Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu sự tạo phức của cadimi(II), đồng(II) với eriocrom đen (EBT) bằng phương pháp trắc quang và sự ảnh hưởng của ion ca2+, fe3+, pb2+ tới sự tạo phức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 55 trang )

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

MỞ ĐẦU
Ngày nay khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vượt bậc đòi hỏi
các ngành khoa học khác phải phát triển để theo kịp tiến trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong công nghệ hóa học thì hóa học phân tích đã khẳng định được vai
trò của mình qua việc sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích
điện hóa, phương pháp phân tích trắc quang, phương pháp phân tích phổ hấp
thụ nguyên tử và một số phương pháp phân tích khác… Trong đó có phương
pháp trắc quang là phương pháp được sử dụng nhiều nhất, tuy rằng phương
pháp này không hoàn toàn ưu việt nhưng xét về nhiều mặt nó có những ưu
điểm nổi bật như: có độ lặp lại và có độ chính xác cao, độ nhạy đạt yêu cầu
phân tích. Mặt khác, phương pháp này chỉ cần máy móc không quá đắt, dễ
bảo quản, giá thành phân tích rẻ, phù hợp với yêu cầu cũng như điều kiện các
phòng thí nghiệm của nước ta hiện nay. Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết,
phức chất cũng có vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp hóa chất và
rất được sự quan tâm của các ngành khoa học.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống nên việc sử dụng phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất thải của các nhà máy, khu
công nghiệp đã dẫn đến sự ô nhiễm nguồn đất, nguồn nước và bầu khí quyển.
Do đó, đất, nước, bầu khí quyển có thể bị nhiễm một số kim loại nặng như
As, Hg, Sn, Cd, Pb, Cu, Zn… tạo ra độc tố và các vi sinh vật gây bệnh. Khi
con người sử dụng lương thực và thực phẩm này sẽ bị ngộ độc có thể dẫn đến
chết người, gây ra những bệnh ung thư và hiểm nghèo khác.
Chính vì thế mà các kim loại nặng là đối tượng nghiên cứu với nhiều
lĩnh vực và mục đích khác nhau. Nghiên cứu phức chất của cadimi (II), đồng
Khóa luận tốt nghiệp



-1-

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

(II) với eriocrom đen T (kí hiệu EBT) bằng phương pháp trắc quang là một
trong những phương pháp cho phép xác định đồng, cadimi với độ nhạy, độ
chính xác và độ chọn lọc cao, thực hiện được nhanh, thuận lợi, thiết bị đơn
giản và dễ tự động hóa. Với cadimi và đồng thì thuốc thử EBT được đánh giá
là thuốc thử phổ biến dùng để xác định kim loại. Điều quan trọng là những
chất này có thể tạo phức bền và xác định được cadimi và đồng với độ chính
xác cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu sự tạo phức
của cadimi (II), đồng (II) với eriocrom đen T (EBT) bằng phương pháp trắc
quang và sự ảnh hưởng của ion Ca2+, Fe3+, Pb2+ tới sự tạo phức”.
Để thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự tạo phức của Cd
(II), Cu (II) với thuốc thử EBT xác định các điều kiện tạo phức tối ưu (pH, λ,
thời gian), thành phần của phức, tham số định lượng (εp) của phức. Từ đó có
thể dung kết quả đó ứng dụng trong phân tích các mẫu đất, mẫu nước sông…
với hàm lượng nhỏ bằng phương pháp trắc quang.
Để xác định từng nguyên tố trong các mẫu đất, mẫu nước … là vấn đề
cần tập trung nghiên cứu rất nhiều. Một trong những hướng giải quyết tốt
nhiệm vụ này là sử dụng các phức chất. Nó giúp ta phát hiện các ion kim loại
khi tồn tại ở nồng độ nhỏ.
Ngày nay, việc sử dụng phương pháp trắc quang trong phân tích hóa

học là khá phổ biến. Đề tài này chỉ nghiên cứu sự tạo phức Cd (II), Cu (II) với
thuốc thử EBT nhưng khi nghiên cứu các nguyên tố khác có thể tiến hành
tương tự.

Khóa luận tốt nghiệp

-2-

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUYÊN TỐ ĐỒNG [1][2][6][9]
1.1.1. Vị trí, tính chất, cấu tạo của đồng
1.1.1.1. Vị trí, cấu tạo
Kí hiệu hóa học: Cu
Số thứ tự: 29
Cấu hình electron: [Ar]3d104s1
Thuộc chu kỳ 4, nhóm IB
1.1.1.2

Tính chất vật lý của đồng.

Đồng là kim loại màu đỏ (đồng tấm có màu đỏ, đồng vụn có màu đỏ
gạch), mềm, dẻo, dễ kéo dài, dễ cán thành lá mỏng. Đồng kết tinh ở dạng lập
phương tâm diện, có độ dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Đồng tinh khiết có độ dẫn

điện cao, nhưng độ dẫn điện của đồng cũng giảm rất mạnh khi có tạp chất.
Bảng 1.1: Một số hằng số vật lý của đồng (Cu).
Khối lượng nguyên tử

63,54

Độ cứng

3

Bán kính nguyên tử

1,28 A0

Độ dẫn điện

57

Bán kính ion Cu2+

0,98 A0

Độ dẫn nhiệt

36

Nhiệt độ nóng chảy

10830C


Năng lượng ion hóa

7,72 eV

thứ nhất (I1 - eV)
Nhiệt độ sôi

25430C

Năng lượng ion hóa

20,29 eV

thứ hai (I2 - eV)
Nhiệt thăng hoa

339,6 KJ/mol Thế điện cực

0,337 eV

(Cu2+/Cu)
Tỷ khối

Khóa luận tốt nghiệp

8,93 g/cm3

-3-

Độ âm điện


1,9

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Đồng dễ tạo hợp kim với nhiều kim loại. Những kim loại quan trọng
của đồng như: Bronzơ hay đồng thiếc chứa 5 – 10% Sn, 2 – 10% Zn, đồng
đen chứa 10% Zn, đồng thau chứa 20 – 30% Zn, …
1.1.1.3. Tính chất hóa học của đồng
Về mặt hóa học đồng là kim loại rất kém hoạt động.
*Với phi kim:
Đồng tác động trực tiếp với các phi kim như: oxi, lưu huỳnh, flo, clo,
phôtpho, silic.
Đồng tác dụng với oxi không khí. Ở nhiệt độ thường và trong không
khí, đồng bị bao phủ bởi một màu đỏ gồm đồng kim loại và đồng (I) oxit:
2Cu + O2 + H2O → Cu(OH)2
Cu(OH)2 + Cu → Cu2O + H2O
Khi nung trong điều kiện thiếu không khí tạo ra Cu2O, dư không khí
tạo ra CuO.
4Cu + O2

2Cu2O

2Cu + O2


2CuO

Trong không khí khô, đồng bị biến đổi nhưng trong không khí có chứa
CO2 thì đồng bị bao phủ một lớp mỏng màu xanh của muối cacbonat bazơ
Cu2(OH)2CO3 (gỉ đồng này được gọi là tanh đồng).
Khi đun nóng trong không khí ở nhiệt độ 130oC, đồng tạo nên ở trên
mặt một màng Cu2O và CuO, và ở nhiệt độ nóng đỏ đồng cháy tạo nên oxi và
cho ngọn lửa màu lục.
Đồng phản ứng trực tiếp với lưu huỳnh. Khi nung hỗn hợp bột mịn
đồng và lưu huỳnh tạo ra Cu2S đồng thời cũng tạo ra CuS:
2Cu

+

Khóa luận tốt nghiệp

S

Cu2S

-4-

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Cu

+


S

Khoa Hóa học

CuS

Ở nhiệt độ thường, đồng không tác dụng với flo bởi vì màng CuF2 được
tạo nên rất bền sẽ bảo vệ đồng. Đồng tác dụng với clo khi đun nóng tạo nên
muối CuCl2:
Cu + Cl2 → CuCl2
Đồng không tác dụng trực tiếp với N2, H2, C.
*Với H2O:
Đồng không bị nước và hơi nước ăn mòn. Đồng chỉ phản ứng với nước
ở nhiệt độ nung nóng trắng.
*Với axit:
Đồng đứng ngay sau H2 trong dãy hoạt động hóa học nên nó không tan
trong các axit thông thường như HCl, H2SO4 loãng. Tuy nhiên, khi có lẫn các
chất oxi hóa nó có thể bị hòa tan. Như trong không khí đồng tan trong HCl
đặc và axit H2SO4 do:

= 1,23V ;

= 0,34 V

2Cu + 2H2SO4 + O2 → 2CuSO4 + 2H2O
2Cu + 4HCl + O2 → 2CuCl2 + 2H2O
CuCl2 + Cl – → [CuCl3]CuCl3 + Cl- → [CuCl4]2Dung môi tốt nhất hòa tan đồng là HNO3 loãng, HNO3 đặc và H2SO4
đặc nóng cũng hòa tan được đồng.
3Cu + 8HNO3 loãng → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O
Cu + 4HNO3 đặc → Cu(NO3)2 + 2NO2↑ + 2H2O

Cu + 2H2SO4 đặc → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
Đồng không tác dụng với dung dịch axit loãng, nhưng tác dụng với
dung dịch HI giải phóng H2 và tạo CuI (ít tan).
2Cu + 2HI → 2CuI↓ + H2↑

Khóa luận tốt nghiệp

-5-

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Đồng tác dụng với HCN đậm đặc giải phóng H2 tạo anion phức bền:
2Cu + 4HCN → 2H[Cu(CN)2] + H2↑
*Với kiềm:
Đồng không phản ứng với kiềm ngay cả kiềm nóng chảy. Nhưng khi có
= 0,4V nên đồng phản ứng với dung dịch

mặt của oxi vì
amoniac tạo ra [Cu(NH3)4]2+.

2Cu + O2 + 8NH3 + H2O → 2[Cu(NH3)4](OH)2
*Với KCN:
Khi có mặt oxi, đồng phản ứng tạo ra phức chất:
2Cu + O2 + 8KCN + 2H2O → 2K2[Cu(CN)4] + 4KOH
1.1.2. Tính chất chung các hợp chất của đồng

1.1.2.1. Tính chất axit, bazơ
Trong dung dịch nước ion Cu2+ có màu xanh lục, dung dịch có phản
ứng axit:
Cu2+ + H2O

Cu(OH)+ + H+

*β1=10-8

Cu2+ + 2H2O

Cu(OH)2 + 2H+

*β2=10-6,8

Dung dịch Cu2+ 10-2 M có pH=5.
Khi kiềm hóa dung dịch:
2Cu2+ + SO42- + 2OH-

Cu2(OH)2SO4

Cu2(OH)2SO4 + 2OH-

2Cu(OH)2 + SO42-

2Cu(OH)2

CuO + 2H2O

Trong dung dịch kiềm rất mạnh:

Cu(OH)2 + 2OH-

[Cu(OH)4]2-

Đồng (I) hiđrôxit tách ra ngay từ dung dịch axit và chuyển nhanh thành
Cu2O. Trong dung dịch CuOH tự oxi hóa – khử thành Cu2+, Cu.
2CuOH↓ + 2H+

Khóa luận tốt nghiệp

Cu2+ + Cu↓ + 2H2O

-6-

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

1.1.2.2. Tính chất tạo phức
Các phức chất Cu (I) với Cl-, NH3, CN-, S2O32- đều không màu.
Phức chất của Cu (I) với NH3 tương đối bền (lgβ1 = 5,9; lgβ2 = 10,36).
Phức chất của Cu(I) với CN- rất bền (lgβ2 = 24; lgβ3 = 28,6; lgβ4 =
30,3) đến mức các muối sunfat của Cu (I) không thể kết tủa khi có CN- dư.
Các phức của Cu2+ và các phối tử khác thường có màu đặc trưng (xanh,
vàng, nâu).
Phức màu Cu2+ với NH3 màu xanh đậm, thường dùng để phát hiện Cu2+
khi có nồng độ quá bé, tuy vậy độ bền của phức không quá lớn.

Các phức tương đối bền của Cu2+: phức với CN- (lgβ4=25), SCN(lgβ4=6,5), EDTA (lgβ =18,8).
Các phức với CN-, Br-, F-, CH3COO-… ít bền.
1.1.3. Các phương pháp xác định hàm lượng đồng ở nồng độ thấp
1.1.3.1. Các phương pháp phân tích hóa học
a. Phương pháp phân tích trọng lượng
Phương pháp này dựa trên sự kết tủa định lượng của chất cần phân tích
với loại thuốc thử thích hợp. Kết tủa được tạo thành bắt đầu từ việc cân chính
xác một lượng mẫu (nếu là rắn) rồi chuyển về dạng dung dịch. Còn nếu mẫu ở
dạng dung dịch thì lấy một thể tích chính xác rồi cho kết tủa. Kết tủa sẽ được
lọc, rửa, sấy khô hoặc nung tới khối lượng không đổi ở nhiệt độ thích hợp rồi
cân. Từ khối lượng đó có thể tính lượng chất cần xác định.
Mặc dù, đây là phương pháp đơn giản nhưng dễ mắc sai số trong quá
trình cân và phải trừ các nguyên tố cùng kết tủa với thuốc thử. Mặt khác, phải
khống chế pH để giữ bền các kết tủa.
Do đó, phương pháp này chỉ sử dụng khi phân tích một lượng lớn chất
cần phân tích.
b. Phương pháp phân tích thể tích
Khóa luận tốt nghiệp

-7-

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Đây là một trong những phương pháp phân tích hóa học hay được sử
dụng để xác định nhanh, đơn giản các chất. Tuy nhiên, phương pháp có độ

chọn lọc thấp, thích hợp cho các mẫu có hàm lượng chất lớn 10-1 – 10-3M và
có thể sai số do sử dụng chất chỉ thị không thích hợp hoặc do kĩ thuật chuẩn
độ gây ra…
Có thể xác định theo hai phương pháp: Chuẩn độ tạo phức và chuẩn độ
oxi hóa - khử:
Chuẩn độ tạo phức: Dùng EDTA chỉ thị murexit, môi trường đệm
ammoniac (pH = 8), tốt hơn dùng dung dịch ammoniac đặc (pH = 11). Phản
ứng kết thúc khi dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu tím.
Trước chuẩn độ:
Cu2+ + 4NH3

[Cu(NH3)4]2+

H5In + NH3

H4In- + NH4+

[Cu(NH3)4]2+ + H4In-

Cu(H2In)- + 2NH4+ + 2NH3

Khi chuẩn độ:
[Cu(NH3)4]2+ + H2Y2-

CuY2- + 2NH4+ + 2NH3

Cu(H2In)- + H2Y2-

CuY2- + H4In-


Chuẩn độ oxi hóa – khử: Dùng Cu2+ oxi hóa I- trong môi trường
CH3COOH, rồi chuẩn độ I2 thoát ra bằng dung dịch Na2S2O3 đã biết trước
nồng độ.
Trước chuẩn độ:
2Cu2+ + 5I-

2CuI↓ + I3-

Khi chuẩn độ:
I3- + 2S2O32-

S4O62- + 3I-

Chú ý: Với phương pháp này, ta nên dùng dư dung dịch KI, thêm
Na2CO3 để trong bóng tối 5 – 10 phút hoặc che các ion kim loại cản trở tùy
từng trường hợp.
Khóa luận tốt nghiệp

-8-

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

1.1.3.2. Các phương pháp phân tích công cụ
a. Phương pháp điện hóa
- Phương pháp cực phổ.

Phương pháp cực phổ là phương pháp dựa trên sự khử các ion kim loại,
xảy ra trên điện cực ở các thế khác nhau (catot Hg hoặc trên catot khác), nhờ
việc theo dõi sự biến đổi giữa cường độ dòng điện và thế trong quá trình điện
phân khi chất phân tích chuyển đến điện cực chỉ bằng khuếch tán. Tín hiệu
thu được (cường độ dòng điện phân) sẽ cho kết quả phân tích định lượng vì
cường độ dòng có quan hệ với nồng độ chất phản ứng điện cực.
Với phương pháp này, ta có thể dùng dung môi nước hoặc khác nước.
Khoảng tối ưu của nồng độ cho phép đo cực phổ là 10-5M. Các dạng khác
nhau của phép đo cực phổ có thể cho phép xác định các nồng độ ở mức n.10-3
μg/ml. Thể tích có thể tiến hành phân tích dung dịch là 1 – 2 ml, thậm chí
trong một giọt dung dịch (ứng với sự xác định lượng chất từ một vài miligam
đến vài nanogam). Sai số tương đối từ 2 – 3% (so với các phương pháp khác).
Việc phân tích định lượng dựa theo phương trình:
Id = 607.n.D1/2.m2/3.t1/6.C
Trong đó: Id là cường độ dòng khuếch tán giới hạn (μA)
n là số electron tham gia phản ứng điện cực
D là hệ số khuếch tán (cm2/s)
m là tốc độ chảy của giọt Hg (mg/s)
t là chu kì giọt (s)
C là nồng độ chất phân tích (mM)
Trong cùng một điều kiện thí nghiệm thì 607.n.D1/2.m2/3.t1/6 = K, do đó:
Khóa luận tốt nghiệp

-9-

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khoa Hóa học
Id = K.C

Phương trình trên là cơ sở của phép phân tích cực phổ.
Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là thiết bị tương đối đơn giản mà
có thể phân tích nhanh nhạy, chính xác hàng loạt hợp chất vô cơ và hữu cơ
mà không cần tách riêng chúng khỏi thành phần hỗn hợp.
Khi tiến hành phương pháp cực phổ định lượng dùng điện cực giọt Hg,
cần chú ý đến các yếu tố: nền cực phổ (chất điện ly trơ), nhiệt độ của dung
dịch, hàng số mao quản của điện cực (chiều cao và tiết diện), dùng khí trơ để
đuổi oxi.
Để xác định đồng dùng nền NH3, pyriđin, thioxianat và HCl đặc hoặc
nền NH3 2M – NH4Cl 2M.
-Phương pháp Von – Ampe
Phương pháp Von – Ampe là nhóm các phương pháp phân tích dựa vào
việc nghiên cứu đường cong Von – Ampe hay còn gọi là đường cong phân
cực, là đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào điện
thế khi tiến hành điện phân dung dịch phân tích. Quá trình điện phân được
thực hiện trong một bình điện phân đặc biệt, trong đó có một điện cực có diện
tích bề mặt bé hơn diện tích bề mặt của điện cực kia nhiều lần. Điện cực có
diện tích bề mặt bé được gọi là vi điện cực. Quá trình khử (hay oxi hóa) các
ion chủ yếu xảy ra trên vi điện cực. Để vẽ nên đường cong phân cực, người ta
liên tục theo dõi và đo cường độ dòng điện chạy qua mạch khi tăng dần điện
thế đặt vào hai cực của bình điện phân và xây dựng đồ thị theo hệ tọa độ I – E
(I là cường độ dòng điện chạy qua mạch, E là điện thế đặt vào hai cực của
bình điện phân). Quá trình điện phân có thể được thực hiện trong môi trường
nước và cả trong môi trường không nước. Đây là phương pháp có độ chính
xác, độ chọn lọc và độ tin cậy cao.

Khóa luận tốt nghiệp


- 10 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Quá trình phân tích theo phương pháp Von – Ampe gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn làm giàu và giai đoạn hòa tan.
Việc phân tích định lượng dựa trên phương trình: Ip = K.C
Ip là cường độ dòng hòa tan
K là hệ số tỉ lệ
C là nồng độ chất phân tích
Phương pháp Von – Ampe hòa tan có nhiều ưu điểm. Nó có khả năng
xác định đồng thời nhiều kim loại ở những nồng độ cỡ vết và siêu vết. Thiết
bị của những phương pháp này không đắt, nhỏ gọn, quy trình phân tích đơn
giản.
Phương pháp Von – Ampe hòa tan thích hợp xác định đồng trong các
loại nước thiên nhiên, nước sạch và có thể đồng thời xác định nhiều kim loại
như: Cu, Pb, Cd, Zn.
Khi dùng điện cực giọt Hg cần chú ý đến các yếu tố: Nền cực phổ (chất
điện ly trơ), nhiệt độ của dung dịch, hàng số mao quản của điện cực…
Để xác định đồng dùng nền NH3, pyriđin…
b. Phương pháp quang học
- Phương pháp trắc quang
Phương pháp trắc quang là phương pháp dựa trên việc đo độ hấp thụ
năng lượng ánh sáng của một chất xác định ở một vùng phổ nhất định. Trong

phương pháp này, chất cần phân tích được chuyển thành một hợp chất có khả
năng hấp thụ năng lượng ánh sáng, hàm lượng của chất cần xác định bằng
cách đo sự hấp thụ ánh sáng của hợp chất màu.
Đây là phương pháp phổ biến và quan trọng để xác định hàm lượng các
nguyên tố, các chất và hợp chất trong nhiều đối tượng phân tích khác nhau.
Phương pháp nhanh, thiết bị đơn giản và dễ tự động hóa.
Khóa luận tốt nghiệp

- 11 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Trong phương pháp này, phản ứng hóa học tạo ra hợp chất màu đóng
một vai trò quan trọng. Nó quyết định độ nhạy, độ chính xác, độ chọn lọc và
thời gian phân tích.
Định lượng đồng bằng phương pháp trắc quang có thể tiến hành với
nhiều thuốc thử hữu cơ như: Đithizon, natriđietyl đithiocacbonat, axit
rubeanic…
-Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử dựa vào việc đo bước sóng, cường
độ và các đặc trưng khác của các bức xạ điện từ do các nguyên tử hay ion ở
trạng thái hơi phát ra.
Trong điều kiện bình thường, các nguyên tử ở trạng thái cơ bản. Khi
cung cấp năng lượng cho nguyên tử bằng một biện pháp nào đó thì các năng
lượng sẽ chuyển lên trạng thái có mức năng lượng cao hơn (trạng thái kích

thích). Nguyên tử chỉ tồn tại ở trạng thái kích thích trong thời gian ngắn (10-7
– 10-8s), sau đó sẽ tự quay về trạng thái năng lượng thấp hơn và giải phóng ra
năng lượng ∆E. Năng lượng ∆E được nguyên tử giải phóng dưới dạng các
lượng tử ánh sáng (các bức xạ) tạo ra phổ phát xạ nguyên tử.
Phương pháp này có ưu điểm phân tích nhanh, hàng loạt, tốn ít mẫu, độ
nhạy, độ chính xác cao, phân tích được nhiều nguyên tố trong cùng một mẫu.
Cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng như độ nhớt dung dịch, sự chen
lấn vạch phổ và sự ion hóa các nguyên tố lạ. Để có thể hạn chế các ảnh hưởng
trên và làm giảm sai số, người ta thêm vào dung dịch các chất có thể kích phát
xạ nhỏ hơn thế phát xạ của nguyên tố phân tích hoặc thêm vào dung dịch các
phụ gia có thế ion hóa nhỏ hơn thế ion hóa của nguyên tố phân tích.
- Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử dựa vào khả năng hấp thụ chọn lọc
các bức xạ cộng hưởng của nguyên tử ở trạng thái tự do. Đối với mỗi nguyên
Khóa luận tốt nghiệp

- 12 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

tố, vạch cộng hưởng thường là vạch quang phổ nhạy nhất của phổ phát xạ
nguyên tử của chính nguyên tố đó. Thường thường, khi hấp thụ bức xạ cộng
hưởng, nguyên tử sẽ chuyển trạng thái ứng với mức năng lượng cơ bản nhất,
người ta gọi đó là bước chuyển cộng hưởng và tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử.
Phương pháp phổ nguyên tử có độ nhạy cao. Đối với một nguyên tố, phương

pháp phổ hấp thụ nguyên tử có thể xác định đến nồng độ 0,1 – 0,001 mg/ml.
Độ chính xác của phương pháp rất cao, sai số tương đối 1 – 4%. Quá trình
phân tích có thể thực hiện khá đơn giản, nhanh. Phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
c. Phương pháp chiết và sắc ký
- Phương pháp chiết
Chiết là quá trình tách và phân ly các chất dựa vào quá trình chuyển
một chất hòa tan trong một pha lỏng (thường là nước) vào một pha lỏng khác
không hòa lẫn với nó (thường là dung môi hữu cơ không hòa lẫn với nước).
Dùng phương pháp chiết có thể chuyển lượng nhỏ chất nghiên cứu
trong một thể tích lớn dung dịch nước vào một thể tích nhỏ dung môi hữu cơ.
Do đó, có thể nâng cao nồng độ chất nghiên cứu. Nếu chọn điều kiện chiết
thích hợp, có thể tách hay phân tách các chất trong một hỗn hợp phức tạp.
- Phương pháp sắc ký
Phương pháp sắc ký dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất giữa
hai pha động và tĩnh.
Mẫu được bơm vào dòng chất mang qua cột tách rồi ghi nhận tín hiệu
của các chất đó qua cột bằng detectơ thích hợp. Các đặc trưng quan trọng của
detectơ là độ nhạy, giới hạn dò tìm, quán tính và phạm vi phụ thuộc tuyến
tính giữa cường độ tín hiệu với nồng độ
Các tín hiệu được ghi nhận bằng detectơ dưới dạng các pic khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp

- 13 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khoa Hóa học

Hiện nay, để phân tích các kim loại như đồng, chì… người ta dùng chủ
yếu phương pháp sắc ký lỏng cao áp.

1.2.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CADIMI [1][2][4][6][9]

1.2.1. Vị trí, tính chất, cấu tạo của cadimi
1.2.1.1. Vị trí, cấu tạo
Ký hiệu hóa học: Cd
Khối lượng nguyên tử: M = 112,41
Số thứ tự: 48
Cấu hình Electron: [Kr]4d105s2
Trong các hợp chất cadimi đều thể hiện số oxy hóa: +2
1.2.1.2. Tính chất vật lý
Là kim loại màu trắng bạc, để lâu trong không khí bị mất tính ánh kim
do tạo lớp màng oxit.
Là kim loại mềm dễ nóng chảy.
Một số hằng số vật lý của Cadimi(Cd)
Bán kính kim loại: 1,56 A0
Bán kính ion Cd2+: 0,99 A0
Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1): 8,991 eV
Thế chuẩn Cd 2+/Cd: -0,42 V
Hàm lượng trong vỏ trái đất: 8,10-6 %
Trong tự nhiên Cadimi có 8 đồng vị bền, trong đó phổ biến nhất là các
đồng vị 114Cd (28%), 112Cd (24,2%). Ngoài ra còn có các đồng vị khác: 106Cd,
108


Cd,

110

Cd,

111

Cd,

113

Cd,

116

Cd. Trong đó,

113

Cd có tiết diện bắt notron lớn

nên được dùng làm thanh điều chỉnh dòng notron trong các lò phản ứng hạt
nhân.
Khóa luận tốt nghiệp

- 14 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa



Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

1.2.1.3. Tính chất hóa học
Cd bền ở nhiệt độ thường vì có màng oxit bảo vệ, nhưng ở nhiệt độ cao
cháy trong oxy với ngọn lửa màu đỏ thẫm cho oxit:
2Cd + O2 → 2CdO
Vì vậy, Cd được dùng để bảo vệ các kim loại không bị gỉ, Cd được
dùng để mạ các chi tiết của ôtô, xe tăng, tàu thủy...
Cd tác dụng được với các phi kim: X2 (halogen), S, P... để tạo thành
các muối tương ứng.
Cd bền với nước ở nhiệt độ thường vì có màng oxit bảo vệ.
Cd có tác dụng được với các axit mạnh như HNO3, H2SO4 đặc, cho các
sản phẩm oxi hóa như: NO2, N2..., SO2, H2S...
1.2.2. Tính chất chung các hợp chất của Cadimi
1.2.2.1. Tính chất axit – bazơ
Ion Cd2+ không màu, dung dịch nước có phản ứng axít yếu:
Cd2+ + H2O

Cd(OH)+ + H+

lg*β1= -7,26

Cd2+ + H2O

Cd(OH)2 + H+


lg*β2= - 18,5

Dung dịch Cd2+ 0,01M có pH khoảng 4,8.
1.2.2.2. Tính tạo phức
Ion Cd2+ tạo được nhiều phức với các phối tử khác nhau, trong đó Cd2+
thường có số phối trí là 4, số phối trí tối đa là 6.
Các phức với Cl-, Br-, SCN- ít bền.
Phức với NH3 khá bền:
Phức với I-:

(lgβn=1-4 = 2,15; 4,47; 5,77; 6,56)

(lgβn = 2,28; 3,92; 5,0; 6,1)

Phức với CN- khá bền: lgβ2-4 =10,6; 15,3; 18,85.
Phức với EDTA (lgβ = 16,6)
Cd(OH)2 tan được trong các dung dịch NH3, CN-, EDTA do tạo phức
bền. Ion Cd2+ tạo được các hợp chất nội phức có màu với nhiều thuốc thử hữu
Khóa luận tốt nghiệp

- 15 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

cơ: Phức với natri đienthylthiocacbonat chiết được bởi các dung môi hữu cơ

(CCl4, C6H6, CHCl3 …)
Phức với đithizon (Cd(HDZ)2 chiết được bởi các dung môi CCl4,
CHCl3...
1.2.3. Ảnh hưởng của ion Cd2+ đến môi trường và sức khỏe con người
1.2.3.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm Cd(II) đối với môi trường
Cadimi xâm nhập vào môi trường qua nguồn tự nhiên và nhân tạo.
Tự nhiên: Bụi núi lửa, lửa cháy rừng và đá bị phong hóa là nguồn gốc
tự nhiên chính gây ô nhiễm cadimi cho môi trường.
Nhân tạo: Công nghiệp luyện kim, lọc dầu gây ô nhiễm cadimi mạnh
nhất, ngoài ra đốt cháy than và các vật liệu thải rắn cũng gây ô nhiễm Cd2+.
1.2.3.2. Cadimi với sức khỏe con người
Cadimi xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua con đường thức ăn được
trồng trên đất chứa cadimi, hoặc sử dụng các động vật thủy sinh nhiễm độc
Cd2+. Ngoài ra, cơ thể còn hấp thụ cadimi từ trong bụi có trong không khí, hút
thuốc cũng là nguyên nhân gây nhiễm độc cadimi.
Cadimi được tích lũy trong một số cơ quan nhất định của cơ thể như
thận và xương. Những người sống ở vùng nhiễm cadimi ở Nhật, hoặc sử dụng
lâu dài lúa gạo được trồng ở đất bị nhiễm cadimi gây bệnh viêm nhiễm thận
(itai – itai) hoặc (ouch – ouch) gây giòn xương.
Nhiễm độc cadimi gây ra bệnh ung thư, tùy thuộc vào mức độ nhiễm sẽ
bị ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, đặc biệt là gây tổn thương thận.
Lượng đưa vào cơ thể hàng tuần có thể chịu đựng được là 7μg/kg.
Như vậy nồng độ cadimi trong nước lớn hơn 10 -6M là có thể gây nhiễm
độc cho người.
1.2.4. Các phương pháp xác định Cd2+
Phương pháp chuẩn độ kết tủa
Khóa luận tốt nghiệp

- 16 -


Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Người ta dùng Na2S để kết tủa Cd2+ dưới dạng CdS:
Cd2+ + S2- → CdS↓

Ks = 10-26

Trong phương pháp này người ta che ion cản trở: Ni2+, Co2+ bằng CN-.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Để xác định Cd2+ người ta còn sử dung phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử.
Phương pháp trắc quang
Vì Cd2+ có thể tạo phức màu với một số thuốc thử hữu cơ nên về
nguyên tắc có thể sử dụng phương pháp trắc quang để xác định nồng độ Cd 2+
trong dung dịch.
1.3.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THUỐC THỬ ERIOCROM ĐEN T

(EBT) [3][7]
1.3.1. Tính chất
EBT là thuốc thử họ azo (có trong thành phần nhóm nitro) được dùng
rất phổ biến trong phân tích thể tích, đặc biệt là phương pháp chuẩn độ
complexon.
EBT là dẫn xuất của o,o’- đioxy azo naphtalin, có công thức cấu tạo

như sau:
NO2
O
S

O Na

O
N

N
HO

OH

Công thức phân tử: C20H12N3NaO7S
Khóa luận tốt nghiệp

- 17 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Khối lượng phân tử: 461,39 đvC
Tên quốc tế: 3 – hyđroxy – 4(1- hyđroxy – 2 – naphtylazo – 7 – nitro –
1 – sunfonat naphtalen natri).

Kí hiệu: EBT.
Nhiệt độ sôi: 64oC
EBT tồn tại ở dạng rắn, màu nâu tím, ít tan trong nước, tan trong dung
dịch đệm amoniac, tan tốt trong rượu C2H5OH hoặc trong dung dịch đệm có
tính kiềm.
Dung dịch EBT có màu xanh đen, bền với thời gian, thuốc thử, với
nồng độ > 10-14M có tính keo, thường được dùng dưới dạng muối natri:
C20H12N3NaO7S.
EBT là chất chỉ thị có màu khác nhau phụ thuộc vào pH của dung dịch
hòa tan nó:
pH ≤ 6: chất chỉ thị có màu đỏ nho.
pH = 7 – 11: chất chỉ thị có màu xanh biếc.
pH ≥ 11,6: Chất chỉ thị cá màu vàng da cam.
Trong dung dịch EBT (kí hiệu H3In) phân ly như sau:
H3In → H2In- + H+

(H2In- có màu đỏ nho, pH < 7)

H2In-

HIn2- + H+ (HIn2- màu xanh biếc, pH = 7 – 11) pK2 = 6,3

HIn2-

In3- + H+

(In3- màu vàng da cam)

pK3 = 11,6


EBT trong dung dịch bị oxi hóa chậm bởi các chất oxi hóa, đặc biệt khi
có mặt của Mn hoặc Cs chất chỉ thị mất màu rất nhanh.
1.3.2. Khả năng tạo phức
EBT có khả năng tạo phức màu với nhiều ion kim loại khác nhau. EBT
tạo phức màu với gần 30 nguyên tố, tuy nhiên chỉ có một số trường hợp được
ứng dụng trong chuẩn độ trực tiếp bằng EDTA đó là Ca, Mg, Cd, Zn, Pb.

Khóa luận tốt nghiệp

- 18 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Thường các phức chất được tạo thành chứa ion kim loại và EBT theo tỉ
lệ 1:1. Ngoài ra, người ta cũng xác định các nguyên tố Mn, Co, Ni, Zn, Cu
còn có thể tạo phức theo tỉ lệ 1:2

1.3.3. Ứng dụng
Những ứng dụng chủ yếu của EBT từ trước tới nay đều dựa trên khả
năng tạo phức với nhiều ion kim loại. Bằng nhiều phương pháp khác nhau,
người ta đã sử dụng EBT để xác định nhiều ion kim loại cũng như ứng dụng
để xác định hàm lượng các chất hữu cơ khác.
Những năm gần đây, EBT được sử dụng trong phương pháp trắc quang
để xác định lượng vết, siêu vết kim loại: Xác định hàm lượng Mg, Ca trong
nước ở điều kiện pH = 11,6, môi trường đệm amoniac có mặt trietanplamin:

λmax = 520 nm; khoảng tuân theo định luật Beer là 0 – 20 mg/25 ml và 0 – 15
mg/25 ml; độ lệch tương đối là 1,2 – 2,2%; xác định hàm lượng Mg, Ca trong
da người bệnh vảy nến cho kết quả thấp hơn 3 lần so với người bình thường,
giới hạn đo là: 0,1 – 5 mg/ml, λmax (MgIn) = 520 nm, λmax (CaIn) = 516 nm.
Bằng phương pháp trắc quang, người ta đã chứng minh được rằng sự
tạo phức giữa EBT với hầu hết các kim loại tùy thuộc vào pH mà λmax của
phức từ 550 – 630 nm và λmax (EBT) = 540 – 660 nm.
EBT tạo được phức màu đỏ hoặc hồng với các ion Mg2+, Ca2+, Mn2+,
Cd2+, Zn2+ … nên thường được sử dụng làm chất chỉ thị để chuần độ trực tiếp
các ion đó trong môi trường pH = 10 (dung dịch đệm NH3, NH4+) bằng
EDTA.
Với vai trò là chất thử sự phân tán tia cộng hưởng, EBT đã được sử
dụng để xác định lượng protein trong sơn tường mài. EBT còn được sử dụng

Khóa luận tốt nghiệp

- 19 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

để xác định Tm trong hợp kim Tm – Cu – Ge, làm cột chất lỏng trong sắc kí
ion định lượng các nguyên tố đất hiếm…
Một số thông số lgβ của phức giữa kim loại và EBT:
Ca: 5,4


Mg: 7

Co: 20

Mn: 9,6

Cu: 21,38

Cd: 12,7

Ba: 3

Zn: 200

1.4. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU MỘT PHỨC MÀU THEO PHƯƠNG
PHÁP TRẮC QUANG
Để nghiên cứu một phức màu theo phương pháp trắc quang ta thực hiện
các bước sau:
1.4.1. Nghiên cứu hiệu ứng tạo phức [9]
Ví dụ: Phương trình phản ứng tạo phức đơn ligan (bỏ qua điện tích ion)
M + qHR

MHq + qH

Kcb

Tương tự tạo phức đa ligan (2 ligan hay nhiều hơn)
M + qHR + pHR’

MRqR’p + (q + p)H


K’cb

M: kim loại; HR, HR’: n các ligan.
Lấy một nồng độ cố định của ion kim loại (CM), nồng độ dư của các
ligan (phức càng ít bền, ligan càng dư, ít nhất từ 2 – 5 lần nồng độ ion kim
loại). Giữ pH hằng định (thường là pH tối ưu cho quá trình tạo phức), lực ion
được giữ hằng định bằng muối trơ. Sau đó chụp phổ hấp thụ electron của
thuốc thử và phức. Thường thì phổ của phức chuyển về vùng sóng dài hơn so
với phổ của thuốc thử. Nếu có sự tăng hay giảm mật độ quang đáng kể tại
bước sóng λmax (thuốc thử) thì kết luận có hiện tượng tạo phức.
1.4.2. Nghiên cứu các điều kiện tạo phức tối ưu
Tìm các giá trị tối ưu cho các điều kiện nhiệt độ, thời gian, pH, nồng độ
của kim loại và thuốc thử để tiến hành phản ứng tạo phức, giữ cho lực ion và
môi trường hằng định.
Khóa luận tốt nghiệp

- 20 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

1.4.3. Nghiên cứu khoảng thời gian tối ưu
Là khoảng thời gian mật độ quang của phức đo được là cực đại và hằng định.
1.4.4. Xác định pH tối ưu
Xác định pH bằng con đường thực nghiệm như sau: Lấy một nồng độ

ion kim loại, nồng độ thuốc thử hằng định, chọn bước sóng λmax của phức.
Dùng dung dịch axit, bazơ thích hợp để điều chỉnh pH từ thấp đến cao
(không nên dùng dung dịch đệm vì thường có anion là ligan tạo phức).
Xây dựng đồ thị A = f(pH)
Vùng pH tối ưu là vùng pH ở đó mật độ quang đạt giá trị cực đại.
Vùng này càng rộng thì chỉnh pH tối ưu cho phép càng lớn.
1.4.5. Lực ion
Khi lực ion thay đổi mật đọ quang cũng có thể thay đổi, tuy không
đáng kể. Khi nghiên cứu định lượng về phức ta thường phải tiến hành ở lực
ion hằng định bằng cách dùng một muối trơ mà không có khả năng tạo phức
với kim loại.
1.5.

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CỦA PHỨC

[9]
1.5.1. Phương pháp tỉ số mol
Bản chất của phương pháp là thiết lập sự phụ thuộc A vào nồng độ của
một thành phần nào đó khi nồng độ thành phần kia cố định.
Cách tiến hành:
Với phản ứng tạo phức:
mMen+ + nRm- → MemRn
Chuẩn bị dãy trung bình màu sao cho nồng độ CM = const, CR khác
nhau và tăng dần ở điều kiện tối ưu.
Đo mật độ quang A của các dung dịch rồi biểu diễn sự phụ thuộc
A = f(CR/CM) hoặc A = f(CM/CR).
Khóa luận tốt nghiệp

- 21 -


Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Giả sử ta có:

TN

1

2

3

4

5

6…

CM

a

a

a


a

a

a…

CR

b

b1

b2

b3

b4

b5…

A

A1

A2

A3

A4


A5

A6

Bảng 1.2: Sự phụ thuộc A vào CM và CR
Đồ thị sẽ có dạng hình 1.1
Hình 1.1: Đồ thị của phức

(2)

theo phương pháp tỉ số mol
(1): Đối với phức bền

(1)

(2): Đối với phức kém bền
1.5.2. Phương pháp hệ đồng phân tử gam
Nguyên tắc: Phương pháp được dựa trên việc xác định tỉ số các thể tích
đồng phân tử của các chất tác dụng tương ứng với hiệu suất cực đại của phức
tạo thành MemRn. Hệ đồng phân tử gam là dãy các dung dịch có tổng thể tích
của chúng là không đổi: VMe + VR = const.
Pha các dung dịch Me và R có nồng độ ban đầu như nhau (

).

Trộn hai chất đó theo tỉ lệ thể tích khac nhau sao cho tổng thể tích là
không đổi (VM + VR = const), do đó CM + CR = const ở điều kiện tối ưu.

Khóa luận tốt nghiệp


- 22 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Tiến hành đo mật độ quang của các dung dịch. Sau đó xây dựng đồ thị
biểu diễn sự phụ thuộc:

Giả sử ta có:
TN

1

2

3

4

5

6

7


8

9…

VR (ml)

1

2

3

4

5

6

7

8

9…

VM (ml)

9

8


7

6

5

4

3

2

1

A

A1

A2

A3

A4

A5

A6

A7


A8

A9

Bảng 1.3: Sự phụ thuộc A vào
Đồ thị sẽ có dạng hình 1.2
Hình 1.2: Đồ thị của phức
theo phương pháp hệ đồng

(1)

phân tử gam
(2)

(1): Đối với phức bền
(2): Đối với phức kém bền

Ta có:

x=
Như vậy: đối với phương pháp này chỉ cho ta biết tỉ số mol n/m (hoặc

m/n) mà không biết được giá trị cụ thể của n, m.
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THAM SỐ ĐỊNH LƯỢNG CỦA
PHỨC [9]
1.6.1. Theo phương pháp Komar

Khóa luận tốt nghiệp

- 23 -


Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Hóa học

Phương pháp này cho phép xác định chính xác hệ số hấp thụ phân tử ɛ
và hằng số cân bằng Kp của phản ứng tạo phức, dựa trên cơ sở giải phương
trình của hai ẩn số đối với hai hay nhiều thí nghiệm. Phương pháp này đòi hỏi
phải biết chính xác dạng của phản ứng hay thành phần của phức được xác
định một cách độc lập.
Giả sử phức được tạo thành theo phương trình phản ứng sau:

Men+ + qHR →

+ qH+

Nồng độ ban đầu: C

qC

0

0

Nồng độ cân bằng: C – x

q(C – x) x


h

Kcb

(1)

Trong đó: h = [H+]; CM = C; CHR = qC
[MRq] = x; [M] = C – x; [HR] = q(C – x).
Tiến hành thí nghiệm với điều kiện đầu: Nồng độ ban đầu của các ion
kim loại và phối tử thay đổi nhưng tuân theo tỉ lệ CHR = qCM. Các điều kiện
khác như lực ion, pH, nhiệt độ và bề dày cuvet không đổi. Các thuốc thử HR
và phức MR đều có màu (tức là có khả năng hấp thụ ánh sáng ở bước sóng
đang xét). Để đơn giản ta không ghi điện tích.
Gọi ɛHR và ɛMRq là hệ số hấp thụ mol phân tử của thuốc thử và phức.
Với thí nghiệm thứ i, theo định luật tác dụng khối lượng áp dụng cho
phản ứng (1) ta có:
Kcb =
→ xi =
Theo định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng thì:
∆A = ɛHR.l.[HR] + ɛMRq.l.[MRq]
∆A = ɛHR.l.q(Ci – xi) + ɛMRq.l.xi
Khóa luận tốt nghiệp

- 24 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khoa Hóa học

→ xi =
Ta có:
(2)
Tương tự với thí nghiệm thứ j ta có:
(3)
Chia phương trình (2) cho (3) ta được:
(4)
Đặt:

B=

(5)

B xác định được vì q, l, ɛHR, ∆Ai, Ci, Cj đã biết và Ci = nCj
Từ (4) và (5) ta có:

(6)

Từ ɛHR thay vào (5) tìm được B. Thay B vào (6) tìm được ɛHRq. Lấy
ɛHRq và ɛHR thay vào xi, sau đó thay xi vào (2) tìm được Kcb.
1.6.2.

Ph
ương pháp tỉ số mol
Nếu thành phần của phức MemRn và giá trị mật độ quang giới hạn (Agh)

có thể xác định trực tiếp từ đường cong bão hòa (tỉ số mol) thì từ số hiệu này

có thể tính các đại lượng ɛp và hằng số cân bằng điều kiện β’p như sau:
ɛp =

(1)

Trong đó, n: hệ số tỉ lượng.
CR: nồng độ thuốc thử ứng với giá trị Agh khi CMe = const.
Khóa luận tốt nghiệp

- 25 -

Lương Thị Cẩm Tú – K35B Hóa


×