Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Nghiên cứu dạy học hoá học 12 trường trung học phổ thông nội dung kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm theo định hướng tích cực, phân hoá và bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.2 KB, 149 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
***************
TRỊNH HÀ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU DẠY HỌC HÓA HỌC 12
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NỘI DUNG “KIM LOẠI KIỀM,
KIỀM THỔ, NHÔM” THEO ĐỊNH HƢỚNG
TÍCH CỰC, PHÂN HÓA VÀ BÁM SÁT
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. CAO THỊ THẶNG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS Cao Thị Thặng đã hƣớng dẫn em rất
nhiệt tình, dành nhiều thời gian đọc bản thảo và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Hóa họcTrƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã dạy dỗ chúng em trong suốt bốn năm
học tại trƣờng.
Em cũng gửi lời cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ Hóa- Sinh và các em
học sinh trƣờng THPT Cổ Loa đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng nhƣng do thời gian có hạn nên khóa luận của em
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận của em ngày càng hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2012

Sinh viên

Trịnh Hà Phƣơng


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
PTHH: Phƣơng trình hóa học
SGK:

Sách giáo khoa

SGV:

Sách giáo viên

SBT:

Sách bài tập

THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
KT- KN: Kiến thức kĩ năng
GV:

Giáo viên


HS:

Học sinh

dd:

Dung dịch

PPDH: Phƣơng pháp dạy học
TN:

Thực nghiệm

ĐC:

Đối chứng

KT - ĐG: Kiểm tra đánh giá
NXB: Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4

7. Cái mới của đề tài.......................................................................................... 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 5
1.1.1. Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Hóa học ..................................... 5
1.1.2. SGK Hóa học THPT ............................................................................. 13
1.1.3. Định hƣớng đổi mới PPDH Hóa học ở trƣờng THPT .......................... 17
1.1.4. Định hƣớng phân hóa trong chƣơng trình Hóa học trƣờng THPT ....... 20
1.1.5. Định hƣớng đổi mới KT - ĐG theo chuẩn KT - KN ............................ 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 25
1.2.1. Thực tiễn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc tập huấn chỉ
đạo dạy học và KT - ĐG theo chuẩn KT- KN ................................................ 25
1.2.2. Thực trạng dạy học theo định hƣớng tích cực, phân hoá và bám sát
chuẩn KT- KN ở trƣờng phổ thông ................................................................. 28
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG TÍCH
CỰC, PHÂN HÓA VÀ BÁM SÁT CHUẨN KT- KN NỘI DUNG “KIM
LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM” HÓA HỌC 12 THPT ..................... 34


2.1. Một số biện pháp chung để dạy học theo định hƣớng tích cực, phân hóa
và bám sát chuẩn KT- KN ............................................................................... 34
2.2. Vận dụng các biện pháp trong dạy học Hóa học 12 THPT nội dung “Kim
loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám sát
chuẩn KT- KN ................................................................................................. 35
2.2.1. Biện pháp 1: So sánh nội dung phần “Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm”
giữa chƣơng trình chuẩn và chƣơng trình nâng cao Hóa học 12 THPT ......... 35
2.2.2. Biện pháp 2: So sánh nội dung SGK Hóa học 12 và SGK Hóa học 12
nâng cao THPT phần “Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” ............................... 37
2.2.3. Biện pháp 3: So sánh chuẩn KT- KN nội dung “Kim loại kiềm, kiềm

thổ, nhôm” giữa chƣơng trình chuẩn và chƣơng trình nâng cao Hóa học 12
THPT ............................................................................................................... 42
2.2.4. Biện pháp 4: So sánh nội dung SGK, SGV, SBT với chuẩn KT- KN
phần “Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” .......................................................... 51
2.2.4.1. So sánh nội dung SGK với chuẩn KT- KN phần “Kim loại kiềm,
kiềm thổ, nhôm” .............................................................................................. 51
2.2.4.2. So sánh nội dung SGV với chuẩn KT- KN phần “Kim loại kiềm,
kiềm thổ, nhôm” .............................................................................................. 55
2.2.4.3. So sánh nội dung SBT với chuẩn KT- KN phần “Kim loại kiềm, kiềm
thổ, nhôm” ....................................................................................................... 58
2.2.5. Biện pháp 5: So sánh PPDH nội dung “Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm”
giữa chƣơng trình chuẩn và chƣơng trình nâng cao THPT............................. 61
2.3. Thiết kế một số giáo án minh họa với nội dung “Kim loại kiềm, kiềm thổ,
nhôm” .............................................................................................................. 65
2.3.1. Qui trình thiết kế giáo án theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám
sát chuẩn KT- KN ........................................................................................... 65
2.3.2. Các giáo án cụ thể ................................................................................. 67


2.3.2.1. Các giáo án bài lý thuyết .................................................................... 67
2.3.2.2. Giáo án bài luyện tập ....................................................................... 100
2.3.2.3. Giáo án bài thực hành ...................................................................... 109
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 120
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 122
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm. ..................................................... 122
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 122
3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 123
3.3.1. Địa bàn và đối tƣợng thực nghiệm ...................................................... 123
3.3.2. Cách tiến hành thực nghiệm ................................................................ 124
3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lý số liệu .................................................... 124

3.4.1. Kết quả kiểm tra chƣơng trình nâng cao ............................................. 124
3.4.2. Kết quả kiểm tra chƣơng trình chuẩn .................................................. 125
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................ 127
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 130
KẾT LUẬN .................................................................................................. 131
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 134
PHỤ LỤC .................................................................................................... 136


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ những năm 90 của thế kỉ, Giáo dục phổ thông Việt Nam đã và đang
biến đổi nhằm đáp ứng yêu cầu về nhân lực của xã hội và nguyện vọng của
mỗi cá nhân. Đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học (PPDH) cùng đánh giá
kết quả dạy học đã góp phần đào tạo ra những con ngƣời mới có cách tƣ duy,
phƣơng pháp học tập và làm việc năng động, sáng tạo, thích ứng với cuộc
sống phát triển từng ngày.
Dạy học tích cực là một trong những định hƣớng đổi mới PPDH ở nƣớc
ta nói chung và đối với bộ môn Hóa học nói riêng. Với phƣơng châm “Dạy
học lấy ngƣời học làm trung tâm”, trong đó ngƣời thầy là ngƣời tổ chức chỉ
đạo giúp học sinh (HS) tiếp thu tri thức một cách tích cực, tự giác, chủ động
và sáng tạo. Kiến thức mà HS lĩnh hội đƣợc phải do chính HS tìm tòi, khám
phá, tƣ duy, sáng tạo trong quá trình học tập chứ không phải thụ động tiếp thu
từ ngƣời thầy truyền đạt. Để làm đƣợc điều đó ngƣời thầy phải tìm hiểu, phải
tiếp thu các phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại kết hợp với việc sử dụng những

yếu tố tích cực của PPDH truyền thống cho phù hợp với từng đối tƣợng HS
cũng nhƣ nội dung dạy học.
Sự phân hóa chƣơng trình Hóa học phổ thông thể hiện ở: Chƣơng trình
chuẩn và chƣơng trình nâng cao. Với cùng một nội dung nhƣng ở hai chƣơng
trình có sự khác nhau về mục tiêu, mức độ nội dung và PPDH phù hợp với
trình độ nhận thức của HS. Để dạy tốt một số nội dung theo chƣơng trình
chuẩn và nâng cao cần phải tìm hiểu so sánh để tìm ra những điểm chung và
sự khác biệt để giúp cho việc dạy học tốt nội dung này.
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục sau nhiều năm nghiên cứu thí
điểm và cải cách đến nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành dạy và học

Trịnh Hà Phương

1

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

theo chƣơng trình, sách giáo khoa (SGK) mới theo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ
năng (KT- KN) cho tất cả các bậc học từ Tiểu học đến Trung học phổ thông
(THPT). Chuẩn KT- KN là nội dung mới rất quan trọng trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông, là cơ sở để dạy học và kiểm tra đánh giá (KT- ĐG) kết
quả học tập của HS trong dạy học nói chung và trong Hóa học nói riêng.
Chuẩn KT- KN góp phần đổi mới PPDH và đổi mới đánh giá kết quả học tập
Hóa học cũng nhƣ việc chỉ đạo thực hiện chƣơng trình và SGK mới. Vì vậy
để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học nói chung và dạy học Hóa học

nói riêng theo chƣơng trình, SGK thì chuẩn KT- KN đóng vai trò hết sức quan
trọng. Vấn đề này đang đƣợc triển khai trên cả nƣớc tuy nhiên việc thực hiện
chỉ là bƣớc đầu và hiệu quả chƣa cao.
Nội dung “Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” cũng là một trong số những
nội dung trọng tâm của chƣơng trình Hóa học 12 và cũng nhƣ trong các đề thi
tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng.
Vì những lí do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu dạy học Hóa
học 12 trƣờng Trung học phổ thông nội dung “Kim loại kiềm, kiềm thổ,
nhôm” theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám sát chuẩn kiến thức
kĩ năng”. Đây là vấn đề có tính thiết thực, cập nhật, có ý nghĩa về lí luận và
thực tiễn đáp ứng đƣợc yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu dạy học Hóa học 12 trƣờng THPT nội dung “Kim loại
kiềm, kiềm thổ, nhôm” theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám sát chuẩn
KT- KN góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học ở lớp 12.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan, gồm:

Trịnh Hà Phương

2

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Cơ sở lí luận: Nghiên cứu chƣơng trình, SGK hóa học, chuẩn KT- KN, đổi

mới PPDH theo định hƣớng dạy học tích cực, phân hóa và bám sát chuẩn KTKN.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Thực tiễn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc tập huấn chỉ đạo
dạy học và KT- ĐG theo chuẩn KT- KN.
+ Tìm hiểu thực trạng dạy học theo hƣớng phân hóa, tích cực, bám sát chuẩn
KT- KN ở trƣờng THPT.
3.2. Nghiên cứu dạy học theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám sát chuẩn
KT- KN nội dung “Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” Hóa học 12 THPT.
3.2.1. Một số biện pháp chung để thực hiện dạy học Hóa học theo định hƣớng
tích cực, phân hóa, bám sát chuẩn KT- KN.
3.2.2. Vận dụng các biện pháp trong dạy học Hóa học 12 THPT nội dung
“Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám
sát chuẩn KT- KN.
3.3.3. Một số giáo án minh họa.
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm” Hóa học 12
THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu chƣơng trình, SGK Hóa học, đổi mới
PPDH và đổi mới KT- ĐG kết quả học tập Hóa học,...
5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Trao đổi với GV, dự giờ, trao đổi với HS.

Trịnh Hà Phương

3

K34B- SP Hóa



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

5.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Thử nghiệm nội dung dạy học
theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám sát chuẩn KT- KN nội dung “Kim
loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” ở trƣờng THPT.
5.4. Phƣơng pháp thống kê toán học: Phân tích số liệu thu đƣợc theo
phƣơng pháp thống kê đơn giản.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số biện pháp phù hợp thì sẽ dạy học Hóa học ở
trƣờng phổ thông theo đúng định hƣớng tích cực, phân hóa và bám sát chuẩn
KT- KN góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học ở trƣờng THPT nói
chung và nội dung “Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” nói riêng.
7. Cái mới của đề tài
Nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lí luận và thực tiễn có liên
quan đến việc dạy học theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám sát chuẩn
KT- KN.
Đề xuất đƣợc năm biện pháp chung và áp dụng các biện pháp này để
nghiên cứu dạy học Hóa học 12 trƣờng THPT nội dung “Kim loại kiềm, kiềm
thổ, nhôm” theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám sát chuẩn KT- KN.
Đã thiết kế đƣợc 8 giáo án theo định hƣớng tích cực, phân hóa và bám
sát chuẩn KT- KN.
Đã thử nghiệm một số giáo án ở trƣờng phổ thông và bƣớc đầu khẳng
định tính hiệu quả và khả thi của vấn đề nghiên cứu.

Trịnh Hà Phương

4


K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Hóa học
1.1.1.1. Vị trí
Môn Hóa học là môn học trong nhóm môn tự nhiên. Môn Hóa học cung
cấp cho HS những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về các chất, mối liên
hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trƣờng và con ngƣời. Những tri thức
này rất quan trọng, giúp HS có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp
phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân
cách ngƣời lao động mới năng động, sáng tạo.
1.1.1.2. Mục tiêu
Môn Hoá học nhằm giúp HS đạt đƣợc:
Về kiến thức:
HS có đƣợc hệ thống kiến thức Hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại và thiết
thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm:
- Kiến thức cơ sở hóa học chung.
- Hóa học vô cơ.
Về kĩ năng:
HS có đƣợc hệ thống kĩ năng Hóa học phổ thông cơ bản và thói quen làm việc
khoa học gồm:
- Kĩ năng học tập Hóa học.
- Kĩ năng thực hành Hóa học.

- Kĩ năng vận dụng kiến thức Hóa học.

Trịnh Hà Phương

5

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Về thái độ:
HS có thái độ tích cực nhƣ:
- Hứng thú học tập bộ môn Hóa học.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan trung thực trên cơ sở
phân tích Hóa học.
- Ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng đồng.
- Ý thức vận dụng những tri thức Hóa học đã học vào cuộc sống và vận động
ngƣời khác cùng thực hiện.
1.1.1.3. Quan điểm xây dựng và phát triển chƣơng trình
Chƣơng trình môn Hóa học ở trƣờng phổ thông đƣợc xây dựng và phát
triển trên cơ sở các quan điểm sau đây:
a. Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ môn Hóa học ở trường phổ thông
Mục tiêu của bộ môn Hóa học phải đƣợc quán triệt và cụ thể hóa trong
chƣơng trình của các lớp ở cấp Trung học cơ sở (THCS) và THPT.
b. Đảm bảo tính phổ thông cơ bản, hiện đại và thực tiễn trên cơ sở hệ thống
tri thức của khoa học Hóa học
Hệ thống tri thức của Hóa học cơ bản đƣợc lựa chọn bảo đảm:

- Kiến thức, kĩ năng Hóa học phổ thông cơ bản.
- Tính chính xác của khoa học Hóa học.
- Sự cập nhật một cách cơ bản những thông tin của khoa học Hóa học hiện
đại về nội dung và phƣơng pháp.
- Nội dung Hóa học gắn với thực tiễn đời sống, sản xuất.
- Nội dung Hóa học đƣợc cấu trúc có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp.
c. Đảm bảo tính đặc thù của bộ môn Hóa học
- Nội dung thực hành và thí nghiệm Hóa học đƣợc coi trọng, là cơ sở để
xây dựng kiến thức và rèn kĩ năng Hóa học.

Trịnh Hà Phương

6

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Tính chất hóa học của các chất đƣợc chú ý xây dựng trên cơ sở các lí
thuyết chủ đạo của Hóa học và đƣợc kiểm nghiệm dựa trên cơ sở thực nghiệm
Hóa học.
d. Đảm bảo định hướng đổi mới PPDH Hóa học theo hướng dạy và học tích
cực
- Hệ thống nội dung Hóa học cơ bản đƣợc tổ chức sắp xếp, sao cho:
GV thiết kế, tổ chức để HS tích cực hoạt động xây dựng kiến thức và hình
thành những kĩ năng mới, vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn
đƣợc mô phỏng trong các bài tập Hóa học.

- Chú ý khuyến khích GV sử dụng thiết bị dạy học, trong đó có ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Hoá học.
e. Đảm bảo định hướng về đổi mới đánh giá kết quả học tập Hóa học của HS
Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học đáp ứng yêu cầu đa dạng, kết hợp
trắc nghiệm khách quan và tự luận, lí thuyết và thực nghiệm hóa học. Hệ
thống bài tập Hóa học này nhằm đánh giá kiến thức, kĩ năng Hóa học của HS
ở ba mức độ biết, hiểu và vận dụng, phù hợp với nội dung và phƣơng pháp
của chƣơng trình.
f. Đảm bảo kế thừa những thành tựu của chương trình Hóa học trong nước và
thế giới
Chƣơng trình môn Hóa học phổ thông đảm bảo tiếp cận nhất định với
chƣơng trình Hóa học cơ bản ở một số nƣớc tiên tiến và khu vực về mặt nội
dung, phƣơng pháp, mức độ KT- KN hóa học phổ thông. Chƣơng trình bảo
đảm kế thừa và phát huy những ƣu điểm, khắc phục một số hạn chế của các
chƣơng trình Hóa học trƣớc đây của Việt Nam.
g. Đảm bảo tính phân hóa trong chương trình Hóa học phổ thông
Chƣơng trình môn Hóa học nhằm đáp ứng nguyện vọng và phù hợp với
năng lực của mọi HS.

Trịnh Hà Phương

7

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Ngoài nội dung Hóa học phổ thông cơ bản từ lớp 8 đến lớp 12 còn có
nội dung tự chọn về Hóa học dành cho HS có nhu cầu luyện tập thêm hoặc
tìm hiểu một lĩnh vực nhất định hoặc nâng cao kiến thức Hóa học. Nội dung
này góp phần giúp HS có thể tiếp tục học lên cao đẳng, đại học hoặc bƣớc vào
cuộc sống lao động.
1.1.1.4. Nội dung
a. Mạch nội dung:
Chƣơng trình chuẩn và chƣơng trình nâng cao đều có nội dung dạy học
từng lớp phù hợp với quan điểm xây dựng và phát triển của từng loại chƣơng
trình. Ví dụ: Chƣơng trình Hóa học 10 nâng cao, chƣơng nguyên tử có khái
niệm obitan nguyên tử, do đó có khái niệm sau đó nhƣ lớp, phân lớp, năng
lƣợng của electron, cấu hình electron dạng ô lƣợng tử. Trong khi đó trong
chƣơng trình lớp 10 cơ bản thì khái niệm obitan nguyên tử chỉ trình bày ở nội
dung đọc thêm, không có nội dung các nguyên lí, qui tắc và không có cấu
hình electron dạng ô lƣợng tử…
b. Kế hoạch dạy học:
Chƣơng trình chuẩn:
Lớp

Số tiết (45 phút/ 1 tiết)
8

9

10

11

12


Tuần

2

2

2

2

2

Cả năm học

70

70

70

70

70

Toàn cấp

Trịnh Hà Phương

Trung học cơ sở: 140


8

Trung học phổ thông: 210

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Chƣơng trình nâng cao:
Lớp

Số tiết/tuần

Số tuần

Tổng số tiết/năm

10

2,5

35

87,5

11


2,5

35

87,5

12

2,5

35

87,5

Cộng (toàn cấp)

7,5

105

262,5

Nhận thấy có sự khác biệt lớn nhất giữa 2 chƣơng trình là thời lƣợng
tiết/tuần
+ Chƣơng trình chuẩn: 2 tiết/tuần x 35 tuần.
+ Chƣơng trình nâng cao: 2,5 tiết/tuần x 35 tuần.
Kế hoạch dạy học của hai chƣơng trình cơ bản và nâng cao phù hợp với
quan điểm xây dựng và phát triển chƣơng trình. Đó là đảm bảo chênh lệch
20% về nội dung và và mức độ kiến thức giữa hai chƣơng trình nhằm đảm
bảo phân hóa và phù hợp trình độ HS.

1.1.1.5. Chuẩn KT- KN môn Hóa học của chƣơng trình giáo dục phổ
thông
Chuẩn KT- KN là nội dung mới rất quan trọng trong chƣơng trình giáo
dục phổ thông, là cơ sở để dạy học và KT- ĐG kết quả học tập của HS. Chuẩn
KT- KN góp phần đổi mới PPDH và đổi mới đánh giá kết quả học tập Hóa
học cũng nhƣ việc chỉ đạo thực hiện chƣơng trình và SGK mới.
Chuẩn KT- KN quy định mức độ cần đạt về KT- KN ở mỗi lớp, mỗi
cấp, mỗi chủ đề.
Về mức độ kiến thức: Chuẩn KT- KN quy định rõ mức độ biết, hiểu
về khái niệm, tính chất của chất, ứng dụng và điều chế các chất.
Ở mức độ biết: Yêu cầu HS không chỉ nhớ đƣợc các kiến thức về chất,
tái hiện lại nội dung đã học về chất và sự biến đổi của chúng, HS trả lời đƣợc

Trịnh Hà Phương

9

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

các câu hỏi là gì? Nhƣ thế nào? Bằng cách nào?...Các động từ để chỉ mức độ
biết thƣờng là nêu đƣợc, phát biểu đƣợc, kể tên, liệt kê…
Ở mức độ hiểu: Yêu cầu HS không chỉ nhớ đƣợc các kiến thức đã học
mà có thể giải thích đƣợc, lấy ví dụ minh họa đƣợc cho mỗi trƣờng hợp, diễn
đạt theo các cách khác nhau, vận dụng trong những trƣờng hợp tƣơng tự có
biến đổi, suy luận để tìm ra câu trả lời… HS trả lời câu hỏi tại sao? Vì sao?

Cụ thể nhƣ thế nào…
Các động từ diễn đạt mức độ hiểu thƣờng là giải thích, minh họa, dự
đoán, biểu diễn…
Trong chuẩn kiến thức hiện nay để đơn giản nên chỉ mới dùng biết và
hiểu.
Về kĩ năng: Lần đầu tiên, trong chƣơng trình chuẩn đã đƣa ra 3 nhóm
kĩ năng cơ bản đó là: Kĩ năng học tập (nhận thức) hóa học, kĩ năng thực hành
hóa học và kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề mô phỏng
trong các bài tập hóa học theo các mức độ từ thấp đến cao: Học để biết, học
để làm, học để sáng tạo.
Nhóm các kĩ năng học tập Hóa học gồm có: Kĩ năng quan sát thí
nghiệm, kĩ năng tiến hành thí nghiệm, suy đoán, kiểm tra và kết luận…để rút
ra tính chất hóa học mới, phƣơng pháp điều chế chất…
Nhóm kĩ năng thực hành Hóa học gồm một số kĩ năng khi HS tiến hành
thí nghiệm thực hành nhƣ lắp đặt dụng cụ, kĩ năng sử dụng thiết bị, kĩ năng sử
dụng hóa chất, tiến hành thí nghiệm thành công và an toàn thí nghiệm, quan
sát và giải thích hiện tƣợng, viết tƣờng trình thí nghiệm…
Nhóm kĩ năng vận dụng gồm một số kĩ năng: Nhận biết hóa chất bị mất
nhãn, tách chất ra khỏi hỗn hợp, xác định phần trăm khối lƣợng trong hỗn hợp
khí, rắn, lỏng, khử chất thải độc hại, chống ô nhiễm môi trƣờng, giữ gìn vệ
sinh an toàn thực phẩm, giải thích một số hiện tƣợng thực tế.

Trịnh Hà Phương

10

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Nhóm các kĩ năng này chƣa đƣa ra mức độ biết làm, làm tốt và làm
thành thạo.
1.1.1.6. Giải thích chƣơng trình
a. Về PPDH
Cũng nhƣ các môn học khác trong nhà trƣờng phổ thông, PPDH Hóa
học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của ngƣời học, hình
thành và phát triển năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề dƣới sự hƣớng dẫn
của GV. Tuy nhiên Hóa học là môn khoa học nghiên cứu sự biến đổi của các
chất trên cơ sở lí thuyết Hóa học và thực nghiệm Hóa học. Do vậy, PPDH
Hóa học cần phải coi trọng thực hành thí nghiệm và phát triển tƣ duy Hóa
học.
Trong dạy học Hóa học cần chú ý:
- Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học theo định hƣớng chủ yếu là
nguồn để HS nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến thức Hóa học. Hạn chế sử
dụng chúng để minh họa hình ảnh mà không có tác dụng khắc sâu kiến thức
và rèn luyện kĩ năng.
Mặt khác cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các bài thực hành thí nghiệm
đã đƣợc quy định trong chƣơng trình và những thí nghiệm trong bài học của
SGK.
- Sử dụng câu hỏi và bài tập Hóa học không chỉ để củng cố KT- KN mà
còn là nguồn tri thức để HS tích cực, chủ động nhận thức kiến thức, hình
thành kĩ năng và vận dụng tích cực các KT- KN Hóa học.
- Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học theo hƣớng giúp HS
chủ động tiếp thu kiến thức. Thông qua các tình huống có vấn đề trong học
tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tƣ duy Hóa học và năng lực giải
quyết vấn đề.


Trịnh Hà Phương

11

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Sử dụng SGK Hóa học nhƣ là tài liệu nguồn để HS tự đọc, tự nghiên
cứu, tích cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có hiệu quả.
- Tổ chức cho HS tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học
tập hóa học theo hƣớng giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng
học, cùng nghiên cứu để giải quyết một số vấn đề trong học tập Hóa học và
một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên quan đến Hóa học.
Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới PPDH Hóa
học. Đặc biệt ở những địa phƣơng có điều kiện thực hiện.
b. Về đánh kết quả học tập của HS
* Đánh giá kết quả học tập của HS cần căn cứ vào mục tiêu môn Hóa
học trƣờng phổ thông, chuẩn KT- KN cần đạt ở mỗi lớp nhằm đảm bảo khách
quan, công bằng và hƣớng quá trình dạy học Hóa học ngày càng tích cực hơn.
* Kết hợp các hình thức đánh giá:
- Kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan theo hƣớng tăng cƣờng sử
dụng trắc nghiệm khách quan trong bài kiểm tra Hóa học.
- Kết hợp đánh giá của GV và đánh giá của HS. Tạo điều kiện cho HS
tham gia đánh giá kết quả học tập lẫn nhau và tự đánh giá bản thân.
* Nội dung đánh giá cần đảm bảo:
+ Đánh giá kiến thức về lí thuyết Hóa học, về tính chất, ứng dụng của

các chất.
+ Đánh giá kĩ năng cơ bản môn Hóa học, chú ý kĩ năng thực hành thí
nghiệm, khai thác kênh hình, xử lí số liệu, phân tích biểu bảng trong học tập
Hóa học.
+ Đánh giá mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức, kĩ năng Hóa học với
một tỉ lệ thích hợp theo hƣớng tăng cƣờng hơn việc đánh giá khả năng vận
dụng kiến thức trong học tập và cuộc sống.

Trịnh Hà Phương

12

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

+ Đánh giá khả năng lập kế hoạch, giải quyết vấn đề trong học tập Hóa
học trong thực tiễn cuộc sống .
c. Về việc vận dụng chƣơng trình theo vùng miền và các đối tƣợng HS
- Việc dạy học Hóa học ở các vùng miền đƣợc thực hiện theo hƣớng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đảm bảo để mọi HS đều đạt đƣợc chuẩn KT- KN của môn Hóa học.
Đối với những HS ham hiểu biết và có khả năng về Hóa học đƣợc khuyến
khích học nâng cao hơn và đƣợc tạo điều kiện để phát triển năng lực.
1.1.2. SGK Hóa học THPT
1.1.2.1. Vai trò của SGK
SGK môn Hóa học ở trƣờng phổ thông có những vai trò chủ yếu sau:

- Cung cấp cho HS những KT- KN cơ bản, hiện đại, thiết thực và có hệ
thống theo những quy định trong chƣơng trình của môn Hóa học.
- Góp phần hình thành cho HS phƣơng pháp học tập tích cực, khả năng tự
học, tự nghiên cứu môn học. SGK là tài liệu quan trọng nhất để HS tự học,
tiếp thu tri thức cần thiết cho bản thân.
- Tạo điều cho HS tự kiểm tra, tự đánh giá KT- KN, tự khẳng định khả
năng của mình đối với môn học, góp phần trong nhiệm vụ giáo dục đạo đức,
thẩm mĩ và nhân cách cho HS.
- Chuẩn bị và tạo điều kiện cho HS tiếp tục học lên hoặc vào các trƣờng
học nghề hoặc trực tiếp vào đời tham gia các hoạt động của đời sống xã hội.
Ngoài ra SGK còn có những chức năng đối với GV nhƣ:
- Nội dung SGK là những quy định về phạm vi và mức độ KT- KN mà
GV cần phải chuyển tải đến HS trong mỗi giờ học.

Trịnh Hà Phương

13

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Giúp GV có phƣơng pháp hành động thích hợp để cải tiến, đổi mới
hình thức tổ chức, điều khiển các học tập và đánh giá HS.
1.1.2.2. Những đổi mới của SGK
SGK Hóa học phổ thông hiện hành đã có nhiều đổi mới so với SGK
trƣớc đây. Cụ thể là:

a. Cách trình bày của SGK
Sự trình bày của SGK Hóa học phổ thông có sự kết hợp cân đối về tƣ
liệu, thông tin trong mỗi giờ học dƣới dạng kênh chữ và kênh hình, trong đó
kênh hình đƣợc coi trọng hơn về chất lƣợng và số lƣợng.
Sự trình bày của mỗi chƣơng theo thứ tự:
+ Số thứ tự chƣơng, tên chƣơng, tranh hoặc ảnh tƣợng trƣng cho nội
dung chính của chƣơng, tóm tắt nội dung cơ bản của chƣơng.
+ Thứ tự các bài học trong chƣơng
+ Cuối chƣơng là các bài luyện tập nhằm giúp học sinh củng cố những
KT- KN cơ bản của chƣơng.
+ Kết thúc một số chƣơng còn có bài thực hành nhằm rèn luyện kĩ năng
thực hành Hóa học, hình thành và phát triển phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học.
Sự trình bày trong mỗi bài học theo thứ tự :
- Số thứ tự bài học, số tiết dành cho bài học, tên bài học.
Mục tiêu của bài học: Bao gồm những yêu cầu về KT- KN mức độ
hiểu, biết, vận dụng mà học sinh phải đạt đƣợc.
Những nội dung chính của bài học đƣợc trình bày theo các đề mục
nhằm cung cấp các tƣ liệu, thông tin cần tìm kiếm cùng với các phƣơng pháp
nhận thức, phƣơng pháp tiếp cận thông tin nhằm phát huy tích cực học tập của
HS. Nội dung học tập đƣợc thể hiện dƣới dạng kênh chữ gồm các đề mục, các
câu hỏi, các thí nghiệm, bài tập… và các kênh hình gồm các hình ảnh mô tả

Trịnh Hà Phương

14

K34B- SP Hóa



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

dụng cụ thí nghiệm, sơ đồ, biểu đồ, biểu bảng, tranh ảnh… để HS quan sát,
phân tích, tìm tòi thu nhận kiến thức. Kênh hình đƣợc coi trọng hơn về số
lƣợng và chất lƣợng.
Bài tập cho mỗi bài học thƣờng có từ bốn đến tám bài để HS luyện tập
vận dụng các kiến thức thu đƣợc sau mỗi bài học. Các bài tập chon lựa đã đa
dạng về loại hình nhƣ trắc nghiệm khách quan nhƣ: Tự luận, bài tập định tính,
định lƣợng…và ở các mức độ nhận thức khác nhau cho các đối tƣợng HS.
b. Nội dung trong SGK Hóa học
Nội dung các kiến thức Hóa học trong chƣơng đƣợc trình bày trong
SGK dƣới dạng các loại bài học Hóa học nhƣ: Bài học về các học thuyết, định
luật Hoá học và hình thành khái niệm; bài học nghiên cứu tính chất các
nguyên tố, đơn chất, hợp chất vô cơ và hữu cơ quan trọng; bài học luyện tập,
tổng kết kiến thức; bài học thực hành Hóa học. Nội dung kiến thức cho các
bài đƣợc trình bày đầy đủ, cụ thể dƣới dạng các thông tin, bảng số liệu, sơ
đồ...
Các bài luyện tập đƣợc trình bày gồm hai phần: Phần kiến thức cần nhớ
đƣợc tóm tắt dƣới dạng bảng tổng kết hoặc sơ đồ, các nội dung chính nhằm
giúp HS củng cố kiến thức. Phần bài tập gồm một số dạng bài tập rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức, giải các bài tập Hóa học cơ bản, nâng cao trong giờ
luyện tập.
Các bài thực hành giúp HS rèn luyện kĩ năng: Tiến hành các thí nghiệm
đơn giản, quan sát và mô tả đầy đủ các hiện tƣợng trong thí nghiệm, vận dụng
kiến thức giải thích hiện tƣợng và rút ra những nhận xét, kết luận và từ đó
hình thành dần các kĩ năng nghiên cứu khoa học Hóa học. Nội dung các bài
thực hành đều trình bày đủ cách tiến hành các thí nghiệm trong bài và yêu cầu
quan sát, mô tả, giải thích, viết báo cáo thí nghiệm trong mỗi bài thực hành.


Trịnh Hà Phương

15

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Bài tập Hóa học đƣợc trình bày trong mỗi bài học có số lƣợng vừa phải,
đa dạng và có sự phân hóa về nhận thức, chủ yếu gồm:
- Bài tập trắc nghiệm khách quan định tính và định lƣợng.
- Bài tập tự luận định tính và định lƣợng.
Ngoài ra còn một số dạng bài tập khác nhƣng hạn chế nhƣ:
- Bài tập thực nghiệm, có nội dung thực hành, thí nghiệm Hóa học.
- Bài tập có sử dụng hình vẽ, mô hình, sơ đồ.
- Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn cuộc sống.
Tuy nhiên qua phân tích cho thấy SGK Hóa học và SGK Hóa học nâng cao có
một số điểm giống và khác nhau nhƣ sau:
SGK Hóa học và SGK Hóa học nâng cao gần nhƣ có cấu trúc tƣơng tự
nhau. Nội dung đã có trong SGK Hóa học chắc chắn sẽ có trong SGK Hóa
học nâng cao nhƣng thƣờng đƣợc trình bày ở mức độ lí thuyết cao hơn hoặc
mở rộng hơn. Sự khác nhau cơ bản giữa SGK Hóa học và SGK Hóa học nâng
cao là ở mức độ KT- KN.
Về mức độ kiến thức:
Về cơ bản mức độ kiến thức hóa học ở các SGK đã thể hiện đƣợc yêu
cầu chuẩn KT- KN.

Kiến thức trong SGK Hóa học nâng cao mở rộng và phức tạp hơn kiến
thức trong SGK Hóa học.
Nội dung kiến thức trong SGK Hóa học nâng cao đƣợc trình bày nhiều
hơn và ở mức độ cao hơn. Một số khái niệm Hóa học cơ bản: Obitan nguyên
tử, sự lai hóa obitan, hằng số cân bằng hóa học, thuyết axit- Bazơ của BronStet, dãy điện hóa chuẩn của kim loại…
Mối liên hệ giữa các đặc điểm thành phần cấu tạo nguyên tử với tính
chất cơ bản của nguyên tố, giữa đặc điểm cấu tạo phân tử với tính chất hóa
học cơ bản của mỗi loại chất cụ thể: Cấu hình electron ở dạng ô lƣợng tử ở

Trịnh Hà Phương

16

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

trạng thái kích thích và việc hiểu đƣợc số oxi hóa +1, +3, +5, +7 của clo, cấu
trúc phân tử của glucozơ và tính chất của hai dạng mạch thẳng và dạng mạch
vòng…
Về mức độ kĩ năng:
Về cơ bản, nội dung SGK Hóa học 10, 11, 12 và Hóa học nâng cao đã
thể hiện đƣợc yêu cầu kĩ năng cơ bản của chuẩn KT- KN.
Tuy nhiên chƣa thể hiện rõ yêu cầu một số kĩ năng mới , thí dụ nhƣ:
+ Biết quan sát thí nghiệm, phân tích dự đoán, kết luận và kiểm tra kết
quả.
+ Thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.

+ Biết vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của
cuộc sống hàng ngày có liên quan đến Hóa học.
1.1.3. Định hƣớng đổi mới PPDH Hóa học ở trƣờng THPT
1.1.3.1. Dạy- học tích cực trong bộ môn Hóa học
Dạy – học tích cực bộ môn Hóa học dựa trên cơ sở quan niệm về tích
cực hóa hoạt động của HS và lấy HS làm trung tâm của quá trình dạy– học.
Dạy- học tích cực bộ môn Hóa học đƣợc đặt ra do yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông, yêu cầu phát triển nhân lực trong cơ chế thị trƣờng và hội nhập
quốc tế.
Dạy - học tích cực bộ môn Hóa học có những đặc điểm chung và có nét
đặc thù của môn Hóa học:
- Tổ chức các hoạt động nhận thức giúp phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS trong học tập Hóa học.

Trịnh Hà Phương

17

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Chú ý tới phƣơng pháp nhận thức tích cực của HS, hình thành kĩ năng
học tập tích cực, bồi dƣỡng kĩ năng tự học để các học sinh đều đƣợc tham gia
hoạt động tìm tòi phát hiện kiến thức.
- Tạo điều kiện để mọi HS đều đƣợc vận dụng kiến thức để giải quyết
một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến Hóa học thông qua giải các dạng bài

tập đã đƣợc quy định trong chuẩn KT- KN.
- Tổ chức và tạo điều kiện để HS phát triển kĩ năng học tập hợp tác kết
hợp học tập cá nhân một cách linh hoạt và có hiệu quả.
- Thực hiện KT-ĐG kết quả học tập Hóa học theo chuẩn KT- KN. Tạo
điều kiện để HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Kết hợp đánh giá của GV
với tự đánh giá của HS, đánh giá quá trình và đánh giá định kì một cách linh
hoạt.
1.1.3.2. Các hình thức dạy học tích cực
Các hình thức tổ chức dạy học cần tạo ra một môi trƣờng đảm bảo đƣợc
mối liên hệ tƣơng tác giữa hoạt động của GV, hoạt động của HS và môi
trƣờng an toàn để HS tiến hành các hoạt động học tập có hiệu quả, chất lƣợng.
Học tập trên lớp dƣới sự hƣớng dẫn của GV theo các hình thức:
- Học tập cá nhân.
- Học tập theo cặp.
- Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Tự học tập ở nhà, trong thƣ viện, trên mạng internet.
Học tập ở ngoài trƣờng: tham quan học tập ở ngoài trời, cơ sở sản xuất,
cơ sở thực tiễn, xã hội.
1.1.3.3. Sử dụng một số phƣơng pháp, phƣơng tiện theo định hƣớng dạy
học tích cực
- Sử dụng các yếu tố tích cực đã có ở các PPDH Hóa học nhƣ phƣơng
pháp thực nghiệm, phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn đề, phƣơng pháp trực

Trịnh Hà Phương

18

K34B- SP Hóa



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

quan, phƣơng pháp đàm thoại, phƣơng pháp sử dụng câu hỏi và bài tập hóa
học,…
- Sử dụng các phƣơng pháp đã có theo hƣớng tích cực: Thuyết trình
tích cực, thí nghiệm HS và thí nghiệm biểu diễn của GV theo hƣớng nghiên
cứu,…
- Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm, phƣơng pháp tích cực trong
giáo dục khoa học hiện đại của một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Dạy học kiến
tạo, dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy học theo dự án, dạy học theo tình
huống, dạy học theo hợp đồng, dạy học theo góc,… trong dạy học Hóa học.
- Lựa chọn các phƣơng pháp phát huy tính tích cực của HS phù hợp với
mục tiêu, nội dung loại bài Hóa học nhất định, đối tƣợng HS cụ thể, phù hợp
với từng vùng từng địa phƣơng.
- Phối kết hợp một cách hợp lý một số phƣơng pháp khác nhau nhằm
phát huy cao độ hiệu quả của giờ dạy học Hóa học tích cực.
- Kết hợp các phƣơng pháp với việc sử dụng các thiết bị dạy học Hóa
học, khai thác ứng dụng của công nghệ thông tin nhƣ sử dụng máy tính và
projecter, đĩa hình, thí nghiệm mô phỏng, thí nghiệm ảo tạo điều kiện cho HS
tích cực, độc lập sáng tạo khám phá kiến thức mới và rèn luyện kĩ năng.
 Một số định hƣớng phƣơng pháp dạy học Hóa học THPT theo
hƣớng tích cực đƣợc chú ý, nhƣ:
a. Sử dụng thiết bị, thí nghiệm Hóa học theo định hƣớng chủ yếu là nguồn
để HS nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến thức Hóa học. Hạn chế sử dụng
chúng để minh họa hình ảnh, kết quả thí nghiệm mà không có tác dụng khắc
sâu kiến thức.
b. Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học không chỉ để củng cố KT- KN mà
còn là nguồn tri thức để học sinh tích cực, chủ động nhận thức kiến thức, hình

thành kĩ năng, vận dụng các KT- KN đã học.

Trịnh Hà Phương

19

K34B- SP Hóa


×