Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Áp dụng cấu trúc jigsaw trong dạy học hợp tác vào giảng dạy chương 5 nhóm halogen hóa học 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.16 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: HOÁ HỌC
NGUYỄN THỊ MINH

ÁP DỤNG CẤU TRÚC JIGSAW TRONG
DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO GIẢNG DẠY
CHƢƠNG 5 “NHÓM HALOGEN”
HOÁ HỌC 10 NÂNG CAO

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

HÀ NỘI – 2011
MỞ ĐẦU

Nguyễn Thị Minh

1

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

1. Lí do chọn đề tài


Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước ta, đổi mới nền giáo dục là
một trong những trọng tâm của sự phát triển. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà
trường phải đào tạo ra những con người lao động tự chủ, sáng tạo.
Đối với giáo dục ở bậc trung học phổ thông, chúng ta đã có sự đổi mới to
lớn về chương trình đào tạo đó chính là sự ra đời của bộ sách giáo khoa mới với nội
dung và hình thức thể hiện mới. Chính vì thế mà yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học cũng là một vấn đề cấp thiết của ngành giáo dục. Định hướng dạy học tích cực
là một định hướng quan trọng đã được nước ta lựa chọn cho việc đổi mới nhiều
phương pháp dạy học cụ thể khác nhau.
Sự thành công của việc dạy học phụ thuộc nhiều vào phương pháp dạy học
được giáo viên lựa chọn. Cùng một nội dung nhưng tuỳ thuộc vào phương pháp dạy
học cụ thể trong dạy học thì hết quả sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội các tri thức, sự
phát triển của trí tuệ cùng các kĩ năng tư duy, phương pháp nhận thức, giáo dục đạo
đức và chuyển biến thái độ hành vi.
Như vậy các phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh có sự tổ chức và hướng dẫn đúng mức của giáo viên trong
việc phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh theo cá nhân hoặc hợp tác theo
nhóm sẽ góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, học lẫn nhau từ đó
tạo nên được niềm vui và hứng thú trong học tập của học sinh.
Học hợp tác theo nhóm là một phương pháp dạy học tích cực đã được
nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả từ những bước phát triển. Phương pháp này ở
Việt Nam đã được chú trọng nghiên cứu áp dụng trong đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay. Tuy nhiên việc nghiên cứu mới được thực hiện ở việc áp dụng các cấu
trúc chung của hoạt động hợp tác.
Với đặc tính của môn hoá học là một môn khoa học kết hợp giữa lý thuyết
và thực nghiệm học sinh có thể tự tìm tòi khám phá kiến thức hoặc làm việc cùng
nhau trong nhóm nhỏ dưới sự điều chỉnh và hướng dẫn của giáo viên thì việc áp

Nguyễn Thị Minh


2

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ bằng hoạt động hợp tác sẽ đem lại kết
quả cao trong các tiết học. Trong đó sự áp dụng cấu trúc Jigsaw sẽ khắc phục được
những nhược điểm cơ bản của phương pháp học tập theo nhóm và mang lại hiệu
quả cao.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “ Áp dụng cấu trúc Jigsaw
trong dạy học hợp tác vào giảng dạy chƣơng 5 “Nhóm halogen” Hoá học 10
nâng cao ” .
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích:
Nghiên cứu sự vận dụng cấu trúc Jigsaw trong việc tổ chức hoạt động dạy
học hợp tác cho học sinh trong dạy học chương 5 “Nhóm halogen” Hoá học 10
nâng cao nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
2.2. Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài:
- Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học.
- Các phương pháp dạy học tích cực.
+ Nghiên cứu chương trình hoá học trung học phổ thông chú trọng chương
5 “Nhóm halogen” Hoá học 10 nâng cao.
+ Thiết kế một số giáo án chương 5 “Nhóm halogen” Hoá học 10 nâng cao
có áp dụng cấu trúc Jigsaw.
+ Thực nghiệm sư phạm.

3. Đối tƣợng nghiên cứu
+ Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
+ Cấu trúc Jigsaw trong dạy học hợp tác.
+ Học sinh lớp 10 trung học phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu
Áp dụng cấu trúc Jigsaw trong dạy học hợp tác thông qua chương 5
“Nhóm halogen” Hoá học 10 nâng cao.
5. Giả thuyết khoa học

Nguyễn Thị Minh

3

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

Nếu áp dụng các hoạt động hợp tác theo cấu trúc Jigsaw trong sự kết hợp
hợp lý với các phương pháp dạy học tích cực khác sẽ làm tăng hứng thú học tập
phát triển được năng lực hành động, năng lực học tập hợp tác của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học hoá học của trường trung học phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu :
Kết hợp các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và tổng hợp các cơ sở lý
luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Thăm dò lấy ý kiến của giáo viên học sinh về học hợp tác theo nhóm.

- Thực nghiệm sư phạm : phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến giáo viên.
+ Phương pháp toán học: áp dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
+ Vận dụng cấu trúc học hợp tác Jigsaw của E.Aronson trong việc tổ chức
các hoạt động hợp tác cho một số bài dạy trong chương 5 "Nhóm halogen" Hóa học
10 nâng cao.
+ Thiết kế kế hoạch bài học có vận dụng cấu trúc Jigsaw cho một số bài dạy
cụ thể trong chương 5.

NỘI DUNG

Nguyễn Thị Minh

4

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học [7],[10]
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: " Phương pháp Giáo dục phổ thông phải
phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học
tập cho học sinh".
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học [7],[13]

1.1.1.1.Sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước đòi hỏi sự đổi mới giáo dục[7]
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta đã có những sự chuyển biến
mạnh mẽ cả về chất và lượng. Xu hướng phát triển xã hội, kinh tế đất nước đòi hỏi
ngành giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội
phát triển, xã hội tri thức. Vậy thế nào là xã hội tri thức?
Xã hội tri thức là một xã hội trong đó khoa học công nghệ đóng vai trò là
lực lượng sản xuất trực tiếp.
Xã hội tri thức là xã hội toàn cầu hóa, trình độ giáo dục trở thành yếu tố
tranh đua quốc tế, mang lại lợi ích cho đất nước. Xã hội tri thức đã đặt ra cho giáo
dục những yêu cầu cơ bản cần đạt được, cụ thể là:
Giáo dục cần giải quyết mâu thuẫn: tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời
gian thì có hạn nên luôn có sự đòi hỏi đổi mới nội dung và đổi mới PPDH chú trọng
bồi dưỡng PP tự học.
Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường
lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hòa nhập và cạnh tranh
quốc tế.
Các phẩm chất của con người lao động mà giáo dục đào tạo cần đặc biệt
chú ý là: năng lực hành động, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng tác làm
việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng học tập suốt đời.

Nguyễn Thị Minh

5

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2


Như vậy sự phát triển của xã hội tri thức đã đặt ra yêu cầu phải đối mới giáo
dục để phù hợp với xu thế chung của sự phát triển mọi mặt của đất nước, bắt kịp với
xu hướng phát triển mang tính toàn cầu hóa của thế giới.
Từ các yêu cầu trên mà giáo dục nước ta xác định cần có sự đổi mới toàn
diện về mục tiêu, nội dung, PPDH, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.
1.1.1.2. Thực trạng của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu
cầu cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học [7],[13]
Nền giáo dục Việt Nam trong quá trình đổi mới của đất nước cũng đã có
những bước chuyển mình đáng kể. Song thực trạng giáo dục trong giai đoạn hiện
nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, với sự phát triển ngày
càng hiện đại của giáo dục thế giới. Các phương pháp dạy học truyền thống tuy đã
khẳng định được những thành công nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ
biến vẫn là thuyết trình thiên về truyền thụ kiến thức một chiều áp đặt.
Thực trạng giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu cơ
bản cho việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh
viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Yêu cầu quan trọng
trong đổi mới PPDH là phát huy tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng
quốc tế trong cải cách PPDH trong nhà trường phổ thông.
1.1.2. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học [7],[13]
Định hướng đổi mới giáo dục đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục
(điều 24.2) đã đề cập ở trên. Phương hướng đổi mới PPDH cô đọng ở hai nội dung
sau:
+ Đổi mới giáo dục hướng đến việc phát huy tính tích cực chủ động, độc lập
sáng tạo trong nhận thức học tập của học sinh. Phát huy tính tích cực học tập của
học sinh là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.
+ Trong dạy học HS được coi là chủ thể hoạt động, GV là người tổ chức,
hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình tìm tòi thu thập kiến thức.


Nguyễn Thị Minh

6

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực [7],[5]
1.2.1. Khái niệm [7],[5]
Phương pháp dạy học tích cực là những PPDH phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của người học, PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực
hóa hoạt động nhận thức cu người học nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích
cực của người học chứ không phải là tập trung vào người dạy.
1.2.2. Những dấu hiệu đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực [7],[5]
+ Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
+ Dạy học chú trọng tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm
+ Dạy học sử dụng các phương tiện trực quan, kĩ thuật dạy học hiện đại
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
1.3. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ - một phƣơng pháp dạy học tích cực [7]
Trong xu hướng toàn cầu hóa xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia thì
năng lực hợp tác thực sự trở thành mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục và nhà
trường.
1.3.1. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ [7],[13]
Học hợp tác (HHT) là hình thức tổ chức hoạt động học tập có sự phụ thuộc

lẫn nhau của các thành viên trong nhóm để cùng làm việc hướng đến mục đích
chung là nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
HHT trong nhóm là học sinh trong một nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ
do giáo viên giao cho để đạt được mục đích học tập của giờ học.
Phương pháp HHT cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới.
Khi trao đổi, mỗi người nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, xác
định những điều cần học hỏi thêm. Giờ học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ
không phải là sự tiếp thu thụ động từ GV.
Học hợp tác (cooperative learning) là một quan điểm học tập rất phổ biến ở
các nước phát triển và đem lại hiệu quả giáo dục cao. HHT là một định hướng giáo

Nguyễn Thị Minh

7

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

dục mà trong đó học sinh cùng làm việc trong những nhóm nhỏ gồm nhiều học sinh
khác nhau và được xây dựng một cách cẩn trọng. Quan điểm học tập này yêu cầu sự
tham gia, đóng góp trực tiếp của học sinh vào quá trình học tập, đồng thời yêu cầu
học sinh phải làm việc cùng nhau để đạt được kết quả học tập chung.
Học sinh học bằng cách làm (learning by doing) chứ không chỉ học bằng
cách nghe giáo viên giảng (learning by listening). Quan điểm học tập này tạo nên
môi trường hợp tác giữa thầy và trò, trò với trò, học sinh sẽ là trung tâm của quá

trình dạy học và giáo viên không độc chiếm diễn đàn. Đồng thời quan điểm học tập
này thể hiện tính dân chủ và dựa trên nguyên tắc tương hỗ bình đẳng kiểu học hợp
tác đang được áp dụng có hiệu quả ở tất cả các bậc học và xuất hiện trong các môn
học ở nhiều nước trên thế giới.
1.3.2. Cấu trúc của quá trình dạy học hợp tác theo nhóm [7],[13]
Một hoạt động học tập theo nhóm trong giờ học thường được tiến hành theo
ba bước như sau:
+ Làm việc chung cả lớp ( tương tác theo nhóm)
- GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức, tổ chức các nhóm làm việc,
phân bố thời gian hoạt động.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm: Để việc thảo luận hiệu quả GV cần
xác định mục đích, chỉ dẫn nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định thời gian, HS phải hiểu
yêu cầu mục đích việc sắp làm, nắm các bước thực hiện và biết trước thời gian cần
thực hiện là bao lâu.
+ Làm việc theo nhóm ( tương tác HS- HS trong nhóm):
- Các nhóm trao đổi trong nhóm để thấu hiểu nhiệm vụ phải làm.
- Phân công nhiệm vụ học tập cho từng cá nhân trong nhóm.
- Từng cá nhân làm việc độc lập.
- Từng cá nhân thông báo kết quả làm việc, trao đổi thống nhất trong nhóm
về kết quả nhiệm vụ được giao.
- Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc của nhóm.
+ Thảo luận tổng kết trước toàn lớp (tương tác HS- HS) cả lớp:

Nguyễn Thị Minh

8

Lớp K33B- Khoa Hóa học



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

- Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả làm việc nhóm.
- Thảo luận đánh giá chung cả lớp.
- GV tổng kết đánh giá, đặt vấn đề nghiên cứu tiếp. Nếu kết quả thảo luận
của các nhóm chưa thống nhất giáo viên nêu vấn đề thảo luận chung cả lớp rồi mới
đưa ra kiến thức hoàn thiện cuối cùng cho HS, đồng thời đánh giá kết quả làm việc
của các nhóm.
Sơ đồ tóm tắt cấu trúc hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học hợp tác theo nhóm được mô tả như sau:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nêu vấn đề hướng dẫn
HS tự nghiên cứu

Nhiệm vụ tự nghiên cứu
theo cá nhân

Tổ chức,điều khiển
thảo luận, giao việc

Trao đổi nhóm, hoạt
động hợp tác với các bạn
trong nhóm


Tổ chức thảo luận lớp
trao đổi kết quả hoạt
động các nhóm

Trao đổi kết quả các
nhóm, hoạt động hợp tác
với các bạn trong nhóm

Tự đánh giá, điềuchỉnh
hoạt động học tập

Kết luận, đánh giá

1.4. Những ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp hợp tác theo nhóm [7],[13]
1.4.1. Những ƣu điểm của phƣơng pháp học hợp tác [7],[13]
Dạy học hợp tác theo nhóm được đánh giá là PPDH tích cực có nhiều ưu
điểm đó là:

Nguyễn Thị Minh

9

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

+ Mang lại hiệu quả học tập cao.

+ Phát triển kỹ năng hợp tác, kỹ năng xã hội cho HS.
+ Học hợp tác luôn tạo không khí sôi nổi bình đẳng và gắn bó.
+ Học hợp tác giúp cho giáo viên có cơ hội tận dụng ý kiến và kinh nghiệm
của HS.
Như vậy học hợp tác theo nhóm là một chiến lược dạy học mạnh mẽ và linh
hoạt có ưu điểm nổi bật là làm cho phương pháp này trở thành nét đặc trưng cơ bản
của dạy học hiện đại.
1.4.2. Những hạn chế của học hợp tác theo nhóm [7],[13]
Học hợp tác theo nhóm được nhiều nước áp dụng và thể hiện nhiều yếu tố
cảu PPDH tích cực. Song dạy học hợp tác theo nhóm còn có những hạn chế như:
+ Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận do một cá nhân nào đó nếu cố
tình đưa ra những ý kiến điều khiển cả nhóm ( sự chi phối, tách nhóm...)
+ Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, không làm việc dẫn đến hiện
tượng ăn theo.
+ Hoạt động nhóm cũng sẽ không có tác dụng khi giáo viên áp dụng cứng
nhắc quá thường xuyên hoặc thời gian hoạt động quá dài.
1.5. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson [7],[9],[6]
+ Trong nghiên cứu về cấu trúc hoạt động học hợp tác theo nhóm trường
phái cấu trúc nhấn mạnh các kết cấu đa dạng của học hợp tác. Các kết cấu này là
một tổ hợp các hoạt động được sắp xếp, quản lý và ứng dụng tùy thuộc vào từng
hoàn cảnh dạy học cụ thể. Điểm quan trọng nhất của trường phái cấu trúc là sự linh
hoạt trong kết cấu sự bỏ khuyết của phần nội dung.
Công thức cơ bản của trường phái này là: CẤU TRÚC + NỘI DUNG =
HOẠT ĐỘNG NHÓM. Trong đó phần cấu trúc đã được định sẵn và phần nội dung
tùy thuộc vào hoàn cảnh dạy học.
Elliot Aronson là một trong những nhà nghiên cứu nổi tiếng nhất của trường
phái cấu trúc.
1.5.1. Cách tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw [7],[6],[9]

Nguyễn Thị Minh


10

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

Trong cấu trúc này thì các thành viên hoạt động như sau:
- Các nhóm có số thành viên như nhau (4-6 người)
- Mỗi thành viên được giao một phần trong nội dung bài học.
- Thành viên số 1 của tất cả các nhóm được giao tìm hiểu kỹ phần nội dung
như nhau (cùng chủ đề)
- Thành viên số 2, 3, 4... còn lại của tất cả các nhóm được giao các nội dung
khác nhau, như nhau cho cùng số.
- Các thành viên của nhóm nghiên cứu cá nhân, chuẩn bị phần nội dung của
mình.
- Các thành viên các nhóm cùng chủ đề (cùng nội dung) thảo luận với nhau
trong một khoảng thời gian xác định và trở thành nhóm chuyên gia của nội dung đó.
Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác của mình và giảng lại cho
cả nhóm nghe phần nội dung của mình được phân công. Các thành viên trình bày
lần lượt cho hết nội dung bài học.
- GV tổ chức kiểm tra đánh giá sự nắm vững nội dung kiến thức trong cả
bài học cho từng cá nhân.Ta có thể mô tả cấu trúc Jigsaw ở bảng như sau:
Bảng 1: Tóm tắt cấu trúc Jigsaw
Bƣớc làm việc

1.Phân


2. Nhóm

3. Nhóm hợp 4. Bài

5. Điểm

công công

chuyên gia

tác

làm cá

nhóm kết hợp

nhân

điểm cá nhân

việc
Chịu trách

Thảo luận

Giảng bài

Kiểm tra


nhiệm

cùng chủ đề

cho nhau

Thành viên số 1

Phần bài A

Thành viên

Thành viên

Kiểm tra

Từng thành

Thành viên số 2

Phần bài B

cùng chủ đề

trở về nhóm

cá nhân

viên không


Thành viên số 3

Phần bài C

của từng

và giảng bài

gồm tất

những hiểu

Thành viên số 4

Phần bài D

nhóm thảo

cho nhau để

cả các

biết về phần

luận

từng thành

thành


bài của mình

viên hiều hết

phần

mà còn hiểu cả

các phần bài

ABCD

toàn bộ bài học

Kết quả

A, B, C, D

Nguyễn Thị Minh

11

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

1.5.2. Cách đánh giá hoạt động nhóm [7],[6],[9]

+ Đánh giá theo cá nhân và cả nhóm bằng cách:
- Chấm điểm bài kiểm tra cá nhân và tính điểm trung bình cộng (điểm nền)
- Tính điểm tiến bộ của cá nhân làm cơ sở tính điểm tiến bộ của nhóm.
- Điểm tiến bộ của nhóm bằng trung bình cộng các điểm tiến bộ của các cá
nhân trong nhóm.
+ Điểm tiến bộ cá nhân được tính trên cơ sở điểm nền theo quy định đã
được thống nhất với HS. Có thể tham khảo cách đánh giá theo bảng 2:
Bảng 2. Cách tính điểm tiến bộ theo cấu trúc Jigsaw
Điểm bài kiểm tra

Điểm tiến bộ

Thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên

0

Thấp hơn điểm nền từ 1 -2 điểm

1

Bằng hoặc trên điểm nền từ 1- 2 điểm

2

Cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên

3

Đạt điểm tuyệt đối ( Không tính điểm nền)


3

1.5.3 Nhận xét đánh giá về cấu trúc [7],[4]
Cấu trúc này đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng
thành viên trong nhóm, loại bỏ gần như triệt để sự ăn theo (social loafing), Sự chi
phối (dominating) và sự tách nhóm (free - rider). Cấu trúc Jigsaw được đánh giá là
một trong những cấu trúc học hợp tác ưu việt nhất và có hiệu quả cao nhất. Môn hóa
học ở THPT có thể áp dụng được cấu trúc này do tính hiệu quả về mặt thời gian cao
và hệ thống điểm số linh hoạt. Đặc biệt GV có thể áp dụng Jigsaw trong các tiết ôn
tập hoặc trong các giờ tổng kết kiến thức hoặc nghiên cứu kiến thức mới mà nội
dung của nó bao gồm những phần tương đối độc lập với nhau.
1.6. Thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa
học THPT [7],[10]
+ Để tổ chức một tiết học theo hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ có hiệu
quả cần đảm bảo những điều kiện sau:

Nguyễn Thị Minh

12

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

- Điều kiện khách quan: Phương tiện vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học:
(không gian lớp học thoáng rộng, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo đầy đủ, các
thiết bị bàn ghế dễ sắp xếp, máy tính các phương tiện trình chiếu, sơ đồ biểu bảng

phải được trang bị đầy đủ,…), cơ chế tổ chức, điều hành trong nhà trường (thời gian
biểu, số học sinh trong một lớp phù hợp), hình thức kiểm tra, đánh giá (đánh giá
theo cá nhân và nhóm, tiêu chí đánh giá đa dạng).
- Điều kiện chủ quan: GV cần có kế hoạch tổ chức hoạt động hợp tác cho
các nội dung cụ thể, HS phải làm quen với cách thức tự học, có kỹ năng xã hội và
hợp tác làm việc trong nhóm.
+ Thực trạng việc áp dụng học hợp tác hiện nay không khai thác được tiềm
năng vốn có của dạy học hợp tác. Cần phải đa dạng mục đích sử dụng hoạt động
học hợp tác trong các bài ôn tập củng cố; lĩnh hội tri thức mới; khái quát và hệ
thống hóa kiến thức; hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phải sử dụng các cấu trúc học
hợp tác phù hợp với đặc điểm nội dung kiến thức của bài học.
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng trên?
- Nguyên nhân chủ quan: Thói quen sử dụng hình thức dạy học lớp - bài với
tương tác GV với cả lớp đã ăn khá sâu vào trong GV; đa số GV chưa hiểu đúng bản
chất cấu trúc học hợp tác; HS còn quen với cách học thụ động, chưa được trang bị
kiến thức và kỹ năng xã hội; quy chế tính điểm đối với học sinh cũng như đánh giá
giáo viên chưa khuyến khích giáo viên và học sinh áp dụng phương pháp này.
- Khách quan về điều kiện thực hiện DHHT ở các trường phổ thông nước ta
như : lớp học quá đông, bàn ghế cố định khó di chuyển; phương pháp kiểm tra đánh
giá vẫn còn những yêu cầu thuộc máy móc chưa phát huy được tính sáng tạo của
học sinh; việc đánh giá cá nhân, nhóm chưa thực hiện theo nguyên tắc khách quan
công bằng; quy chế tính điểm học tập của học sinh chưa khuyến khích họ
tập.
Với những nhận xét và đánh giá bước đầu tôi đã mạnh dạn thực hiện một số
giờ dạy có áp dụng cấu trúc học hợp tác Jigsaw nhằm góp phần đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực và được trình bày ở chương 2.

Nguyễn Thị Minh

13


Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2
CHƢƠNG 2

VẬN DỤNG CẤU TRÚC JIGSAW TRONG GIẢNG DẠY CHƢƠNG 5
“NHÓM HALOGEN” HÓA HỌC 10 NÂNG CAO
2.1. Nguyên tắc áp dụng hoạt động học tập hợp tác theo nhóm nhỏ [7],[13]
Ngoài những nguyên tắc chung trong dạy học phương pháp dạy học hợp
tác theo nhóm còn phải tuân theo các nguyên tắc riêng của nó như:
+ Đảm bảo mối quan hệ biện chứng, hữu cơ giữa vai trò chủ đạo trong tổ
chức, điều khiển hoạt động của GV với tính chủ động , tích cực và tự giác của HS.
+ Đảm bảo sự hài hòa giữa hình thức cá nhân, học nhóm và học tập tập thể
của HS trong học hợp tác.
+ Đảm bảo tính hệ thống của cấu trúc hoạt động
+ Đảm bảo tính thực tiễn.
+ Phải đảm bảo tính toàn diện trong quy trình tổ chức hoạt động nhóm.
2.2. Yêu cầu lựa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng PPDHHT [7],[13]
+ Những nội dung học tập được tổ chức theo PPDHHT sẽ được bổ sung
phong phú thêm bằng sự khai thác vốn kiến thức mà HS đã tích lũy, những hiểu
biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào lao động sản xuất.
+ Nội dung kiến thức có thể chứa đựng những tình huống có vấn đề hoặc
có nhiều cách hiểu, nhiều cách lý giải khác nhau, kiến thức gắn với thực tiễn cần thu
thập nhiều ý tưởng sáng tạo, nhiều kinh nghiệm hiểu biết và tính khái quát cao.
+ Nội dung kiến thức phải có một mức độ khó khăn nhất định mà một cá
nhân khó có thể tự mình giải quyết, cần có sự hợp tác cùng giải quyết.

+ Cần chú ý đến sự tương thích về khối lượng kiến thức và thời gian hoạt
động học tập.
Trong dạy học hóa học PPDH theo nhóm có thể áp dụng cho tất cả các
dạng bài nghiên cứu kiến thức mới, củng cố hoàn thiện và thực hành. Điều quan
trọng là GV phải thiết kế các hoạt động học tập hợp lý đảm bảo sự tương thích giữa
nội dung học tập và thời gian thảo luận.

Nguyễn Thị Minh

14

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khúa lun tt nghip

Trng HSPHN 2

2.3. Quy trỡnh thit k v t chc gi dy hc húa hc theo phng phỏp dy
hc hp tỏc theo nhúm nh [7],[13]
2.3.1.Quy trỡnh thit k [7],[13]
Quy trỡnh t chc dy hc hp tỏc theo nhúm th hin s sau:
Xác định mục tiêu

bài học
Phân tích tình trạng
học tập của HS

Chuẩn bị
bài học


Thiết kế giáo án giờ
dạy

hoạt
động
của
học
sinh

Đặt câu hỏi tạo tình
huống cần tìm hiểu,

hoạt
động
của
giáo
viên

thảo luận

Hoạt
động
khởi
động

Xác định các nội
dung học tập

Phân chia các hoạt

động dạy học
Tổ
chức
các
hoạt
động
học

Tổ chức
các hoạt
động cụ
thể

Tiến hành các hoạt
động học tập

tập

Kết luận về kiến thức
thu nhận đ-ợc
Vận dụng kiến thức
và đánh giá kết quả

Kiểm tra
đánh giá,
kết luận

Nhiệm vụ học tập ở
nhà


S 1.4. S quy trỡnh t chc dy hc hp tỏc theo nhúm.

Nguyn Th Minh

15

Lp K33B- Khoa Húa hc


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

Việc thiết kế quy trình tổ chức hoạt động học tập hợp tác theo nhóm bao
gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Trong giai đoạn này GV cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Xác định mục tiêu bài học
+ Phân tích tình trạng học lực của HS.
+ Lựa chọn các phương pháp dạy học và phương tiện dạy học dự kiến dùng
trong giờ học.
+ Thiết kế giáo án dự giờ
Giai đoạn 2: Tổ chức các hoạt động học tập gồm các bước như sau:
+ Hoạt động khởi động
+ Tổ chức các hoạt động cụ thể.
+ Kiểm tra, đánh giá
Như vậy việc chuẩn bị dạy học theo các cấu trúc hoạt động học hợp tác cần
thực hiện theo 9 bước sau:
1.Chia lớp thành những nhóm nhỏ. Số lượng HS trong một nhóm tùy thuộc
vào nội dung và cấu trúc hoạt động nhóm cụ thể.

2.Tạo môi trường lớp học an toàn và tích cực.
3.Xác định kết quả mà HS cần đạt và cung cấp sự hướng dẫn rõ ràng về các
công việc mỗi nhóm sẽ thực hiện (qua phiếu học tập).
4.Giải thích tiến trình đánh giá đối với mỗi HS và mỗi nhóm.
5.Cung cấp cho HS tài liệu liên quan đến vấn đề thảo luận bài học.
6.Nhắc HS công việc kéo dài bao lâu và khi nào sẽ kết thúc.
7.Cung cấp sự trợ giúp khi cần thiết và theo dõi các hoạt động của HS và
ghi lại các vấn đề mà GV cần giải quyết sau khi nhóm hợp tác kết thúc.
8.Đưa bài học đến một kết luận logic và cho thông tin phản hồi.
9.Đánh giá sự thành công của HS và giúp HS tự đánh giá sự hợp tác của họ
đối với những học sinh khác.

Nguyễn Thị Minh

16

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

2.3.2. Một số chú ý khi tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm [7],[13]
+ Cần sử dụng thường xuyên phiếu học tập và bảng đánh giá kết quả làm
việc của từng nhóm, từng học sinh.
- Phiếu học tập cần có mục đích rõ ràng, nội dung ngắn gọn, diễn đạt chính
xác, khối lượng công việc vừa phải, đảm bảo cho HS thực hiện trong thời gian quy
định. Hình thức trình bày gây hứng thú có quy định thời gian rõ ràng có chỗ ghi tên
lớp, nhóm để tiện đánh giá.

- Thường xuyên có một bảng theo dõi hoạt động của nhóm để ghi lại đúng
nội dung kết quả làm việc của từng nhóm cũng có như chỉ số cố gắng của mỗi HS
qua mỗi lần hoạt động nhóm để có căn cứ đánh giá kết quả làm việc của cá nhân,
của nhóm HS.
+ Phân nhóm một cách hợp lý:
- Trong một giờ học ở THPT tiêu chí để phân nhóm là sự chênh lệch về
trình độ giữa các thành viên trong nhóm. Giáo viên phải giữ vai trò chủ động trong
việc phân nhóm sao cho các thành viên của nhóm được học hỏi lẫn nhau.
- Số lượng thành viên lý tưởng cho mỗi nhóm là 4 – 5 người công việc của
nhóm.
- Sắp xếp chỗ ngồi sao cho học sinh ngồi đối diện nhau. Thảo luận nhóm
thường có hiệu quả nhất khi chỉ kéo dài trong thời gian ngắn tối đa là 5 phút với HS
THPT có thể là 7 đến 10 phút. Sau đó giáo viên nên hỏi để có thông tin phản hồi,
học sinh sẽ tích cực phát biểu ý kiến cũng như nghe phần trình bày của các nhóm
khác. Khi thấy những câu trả lời nào chấp nhận được có thể tóm tắt lên bảng. Quan
trọng là giáo viên có thể phản ánh và tóm tắt được các ý chính vào cuối buổi học.
+ Quản lý hoạt động nhóm hiệu quả:
- Tốt nhất mỗi nhóm nên có thư ký hay có thể là phát ngôn viên và nhóm
trưởng. Chú ý yêu cầu các học sinh “chưa bao giờ làm việc đó” đảm nhận các vai
trò này để cho học sinh nào cũng có cơ hội như nhau. Chú ý giáo viên phải giải
thích yêu cầu thật rõ ràng và lưu ý cả lớp phải bám sát vào nội dung mà GV yêu
cầu. HS chỉ được phép thảo luận khi có sự cho phép của GV, cần kiểm tra thường

Nguyễn Thị Minh

17

Lớp K33B- Khoa Hóa học



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

xuyên hoạt động của nhóm để đảm bảo các em không đi chệch hướng và giúp đỡ
các em, khi cần thiết.
- Khi các nhóm báo cáo kết quả, GV nên khen ngợi các ý kiến của các
nhóm đưa ra, không nên phủ nhận ý kiến các em mà chỉ nên bổ sung, phân tích chỉ
rõ những suy nghĩ không đúng, giải đáp thắc mắc thật cặn kẽ để tạo hứng thú và
niềm tin cho các em.
2.4. Quy trình tổ chức hoạt động hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của E.Aronson
[7],[4]
Để tổ chức hoạt động theo cấu trúc Jigsaw đánh được hiệu quả cần chọn nội
dung kiến thức phù hợp đó là: các nội dung học tập là các phần kiến thức có thể
tách biệt nhau một cách tương đối, không phụ thuộc vào nhau ( các kiến thức không
thể suy luận bằng các thao tác tư duy diễn dịch hay quy nạp…).
Việc tổ chức hoạt động học tập hợp tác theo cấu trúc này được thực hiện
như sau:
1. GV nêu các vấn đề nghiên cứu: GV chuẩn bị các yêu cầu cần làm rõ ở
các phần kiến thực trong nội dung (theo phiếu học tập).
2. Tổ chức các nhóm và nêu yêu cầu hoạt động nhóm: Tùy theo một số
phần kiến tập trong một nội dung (bài học) mà chia nhóm (xác định số người trong
một nhóm ).
Cách tổ chức hoạt động theo nhóm theo cấu trúc này như sau:
+ Đánh số các thành viên trong nhóm, phân chia nhiệm vụ cho các thành
viên trong nhóm.
+ Các thành viên làm việc độc lập, sau đó các thành viên cùng số của các
nhóm sẽ trao đổi thảo luận để nắm vững một nội dung và trở thành nhóm nguyên
gia về nội dung đó. Các nhóm chuyên gia nghiên cứu, thảo luận hoàn thành phần
công việc của mình trong thời gian xác định.

+ Các nhóm chuyên gia trình bày (giảng lại cho nhau) về nội dung mình
phụ trách cho cả nhóm và trả lời các câu hỏi của các thành viên khác về nội dung
đó trong thời gian quy định.
+ GV quan sát có thể giúp đỡ các nhóm nếu cần thiết.
3. Báo cáo kết quả hoạt động nhóm trong thời gian xác định.

Nguyễn Thị Minh

18

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

+ GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm bằng
cách:
Gọi bất kỳ thành viên nào đó ở trong một nhóm bất kỳ trả lời một nội dung
học tập và cứ thế cho biết các nội dung. GV có thể yêu cầu HS các nhóm khác đặt
ra những câu hỏi về vấn đề chưa rõ, giúp đỡ các nhóm giải đáp những thắc mắc khi
cần. Để hiểu rõ những kiến thức HS chuẩn bị bài làm bài kiểm tra cá nhân cuối giờ
học.
Trong quá trình thảo luận chung cả lớp GV có thể ghi lên bảng các hoặc
chiếu các kiến thức cơ bản cần nhớ theo nội dung đến đó.
4. Tiến hành làm bài kiểm tra cá nhân nội dung bài kiểm tra gần các phần
kiến thức đã thảo luận. Đưa ra đáp án cho HS tự chấm, nộp bài cho GV kiểm tra lại,
tính điểm trung bình cộng của cả lớp từ đó tính chỉ số cố gắng của các thành viên
của cả nhóm.

2.5. Áp dụng dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hóa học chƣơng 5
“Nhóm halogen” hóa học 10 nâng cao
2.5.1. Mục tiêu dạy học chƣơng 5 “Nhóm halogen”
2.5.1.1. Về kiến thức: Giúp HS
a.Biết
+ Cấu tạo nguyên tử của các halogen, số oxi hóa của các halogen trong các
hợp chất.
+ Tính chất vật lý, tính chất hóa học cơ bản của các halogen và một số hợp
chất quan trọng của chúng
ụng và phương pháp điều chế các halogen và một số hợp chất quan
trọng của chúng.
b. Hiểu:
+ Nguyên nhân của tính oxi hóa mạnh của các đơn chất halogen và khả
năng thể hiện tính khử của chúng.
+ Nguyên nhân của sự giống nhau của các halogen biến đổi tính chất đơn
chất halogen và hợp chất của chúng.

Nguyễn Thị Minh

19

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

+ Nguyên tắc chung của phương pháp điểu chế các halogen và hợp chất,
hợp chất của phi kim và giải thích tính chất của chúng.

+ Viết được các PTHH minh họa tính chất hóa học của các đơn chất
halogen và hợp chất của chúng.
+ Tiến hành một số thí nghiệm hóa học nghiên cứu tínhg hất halogen, hợp
chất và quan sát thí nghiệm.
+ Biết tìm hiểu tính chất chung của một nhóm nguyên tố theo quy trình: Dự
đoán tính chất

kiểm tra dự đoán

rút ra kết luận

+ Giải các bài tập hóa học có liên quan đến các kiến thức về phi kim và hợp
chất của chúng.
2.5.1.2. Cấu trúc chương 5 “Nhóm halogen” Hóa học 10 nâng cao
Kiến thức Nhóm halogen theo chương trình nâng cao ( 12 tiết: 8 lý thuyết, 2
luyện tập, và 2 thực hành) gồm các bài
Bài 29: Khái quát về halogen
Bài 30: Clo
Bài 31: Hiđroclorua. Axit clohidric
Bài 32: Hợp chất có oxi của clo
Bài 33: Luyện tập về clo và hợp chất của clo
Bài 34: Flo
Bài 35: Brom
Bài 36: Iot
Bài 37: Luyện tập chương 5
Bài 38: Bài thực hành số 3: tính chất của các halogen
Bài 39: bài thực hành số 4: Tính chất các hợp chất của halogen
Nội dung của chương nghiên cứu về một trọng những nhóm nguyên tố phi
kim quan trọng và có nhiều ứng dụng thực tiễn nhằm vận dụng kiến thức lý thuyết
chủ đạo để dự đoán, giải thích tính chất các đơn chất, hợp chất của các nguyên tố

trong nhóm và sự biến thiên tính chất các nguyên tố trong nhóm. Đồng thời hoàn
thiện các kiến thức lý thuyết chủ đạo như: các khái niệm các loại phản ứng oxi hóa
khử, các dạng liên kết.

Nguyễn Thị Minh

20

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

2.5.2. Vận dụng cấu trúc Jigsaw trong tổ chức hoạt động hợp tác theo nhóm
cho một số nội dung chƣơng 5 “Nhóm halogen” hóa học 10 nâng cao.

Từ quy trình tổ chức hoạt động hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của
E.Aronson tôi tiến hành thiết kế một số giáo án sau đây:
Bài 32 : HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA CLO
Chƣơng 5 : Nhóm halogen
Những kiến thức HS đã biết có

Những kiến thức HS cần hình thành

liên quan
- Số oxi hoá đặc trưng của clo -1, 0,

- Công thức, tên gọi, tính chất chung


+1, +3, +5, +7

các hợp chất có oxi của clo.

- Phản ứng của Clo với NaOH, phản

- Điều chế, ứng dụng của nước

ứng nhiệt phân KClO3 có xúc tác (đã

Giaven, clorua vôi, muối clorat.

học ở lớp 8).
- Một số ứng dụng của nước giaven,
cloruavôi.
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Giúp học sinh
a. Biết :
- Công thức, tên gọi một số oxit và axit có oxi của clo.
- Sự biến đổi tính bền, tính axit và khả năng oxi hoá của các axit có oxi của
clo.
- Thành phần hoá học, ứng dụng, nguyên tắc sản xuất một số muối có oxi
của clo.
b. Hiểu :
Tính oxi hoá mạnh cúa một số hợp chất có oxi của clo (nước giaven, clorua
vôi, muối clorat).

Nguyễn Thị Minh


21

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

2. Kĩ năng : Rèn cho HS
- Viết được các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học và điều
chế nước giaven, clorua vôi, muối clorat.
- Sử dụng có hiệu quả, an toàn nước giaven, clorua vôi trong thực tế.
- Giải được một số bài tập hoá học có nội dung liên quan đến tính chất, ứng
dụng và điều chế.
II. Phƣơng pháp dạy học :
1. Phƣơng pháp đàm thoại gợi mở kết hợp với hoạt động hợp tác theo nhóm
cấu trúc Jigsaw.
2. Xây dựng phƣơng án dạy học:
+ Xác định rõ kiến thức HS cần tái hiện, lĩnh hội:
- Công thức phân tử, tên gọi của các hợp chất có oxi của clo. Từ đó nhận
xét số oxi hoá đặc trưng của clo và sự biến thiên tính chất hoá học đặc trưng của clo
trong các hợp chất đó.
- Thành phần; tính chất hoá học đặc trưng của nước Giaven và giải thích;
ứng dụng thực tiễn của nước Giaven.
- Thành phần, tính chất vật lí; tính chất hoá học đặc trưng của clorua vôi và
giải thích; ứng dụng cúa nó và giải thích.
- Tính chất vật lí, hoá học của KClO3 và ứng dụng thực tiễn của nó.
+ Tổ chức cho HS kiểm nghiệm và vận dụng kiến thức về tính chất, ứng
dụng của nước giaven, clorua vôi, muối clorat qua các dạng bài tập hoá học bài tập

trắc nghiệm: bài tập định tính, định lượng.
3. Phân chia nội dung công việc:
- Thành viên 1: các oxit và axit có oxi của clo có công thức phân tử, tên gọi,
số oxi hoá đặc trưng của clo, sự biến thiên tính chất của các axit; bài tập vận dụng (
nội dung 1).
- Thành viên 2: thành phần,tính chất hoá học của nước Giaven, giải thích
nguyên nhân, viết phương trình minh hoạ, ứng dụng thực tế; bài tập vận dụng ( nội
dung 2).

Nguyễn Thị Minh

22

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

- Thành viên 3: công thức phân tử, công thức cấu tạo của clorua vôi, khái
niệm muối hỗn tạp; tính chất hoá học đặc trưng, giải thích nguyên nhân, viết
phương trình minh hoạ; bài tập vận dụng (nội dung 3).
- Thành viên 4: công thức phân tử, tính chất vật lí, tính chất hoá học của
muối KClO3, điều chế; ứng dụng; bài tập vận dụng ( nội dung 4).
- Thành viên 5: giải bài toán hoá học ( nội dung 5).
III. Chuẩn bị:
GV chuẩn bị một số phiếu học tập có liên quan đến nội dung bài giảng theo
các nội dung công việc ở trên (xem phụ lục 1, trang 1-3).
IV. Tiến trình giảng dạy

1. Tổ chức
2. Kiểm tra
3. Thiết kế các hoạt động dạy và học
a. GV nêu vấn đề cần giải quyết trong bài học:
(1) Các oxit và axit có oxi của clo có công thức và tên gọi như thế nào?
Nhận xét số oxi hoá đặc trưng của clo và sự biến thiên tính chất hoá học đặc trưng
của clo trong các hợp chất đó?
(2) Nước Giaven có thành phần như thế nào? Có ứng dụng thực tiễn gì? Vì
sao?
(3) Clorua vôi có công thức hoá học như thế nào? Thế nào là muối hỗn tạp?

Clorua vôi có ứng dụng gì trong thực tiễn và có gì khác với nước Giaven? Nguyên
nhân?
(4) Muối clorat ( KClO3) có tính vật lí và hoá học gì đặc trưng? Giải thích?
Ứng dụng thực tiễn của nó?
(5) Vận dụng giải một số bài tập để khắc sâu kiến thức quan trọng của bài
học.
b. Giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề nêu ra

Nguyễn Thị Minh

23

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS


Trường ĐHSPHN 2

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Sơ lƣợc về các oxit và axit có có oxi

1.GV: Thành lập nhóm hợp tác một của clo:
cách ngẫu nhiên và gọi là nhóm gốc - Oxit : Cl2O : điclo oxit
(3 phút).

Cl2O5 : điclo pentaoxit

HS: Tham gia vào các nhóm và phân

Cl2O3 : điclo trioxit

chia danh sách theo số thứ tự

Cl2O7 : điclo heptaoxit

1,2,3,4,5.

- Axit:
HClO: axit hipoclorơ HClO3: axit cloric

2.GV: Phát cho mỗi thành viên trong HClO2: axit clorơ

HClO4:axit

nhóm một phần nội dung bài dạy. pecloric
Thông báo thời gian dành cho HS tự Nhận xét:

nghiên cứu ( 5 phút).

- Số oxi hoá của clo luôn dương.

HS:Các thành viên 1,2,3,4,5 nhận - Theo chiều tăng của số oxi hoá:
nhiệm vụ và tự nghiên cứu nội dung

. Khả năng oxi hoá giảm

được phát.

. Độ bền phân tử tăng

tính axit tăng

II. Nƣớc Giaven, clorua vôi, muối
3.GV: Thành lập nhóm chuyên gia. clorat.
Thông báo thời gian thảo luận trong 1. Nƣớc Giaven
nhóm.

* Điều chế:

Theo dõi sự thảo luận trong nhóm để

Cl2 + 2NaOH  NaCl + NaClO + H2O

có những gợi ý, định hướng trọng

phản ứng tự oxi hoá khử.


tâm kiến thức cho các chuyên gia, Trong công nghiệp: điện phân dung dịch
giúp đỡ HS về nội dung, phương NaCl bão hoà, không màng ngăn, nhiệt
pháp trình bày (7 phút) .

độ thường.

HS: Thành viên từ các nhóm khác * Tính chất:
nhau có chung chủ đề gặp nhau thảo - Tính oxi hoá mạnh:
luận trong một nhóm mới.

Nguyễn Thị Minh

- Muối của axit yếu:

24

Lớp K33B- Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSPHN 2

Trong khi thảo luận, các thành viên NaClO +CO2 +H2O
trao đổi và tập luyện về cách trình

HClO +NaHCO3.

Tác dụng: tẩy trắng, sát trùng và khử


bày về nội dung nghiên cứu cho trùng.
nhóm gốc của mình.

2. Clorua vôi ( CaOCl2)
* Công thức cấu tạo:

4. GV: Tái lập nhóm gốc giúp HS

Cl

thảo luận với nhau.

Ca

Theo dõi các hoạt động của nhóm,

+1

O- Cl

giúp đỡ HS về nội dung, phương
pháp trình bày .Cho HS theo dõi, tóm * Điều chế:
tắt nội dung chính của bài luyện

Cl2 + Ca(OH)2

tập(15 phút).

300C


CaOCl2 + H2O

(bột hoặc vôi sữa)

HS: Các chuyên gia trở về nhóm gốc * Tính chất: oxi hoá mạnh
và lần lượt trình bày lại những nội
CaOCl2 + 2HCl
Cl2 + CaCl2 + H2O
dung kiến thức mà mình tiếp thu Tác dụng với muối của axit H CO :
2

được qua tự nghiên cứu và thảo luận CaOCl + CO + H O
2
2
2
trong nhóm chuyên gia.
Theo dõi nội dung chính của bài
luyện tập.

3

HClO + CaCl2
+ CaCO3 .

Ứng dụng: Tẩy trắng, tẩy uế cống
rãnh, chuồng trại.
3. Muối clorat :KClO3
* Điều chế:
3Cl2 + 6KOH


t0

5KCl + KClO3 +

3H2O
Điều kiện: điện phân dung dịch, không
có màng ngăn, 70 0 C

75 0 C

* Tính chất:
- Chất rắn, ít tan trong nước lạnh.
- Dễ bị nhiệt phân tích:

Nguyễn Thị Minh

25

Lớp K33B- Khoa Hóa học


×