Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Trêng ®¹i häc s ph¹m hµ néi 2
KHOA HOÁ HỌC
*****&&& *****
TRẦN THỊ MAI DUNG
PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC
SINH THÔNG QUA CÁC BÀI TẬP
HOÁ HỌC TRONG CHƯƠNG NHÓM
NITƠ LỚP 11 NÂNG CAO TRƯỜNG
THPT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS NGUYỄN THỊ SỬU
HÀ NỘI - 2011
Trần Thị Mai Dung
1
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................ 1
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài........................................................ 1
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.............................. 2
4. Giả thiết khoa học ......................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 2
NỘI DUNG........................................................................................ 3
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI............ 3
1.1. Sự phát triển tư duy cho HS trong dạy học hóa học ..................... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và những phẩm chất của tư duy ............ 3
1.1.2. Các phương pháp tư duy ....................................................... 4
1.1.3. Rèn luyện các thao tác tư duy trong dạy học hoá học ở trường
phổ thông .................................................................................................... 5
1.1.4. Tư duy hoá học-Sự phát triển tư duy trong dạy học hoá học .. 8
1.2. Bài tập hóa học - một phương pháp phát triển tư duy HS ............ 9
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng, phân loại BTHH ....................................... 9
1.2.2. Phương hướng phát triển bài tập theo hướng dạy học tích cực
hiện nay ........................................................................................................ 13
1.2.3. Các dạng bài tập hóa học trong dạy học theo hướng tích cực
nhằm phát triển tư duy cho HS .....................................................................
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG NHÓM NITƠ LỚP 11-NC TRƯỜNG THPT ............................ 36
2.1. Phân tích nội dung cấu trúc chương nhóm Nitơ ........................... 36
2.1.1. Mục tiêu của chương.............................................................. 36
Trần Thị Mai Dung
2
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
2.1.2. Nội dung các bài học trong chương........................................ 36
2.2. Hệ thống BTHH chương nhóm Nitơ lớp 11-NC trường THPT .... 38
2.2.1. Nguyên tắc sắp xếp hệ thống BTHH trong chương ................ 38
2.2.2. Hệ thống BTHH chương nhóm Nitơ lớp 11-NC..................... 38
2.3. Sử dụng BTHH để phát triển tư duy HS trong dạy học chương
nhóm Nitơ ................................................................................................... 57
2.3.1. Vận dụng trong dạy bài truyền thụ kiến thức mới .................. 58
2.3.2. Vận dụng vào dạng bài củng cố, đào sâu hoàn thiện kiến thức lí
thuyết và rèn luyện kĩ năng, kĩ sảo ............................................................... 71
2.3.3. Kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ sảo........................... 74
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................... 77
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................. 77
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................. 77
3.3 Tổ chức thực nghiệm.................................................................... 77
3.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................... 78
3.5 Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 82
PH Ụ L ỤC......................................................................................... 83
Trần Thị Mai Dung
3
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
DANH MỤC BẢNG BIỀU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Kết quả bài kiểm tra 15 phút số 1 của 2 lớp 11A1 (TN) và 11A3 (ĐC)
trường THPT Trần Hưng Đạo ...................................................................... 77
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra 15 phút số 1 lớp 11 A1 (TN) và 11A3
(ĐC) trường THPT Trần Hưng Đạo ............................................................. 78
Bảng 2: Kết quả bài kiểm tra 15 phút số 2 của 2 lớp 11A2 (TN) và 11A3 (ĐC)
trường THPT Hải Hậu................................................................................ 78
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra 15 phút lớp 11 A2 (TN) và 11A3 (ĐC)
trường THPT Hải Hậu............................................................................... 79
Trần Thị Mai Dung
4
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT
Bài tập
BTHH Bài tập hóa học
ĐC Đối chứng
HTTH
Hệ thống tuần hoàn
HS
Học sinh
GV Giáo viên
NC
PPDH
Nâng cao
Phương pháp dạt học
PTPƯ
Phương trình phản ứng
PTHH
Phương trình hóa học
PHT
Phiếu học tập
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
TNTL
Trắc nhiệm tự luận
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
NXB
Nhà xuất bản
e
Eletron
Dung dịch
DD(dd)
Trần Thị Mai Dung
5
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Cô giáo- PGS.TS
Nguyễn Thị Sửu, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hóa học, các
thầy cô trong tổ Phương pháp dạy học –Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh trường 2
trường THPT Trần Hưng Đạo và THPT Hải Hậu A– Nam Định đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình làm thực nghiệm sư phạm.
Do lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, hơn nữa do
thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn và mang lại
hiệu quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày…..tháng…năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Mai Dung
Trần Thị Mai Dung
6
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả của bản thân em qua quá trình học tập và nghiên
cứu. Bên cạnh đó em được sự quan tâm và tạo điều kiện của các thầy cô trong
khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đặc biệt là sự hướng dẫn của
Cô giáo - PGS.TS Nguyễn Thị Sửu.
Trong khi nghiên cứu hoàn thành khóa luận này em có tham khảo một
số tài liệu đã ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu là của riêng em, không trùng với
kết quả nghiên cứu của người khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách
nghiệm.
Sinh viên
Trần Thị Mai Dung
Trần Thị Mai Dung
7
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới trong những năm gần đây, nền kinh tế mới đang được hình
thành và phát triển với nhiều tên gọi khác nhau như nền kinh tế học tập, nền kinh tế
tri thức...Nền kinh tế học tập coi động lực chủ yếu là sự học tập suốt đời của tất cả
mọi người và coi tri thức là lực lượng sản xuất, trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm
mang hàm lượng trí tuệ cao. Cùng với sự hình thành nền kinh tế mới là sự hình
thành quan điểm mới về giáo dục - đào tạo cụ thể là quan điểm về việc dạy và học.
Người dạy phải rất am hiểu sự học, là chuyên gia của việc học, là thầy học, dạy
cách học. Người học phải biết học cách học, học không chỉ nắm tri thức mà nắm cả
phương pháp giành lấy tri thức. Đó cũng chính là mục tiêu của ngành giáo dục hiện
nay. Để thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi phải đổi mới căn bản về phương pháp dạy
học nhằm đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, tích cực, chủ động trong việc tiếp
thu kiến thức phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Với đặc thù của bộ môn Hóa học, là môn khoa học thực nghiệm nên càng tạo
điều kiện thuận lợi cho GV áp dụng đa dạng nhiều phương pháp dạy học mới
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Trong đó, bài tập hoá học (BTHH)
là một phương pháp quan trọng để thực hiện nhiệm vụ này.
Việc nghiên cứu áp dụng hệ thống các câu hỏi và bài tập trong dạy học
nhằm giúp HS phát triển năng lực nhận thức và tư duy sáng tạo, góp phần đào tạo
con người theo định hướng đổi mới giáo dục của Đảng là việc làm rất cần thiết.
Chính vì lí do trên, em đã chọn đề tài “Phát triển tư duy của HS thông qua các
bài tập hóa học trong chương nhóm Nitơ hóa học lớp 11- NC trường THPT”.
2. Mục đích của đề tài
2.1 Mục đích
Nghiên cứu các biện pháp phát triển tư duy của HS thông qua việc sử dụng
BTHH trong dạy học chương nhóm Nitơ lớp 11 - NC trường THPT.
Trần Thị Mai Dung
8
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
2.2 Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về sự phát triển của tư duy và vai trò của BTHH
trong dạy học, phát triển tư duy.
- Nghiên cứu chương trình hóa học phổ thông đi sâu vào chương trình hóa
học lớp 11 chương nhóm Nitơ - NC.
- Biên soạn hệ thống BTHH dùng cho dạy học chương nhóm Nitơ lớp 11-
NC theo các mức độ nhận thức, tư duy của HS.
- Nghiên cứu phương pháp sử dụng bài tập theo hướng dạy học tích cực để
phát triển tư duy của HS trong dạy học chương nhóm Nitơ lớp 11- NC.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các câu hỏi và bài tập nhằm rèn luyện và phát triển tư duy HS lớp
11 (chương nhóm Nitơ - ban nâng cao).
4. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập đa dạng phong phú theo các mức
độ nhận thức, tư duy và có phương pháp sử dụng một cách hợp lí trong dạy học thì
sẽ góp phần đổi mới PPDH, phát triển tư duy cho HS, nâng cao chất lượng dạy và
học hóa học.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phân tích nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng quan các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát quá trình học tập của HS và quá trình dạy của GV.
- Điều tra thăm dò
- Thực nghiệm sư phạm
5.3 Phương pháp xử lí thông tin
- Phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm.
Trần Thị Mai Dung
9
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
NỘI DUNG
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sự phát triển tư duy cho HS trong dạy học hóa học
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và những phẩm chất của tư duy
1.1.1.1. Khái niệm tư duy
Theo M.N.Sacdacop: Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật
và hiện tượng trong những dấu hiệu, thuộc tính chung và bản chất của chúng. Tư
duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện
thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hoá đã thu nhận.
1.1.1.2. Những đặc điểm của tư duy
Tư duy có những đặc điểm sau đây:
- Tư duy phản ánh khái quát: Tư duy phản ánh hiện thực khách quan, những
nguyên tắc hay nguyên lí chung, những khái niệm hay sự vật tiêu biểu. Vì thế,
những đối tượng riêng lẻ đều được xem như một sự biểu hiện cụ thể của qui luật
chung nào đó. Nhờ đặc điểm này, quá trình tư duy bổ sung cho nhận thức cảm tính
và giúp con người nhận thức hiện thực một cách hoàn thiện hơn.
- Tư duy phản ánh gián tiếp: Tư duy giúp chúng ta hiểu biết những gì không
tác động trực tiếp, không cảm giác và không quan sát được, mang lại những nhận
thức tổng quan những dấu hiệu gián tiếp. Tư duy cho ta khả năng hiểu biết những
đặc điểm bên trong, những đặc điểm bản chất mà giác quan không phản ánh được.
- Tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính: Quá trình tư duy bắt
đầu từ nhận thức cảm tính, liên hệ chặt chẽ với nó và trong quá trình đó nhất thiết
phải sử dụng những tư liệu của nhận thức cảm tính.
1.1.1.3. Những phẩm chất của tư duy
Những công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục đã khẳng định rằng: Sự
phát triển tư duy nói chung được đặc trưng bởi sự tích luỹ các thao tác tư duy thành
thạo vững chắc của con người. Những phẩm chất của tư duy là:
Trần Thị Mai Dung
10
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
- Tính định hướng: Thể hiện ở ý thức được một cách nhanh chóng và chính
xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu để
đạt được mục đích đó.
- Bề rộng: Có khả năng vận dụng nghiên cứu vào các đối tượng khác.
- Độ sâu: Nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Tính linh hoạt: Nhạy bén trong sự vận dụng những tri thức và cách thức
hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng
xuôi và ngược chiều. (Ví dụ: từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể).
- Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách
giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: Khi giải quyết một loạt vấn đề nào đó sẽ đưa ra một mô
hình khái quát, trên cơ sơ vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự.
1.1.2. Các phương pháp tư duy
Có 3 phương pháp hình thành những phán đoán mới đó là suy lý quy nạp,
suy lý diễn dịch và loại suy.
1.1.2.1. Suy lý quy nạp
Là cách phán đoán dựa trên sự nghiên cứu nhiều hiện tượng, trường hợp đơn lẻ
đi đến kết luận chung, tổng quát về những chất, mối liên hệ tương quan bản chất và
chung nhất. Sự nhận thức đi từ cái riêng đến cái chung.
Phép quy nạp có ý nghĩa to lớn trong dạy học hoá học vì nhờ nó mà kiến
thức được nâng cao và mở rộng.
Có 2 lối quy nạp: là quy nạp đơn cử và quy nạp khoa học
- Quy nạp đơn cử: Quy nạp đơn cử có thể hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. Quy
nạp đơn cử hoàn toàn khi nghiên cứu được tất cả các đối tượng và quy nạp đơn cử
không hoàn toàn khi không nghiên cứu được tất cả các đối tượng.
- Quy nạp khoa học : Đó là khi đi tới kết luận rồi xác minh những nguyên nhân
khoa học của vấn đề được kết luận.
Trần Thị Mai Dung
11
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Ví dụ: Nguyên nhân thu được các sản phẩm khác nhau trong phản ứng oxi
hoá NH3 là do có xúc tác hay không có xúc tác (so sánh sự khác nhau).
1.1.2.2. Suy lý diễn dịch
Là cách phán đoán đi từ một nguyên lí chung đúng đắn tới một kết luận
thuộc về một trường hợp riêng lẻ nghĩa là đi từ cái chung đến cái riêng.
Ví dụ: Từ định luật tuần hoàn và vị trí một nguyên tố trong bảng tuần hoàn
suy ra cấu tạo và tính chất của nguyên tố đó.
1.1.2.3. Loại suy
Là hình thức tư duy đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt khác.
Bản chất của phép loại suy là dựa vào sự giống nhau (tương tự) của hai sự
vật hiện tượng về một dấu hiệu nào đó để đi đến kết luận về sự giống nhau của
chúng cả về những dấu hiệu khác nhau. Kết luận đi tới được bằng phép loại suy bao
giờ cũng gần đúng, có tính chất giả thiết, nhất thiết phải kiểm tra bằng thực nghiệm
hay thực tiễn trước khi đưa ra kết luận.
1.1.3. Rèn luyện các thao tác tư duy trong dạy học hoá học ở trường phổ thông.
Trong logic học người ta thường cho biết 3 phương pháp tư duy: quy nạp, diễn dịch,
loại suy có quan hệ chặt chẽ với các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp,
khái quát hoá. Cụ thể là :
1.1.3.1. Phân tích
Là thao tác tư duy nhằm tách các bộ phận của sự vật, hiện tượng tự nhiên của
hiện thực với các dấu hiệu và thuộc tính của chúng cũng như các mối liên hệ và
quan hệ giữa chúng theo một hướng xác định.
Xuất phát từ góc độ phân tích các hoạt động tư duy đi sâu vào bản chất thuộc
tính của bộ phận từ đó đi tới những giải thiết và kết luận khoa học.
Như vậy từ một yếu tố, một vài bộ phận của sự vật hiện tượng tiến tới nhận
thức trọn vẹn các sự vật hiện tượng.
Tuỳ lứa tuổi, thể hiện hình thức phân tích cảm tính thực tiễn hay trí tuệ để
đạt được những kiến thức sơ đẳng và tiến tới kiến thức sâu sắc. Quá trình hoạt động
Trần Thị Mai Dung
12
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
phân tích cũng đi từ phiếm diện tới toàn diện nghĩa là đi từ phân tích thử, phân tích
cục bộ, từng phần cuối cùng là sự phân tích có hệ thống.
Ví dụ : Nghiên cứu về khí CO2 được phân chia trong từng cấp học như sau :
Tiểu học : HS mới hiểu cây xanh hấp thụ khí CO2 và sinh ra khí O2 dùng để
hô hấp và giúp cho môi trường xanh, sạch, đẹp.
Trung học cơ sở: HS nắm được CO2 không cháy, không duy trì sự cháy nên
được dùng để dập tắt đám cháy. Khí CO2 không độc nhưng không duy trì sự sống.
Trung học phổ thông : HS hiểu được khí CO2 ngoài tính chất oxit axit còn có
tính oxi hóa nên không dùng tuyết CO2 để dập tắt các đám cháy của các kim loại
hoạt động như : Mg, Na, Ca, K...
0
t
2Mg + CO2
2MgO + C
1.1.3.2. Tổng hợp
Là hoạt động nhận thức phản ánh của tư duy trong việc xác lập tính thống
nhất của các phẩm chất, thuộc tính của các yếu tố trong một sự vật nguyên vẹn có
thể có được trong việc xác định phương hướng thống nhất và xác định các mối quan
hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó, trong việc liên kết và liên hệ giữa
chúng. Chính vì vậy, đã thu được một sự vật và hiện tượng nguyên vẹn mới.
Theo định nghĩa trên tổng hợp không phải là một phép cộng hợp đơn giản
của hai hay nhiều sự vật, không phải là sự liên kết máy móc các bộ phận thành
chỉnh thể mà là sự tổng hợp đặc biệt đem lại kết quả mới về chất, cung cấp những
hiểu biết mới về hiện thực.
Ví dụ : Muối ăn (NaCl) là phân tử được hình thành bởi liên kết ion giữa 2 ion
của 2 nguyên tử Na và Cl, không phải tổng đơn giản của 2 nguyên tố Na và Cl.
Cũng như phân tích tổng hợp được tiến hành trong hoàn cảnh trực quan khi
HS tác động vào sự vật kết hợp với các hoạt động trí tuệ và tư duy.
Phân tích và tổng hợp không phải là 2 phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây là 2
quá trình có quan hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp để
phân tích đạt được chiều sâu và bản chất của sự vật, hiện tượng.
1.1.3.3. So sánh
Trần Thị Mai Dung
13
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
So sánh là sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng của hiện
thực. Trong hoạt động tư duy của HS thì so sánh giữ vai trò cực kì quan trọng.
Việc nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng không thể có nếu không tìm
ra được sự giống và khác biệt sâu sắc của các sự vật và hiện tượng.
Có thể so sánh những dấu hiệu bên ngoài quan sát trực tiếp được, nhưng
cũng có thể tiến hành so sánh những dấu hiệu quan hệ bên trong không thể nhận
thức trực tiếp được mà phải tiến hành bằng hoạt động tư duy.
Nhờ so sánh mà người ta có thể tìm thấy được các dấu hiệu bản chất giống
nhau của sự vật. Ngoài ra còn tìm thấy những dấu hiệu không bản chất thứ yếu của
chúng.
1.1.3.4. Khái quát hoá
Là hoạt động tư duy tách những thuộc tính chung và các mối liên hệ chung,
bản chất của sự vật, hiện tượng tạo nên nhận thức mới dưới hình thức khái niệm,
định luật, quy tắc.
Khái quát hoá được thực hiện nhờ trừu tượng hoá, nghĩa là tách các dấu hiệu,
các mối liên hệ chung và bản chất khỏi sự vật, hiện tượng riêng lẻ cũng như phân
biệt cái gì là không bản chất của sự vật, hiện tượng.
Tuy nhiên, trừu tượng hoá chỉ là thành phần của thao tác tư duy khái quát
hoá và không thể tách rời quá trình khái quát hoá.
Nhờ tư duy khái quát hoá ta nhận ra sự vật theo hình thức vốn có của chúng
mà không phụ thuộc vào độ lớn, màu sắc, vật liệu chế tạo hay vị trí của nó trong
không gian.
Hoạt động khái quát hoá của HS phổ thông có 3 mức độ :
- Khái quát hoá cảm tính : diễn ra trong hoàn cảnh trực quan, thể hiện ở trình
độ sơ đẳng.
- Khái quát hoá hình tượng - khái niệm: là sự khái quát những tri thức có tính
chất khái niệm bản chất hoặc các mối quan hệ không bản chất dưới dạng các hình
tượng trực quan, biểu tượng trực quan.
Trần Thị Mai Dung
14
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
- Khái quát hoá khái niệm: là sự khái quát hoá những dấu hiệu, những mối
liên hệ chung và bản chất loại bỏ những dấu hiệu không bản chất được lĩnh hội bằng
khái niệm, định luật, qui tắc.
Ví dụ: Axit theo Bronsted có thể là phân tử, cation, anion có khả năng cho
H+ như : HCl, H2SO4, HNO3, HClO4, NH4+, HSO4-....
+ Dấu hiệu bản chất: Có khả năng nhường proton H+.
+ Dấu hiệu không bản chất: Axit có thể là phân tử, cation hoặc anion.
Tư duy khái quát là hoạt động tư duy có chất lượng và sau khi học ở cấp học
cao hơn tư duy này sẽ được huy động một cách mạnh mẽ vì tư duy khái quát hoá lý
luận khoa học.
1.1.4. Tư duy hoá học – Sự phát triển tư duy trong dạy học hoá học
1.1.4.1. Tư duy hoá học
Tư duy hoá học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hoá học nghiên
cứu các chất và các quy luật biến đổi của chúng. Trong hoá học các chất tương tác
với nhau đã xảy ra sự biến đổi nội tại để tạo thành các chất mới. Sự biến đổi này
tuân theo những nguyên lí, qui luật, những mối quan hệ định tính, định lượng hoá
học.
Cơ sở của tư duy hoá học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác
của các tiểu phân của thế giới vi mô ( phân tử, nguyên tử, ion, electron...) mối quan
hệ giữa đặc điểm cấu tạo, các tính chất và các qui luật biến đổi giữa các chất.
Đặc điểm của quá trình tư duy hoá học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa sự biến đổi bên trong (quá trình phản ứng hoá học) với các biểu hiện bên ngoài
(dấu hiệu nhận biết, điều kiện phản ứng), giữa cái cụ thể (như sự tương tác giữa các
chất) với cái trừu tượng (như quá trình góp chung e, trao đổi e...).
1.1.4.2. Sự phát triển tư duy trong dạy học hoá học
Việc phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức hoá
học, biết vận dụng kiến thức vào giải BT và thực hành, qua đó kiến thức HS thu
thập được trở lên vững chắc, sinh động hơn. HS chỉ thực sự lĩnh hội tri thức khi tư
Trần Thị Mai Dung
15
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
duy của HS được phát triển và nhờ sự hướng dẫn của GV, HS biết phân tích, khái
quát tài liệu có nội dung, sự kiện cụ thể và rút ra kết luận cần thiết.
Trong học tập hoá học, việc giải BTHH là một trong những hoạt động chủ
yếu để phát triển tư duy cho HS, thông qua các hoạt động này tạo điều kiện tốt nhất
để phát triển năng lực trí tuệ và năng lực hành động cho HS.
Ngoài việc giải BTHH thì việc phát triển tư duy hóa học còn được thực hiện
thông qua các hoạt động học tập như :
- Qua việc sử dụng PPDH đàm thoại tìm tòi, nghiên cứu, nêu vấn đề, dạy học
theo dự án...
- Qua việc sử dụng phương tiện trực quan như làm thí nghiệm, mô hình, hình
vẽ, phần mềm dạy học với sự hỗ trợ CNTT....
- Qua các hình thức tổ chức dạy học trong và ngoài lớp học...
1.2. Bài tập hóa học - một phương pháp phát triển tư duy HS
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng, phân loại BTHH
1.2.1.1. Ý nghĩa của BTHH
Bài tập có thể là câu hỏi hay bài toán, là loại bài ra cho HS vận dụng những
điều đã học để giải quyết bằng các phương pháp khoa học như: phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa…..
Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng BT như:
khi dạy bài mới có thể dùng BT để vào bài, tạo tình huống có vấn đề, chuyển từ
phần này sang phần kia, củng cố bài, để hướng dẫn HS học bài ở nhà. Khi ôn tập,
củng cố, luyện tập và kiểm tra - đánh giá thì nhất thiết phải dùng BT.
BTHH có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt
a)Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được các kiến
thức vào việc giải BT, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
Trần Thị Mai Dung
16
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập HS sẽ
buồn chán nếu chỉ yêu cầu các em nhắc lại kiến thức.Thực tế cho thấy HS chỉ thích
giải BT trong giờ luyện tập.
- Rèn luyện các kĩ năng hóa học như cân bằng PTPƯ, tính toán theo công
thức hóa học và PTHH …Nếu là BT thực nghiệm thì sẽ rèn kĩ năng thực hành, góp
phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động
sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
b)Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập,
thông minh và sáng tạo.
c)Ý nghĩa giáo dục
Rèn đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa
học. BT thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động.
1.2.1.2. Tác dụng của BTHH
- Bài tập giúp cho việc củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức
BT sẽ giúp HS phân tích để nhận biết biểu hiện của các khái niệm, định luật,
nguyên lý hóa học. BT là một phương tiện để củng cố, ôn tập. Khi giải BTHH, HS
phải nhớ kiến thức nhiều chương liên quan đến nhiều lớp, từ đó sẽ mở rộng, hiểu rõ
bản chất vấn đề và mối quan hệ quy luật, thấy được cơ chế của các kiến thức trong
những hệ thống nhất định.
- BTHH là phương tiện tốt để rèn luyện kĩ năng, năng lực phát hiện về vấn
đề và giải quyết vấn đề qua đó rèn tư duy logic, phát triển trí tuệ cho HS
Khi giải bài tập HS phải quan sát, vận dụng trí nhớ, phân tích, tổng hợp, suy
luận, phán đoán để phát hiện vấn đề và vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề một
cách linh hoạt và nhuần nhuyễn làm cho tư duy HS thêm mềm dẻo.
- BTHH có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Trần Thị Mai Dung
17
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khi BTHH được sử dụng khéo léo ở đầu giờ học có thể dẫn HS đến những
suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm để giải thích các hiện
tượng do giải BT phát hiện ra.
- BTHH là phương tiện giáo dục tốt
Thế mạnh của BT là rèn luyện ý chí, niềm tin khoa học vào bản thân. Niềm
tin này là do quá trình vận dụng kiến thức độc lập tìm tòi đáp số giúp HS giải quyết
đúng đắn các vấn đề đặt ra. Đó là một trong những cơ sở quan trọng để các em
mạnh dạn bước vào con đường sáng tạo.
- Giải BTHH giúp kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS
BT là phương tiện rất tốt để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS.
Tùy theo cách đặt câu hỏi, GV có thể đánh giá chất lượng của HS được chính xác.
Từ đó GV biết được lỗ hổng kiến thức của HS và có cách khắc phục kịp thời.
Như vậy việc giải BT mang đến cho HS niềm phấn khởi sáng tạo đối với
những thành công, tăng thêm sự yêu thích môn học và gây hứng thú đối với môn
hóa học.
1.2.1.3. Phân loại BTHH
*Cơ sở phân loại
Theo giai đoạn dạy học: Quá trình dạy học gồm 3 giai đoạn là dạy học bài
mới, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy
học.
a) Ở giai đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BT theo nội dung để phục vụ
cho việc dạy học bài mới. Tên của mỗi loại BT có thể lấy tên chương như trong
SGK. Ví dụ: Bài tập về cấu tạo nguyên tử, bài tập về liên kết…
b) Ở giai đoạn ôn tập, hệ thống kiến thức và kiểm tra - đánh giá do mang tính
tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên ta phân loại dựa trên cơ sở sau :
- Dựa vào tính chất hoạt động có thể chia thành BT lí thuyết và BT thực
nghiệm.
Trần Thị Mai Dung
18
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
- Dựa vào chức năng của BT có thể chia thành BT tái hiện kiến thức ( biết,
hiểu, vận dụng ), BT rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo ( phân tích, tổng hợp, đánh
giá).
- Dựa vào tính chất của BT có thể chia thành BT định tính, BT định lượng,
BT thực hành thí nghiệm, BT thực tiễn…
- Dựa vào kiểu hay dạng BT có thể chia thành BT xác định công thức phân
tử của hợp chất, BT xác định thành phần %.........
- Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia thành BT đơn giản, BT phức tạp.
- Dựa vào cách HS trình bày lời giải chia BT thành bài tập TNTL và TNKQ.
Trong thực tế dạy học cách phân loại có ý nghĩa hơn cả là phân loại theo tính
chất của BT.
Phân loại theo tính chất bài tập
- Bài tập định tính
Là những BT khi giải HS chỉ phải làm những phép tính đơn giản hoặc dựa
vào nội dung lí thuyết của bài để trả lời. Do đó HS phải hiểu rõ bản chất của các
khái niệm, định luật, nguyên lý và nhận biết được những hiện tượng của chúng
trong các trường hợp cụ thể.
- Bài tập định lượng
Là loại BT mà muốn giải được chúng ta phải thực hiện một loạt các phép
tính và kết quả thu được là một đáp số định lượng. BT định lượng có tác dụng củng
cố kiến thức và rèn kĩ năng, kĩ sảo tính toán từ đó phát triển tư duy của HS thông
qua việc tạo lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện bài toán và tìm tòi các cách giải
quyết BT một cách thông minh nhất.
- Bài tập về kiến thức, kĩ năng thí nghiệm
Đây là dạng BT mang tính trực quan sinh động gắn liền với kiến thức và kĩ
năng thực hành hóa học.
- Bài tập vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Trần Thị Mai Dung
19
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Là loại BT có nội dung thực tiễn, vận dụng các kiến thức đã học trong sách
vở vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn và từ thực tiễn kiểm chứng lại các lí
thuyết đó.
1.2.2. Phương hướng phát triển bài tập theo hướng dạy học tích cực
hiện nay
Một trong những xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả
năng tư duy hoá học cho HS ở cả 3 phương diện: lí thuyết, thực hành và ứng dụng,
hạn chế những BT có tính chất học thuộc (như trình bày các khái niệm, định luật,
tính chất…) hoặc những bài toán yêu cầu sử dụng các công cụ toán học phức tạp,
làm giảm đi yếu tố vận dụng, sáng tạo vốn rất lí thú của bộ môn khoa học vừa lí
thuyết vừa thực nghiệm.
Trong dạy học bằng bài BTHH cần dạy theo các hướng tích cực hiện nay
như sau:
- Loại bỏ những BT có có nội dung hoá học nghèo nàn nhưng lại cần đến
những thuật toán phức tạp để giải.
- Loại bỏ những BT có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời
hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường phát triển sử dụng BT thực nghiệm.
- Tăng cường phát triển BT về bảo vệ môi trường, phòng chống ma tuý.
- Tăng cường phát triển các loại BT như: BT hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ,
BT lắp dụng cụ thí nghiệm, BT thực tiễn như giải thích các hiện tượng thực tế…
- Tăng cường phát triển các BT có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc,
phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng.
- Tăng cường phát triển các BT để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề.
1.2.3. Các dạng bài tập hóa học trong dạy học theo hướng tích cực
nhằm phát triển tư duy cho HS.
Trong những năm gần đây phương thức kiểm tra, đánh giá, chất lượng HS,
cách ra đề thi đã có nhiều thay đổi theo hướng đưa những BT đa dạng về kiến thức
Trần Thị Mai Dung
20
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
đi sâu vào bản chất hóa học, không yêu cầu những tính toán quá phức tạp, hình thức
ra đề chủ yếu các bài tập TNKQ yêu cầu HS nắm vững bản chất hóa học, thuật toán
cơ bản để giải nhanh… nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy và học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao.
Tuy nhiên, tính hiệu quả của BTHH trong dạy học phụ thuộc vào cách lựa
chọn và sử dụng BTHH trong dạy học điều khiển, tổ chức các hoạt động học tập của
HS để thông qua việc sử dụng BTHH của GV mà HS nắm được cả kiến thức và
phương pháp nhận thức. Đó chính là mục tiêu của dạy học.
1.2.3.1. Dạng bài tập rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và
sử dụng phối hợp các phương pháp giải bài tập để giải quyết vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh, phát triển thì việc phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề là một trong những năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc
sống. Vì vậy, rèn cho HS năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề hiện nay
cần được đặt ra như một mục tiêu giáo dục, đào tạo.
Sử dụng một số cách phát hiện và giải quyết vấn đề sau:
- Phát hiện vấn đề nhận thức từ việc nghiên cứu phản ứng hóa học
Việc nghiên cứu PƯHH có thể giúp HS đi đến những nhận xét có tính khái
quát hoá cao, từ đó có thể giúp HS giải nhanh các bài toán hóa học.
Ví dụ: Nghiên cứu các quá trình khử, oxi hoá xảy ra trong bài toán kim
loại A với HNO3 cho các sản phẩm khử (là các chất khí hoặc muối amoni ). Từ
đó tìm ra những phương pháp giải nhanh bài toán.
Kim loại A tác dụng với HNO3 sinh ra khí NxOy
A + HNO3 A(NO3)n + NxOy + H2O
Nhận xét: Từ việc viết các PTHH của các quá trình khử và oxi hóa
HS thấy: - Vế phải trung hoà điện nên ở vế trái tổng điện tích dương phải
bằng tổng điện tích âm:
nH nNO (tạo khí)+ ne-(nhận)
3
ne- (nhận) = nH nNO3 (tạo khí)= nNO3 (tạo muối)
- Áp dụng định luật bảo toàn e :
Trần Thị Mai Dung
21
n (e nhường ) =
n (e nhận)
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
a . nA = n e(nhận) . nkhí
a . nA = x. (5 - 2y/x). n N x O y
Trong đó: a là số oxi hóa cao nhất của kim loại A
x là chỉ số của N trong sản phẩm khử N+5
5 là số oxi hóa của N trong HNO3
2y/x là số oxi hóa của N trong sản phẩm khử N+5 (cụ thể là NxOy)
- TH1: Tạo khí N2 a . nA = 2. (5 - 0 ) . n N 2
- TH2: Tạo khí N2O a . nA = 2. (5 - 1 ) . n N
2O
- TH3: Tạo khí NO a . nA = (5 - 2 ) . n NO
- TH4: Tạo khí NO2 a . nA = (5 - 4 ) . n NO
2
b. 2 kim loại tác dụng với HNO3 sinh ra 1 khí
A(NO3 )a
A
NO H 2O
HNO3
B
B(NO3 ) b
Áp dụng định luật bảo toàn e:
a. nA + b . nB = (5 - 2) . nNO
c. 1 kim loại tác dụng với HNO3 sinh ra 2 khí
NO
A HNO3 A(NO3 )a
H 2O
N 2O
Áp dụng định luật bảo toàn e:
a. nA = (5 - 2) . nNO + 2. (5 - 1) . n N 2O
Trần Thị Mai Dung
22
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
d. 1 kim loại tác dụng với HNO3 sinh ra sản phẩm khử của nitơ gồm 2 khí và
NH 4 NO3
muối amoni: A HNO3 A(NO3 )a N 2O
H 2O
N
2
Áp dụng định luật bảo toàn e:
a. nA = 5 (3) . n NH + 2. (5 - 1) . n N2O + 2. (5 - 0) . n N 2
4
e. Nhiều kim loại tác dụng với HNO3 ra nhiều khí
A ( N O 3 )a N 2
A
B H N O 3 B( N O 3 )b N O H 2O
C
C(NO )
N O
2
3 c
Áp dụng định luật bảo toàn e:
a. nA + b . nB + c. nc= 2.(5 - 0) . n N 2 + (5-2). nNO + 2.(5- 1) . n N2O
(a, b, c là số oxi hóa cao nhất của kim loại A, B, C)
- Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố để tính khối lượng muối nitrat và số
mol HNO3
Ví dụ: A HNO3
NO
A(NO3 )a
H 2O
N
O
2
Ta có: mmuối nitrat = mA + m NO = mA + 62 . n NO
3
Mà:
3
n NO (muối)= n e (nhận) = (5-2). nNO + 2. (5-1). n N 2O
3
m muối = mA + 62.((5-2). nNO + 2. (5-1). n N
2O
)
Từ định luật bảo toàn nguyên tố N:
n HNO3 = nN (HNO3) = nN (muối nitrat) + nN (khí)
Ví dụ: Hoà tan hoàn toàn 5,04 g hỗn hợp gồm 3 kim loại A, B, C vào 100ml
dd HNO3 x M thu được m(g) muối và hỗn hợp khí gồm 0,02 mol NO2 và 0,005mol
N2O. Tính x và m.
A. 0,1 M và 8,76g B. 0,2M và 5,4 g
Trần Thị Mai Dung
23
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
C. 0,6M và 5,4g D. 0,9 M và 8,76g
HS tự trình bày lời giải
- Giải quyết vấn đề bằng các phương pháp giải thông minh, sáng tạo
Đối với những BT khó, hay có nhiều cách giải thì việc tìm ra con đường đi
đến kết quả ngắn, thông minh, sáng tạo nhất sẽ làm cho tư duy của HS phát triển
nhanh nhậy.
Thực tế giảng dạy thấy rằng, trước bài toán nhiều HS lựa chọn cách giải là
viết các PTPƯ có thể xảy ra, sử dụng kỹ năng tính theo PTPƯ để giải bài toán theo
phương pháp đại số. Với cách làm này, bài toán trở nên rất phức tạp vì có nhiều
phản ứng có thể xảy ra, hệ phương trình đại số lập được có nhiều ẩn số việc giải tốn
nhiều thời gian và đòi hỏi nhiều thật toán phức tạp…
Nếu biết vận dụng các quy luật bảo toàn trong phản ứng oxi hoá khử có thể
giải nhanh chóng bài tập này.
Do đó GV cần phân tích đề bài để giúp HS phát hiện vấn đề, tìm các cách
giải và chọn ra cách giả độc đáo nhất.
Ví dụ: Một phôi bào Fe có khối lượng m (g) để lâu trong không khí bị
oxi hoá thành hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng 12g. Cho A
tan trong HNO3 sinh ra 2,24l NO duy nhất (đktc). Xác định m?
Cách giải theo phương pháp đại số
Các phản ứng hóa học
Fe tác dụng với O2
2Fe O
2
2FeO
3Fe 2O
2
F e 3O
4
4 F e 3O 2 2 F e 2O 3
Khi hỗn hợp A tác dụng với HNO3
Fe 4HNO3 Fe(NO3 )3 NO 2H2O
3FeO 10HNO3 3Fe(NO3 )3 NO 5H2O
Trần Thị Mai Dung
24
K33B- Khoa Hoá học
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
3Fe3O4 28HNO3 9Fe(NO3 )3 NO 14H2O
3Fe2O3 6HNO3 2Fe(NO3 )3 3H2O
Đặt x, y, z, t lần lượt là số mol của Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3
mhh = 56x + 72y + 232z +160t = 12 (1)
n(NO) = 3x+y+z = 0,3 (2)
Bài toán cần tìm: m = 56(x+y+3z+2t)
(3)
Dựa vào các dữ kiện của bài ta chỉ lập 2 phương trình mà có 4 ẩn theo
nguyên tắc thì không giải trực tiếp được.
Tuy nhiên bằng phương pháp biến đổi các phương trình, ẩn số thì vẫn có thể
tìm được kết quả.
Nhận thấy (1) chia hết cho 8
Ta thực hiện (1): 8 rồi + (2)
10 (x+y+3z+2t) = 1,8
Chia phương trình mới cho 10 rồi nhân với 56
56(x+y+3z+2t) = 56.0,18 = 10,08
m = 10,08(g)
Sử dụng các nhóm phương pháp bảo toàn và nhóm các phương pháp qui đổi để
giải bài tập.
KHÁI QUÁT NHÓM PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN
*Phương pháp bảo toàn khối lượng
Nguyên tắc: Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
m (chất tham gia) = m (chất tạo thành)
* Phương pháp bảo toàn e
Nguyên tắc: Trong phản ứng oxi hoá –khử
n (e nhường ) = n (e nhận)
Các bước áp dụng:
B1: Phải xác định được từ các chất ban đầu tham gia phản ứng đến các chất
sản phẩm có bao nhiêu chất cho e , bao nhiêu chất nhường e và số mol từng chất.
Trần Thị Mai Dung
25
K33B- Khoa Hoá học