiện ở các điểm như:
hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi về những vấn
đề chưa hiểu rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào cuộc sống,
tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì thực hiện các bài tập, không nản
trước khó khăn… Để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho học sinh,
trong dạy học giáo viên nên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển các
hoạt động học tập, còn học sinh phải thể hiện được vai trò chủ thể của hoạt
động học tập của mình.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp một cách nhuần
nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học khác nhau sao cho vừa đạt được
mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng thực
hành, tăng cường việc vận dụng những kinh nghiệm đã có ở học sinh để
chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cả phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cách thiết kế bài
dạy, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
Như vậy, các định hướng đổi mới phương pháp dạy học đều nhằm mục

đích chung là giúp học sinh phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo
trong học tập.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-10-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

1.1.4. Phương pháp quan sát
1.1.4.1. Khái niệm phương pháp quan sát
Theo tác giả Nguyễn Thị Thấn (trích Giáo trình phương pháp dạy học
các môn học về Tự nhiên và Xã hội) thì phương pháp quan sát là phương pháp
giáo viên tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan khác nhau để tri giác
các sự vật, hiện tượng một cách có mục đích, có kế hoạch, có trọng tâm, qua
đó rút ra được những kết luận khoa học.
Theo tác giả Lê Văn Trưởng (trích Giáo trình Tự nhiên – Xã hội và
phương pháp dạy học Tự nhiên – Xã hội, tập 2) thì phương pháp quan sát
được dùng để dạy học sinh cách sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có
mục đích các đối tượng trong tự nhiên - xã hội, nhằm tiếp nhận thông tin mà
không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các hiện tượng, sự vật đó.
Như vậy, phương pháp quan sát có sự hợp tác giữa thầy và trò trong đó
giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh quan sát các đối tượng để
nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của các sự vật và hiện tượng của môi
trường tự nhiên - xã hội từ đó hình thành ở các em những biểu tượng và
những khái niệm đầy đủ, chính xác, sinh động về thế giới tự nhiên - xã hội
xung quanh.

Tóm lại có thể nói: phương pháp quan sát là phương pháp dạy học mà
giáo viên tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan khác nhau để tri giác
các đối tượng mà không tác động đến diễn biến, quá trình của đối tượng nhằm
tiếp nhận các thông tin.
1.1.4.2. Bản chất của phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là cầu nối giữa nhận thức của học sinh với nội
dung bài học Tự nhiên và Xã hội, là khởi đầu của sự hiểu biết và khám phá trí
tuệ cho trẻ.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-11-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

Quan sát được sử dụng bằng nhiều cách khác nhau: quan sát tranh ảnh,
quan sát các mô hình, quan sát mẫu vật, quan sát trực tiếp vật thật, quan sát sơ
đồ,… nhằm giúp học sinh thu thập và xử lý thông tin qua đó rút ra được các
khái niệm, kết luận khoa học cảu các sự vật, hiện tượng. Bản chất của phương
pháp quan sát là lấy học sinh làm trung tâm thông qua đó giáo viên hướng dẫn
học sinh quan sát từ đó phát hiện ra tri thức của bài. Qua các hoạt động quan
sát học sinh chủ động phát hiện ra kiến thức của bài học.
Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong các bài học môn
Tự niên và Xã hội. Học sinh quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc
điểm bên ngoài củ cơ thể người, của một số cây xanh, một số động vật hoặc
để nhận biết các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên, trong
cuộc sống hằng ngày.

Mục tiêu quan sát phải đơn giản, phù hợp với đặc điểm nhận thức và tư
duy hình tượng của học sinh. Trong quá trình quan sát, giáo viên cần đặt ra
các câu hỏi ngắn và rõ ràng, để hướng dẫn học sinh tập trung vào các kiến
thức cần tìm kiếm.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát ở trong lớp hay ngoài
lớp (sân trường, vườn trường, các địa điểm xung quanh trường…).
1.1.4.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát
a) Ưu điểm
-

Phương pháp quan sát rất phù hợp với tư duy trực quan của học

sinh Tiểu học.
-

Qua quan sát học sinh dễ dàng nắm được các đặc điểm bên ngoài

của đối tượng từ đó kích thích tư duy tích cực, chủ động sáng tạo, tìm kiếm
kiến thức mới của học sinh.
-

Quan sát giúp học sinh ghi nhớ kiến thức dễ dàng, dễ dàng tái

hiện kiến thức khi cần thiết.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-12-



Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

-

Phương pháp quan sát đơn giản, dễ sử dụng

-

Qua quan sát giúp học sinh hình thành một số kỹ năng: quan sát,

nhận xét, ghi chép, báo cáo, phân tích, tổng hợp.
b) Nhược điểm
-

Học sinh chỉ nắm được các đặc điểm bên ngoài của đối tượng

-

Khó hình thành tư duy trừu tượng cho học sinh

-

Chuẩn bị đối tượng quan sát công phu, gây khó khăn cho giáo

viên về điều kiện kinh tế.
1.1.4.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong việc vận dụng phương
pháp quan sát
a) Vai trò của giáo viên

Để sử dụng phương pháp quan sát có hiệu quả trong giờ học thì vai trò
của giáo viên là rất quan trọng. Mọi công tác chuẩn bị phải thật chu đáo và tỷ
mỷ. Phải xác định rõ thời điểm tổ chức cho học sinh quan sát.
Giáo viên cần phải căn cứ vào nội dung, mục tiêu, khả năng của học
sinh để chuẩn bị đối tượng quan sát như: tranh ảnh, mẫu vật, sơ đồ, bản đồ.
Với mỗi hình thức quan sát giáo viên cần có những hướng dẫn khác
nhau để học sinh quan sát. Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để
hướng dẫn học sinh quan sát các sự vật, hiện tượng có mục đích, có
trọng tâm.
Khi sử dụng phương pháp quan sát giáo viên giúp học sinh diễn đạt
đúng đắn và chính xác những đặc điểm mà mình quan sát được, hướng dẫn
học sinh các xử lý thông tin và rút ra kết luận cần thiết.
Như vậy trong phương pháp quan sát giáo viên chỉ đóng vai trò là
người hướng dẫn, trợ giúp để học sinh tự phát hiện, chủ động tìm ra kiến thức
của bài.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-13-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

b) Vai trò của học sinh
Với học sinh, để đạt được mục đính của phương pháp quan sát, học
sinh phải tham gia một cách tự giác, tích cực, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Dựa vào yêu cầu mục đích quan sát mà giáo viên nêu ra học sinh trực
tiếp tri giác các sự vật hiện tượng và đưa ra nhận xét hay kết luận chung về sự

vật, hiện tượng mà mình đã quan sát được. Trên những kết quả học sinh quan
sát được giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thiện các kiến thức và bổ sung
những kiến thức cần thiết cho học sinh.
1.1.5. Một số vấn đề về môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
1.1.5.1. Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
Chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 1 bao gồm 3 chủ đề: Con người
và sức khỏe, xã hội, tự nhiên.
- Chủ đề con người và sức khỏe gồm 10 bài có nội dung như sau:
+ Con người và các giác quan.
+ Nhận biết thế giới xung quanh và các giác quan.
+ Vệ sinh cơ thể và các giác quan, vệ sinh răng miệng.
+ Hoạt động ăn uống và nghỉ ngơi.
- Chủ đề xã hội gồm 11 bài có nội dung sau:
+ Gia dình:


Các thành viên trong gia đình.



Nhà ở và các đồ dùng trong gia đình.



Giữ gìn nhà ở sạch sẽ.



An toàn khi ở nhà.


+ Lớp học:
 Các thành viên trong lớp học.
 Các đồ dùng trong lớp học.
 Giữ lớp học sạch sẽ.
Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-14-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

+ Thôn, xóm, xã hoặc đường, phố, phường nơi đang sống: phong cảnh
và hoạt động sinh sống của nhân dân.
+ An toàn giao thông.
- Chủ đề tự nhiên gồm có 14 bài như sau:
+ Thực vật và động vật: Một số cây cối và con vật phổ biến (tên gọi,
đặc điểm, lợi ích và tác hại đối với con người).
+ Hiện tượng tự nhiên: Một số hiện tượng phổ biến của thời tiết (nắng,
mưa, gió, nóng, rét).
1.1.5.2. Đặc điểm của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
Môn Tự nhiên và Xã hội lớp1 có cấu trúc theo quan điểm tích hợp
thông qua ba chủ đề lớn: Con người và sức khỏe, xã hội và tự nhiên. Kiến
thức được lựa chọn gần gũi thiết thực của học sinh. Hình thành và phát triển ở
học sinh các kỹ năng học tập khoa học như quan sát, dự đoán, giải thích các
hiện tượng tự nhiên đơn giản và có khả năng vận dụng các kiến thức vào thực
tiễn cuộc sống.
Nội dung của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 chủ yếu là những bài học
giúp các em có những hiểu biết về cơ thể người, những hiểu biết về mối quan

hệ của những người trong gia đình, ở trường, ở lớp, những hiểu biết về thế
giới tự nhiên xung quanh học sinh, những sự vật như cây cối, con vật gần gũi
với học sinh. Đây đều là những vấn đề thực tế được trình bày một cách khoa
học. Với những vấn đề này học sinh cũng đã có chút ít kiến thức trước khi
đến trường. Vì vậy khi học các nội dung này học sinh có thể quan sát và liên
hệ thực tế để trả lời. Như vậy đối với học sinh lớp 1 thì việc sử dụng phương
pháp quan sát là rất quan trọng và cần thiết để các em lĩnh hội kiến thức.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-15-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

1.1.6. Vai trò của phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, nghiên cứu
bản chất của phương pháp quan sát và đặc điểm nội dung của môn Tự nhiên
và Xã hội tôi thấy vận dụng phương pháp quan sát vào dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội là rất cần thiết vì nó phù hợp với nội dung của môn học. Do Tự
nhiên và Xã hội là một môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội nên nội dung của nó mang tính thực tiễn cao. Những hiểu
biết học sinh thu được sẽ được ứng dụng rất nhiều vào trong cuộc sống. Nhờ
việc quan sát và nhờ những kinh nghiệm vốn có mà học sinh có thể tìm ra
được kiến thức mới của bài học. Vì vậy phương pháp quan sát đóng vai trò
quan trọng trong việc giúp các em hiểu đúng các kiến thức và hình thành
niềm tin ở các em.

Quá trình nhận thức của học sinh mang tính trực quan cụ thể. Tri giác
của học sinh gắn liền với hoạt động thực tiễn, trí nhớ mang tính chất hình ảnh,
sự thể, trực tiếp. Quá trình dạy học bằng phương pháp quan sát lại luôn đặt
học sinh vào những hoạt động thực tiễn, lấy hoạt động của học sinh làm trọng
tâm dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh quan sát và phát hiện ra kiến thức
mới. Vì vậy việc dạy học bằng phương pháp này rất phù hợp với tư duy của
học sinh lớp đầu Tiểu học.
Thông qua tri giác trực tiếp có mục đích các đối tượng học sinh sẽ nắm
bắt kiến thức một cách dễ dàng và vững chắc. Phương pháp quan sát còn tạo
cơ hội cho học sinh tìm hiểu, đánh giá, học hỏi lẫn nhau thông qua cá bài tập
thực tế, và mở rộng nhu cầu nhận thức. Một điều đáng chú ý nữa dưới phương
pháp thuyết trình khả năng ghi nhớ của học sinh đạt 30% còn phương pháp
quan sát thì kết quả đạt 70%. Như vậy, ta thấy được sự cần thiết của việc áp
dụng phương pháp này vào dạy học.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-16-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học và thực
trạng việc sử dụng phương pháp quan sát trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
tôi đã tiến hành điều tra ở hai trường Tiểu học:
-


Trường Tiểu học Uy Nỗ - Đông Anh - Hà Nội.

-

Trường Tiểu học Tiên Dương - Đông Anh - Hà Nội.

Theo các nội dung sau:
1.2.1. Nhận thức của giáo viên về phương pháp quan sát
Trước tiên, tôi điều tra sự hiểu biết của giáo viên về phương pháp quan
sát. Để thu được kết quả chính xác, khách quan tôi sử dụng phiếu điều tra kết
hợp với trao đổi, trò chuyện cùng giáo viên.
Nội dung phiếu điều tra: Câu 1 (Phụ lục 1).
Kết quả thu được được tổng kết qua biểu đồ sau:
90

85%

80
70
60
50
40
30
20
10

5%

9%


Quan niệm 2

Quan niệm 3

0
Quan niệm 1

Biểu đồ 1: Quan niệm của giáo viên về phương pháp quan sát
Quan sát kết quả thu được ta thấy đại đa số giáo viên Tiểu học đều có
nhận thức đúng đắn về phương pháp thí nghiệm. Thể hiện đó là 85% giáo

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-17-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

viên có hiểu biết rất rõ về phương pháp quan sát, số giáo viên chưa hiểu rõ về
phương pháp này chiếm tỷ lệ rất ít.
Như vậy, phần lớn các giáo viên đều có nhận thức đẩy đủ và đúng đắn
về phương pháp quan sát. Đây là điều kiện thuận lợi để áp dụng phương pháp
quan sát vào dạy học.
1.2.2. Mức độ và hiệu quả việc sử dụng các phương pháp dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội
Với mục đích thăm dò thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, tôi tiến hành điều tra thông qua câu
hỏi 2 (phụ lục 1).

Kết quả thu được thể hiện ở biểu đồ như sau:
95

90%

65%
58%
49%

30%
24%

22%

12%
5%

7%
3%

20%
15%

5%

Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong môn Tự nhiên
và Xã hội
Thông tin ở biểu đồ 2 cho thấy mức độ sử dụng các phương pháp dạy
học trong môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường Tiểu học. Các phương pháp


Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-18-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

đưa ra khảo sát là những phương pháp được giáo viên sử dụng trong quá trình
dạy học ở Tiểu học.
Từ biểu đồ 2 cho thấy hai phương pháp được sử dụng nhiều là phương
pháp thuyết trình (95%) và phương pháp thảo luận nhóm (90%). Hầu hết giáo
viên được hỏi cho rằng thường xuyên sử dụng hai phương pháp này. Đa số
giáo viên cho rằng các phương pháp hiện đại: Dạy học nêu vấn đề, phương
pháp dạy học phân hóa… giáo viên sử dụng rất ít, thể hiện chỉ có 30% giáo
viên thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, 58% giáo viên
hiếm khi sử dụng và 12% giáo viên không sử dụng phương pháp này.
Phương pháp quan sát với mức độ sử dụng: Thường xuyên (65%),
thỉnh thoảng(20%), hiếm khi là(15%), chưa bao giờ sử dụng chiếm 0%.
Từ việc nghiên cứu lý luận và nghiên cứu nội dung môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1 cho thấy nếu vận dụng phương pháp quan sát vào dạy học thì sẽ
đem lại hiệu quả cao.
1.2.3. Mức độ và hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học
Tự nhiên và Xã hội lớp 1
Dựa vào nội dung phiếu điều tra: Câu 3 (phụ lục 1), kết hợp trao đổi
với giáo viên về việc sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1, kết quả thu được như sau:

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH


-19-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

Biểu đồ 3: Mức độ sử dụng phương pháp quan sát trong môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1
Qua biểu đồ 3 ta thấy phương pháp quan sát đã được sử dụng trong giờ
Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa cao, nhất là đối
với học sinh lớp 1 - lứa tuổi nhận biết kiến thức chủ yếu bằng việc quan sát.
Khi được hỏi giáo viên cho biết sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải
chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ công phu, tốn kém và mất nhiều thời gian của tiết
học. Do điều kiện nhà trường và địa phương mà các hoạt động ngoại khóa:
tham quan, dã ngoại còn rất nhiều hạn chế. Hơn nữa học sinh lớp 1 quá hiếu
động, ý thức kỷ luật vẫn còn thấp nên gây khó khăn cho giáo viên trong khâu
quản lý.
Vì vậy vấn đề đặt ra là nên sử dụng phương pháp quan sát như thế nào?
Tiến hành ra sao để tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa đảm bảo tính khoa
học, mang lại hiệu quả cao trong dạy học Tự nhiên và Xã hội.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-20-


Khãa luËn tèt nghiÖp


GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

1.2.4. Nhận thức của giáo viên về phương pháp quan sát trong dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
Để tìm hiểu về vấn đề này tôi sử dụng câu hỏi điều tra: Câu 4 (phụ lục
1). Kết quả thu được như sau:
80

70
70
60
50
40
30

30

20
10

0

0
Rất tốt

Tốt

Bình thường

Biểu đồ 4: Mức độ nhận thức của giáo viên về tác dụng của phương pháp

quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
Qua điều tra cho thấy hầu hết giáo viên Tiểu học đều nhận thức được
tác dụng của phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 1(30% giáo viên được hỏicho rằng phương pháp quan sát rất tốt, 70%
giáo viên cho rằng nó có tác dụng tốt). Đa số giáo viên cho rằng đây là
phương pháp dạy học truyền thống nhưng vị trí, vai trò và tác dụng của nó
trong môn Tự nhiên và Xã hội thì không phương pháp nào có thể thay thế
được. Và tất vả giáo viên cũng cho rằng nên áp dụng phương pháp dạy học
này vào dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Đây cũng là điều kiện thuận lợi
để áp dụng phương pháp quan sát vào dạy học.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-21-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

1.2.5. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp quan sát trong
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
1.2.5.1. Thuận lợi
- Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là sử dụng các
phương pháp dạy học mới mà còn phải kết hợp các phương pháp dạy học
truyền thống trên cơ sở cải tiến phù hợp và sử dụng đúng mức, đúng lúc, đúng
chỗ nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Trên cơ sở này, phương pháp
quan sát cũng được chú ý khai thác mặt mạnh của nó. Phương pháp quan sát
được áp dụng trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội một cách thường xuyên,
sáng tạo và có hiệu quả.

- Ưu điểm của phương pháp quan sát là để sử dụng, giúp học sinh các
lớp đầu cấp dễ dàng ghi nhớ được kiến thức. Qua việc quan sát kích thích học
sinh chủ động sáng tạo và tích cực hơn trong quá trình học tập. Phương pháp
quan sát cho phép học sinh sử dụng các giác quan một cách tối đa vào quá
trình học tập, làm cho các em lĩnh hội được nhiều kiến thức. Chính ưu điểm
này, đã tạo điều kiện thuận lợi cho ta áp dụng phương pháp quan sát vào quá
trình dạy học.
- Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 tìm hiểu về
con người và sức khỏe, xã hội và thiên nhiên đều là những kiến thức gần gũi
với học sinh nên việc áp dụng phương pháp quan sát là không khó. Qua quan
sát học sinh được rèn luyện các kỹ năng: nhận xét, thu thập thông tin, phân
tích và tổng hợp…
1.2.5.2. Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi khi vận dụng phương pháp quan sát còn
tồn tại một số khó khăn như: giáo viên chưa xác định đúng mục tiêu quan sát
đối với từng nội dung, từng đối tượng cụ thể (giáo viên đưa ra mục tiêu quá
cao đối với học sinh lớp 1)

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-22-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

- Đồ dùng để quan sát: tranh ảnh, mẫu vật, sơ đồ, vật mẫu,… ở một số
trường còn sơ sài và chưa đảm bảo tính thẩm mỹ.
- Giáo viên chưa quản lý tốt học sinh, phân bố thời gian chưa hợp lý

trong tiết dạy.
- Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học đòi hỏi khâu chuẩn bị
công phu tốn kém nên giáo viên chuẩn bị còn sơ sài.
- Do điều kiện nhà trường và địa phương mà các hoạt động ngoại
khóa: thăm quan, dã ngoại còn rất hạn chế.
- Học sinh chưa xác định đúng mục đích học tâp môn Tự nhiên và Xã
hội, coi đây là một môn học phụ nên không quan tâm đúng mức.
- Học sinh chưa được hướng dẫn cách quan sát khoa học - logic. Quan
sát còn mang tính đại thể, cảm tính.
- Học sinh quá hiếu động, ý thức tổ chức kỷ luật còn thấp nên gây khó
khăn cho giáo viên trong khâu quản lý.

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-23-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
2.1. CÁC NGUYÊN TẮC KHI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN
SÁT TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÁ XÃ HỘI LỚP 1
Để vận dụng thành công phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 thì ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc Giáo dục nói
chung cần đảm bảo một số nguyên tắc riêng của phương pháp quan sát.
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Dạy học theo phương pháp quan sát đảm bảo truyền thụ cho học sinh

những kiến thức cơ bản, chính xác.
Khi thực hiện phương pháp quan sát giáo viên cần chú trọng hướng dẫn
học sinh biết cách quan sát, nêu thắc mắc, tìm tòi, phát hiện ra những kiến
thức mới về tự nhiên và xã hội phù hợp với lứa tuổi của các em. Các phương
tiện đưa ra trong quá trình quan sát, phải phù hợp với mục tiêu, nội dung bài
học, trình độ năng lực của học sinh. Các phương tiện đưa ra phải đúng lúc,
đúng chỗ, không dùng đến thì cất đi tránh phân tán sự chú ý của học sinh. Các
phương tiện trực quan đưa ra phải có nhiệm vụ cung cấp thông tin đúng với
nội dung kiến thức của bài học.
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thẩm mỹ
Đối với học sinh lớp 1 thì việc học của các em lúc này chủ yếu nhờ vào
việc trực tiếp quan sát các đối tượng như sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ
đang diễn ra trong môi trường tự nhiên hay xã hội hoặc các tranh, ảnh, mô
hình, sơ đồ diễn tả các sự vật, hiện tượng đó,… Vì vậy khi sử dụng phương
pháp quan sát cần đảm bảo tính thẩm mỹ. Các phương tiện được sử dụng
trong quá trình quan sát phải có tính thẩm mỹ cao như vậy mới thu hút học
sinh vào bài học, tạo hứng thú học tập cho các em. Giúp các em phát huy
được tính chủ động, sáng tạo trong học tập.
Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-24-


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S Ph¹m Quang TiÖp

Những hình ảnh sinh động, màu sắc tươi sáng sẽ gây ấn tượng mạnh
đối với học sinh giúp các em dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn và cũng làm cho
bài giảng của giáo viên sinh động hơn thu hút được sự quan tâm chú ý của

học sinh hơn.
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học
Mỗi tiết học, bài học phải phục vụ mục tiêu lâu dài của bộ môn với các
môn liên quan, điều đó giúp học sinh có được kiến thức một cách hệ thống, dễ
dàng tiếp thu các kiến thức mới cao hơn, hình thành và củng cố kỹ năng sử
dụng các kiến thức đã học một cách hữu cơ, sáng tạo.
Phương pháp dạy học là cách thức, con đường nhằm đạt được mục tiêu
đề ra. Như vậy tùy từng nội dung bài học, trình độ nhận thức của học sinh
cũng như cơ sở vật chất của nhà trường, giáo viên trong một giờ lên lớp có
thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để đạt được mục tiêu
bài học.
Phương pháp quan sát được sử dụng thường xuyên, phổ biến trong các
bài học môn Tự nhiên và Xã hội tuy nhiên không phải mọi kiến thức học sinh
cần lĩnh hội đều được rút ra từ quan sát. Vì vậy lựa chọn phương pháp quan
sát vào dạy học nói chung và môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 nói riêng phải
bám sát mục tiêu, nội dung bài học để xây dựng kế hoạch dạy học nhằm tạo
điều kiện cho học sinh phát triển tư duy.
2.1.4. Nguyên tắc thống nhất giữa vài trò tự giác tích cực của học sinh và
vai trò chủ đạo của giáo viên
Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học đòi hỏi phải phát huy
tính tích cực, tự giác, độc lập nhận thức của học sinh và vai trò chủ đạo của
giáo viên. Vận dụng phương pháp đảm bảo nguyên tắc trên.
Trong phương pháp quan sát tính tự giác tích cực của học sinh thể hiện
ở chỗ học sinh ý thức được đầy đủ mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên

Vò ThÞ H­¬ng K34B - GDTH

-25-



×