Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Xây dựng và đánh giá hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương 9 andehit xeton axit cacbonxylic sách giáo khoa hoá học 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè cùng sự nỗ lực
của bản thân, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu tơi đã hồn thành đề tài.
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo - ThS. Dương Quang Huấn - Giảng viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thiện đề tài khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Hóa học
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt thời gian
học tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Cao Thị Mai Anh – Giáo viên
hƣớng dẫn thực tập sƣ phạm, các thầy giáo, cơ giáo trong tổ Hóa – Sinh và
các em học sinh lớp 11B8, 11B11 trƣờng THPT Giao Thủy, Nam Định đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên tơi trong suốt q
trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do kinh nghiệm bản thân cịn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của các thầy cơ và các bạn để đề tài của tơi hồn thiện hơn và hiệu quả cao
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Oanh

Nguyễn Thị Oanh



1

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyễn Thị Oanh

TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan.

THPT

: Trung học phổ thông.

SGK

: Sách giáo khoa

KT – ĐG

: Kiểm tra – đánh giá.


GV

: Giáo viên.

HS

: Học sinh.

CTCT

: Công thức cấu tạo

CTPT

: Công thức phân tử.

đktc

: Điều kiện tiêu chuẩn.

2

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. Kiểm tra, đánh giá bằng phƣơng pháp TNKQ ....................................... 3
1.1.1. TNKQ là gì .......................................................................................... 3
1.1.2. Vai trị của TNKQ trong dạy học ....................................................... 3
1.1.2.1. Đối với giáo viên .............................................................................. 3
1.1.2.2. Đối với học sinh ............................................................................... 3
1.1.3. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp TNKQ ........................................... 3
1.1.3.1. Ƣu điểm ............................................................................................ 3
1.1.3.2. Nhƣợc điểm ...................................................................................... 4
1.2. Phƣơng pháp TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập .............. 4
1.2.1. Kĩ thuật soạn một câu TNKQ ............................................................. 4
1.2.1.1. Giai đoạn chẩn bị ............................................................................. 4
1.2.1.2. Giai đoạn thực hiện .......................................................................... 5
1.2.2. Phân loại các câu hỏi TNKQ............................................................... 6
1.2.2.1. TNKQ nhiều lựa chọn ...................................................................... 6
1.2.2.2. TNKQ loại đúng – sai ...................................................................... 9
1.2.2.3. TNKQ loại ghép đôi ....................................................................... 11
1.2.2.4. TNKQ loại điền khuyết .................................................................. 12
1.3. Đánh giá câu hỏi TNKQ ...................................................................... 14
1.3.1. Độ khó ............................................................................................... 14

Nguyễn Thị Oanh

3


K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

1.3.2. Độ phân biệt ...................................................................................... 15
1.3.3. Độ tin cậy .......................................................................................... 16
1.3.4. Độ giá trị............................................................................................ 16
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CHƢƠNG ANDEHIT – XETON – AXIT CACBOXYLIC SGK HÓA
HỌC 11 NÂNG CAO ................................................................................. 18
2.1. Andehit – xeton .................................................................................... 18
2.1.1. Lý thuyết ........................................................................................... 18
2.1.1.1. Định nghĩa ...................................................................................... 18
2.1.1.2. Cấu trúc nhóm cacbonyl ................................................................ 18
2.1.1.3. Phân loại ......................................................................................... 18
2.1.1.4. Danh pháp ...................................................................................... 19
2.1.1.5. Tính chất hóa học ........................................................................... 19
2.1.1.6. Điều chế.......................................................................................... 21
2.1.2. Bài tập ............................................................................................... 21
2.1.2.1. Dạng bài tập về cấu trúc, đồng phân, danh pháp ........................... 21
2.1.2.2. Dạng bài tập về tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế, ứng
dụng, nhận biết ............................................................................................ 26
2.1.2.3. Dạng bài tập dựa vào tính chất hóa học của andehit – xeton33
2.2. Axit cacboxylic .................................................................................... 44
2.2.1. Lý thuyết ........................................................................................... 44
2.2.1.1. Định nghĩa ...................................................................................... 44

2.2.1.2. Cấu trúc nhóm cacboxyl ................................................................ 44
2.2.1.3. Phân loại ......................................................................................... 44
2.2.1.4. Danh pháp ...................................................................................... 45
2.2.1.5. Tính chất hóa học ........................................................................... 45
2.2.1.6. Điều chế.......................................................................................... 47

Nguyễn Thị Oanh

4

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

2.2.2. Bài tập ............................................................................................... 47
2.2.2.1. Dạng bài tập về cấu trúc, đồng phân, danh pháp ........................... 47
2.2.2.2. Dạng bài tập về tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế, ứng
dụng, nhận biết ............................................................................................ 52
2.2.2.3. Dạng bài tập dựa vào tính chất hóa học của axit cacboxylic ......... 58
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 70
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ............................... 70
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................... 70
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ................................................ 70
3.2. Tiến hành thực nghiệm......................................................................... 70
3.2.1. Địa bàn và đối tƣợng thực nghệm ..................................................... 70
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 71
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 71

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 73
3.4.1. Về mặt định tính ................................................................................ 73
3.4.2. Về mặt định lƣợng............................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 77

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kiểm tra một cách có tổ chức các kết quả học tập của học sinh, là điều
kiện không thể thiếu để cải thiện công tác dạy học. Một trong những nguyên
nhân làm cho khoa học Sƣ phạm chƣa kịp những đòi hỏi của thực tiễn là ở
chỗ các phƣơng pháp đánh giá kết quả công tác chƣa hồn chỉnh. Vì vậy việc

Nguyễn Thị Oanh

5

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

xây dựng và hoàn chỉnh phƣơng pháp kiểm tra kết quả học tập ở trƣờng phổ
thông đến nay vẫn là một trong những vấn đề quan trọng nhất.
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu đƣợc trong
q trình dạy học. Mục đích của kiểm tra đánh giá là tìm hiểu tình hình nắm
kiến thức của học sinh và khả năng vận dụng những kiến thức đó. Qua đó có
thể tổ chức tốt cơng tác của cả giáo viên lẫn học sinh trong việc dạy và học

đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra.
Hiện nay, ở các trƣờng phổ thông đã và đang sử dụng phƣơng pháp
kiểm tra đánh giá truyền thống, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá này cũng đạt
đƣợc mục đích của dạy học. Tuy nhiên, nó vẫn cịn tồn tại một số mặt hạn chế
nhƣ mất nhiều thời gian, kiểm tra đƣợc ít khối lƣợng kiến thức, việc đánh giá
còn phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan.
Để khắc phục hạn chế đó cần phải đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh
giá và hiện nay ngƣời ta sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan (TNKQ).
Phƣơng pháp TNKQ có thể đánh giá đƣợc năng lực của học sinh, có độ tin
cậy cao, kiến thức kiểm tra có thể bao qt tồn bộ chƣơng trình, thời gian
chấm bài nhanh và khi đƣợc chuẩn hóa thì có thể áp dụng đƣợc rộng rãi. Do
vậy từ năm học 2006-2007 cả nƣớc thực hiện chƣơng trình và sách giáo khoa
mới bậc trung học phổ thơng, trong đó u cầu tăng cƣờng sử dụng TNKQ
vào đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Với những lí do cụ thể trên, tôi chọn đề tài: Xây dựng và đánh giá hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm chương 9 “Andehit - xeton - axit cacboxylic’’
Sách giáo khoa Hóa học 11 nâng cao.
Việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi nghiên cứu một cách có hệ thống về
phƣơng pháp xây dựng và đánh giá hệ thống câu hỏi TNKQ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng cơ sở lí luận của phƣơng pháp TNKQ để xây dựng hệ thống

Nguyễn Thị Oanh

6

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

câu hỏi trắc nghiệm, nhằm kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh khi học
chƣơng 9: “Andehit - xeton - axit cacboxylic’’ - Sách giáo khoa Hóa học 11
nâng cao.
- Đánh giá độ khó, độ chọn lọc của các câu hỏi đƣợc biên soạn trên cơ sở
các bài kiểm tra của học sinh lớp 11 nâng cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng pháp TNKQ.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra đánh giá bằng
phƣơng pháp TNKQ.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 11 nâng cao, chƣơng 9:
“Andehit - xeton - Axit cacboxilic’’. Biên soạn các câu hỏi theo các chủ đề.
- Đánh giá độ khó độ chọn lọc của các câu hỏi đã biên soạn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phƣơng pháp TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả của học tập của
học sinh chƣơng: “Andehit - xeton - axit cacboxylic’’ – sách giáo khoa Hoá
học 11, nâng cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu có liên quan.
- Phƣơng pháp phân tích cơ sở lí thuyết vận dụng để biên soạn các câu
hỏi TNKQ phù hợp với học sinh .
- Phƣơng pháp đánh giá độ khó, độ chọn lọc của các câu hỏi TNKQ
- Tính tốn hiệu quả.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Kiểm tra, đánh giá bằng phƣơng pháp TNKQ
1.1.1. TNKQ là gì?

TNKQ là một hình thức đặc biệt dùng để thăm dị một số đặc điểm về
năng lực trí tuệ của học sinh nhƣ sự thơng minh, trí tƣởng tƣợng, sự chú

Nguyễn Thị Oanh

7

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

ý…hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh thuộc một
chƣơng trình nhất định.
1.1.2. Vai trò của TNKQ trong dạy học
1.1.2.1. Đối với giáo viên
Giáo viên thƣờng phải kiểm tra, đánh giá xem học sinh đạt đến trình độ
nào, tiến bộ nhƣ thế nào, các bài TNKQ soạn kĩ, dùng đúng phƣơng pháp, có
thể là nguồn kích thích học sinh chăm lo học tập, sửa đổi những sai lầm và
hƣớng các hoạt động học tập đến những mục tiêu mong muốn. Kết quả
TNKQ còn có thể giúp giáo viên biết chỗ nào giảng dạy chƣa đạt để thay đổi
phƣơng pháp giảng dạy. Kết quả TNKQ cịn giúp nhà trƣờng và giáo viên có
cơ sở để đánh giá trình độ, khả năng của học sinh.
1.1.2.2. Đối với học sinh
Qua bài kiểm tra TNKQ học sinh tự đánh giá, tự hệ thống hóa, củng cố
kiến thức mà mình đã đạt đƣợc, đồng thời có khả năng tự điều chỉnh những
chỗ chƣa vững hoặc hiểu sai vấn đề.
1.1.3. Ưu nhược điểm của phương pháp TNKQ

1.1.3.1. Ưu điểm
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra đƣợc nhiều học sinh về nhiều
kiến thức cụ thể đi vào nhiều khía cạnh khác nhau của từng khối kiến thức.
Điều đó giúp kiểm tra khá đầy đủ việc lĩnh hội tất cả các vấn đề cơ bản của
kiến thức môn học.
- Nội dung kiểm tra rộng có tác dụng chống lại việc học tủ, học lệch.
- Lƣợng câu hỏi nhiều, đủ độ tin cậy và đủ cơ sở để đánh giá chính xác
trình độ của học sinh thơng qua kiểm tra đánh giá.
- Gây hứng thú và tích cực học tập của học sinh. Giúp học sinh tăng cƣờng
khả năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích.

Nguyễn Thị Oanh

8

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Kết quả của bài làm bằng phƣơng pháp TNKQ có thể phản ánh đƣợc
những phần, những vấn đề nào của chƣơng trình học sinh lĩnh hội tốt và
những vấn đề nào lĩnh hội chƣa tốt.
- Cách đánh giá đảm bảo đƣợc khách quan không phụ thuộc vào chủ quan
của ngƣời chấm bài.
- Việc chấm bài của giáo viên đƣợc nhanh gọn.
1.1.3.2. Nhược điểm
- TNKQ chỉ cho kết quả của sự suy nghĩ mà không cho biết nội dung suy

nghĩ do đó khơng tránh khỏi có chỗ sai đúng ngẫu nhiên, khơng đúng thực
chất nhƣ học sinh mất bình tĩnh hiểu sai câu hỏi, chƣa nghe kĩ đã vội trả lời,
học sinh dễ chép bài hoặc nhắc nhau.
- TNKQ không cho biết cách lập luận và năng khiếu trình bày của học sinh
đối với vấn đề đƣợc nêu ra trong bài kiểm tra.
- Kết quả của bài kiểm tra bằng phƣơng pháp TNKQ phụ thuộc vào kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn của ngƣời biên soạn. Bài kiểm tra bằng
phƣơg pháp TNKQ phải phát huy đƣợc khả năng tƣ duy: so sánh, phân tích,
tổng hợp, và khái quát của học sinh.
1.2. Phƣơng pháp TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1.2.1. Kỹ thuật soạn một câu TNKQ [5, 9, 10, 11]
1.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị
Muốn viết câu hỏi TNKQ một cách hiệu quả chúng ta cần lƣu ý đến một
số nguyên tắc căn bản sau đây:
- Giáo viên phải chuẩn bị đủ tƣ liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo để có
kiến thức chun mơn vững chắc, nắm vững nội dung chƣơng trình, nắm chắc
kĩ thuật soạn thảo câu hỏi TNKQ.
- Xác định rõ mục tiêu muốn kiểm tra, đánh giá để đặt ra các yêu cầu về
mức độ đạt đƣợc của kiến thức kĩ năng.

Nguyễn Thị Oanh

9

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2


- Các mục tiêu phải đƣợc xác định dƣới dạng những điều có thể quan sát
đƣợc, đo đƣợc.
- Bài TNKQ phải là một mẫu tiêu biểu cho những điều đã giảng dạy.
- Tầm quan trọng của các mục tiêu giáo viên nêu lên trong lúc giảng dạy
phải đƣợc phản ánh trong khi lấy mẫu câu hỏi.
- Cần lập bảng phân bố các câu hỏi một cách chi tiết trƣớc khi soạn bài
TNKQ.
- Chọn loại câu hỏi tùy theo mục đích bài thi hay bài kiểm tra.
- Mức độ khó của bài kiểm tra và của câu hỏi phải phù hợp với từng đối
tƣợng học sinh. Tùy theo mục đích của bài kiểm tra để xem học sinh có đạt
đƣợc những kiến thức cơ bản hay không hoặc để xem mức độ khác nhau về
trình độ của những học sinh khác nhau, chúng ta có thể chọn câu hỏi có độ
khó phù hợp.
1.2.1.2. Giai đoạn thực hiện
Việc tiến hành soạn câu hỏi TNKQ chỉ tiến hành sau khi đã quyết định
soạn bài kiểm tra hay bài thi có mục đích gì, dựa theo những mục tiêu cụ thể
nào, bao nhiêu câu hỏi, loại câu hỏi nào, bao nhiêu câu hỏi? Thông thƣờng,
muốn có câu TNKQ hay cần tuân theo một số quy tắc tổng quát sau:
- Bản thảo các câu hỏi nên đƣợc soạn nhiều ngày trƣớc khi kiểm tra hay
thi.
- Trên bản thảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi cần dùng.
- Việc quyết định đáp án phải dựa vào cách diễn đạt nội dung câu hỏi cụ
thể mà không phải dựa vào dạng của câu hỏi.
- Nên soạn các câu hỏi trắc nghiệm khác quan theo kiểu câu bỏ lửng, tránh
việc dùng câu hỏi.
- Các câu hỏi nên đặt dƣới thể xác định hơn là thể phủ định hay phủ định
kép (“khơng...khơng”).

Nguyễn Thị Oanh


10

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.
- Nên tránh những câu hỏi “lừa gạt” học sinh.
- Tránh để học sinh đoán đƣợc đáp án nhờ dữ kiện cho ở một đáp án khác.
- Các câu hỏi nên có độ khó khoảng 50%.
- Nên sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự của mức độ khó ở mỗi dạng bài.
- Nên đặt câu hỏi cùng loại chung một chỗ.
- Tránh để các đáp án đúng ở một vị trí cố định.
- Nên soạn các “khóa” đáp án để chấm bài TNKQ trƣớc khi thi.
- Mỗi câu hỏi phải đƣợc viết thế nào để chỉ có một đáp án đúng.
- Với các đáp án ở dạng đoạn văn hoặc câu văn, nên có độ dài gần giống
nhau, đáp án đúng nên tránh dài quá hoặc ngắn quá so với các đáp án không
đúng.
- Với câu hỏi tính tốn mà đáp án là số thì nên soạn các đáp án nhiễu theo
tƣ duy sai của học sinh.
1.2.2. Phân loại các câu hỏi TNKQ [5, 6, 8, 11]
1.2.2.1. TNKQ nhiều lựa chọn
Khái niệm
Câu TNKQ nhiều lựa chọn là loại câu thơng dụng nhất. Mỗi câu hỏi
loại này có một câu phát biểu gọi là câu dẫn và có nhiều đáp án để học sinh
lựa chọn, trong đó chỉ có một đáp án đúng nhất hay hợp lí nhất, còn lại đều là

sai; những đáp án sai gọi là câu “mồi” hay câu “nhiễu”.
Ví dụ: Đốt cháy andehit mạch hở thu đƣợc số mol CO2 bằng số mol
H2O thì đó là andehit
A. no, đơn chức.

C. vịng no, đơn chức.

B. no.

D. không no, một nối đôi.

Ƣu điểm

Nguyễn Thị Oanh

11

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

Giáo viên có thể dùng loại câu này để kiểm tra, đánh giá những mục
tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn nhƣ:
- Xác định mối tƣơng quan nhân quả.
- Nhận biết các điều sai lầm.
- Ghép các kết quả hay các điều quan sát đƣợc với nhau.
- Định nghĩa các khái niệm.

- Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
- Nhận biết điểm tƣơng đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều sự vật hoặc
hiện tƣợng.
- Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.
- Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều sự vật hiện tƣợng.
- Xét đoán vấn đề đang đƣợc tranh luận dƣới nhiều quan điểm.
- Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đốn mị hay may rủi giảm đi nhiều so với
các loại TNKQ khác khi số phƣơng án lựa chọn tăng lên.
- Tính giá trị tốt hơn: Với bài TNKQ có nhiều đáp án để lựa chọn, ngƣời ta
có thể đo đƣợc các khả năng nhớ, áp dụng các công thức, nguyên lí, định
luật,…
- Thật sự khách quan khi chấm bài: Điểm số của bài TNKQ không phụ
thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của học sinh và trình độ ngƣời chấm
bài…
Nhƣợc điểm
Loại câu này khó soạn vì chỉ có một đáp án đúng nhất, cịn những đáp
án cịn lại cũng phải có vẻ hợp lí (có độ nhiễu cao). Ngồi ra, phải soạn thế
nào đó để đo đƣợc các mức trí năng cao hơn mức biết nhớ hiểu.
- Những học sinh nào có óc sáng tạo, tƣ duy tốt, có thể tìm ra đáp án hay
hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy khơng thỏa mãn.
- Các câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể khơng đo đƣợc khả năng

Nguyễn Thị Oanh

12

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

phán đoán tinh vi, khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách
hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận.
- Ngồi ra, cịn có những nhƣợc điểm nhỏ nhƣ tốn kém giấy mực để in đề
và cũng cần nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
Một số lƣu ý khi soạn câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
- Phần chính hay phần dẫn của câu hỏi phải mang đầy đủ ý nghĩa và phần
trả lời phải ngắn gọn.
- Nên bỏ bớt các chi tiết khơng cần thiết. Khi mục đích câu hỏi khơng phải
là để TNKQ khả năng nhận xét sự việc chính trong một đoạn văn, chúng ta
nên loại bỏ những từ không cần thiết để diễn tả ý nghĩa câu hỏi.
- Phần chính hay phần dẫn của câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề.
Các đáp án để chọn phải là những câu khả dĩ thích hợp với vấn đề đã nêu.
- Nên có bốn phƣơng án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, nếu chỉ có 3 hay
2 phƣơng án thì yếu tố may rủi tăng lên. Nhƣng nếu có q nhiều phƣơng án
để chọn thì khó soạn và học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
- Nên tránh 2 thể phủ định liên tiếp nhƣ 2 chữ “không” trong 1 câu hỏi.
- Các đáp án nhiễu và đáp án đúng phải có vẻ hợp lí và có sức hấp dẫn nhƣ
nhau. Nếu câu nhiễu sai hiển nhiên thì thí sinh sẽ loại dễ dàng.
- Phải chắc chắn chỉ có một phƣơng án trả lời đúng, các phƣơng án còn lại
thật sự nhiễu.
- Khi một câu hỏi đề cập đến một vấn đề gây nhiều tranh luận xác định về
nguồn gốc hay phải định rõ tiêu chuẩn để xét đoán.
- Độ dài của các đáp án phải gần bằng nhau.
- Không nên đặt nhƣng vấn đề không thể xảy ra trong thực tế trong nội
dung các câu hỏi.
- Các câu hỏi nhằm đo sự hiểu biết suy luận hay khả năng áp dụng các


Nguyễn Thị Oanh

13

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

nguyên lí vào trong những trƣờng hợp mới nên đƣợc trình bày dƣới hình thức
mới.
- Lƣu ý đến các điểm về văn phạm có thể học sinh nhận biết về đáp án.
- Cẩn thận khi dùng hai đáp án trong hai phƣơng án cho sẵn có hình thức
hay ý nghĩa trái nhau nếu một trong hai câu là đáp án đúng nhất.
- Không nên dùng một đáp án cuối là “không câu nào trên đây là đúng”
hoặc “tất cả các câu trên đây đều đúng” vì về phƣơng diện văn phạm thì đáp
án này thƣờng khơng ăn khớp với câu hỏi.
- Các đáp án đúng nhất phải đƣợc đặt ở những vị trí khác nhau, sắp xếp
theo thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất hiện trong các vị trí A, B, C, D gần bằng
nhau.
1.2.2.2. TNKQ loại đúng - sai
Khái niệm
Đây là loại câu đƣợc trình bày dƣới dạng câu phát biểu và học sinh trả
lời bằng phƣơng pháp lựa chọn một trong hai phƣơng án “đúng” hoặc “sai”.
Ví dụ: Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào chỗ trống ở mỗi câu sau
A. Axit cacboxylic có nhóm cacboxyl.

(...Đ...).


B. Axit cacbonic là axit cacboxylic.

(...S...).

C. Axit cacboxylic no là axit không chứa liên kết bội.

(...S...).

D. Axit cacboxylic không no là axit chứa liên kết C=C hoặc C≡C. (...Đ...).
Ƣu điểm
Đây là loại câu hỏi đơn giản thƣờng dùng để TNKQ kiến thức về
những sự kiện hoặc khái niệm, vì vậy viết loại câu này tƣơng đối dễ, ít phạm
lỗi, mang tính khách quan khi chấm.
Nhƣợc điểm
- Học sinh có thể đốn mò và đúng ngẫu nhiên tới 50% nên độ tin cậy

Nguyễn Thị Oanh

14

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

thấp.
- Dễ tạo điều kiện cho học sinh thuộc lòng hơn là hiểu.

- Học sinh giỏi có thể khơng thỏa mãn khi buộc phải chọn “đúng” hay
“sai” khi câu TNKQ viết chƣa kĩ càng.
Một số lƣu ý khi soạn câu hỏi TNKQ đúng - sai
- Nên dùng những từ chính xác và thích hợp để câu hỏi đơn giản, rõ ràng.
- Mỗi câu hỏi loại đúng - sai chỉ nên mang một ý tƣởng chính yếu hơn là
có hai hay nhiều ý tƣởng trong mỗi câu.
- Tránh dùng những chữ “ln ln”, “tất cả”, “khơng bao giờ” vì các câu
mang từ này thƣờng có khả năng “sai”. Ngƣợc lại những chữ nhƣ “thƣờng
thƣờng”, “đơi khi”, “ít khi” lại thƣờng đi với những đáp án “đúng”.
- Nếu có thể đƣợc, nên soạn các câu hỏi thế nào cho nội dung có nghĩa
hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai.
- Những câu hỏi phải đúng văn phạm để học sinh nào cẩn thận khơng cho
câu đó sai chỉ vì cách diễn đạt khơng chính xác.
- Nên dùng những từ nhấn mạnh ý tƣởng.
- Tránh dùng những câu ở thể phủ định, nhất là phủ định kép.
- Khi nêu trong vấn đề một vấn đề khác đang đƣợc tranh luận phải nêu rõ
ràng tác giả hay xuất xứ của ý kiến đã nêu.
- Nên viết những câu để học sinh áp dụng những kiến thức đã học.
- Mỗi câu hỏi phải có đầy đủ chi tiết để mang ý nghĩa xác định trọn vẹn.
- Khơng nên trích ngun văn câu hỏi từ SGK, nên diễn đạt lại các điều đã
học dƣới dạng những câu mới, biểu thị đƣợc mục tiêu cần khảo sát.
- Nên dùng các từ định lƣợng hơn định tính để chỉ các số lƣợng.
- Tránh để học sinh đoán đáp án đúng nhờ chiều dài câu hỏi, các câu đúng
thƣờng dài hơn câu sai vì phải thêm các điều kiện giới hạn cần thiết.
- Tránh khuynh hƣớng dùng số câu đúng nhiều hơn số câu sai hay ngƣợc

Nguyễn Thị Oanh

15


K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

lại trong bài thi.
- Tránh làm cho các câu hỏi trở nên sai chỉ vì một chi tiết nhỏ.
1.2.2.3. TNKQ loại ghép đơi
Khái niệm
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu nhiều lựa chọn, trong đó học sinh
tìm cách ghép các đoạn văn chƣa hoàn thành ở cột này với đoạn văn chƣa
hoàn thành ở cột khác sao cho phù hợp cả về câu và nội dung.
Ví dụ: Hãy ghép các tên andehit hoặc xeton cho ở cột bên phải vào các
câu cho ở cột bên trái sao cho phù hợp
1, Mùi xả trong dầu gội đầu là của....

A. andehit xinamic

2, Mùi thơm đặc trƣng của kẹo bạc hà là của...

B. xitral

3, Mùi thơm đặc biệt của bánh quy là của....

C. meton

4, Mùi thơm của quế là của....


D. vanilin

( Đáp án: 1 – B; 2 – C; 3 - D; 4 - A )
Ƣu điểm
- Câu hỏi loại ghép đôi dễ viết, dễ dùng.
- TNKQ loại ghép đôi rất thích hợp với các câu hỏi bắt đầu bằng những
chữ: ai, ở đâu, khi nào, cái gì…có thể dùng loại này để cho học sinh ghép một
số từ kê trong cột thứ nhất với ý nghĩa kê trong cột thứ hai.
- So với loại câu có nhiều lựa chọn câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải chuẩn
bị tốt trƣớc kì thi vì yếu tố đốn mị giảm đi nhiều, nhất là khi phải ghép
những cột có ít nhất 8 đến 10 phần tử với nhau. Nếu số phần tử ở cột trả lời
khác nhau yếu tố may rủi càng giảm đi nhiều.
- Dùng loại câu hỏi này có thể đo các mức trí năng khác nhau.
Nhƣợc điểm
- Loại câu TNKQ ghép đơi khơng thích hợp cho việc đánh giá các khả

Nguyễn Thị Oanh

16

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

năng nhƣ sắp đặt và vận dụng các kiến thức hoặc nguyên lí.
- Muốn soạn câu hỏi này để đo mức trí năng cao địi hỏi nhiều cơng phu.
- Nếu danh sách mỗi cột quá dài thì tốn nhiều thời gian cho học sinh đọc

nội dung mỗi cột trƣớc khi ghép đôi.
Một số lƣu ý khi soạn câu hỏi TNKQ ghép đơi
- Trong mỗi bài TNKQ ghép đơi phải có ít nhất 6 phần tử và nhiều nhất 12
phần tử trong mỗi cột.
- Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép 1 phần tử của cột trả lời với phần tử
tƣơng ứng của cột câu hỏi, phải nói rõ mỗi phần tử trong cột trả lời chỉ đƣợc
dùng 1 lần hay dùng nhiều lần.
- Số phần tử để chọn lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số phần tử trong
cột câu hỏi hoặc mỗi phần tử trong cột trả lời có thể đƣợc dùng nhiều lần điều
này sẽ giảm bớt yếu tố may rủi.
- Đơi khi có thể dùng thêm hình vẽ để tăng sự thích thú của học sinh cũng
nhƣ để thay đổi dạng câu hỏi.
- Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ với nhau.
- Sắp xếp các phần tử trong danh sách theo một thứ tự hợp lí nào đó.
- Các câu hỏi loại ghép đơi có thể đƣợc sắp đặt dƣới dạng tƣơng tự loại có
nhiều đáp án để lựa chọn.
1.2.2.4. TNKQ loại điền khuyết
Khái niệm
Loại TNKQ điền khuyết là loại TNKQ mà học sinh phải chọn từ hay
cụm từ để điền vào chỗ trống cho phù hợp.
Ví dụ: Hãy điền các từ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn viết về
cấu trúc nhóm cacboxyl sau đây:
“Nhóm cacboxyl đƣợc hợp bởi....(1)...và...(2)... Do mật độ electron dịch
chuyển từ nhóm...(3)...về, nên nhóm...(4)... ở axit cacboxylic kém hoạt động

Nguyễn Thị Oanh

17

K34B- SP Hóa



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

hơn nhóm ...(5)...ở andehit và ở...(6)..., cịn ngun tử H ở nhóm...(7)...axit thì
linh động hơn ở nhóm OH ...(8)... và ở nhóm...(9)... phenol’’.
A: ancol

C: nhóm hidroxyl

E: C=O

B: OH

D: nhóm cacbonyl

G: Xeton

(chú ý: mỗi cụm từ có thể dùng nhiều lần)
( 1 – D; 2 – C; 3 – B; 4 – E; 5 – E; 6 – G; 7 – B; 8 – A; 9 – B)
Ƣu điểm
- Học sinh khơng có cơ hội đốn mị mà phải nhớ ra, nghĩ ra, từ hoặc cụm
từ cần điền.
- Học sinh có cơ hội trình bày những đáp án khác, phát huy sáng kiến.
- Việc chấm điểm nhanh hơn câu hỏi tự luận nhƣng rắc rối hơn những loại
câu TNKQ khác.
- Loại TNKQ điền khuyết thích hợp hơn loại luận đề khi dùng kiểm tra
những điều địi hỏi trí nhớ.

- Các câu hỏi loại điền khuyết rất thích hợp cho những vấn đề nhƣ tính
tốn cân bằng.
- Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học.
Nhƣợc điểm
- Khi soạn thảo loại câu hỏi này thƣờng dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn
các câu từ trong sách giáo khoa.
- Phạm vi kiểm tra của loại câu này thƣờng chỉ giới hạn vào chi tiết nhỏ.
- Việc chấm bài mất nhiều thời gian hơn và thiếu khách quan hơn loại câu
hỏi nhiều lựa chọn.
Một số lƣu ý khi soạn câu hỏi loại TNKQ điền khuyết
- Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh viết các câu diễn tả mơ hồ.
- Tránh lấy nguyên văn các câu từ sách ra để khỏi khuyến khích học sinh
học thuộc lịng.

Nguyễn Thị Oanh

18

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Chỉ nên để khoảng trống là các từ quan trọng, nhƣng không nên để nhiều
khoảng trống.
- Nên đặt khoảng trống vào cuối câu hỏi hơn là ở đầu câu.
- Trong những bài TNKQ dài có nhiều chỗ trống để điền, chúng ta có thể
đánh dấu các chỗ trống và sắp xếp các khoảng thí sinh phải điền vào một cột

bên phải.
- Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau cho thí sinh khơng đốn
đƣợc các từ cần viết thêm.
- Bất kì đáp án nào đúng cũng đều phải đƣợc điểm mặc dù đáp án của học
sinh có thể khác với đáp án đã soạn.
- Các khoảng trống phải đủ chỗ cho việc ghi đáp án.
- Với TNKQ cần đáp án ngắn, nên đặt câu hỏi thế nào để thí sinh chỉ cần
dùng một từ hay một đoạn văn ngắn để trả lời.
1.3. Đánh giá chất lƣợng câu hỏi TNKQ
Để đánh giá chất lƣợng câu TNKQ hoặc của đề thi TNKQ ngƣời ta
thƣờng dùng một số đại lƣợng đặc trƣng sau
1.3.1. Độ khó
Khi nói tới độ khó, ta phải xem câu TNKQ khó đối với đối tƣợng nào.
Để xác định thống kê độ khó ngƣời ta tiến hành nhƣ sau:
Chia học sinh thành ba nhóm:
Nhóm điểm cao (H): Từ 25% ÷ 27% số học sinh đạt điểm cao nhất.
Nhóm điểm thấp (L): Từ 25% ÷27% số học sinh đạt điểm thấp nhất.
Nhóm điểm trung bình (M): Từ 46% ÷ 50% số học sinh còn lại.
Nếu gọi N là tổng số học sinh tham gia làm bài kiểm tra:
NH là số học sinh nhóm giỏi chọn câu trả lời đúng.
NM là số học sinh nhóm trung bình chọn câu trả lời đúng.
NL là số học sinh nhóm kém chọn câu trả lời đúng.

Nguyễn Thị Oanh

19

K34B- SP Hóa



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

Khi đó độ khó của câu hỏi đƣợc tính bằng công thức:
N H + NM + N L

K=

N

(*)

(0 < K ≤ 1 hay 0% < K ≤ 100%)
K càng lớn thì câu hỏi càng dễ:
0 ≤ K ≤ 0,2 là câu hỏi rất khó
0,2 < K ≤ 0,4 là câu hỏi khó
0,4 < K ≤ 0,6 là câu hỏi trung bình
0,6 < K ≤ 0,8 là câu hỏi dễ
0,8 < K ≤ 1 là câu hỏi rất dễ
1.3.2. Độ phân biệt
Câu hỏi TNKQ muốn có độ phân biệt thì phản ứng của nhóm học sinh
giỏi và học sinh khá phải khác nhau. Độ phân biệt của câu hỏi đƣợc tính theo
công thức:
NH - NL

P=

( NH - NL )max


(**)

(-1≤ P ≤ 1 )
Trong đó ( NH – NL )max là hiệu số ( NH - NL ) khi nếu một câu hỏi đƣợc
tồn thể học sinh trong nhóm giỏi trả lời đúng và khơng có một học sinh nào
trong nhóm kém trả lời đúng.
P của phƣơng án đúng càng dƣơng thì câu hỏi đó càng có độ phân biệt cao
P của phƣơng án mồi càng âm thì câu mồi đó càng hay vì nhử đƣợc nhiều
học sinh kém lựa chọn.
→ Tiêu chuẩn chọn câu hay: các câu đƣợc xếp vào câu hỏi hay khi thỏa mãn
tiêu chuẩn sau đây
0,4 ≤ K ≤ 0,6
P≥ 0,3

Nguyễn Thị Oanh

20

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

Câu mồi nhử có tính chất hiệu nghiệm tức là có độ phân biệt âm.
1.3.3. Độ tin cậy
Độ tin cậy của bài TNKQ là số đo sự sai khác giữa điểm số bài TNKQ
và điểm số thực của học sinh. Tính chất tin cậy của bài TNKQ cho chúng ta
biết mức độ chính xác khi thực hiện phép đo với dụng cụ đo đã dùng.

1.3.4. Độ giá trị
- Giá trị nội dung của bài TNKQ: Một bài TNKQ đƣợc coi là có giá trị nội
dung khi các câu hỏi trong bài là một mẫu tiêu biểu của tổng thể các kến thức,
kĩ năng, mục tiêu dạy học.
- Giá trị tiên đoán: Từ điểm số của bài TNKQ của từng ngƣời ta có thể tiên
đốn mức độ thành cơng trong tƣơng lai của ngƣời đó.
Ngồi ra đánh giá một bài TNKQ tin cậy để sử dụng kiểm tra, đánh giá
còn dựa vào số liệu sau:
+ Trung bình cộng số câu đúng: X
Trong đó

fi
N

X: số câu hỏi
N: số học sinh tham gia kiểm tra
fi: số học sinh trả lời đúng câu hỏi thứ i

(Trung bình cộng số câu trả lời đúng phải vào khoảng X/2 )
+ Phƣơng sai và độ lệch chuẩn của bài TNKQ
Phƣơng sai:

2

S =

(Xi

X)


N

2
Và độ lệch chuẩn: S = S

Tóm lại một bài trắc nghiệm hay là
- Bài trắc nghiệm đó phải có giá trị tức là nó đo đƣợc những cái cần đo,

Nguyễn Thị Oanh

21

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

định đo, muốn đo.
- Bài TNKQ phải có độ tin cậy, một bài TNKQ hay nhƣng có độ tin cậy
thấp thì cũng khơng có ích, một bài TNKQ có độ tin cậy cao nhƣng vẫn có độ
giá trị thấp, nhƣ vậy một bài TNKQ có độ tin cậy thấp thì khơng thể có đƣợc
giá trị cao.

Nguyễn Thị Oanh

22

K34B- SP Hóa



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CHƢƠNG “ANDEHIT- XETON- AXIT CACBOXYLIC’’
SGK HOÁ HỌC 11 NÂNG CAO
2.1. Andehit - xeton
2.1.1. Lý thuyết
2.1.1.1. Định nghĩa
- Andehit là hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm >C = O liên kết trực tiếp
với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hidro.
Nhóm –CHO là nhóm chức của andehit, có tên là cacbandehit.
Ví dụ: H-CH=O (fomandehit ), CH3-CH=O (axetandehit )
- Xeton là hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm >C = O liên kết trực tiếp
với 2 nguyên tử cacbon.
Ví dụ: CH3 C CH3 (dimetyl xeton ); CH3 C CH2 CH3 (etyl metyl xeton).
||
O

||
O

2.1.1.2. Cấu trúc nhóm cacbonyl >C = O
Nhóm >C = O đƣợc gọi là nhóm cacbonyl, nguyên tử C mang liên kết
đôi ở trạng thái sp2 , liên kết >C = O bị phân cực mạnh về phía nguyên tử oxi.
Nhóm cacbonyl trong phân tử xeton có cấu trúc tƣơng tự nhóm

cacbonyl trong phân tử andehit. Tuy nhiên, nguyên tử C của nhóm cacbonyl
trong phân tử xeton bị án ngữ khơng gian nhiều hơn và điện tích dƣơng δ+
cũng bị giảm nhiều bởi tác dụng của hai gốc hidrocacbon. Do vậy, andehit và
xeton ngồi những tính chất hóa học giống nhau cịn có những tính chất hóa
học khác nhau.
2.1.1.3. Phân loại
Dựa theo bản chất gốc hidrocacbon ta có
+ Hợp chất cacbonyl no: CH3CHO (axetandehit), CH3COCH3 (axeton)

Nguyễn Thị Oanh

23

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

+ Hợp chất cacbonyl không no:
CH2=CH−CO−CH3 (metylvinylxeton) , CH2=CH−CH=O (acrolein),
+ Hợp chất cacbonyl thơm: C6H5−CH=O (benzandehit)
2.1.1.4. Danh pháp
- Andehit đơn giản đƣợc gọi theo tên thơng thƣờng có nguồn gốc lịch sử.
- Theo IUPAC tên andehit = tên hidrocacbon tƣơng ứng + al.
Ví dụ:
Cơng thức cấu tạo

Tên thƣờng


Tên thay thế

HCH=O

Andehitfomic

Metanal

CH3CH=O

Andehit axetic

Etanal

CH3CH2CH=O

Andehit propionic

Propanal

Với andehit có mạch chính phức tạp , đánh số 1 bắt đầu từ nhóm –CHO
4

3

2

1


CH3 CH CH2 CHO (3-metylbutanal)
CH3

- Xeton: Danh pháp thay thế của xeton = tên hidrocacbon tƣơng ứng + on.
Danh pháp loại chức dùng cho các monoxeton (RCOR’), bằng cách
nêu tên của các nhóm R, R’ rồi đến từ “xeton”.
Ví dụ:

CH3 C CH3
||
O

CH3 C CH2 CH3
||
O

Tên thay thế: propan-2-on

butan-2-on

Tên gốc-chức: dimetyl xeton

etyl metyl xeton

+ Tên thƣờng đƣợc IUPAC lƣu dùng
CH3 –CO−CH3

Axeton

C6H5−CO−CH3


Axetophenon

2.1.1.5. Tính chất hóa học
Phản ứng cộng

Nguyễn Thị Oanh

24

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Phản ứng cộng hidro (phản ứng khử )
Andehit cho sản phẩm cộng là ancol bậc I
CH3CH = O + H2

Ni,t o

CH3CH2 OH

Xeton cho sản phẩm cộng là ancol bậc II
CH3 C CH3
||

H2


Ni,t o

CH3 CH CH3
|

O

OH

- Phản ứng cộng nƣớc, cộng hidro xianua
Fomandehit cho sản phẩm cộng không bền không tách ra khỏi dung dịch
CH2=O + HOH ⇄ CH2(OH)2 (không bền)
CN
|

CH3 C CH3 H CN
||
O

CH3 C CH3
|
OH

Phản ứng oxi hóa
- Xeton khó bị oxi hóa. Andehit dễ bị oxi hóa, nó làm mất màu nƣớc
brom, dung dịch kalipenmanganat và bị oxi hóa thành axit cacboxilic
RCH=O + Br2 + H2O
5RCHO + 2KMnO4 + 3H2SO4


RCOOH + 2H2O

5RCOOH + 2MnSO4 + K2SO4 + 3H2O

- Tác dụng với ion bạc trong dung dịch amoniac
AgNO3 + 3NH3 + H2O

Ag(NH3)2 OH + NH4NO3
(phức chất tan)

HCHO + 4 Ag(NH3)2 OH
R CH=O + 2 Ag(NH3)2 OH
R(CHO)n + 2n Ag(NH3)2 OH

(NH4)2CO3 + 4Ag
R-COONH4 + 2Ag

+ 6NH3 + 2H2O
+ 3NH3 + H2O

R(COONH4)n + 2nAg + 3nNH3 + nH2O

Phản ứng tráng bạc đƣợc ứng dụng để nhận biết andehit và để tráng
gƣơng, tráng ruột phích.

Nguyễn Thị Oanh

25

K34B- SP Hóa



×