Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thiết kế giáo án phần phi kim lớp 10 nâng cao theo chuẩn kiến thức, kỹ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 107 trang )

Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

CẢM
TRƯỜNG ĐẠILỜI
HỌC
SƯ ƠN
PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
**************
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo
– Tiến sĩ Đào Thị Việt Anh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
xây dựng và hoàn thiện khóaPHAN
luận. THỊ THU HUYỀN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Hóa học, các
thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy học đã cung cấp nhiều tư liệu, tạo điều

SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY
Nhân dịpTÍCH
này, tôi xin
gửi lời cảm
ơn đến BanKẾ
giám hiệu,
các thầy
cô giáo
HỌC
CỰC
THIẾT
GIÁO
ÁN


trong tổ Hóa – Sinh, các em học sinh lớp 10E, 10H, 10I, 10K, trường THPT Trần
PHẦN PHI KIM LỚP 10 NÂNG CAO
Phú – Vĩnh Phúc.
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.

Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài, do thời gian có hạn nên không

tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề tài này ngày càng hoàn thiện và mang
lại hiệu quảKHÓA
cao.

LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2011
Sinh viên:
Người hướng
dẫn khoa học
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

Phan Thị Thu Huyền

HÀ NỘI - 2011

Khãa luËn tèt nghiÖp

1



Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong đề tài là của riêng
tôi, không trùng với kết quả của tác giả khác. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Sinh viên

Phan Thị Thu Huyền

Khãa luËn tèt nghiÖp

2


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HS:

Học sinh

GV:


Giáo viên

PTHH: Phương trình hóa học
TN:

Thực nghiệm

ĐC:

Đối chứng

PPDH: Phương pháp dạy học
PP:

Phương pháp

SGK:

Sách giáo khoa

dd:

Dung dịch

t0 :

Nhiệt độ

Oxh:


Oxi hóa

Khãa luËn tèt nghiÖp

3


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Kết quả bài kiểm tra số 1, bài Lưu huỳnh, Hóa học 10………
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài
kiểm tra số 1…………………………………………………………………….
Bảng 2: Kết quả bài kiểm tra số 2, bài Hợp chất có oxi của Lưu huỳnh,
Hóa học 10……….............................................................................................
Biểu đồ 2: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài
kiểm tra số 2 ………………………………………………………………….

Khãa luËn tèt nghiÖp

4


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

MỤC LỤC

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................2
6. Giả thuyết khoa học .....................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
Chương 1.Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................4
1.2. Phương pháp dạy và học tích cực .............................................................4
1.2.1. Khái niệm tính tích cực ..........................................................................4
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực – Những nét đặc thù .............................5
1.2.3. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực ...................................................... 7
1.2.4. Một số PPDH tích cực............................................................................9
1.2.4.1. Phương pháp vấn đáp..........................................................................9
1.2.4.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề ............................................... 9
1.2.4.3. Phương pháp hoạt động nhóm ............................................................10
1.2.4.4. Các phương pháp trực quan ................................................................11
1.2.4.5. Dạy học theo hợp đồng .......................................................................12
1.2.4.6. Dạy học theo góc.................................................................................13
1.2.4.7. Dạy học theo dự án .............................................................................15
1.2.5. Một số định hướng vận dụng PPDH Hóa học theo hướng tích cực ...... 16
1.2.6. Thực trạng vận dụng các PPDH tích cực trong dạy học môn Hóa học ở
trường phổ thông ..............................................................................................18
Khãa luËn tèt nghiÖp

5



Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Chương 2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thiết kế giáo án phần
phi kim lớp 10 nâng cao theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
2.1. Mục tiêu chương trình phần phi kim lớp 10 nâng cao..............................19
2.1.1. Về kiến thức ...........................................................................................19
2.1.2. Về kỹ năng .............................................................................................19
2.1.3. Về thái độ ...............................................................................................20
2.2. Nội dung và phân phối chương trình phần phi kim Hóa 10 nâng cao ......20
2.3. Giáo án phần phi kim Hóa 10 nâng cao....................................................21
2.3.1. Bài 30: Clo .............................................................................................21
2.3.2. Bài 31: Hiđro clorua – Axit clohiđric ....................................................27
2.3.3. Bài 37: Luyện tập chương 5...................................................................34
2.3.4. Bài 38: Bài thực hành số 3: Tính chất của các halogen .........................39
2.3.5. Bài 43: Lưu huỳnh .................................................................................44
2.3.6. Bài 45: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh (tiết 3)......................................51
2.3.7. Bài 46: Luyện tập chương 6 (tiết 2) .......................................................59
2.3.8. Bài 48: Bài thực hành số 6: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh ......68
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm ..............................................................................74
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm..............................................................................74
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm ...............................................................................74
3.4. Tiến hành thực nghiệm..............................................................................75
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................75
3.6. Nhận xét về kết quả thực nghiệm..............................................................77
Kết luận và khuyến nghị................................................................................79

Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 80
Phụ lục 1: Các đề kiểm tra 15 phút .................................................................81
Phụ lục 2: Giáo án điện tử hai bài dạy thực nghiệm .......................................84
Khãa luËn tèt nghiÖp

6


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Khi học tập môn Hóa học, HS cần
thực hiện các hoạt động như tự thu thập thông tin tìm kiếm kiến thức, xử lý
thông tin, vận dụng và ghi nhớ. Để đạt được kết quả cao, cần không ngừng đổi
mới PPDH Hóa học. Trước đây, PPDH Hóa học chủ yếu là thuyết trình, giảng
giải, thầy nói, trò ghi. GV lo trình bày rõ ràng, cặn kẽ nội dung bài học, truyền
thụ vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mình. HS tiếp thu một cách thụ động. Giáo
án được thiết kế theo trình tự đường thẳng, trên lớp, GV chủ động thực hiện một
mạch theo các bước đã chuẩn bị. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng,
kết quả học tập.
Việc đổi mới PPDH Hóa học theo hướng dạy học tích cực là định hướng
cụ thể, khả thi và đã được thể hiện trong chương trình Giáo dục phổ thông môn
Hóa học được ban hành theo quyết định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT năm 2006.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học cấp THPT đã được quy định tại Chương
trình giáo dục phổ thông (Quyết định 16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 5/5/2006).
Năm học 2009-2010 là năm đầu tiên Bộ GD-ĐT ban hành "Hướng dẫn chuẩn
kiến thức, kỹ năng chương trình THPT" nhằm giúp GV biết được cái đích tối

thiểu về kiến thức, kỹ năng cần trang bị cho HS. [12]
Phần Phi kim trong chương trình SGK Hóa 10 nâng cao là phần rất quan
trọng, nằm sau phần lý thuyết chủ đạo. Nếu dạy học phần này không biết cách
khai thác mảng kiến thức chủ đạo thì HS sẽ không hiểu được cấu tạo và tính chất
của các chất. Mặt khác, đây cũng là phần kiến thức vô cơ mở đầu trong chương

Khãa luËn tèt nghiÖp

7


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

trình THPT, nếu GV dạy học một cách thụ động, HS nắm kiến thức một cách hời
hợt thì sẽ không tiếp thu được phần kiến thức tiếp theo.
Từ những lí do như trên em chọn đề tài: “Sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực để thiết kế giáo án phần Phi kim lớp 10 nâng cao theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng” để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới PPDH nói chung và
đổi mới PPDH Hóa học nói riêng.
2.Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu lựa chọn các PPDH tích cực vào thiết kế giáo án
nhằm phát huy tính tích cực, nâng cao khả năng nhận thức, hiểu biết của HS về
môn Hóa học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hoá học.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các PPDH tích cực.
- Phần Phi kim trong chương trình hóa học 10 nâng cao phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Sử dụng các PPDH tích cực để thiết kế giáo án phần phi kim (nhóm

halogen, nhóm oxi-lưu huỳnh) trong chương trình hóa học 10 nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
 Nghiên cứu chương trình hoá học phổ thông đặc biệt phần phi kim
SGK- Hóa học 10 nâng cao.
 Nghiên cứu một số PPDH phù hợp.
 Thiết kế một số giáo án phần phi kim SGK- Hóa học 10 nâng cao.
 Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
 Tổng kết đánh giá.
6. Giả thuyết khoa học

Khãa luËn tèt nghiÖp

8


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Nếu lựa chọn và phối hợp các PPDH tích cực một cách hợp lý, linh
hoạt, phù hợp với trình độ nhận thức của HS thì sẽ nâng cao được chất lượng và
hiệu quả dạy học các kiến thức về phi kim.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo có liên
quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
- Các sách, bài báo về khoa học Hoá học phục vụ cho đề tài.
- Các công trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài,
các luận văn, các chuyên đề...

- Nghiên cứu nội dung phần phi kim trong SGK hóa học 10 nâng cao.
7.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay về vấn
đề sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học hóa học.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến của các GV phổ thông trong quá trình thực hiện đề tài.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.

Khãa luËn tèt nghiÖp

9


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu [14]
Đổi mới PPDH không phải là vấn đề mới đối với giáo dục Việt Nam, vì nó
đã được đặt ra từ những năm 60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, hiện nay đây vẫn là
vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, khi ngày càng có những yêu cầu cao
hơn trong đào tạo con người thích ứng với thời đại mới. Do vậy, đã có rất nhiều
các đề tài nghiên cứu, các cuộc Hội thảo “Đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực” không chỉ thu hút sự quan tâm của cán bộ quản lý, GV giảng
dạy mà còn có nhiều đại biểu có những ý kiến trao đổi thẳng thắn, chia sẻ kinh
nghiệm, cùng nhau thảo luận về thực trạng đổi mới PPDH hiện nay, những thuận
lợi và khó khăn trong quá trình dạy học khi áp dụng những PPDH tích cực cũng
như với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin… nhằm mang lại hiệu quả tích cực

trong việc đổi mới PPDH, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Hầu hết các đề tài nghiên cứu về PPDH hóa học đều thống nhất về sự cần
thiết phải đổi mới PPDH, về sự phát huy tính tích cực chủ động của người học trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và đặc biệt là về PP tự học, PP tự nghiên cứu
qua việc hình thành, rèn luyện và phát triển các kỹ năng tư duy cần thiết.
Việc đổi mới PPDH hóa học ở trường phổ thông cùng với các môn học
khác ở các cấp học, bậc học đã được đặt ra từ những năm 90 của thế kỉ 20, đặc
biệt được thể hiện trong việc đổi mới chương trình và SGK theo Nghị quyết 40
của Quốc hội.
1.2. Phương pháp dạy và học tích cực [5]
Khãa luËn tèt nghiÖp

10


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

1.2.1. Khái niệm tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên,
cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực trong học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết đến
động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực, tính tích cực sản sinh nếp
tư duy động lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học

tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ
học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời
các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến
của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những
vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức
vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập,
không nản trước những tình huống khó khăn…
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực – những nét đặc thù
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ
những PP giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học.
Khãa luËn tèt nghiÖp

11


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

"Tích cực" trong PPDH được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái
nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HS, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của HS chứ không
phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của GV, tuy nhiên để dạy học theo

PP tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo PP thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy, cách dạy chỉ đạo cách học.
Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác cả của GV và HS, sự phối hợp nhịp
nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng
thuật ngữ "dạy và học tích cực" để phân biệt với "dạy và học thụ động".
PPDH có những nét đặc thù sau:
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
Trong PPDH tích cực, HS được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV
tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó HS tự lực khám phá những điều mình chưa rõ.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, HS trực tiếp quan sát, thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó
nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được PP "làm ra" kiến thức, kĩ năng
đó, không rập khuôn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện PP tự học.
Nếu rèn luyện cho HS có được PP, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho HS lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học
tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt
động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ
thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự
hướng dẫn của GV.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Khãa luËn tèt nghiÖp

12


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa


Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ
hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định
hay bác bỏ, qua đó HS nâng mình lên một trình độ mới.
Trong nhà trường, PP học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp
hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc
phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp tác trong xã hội
đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động xã hội.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của HS mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV.
Trong PP tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để
tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi
để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
phải trang bị cho HS.
1.2.3. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực [9]
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi
trọng thực hành thực nghiệm, tránh nhồi nhét học vẹt, học chay, đổi mới và thực
hiện nghiêm minh chế độ thi cử”.
Điều đó cũng được thể hiện trong Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 02/12/1998 đã ghi rõ ở điều 24: “Phương pháp
Khãa luËn tèt nghiÖp


13


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả nhằm đáp ứng được với những yêu
cầu mới của thời đại, hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện việc đổi mới và
hoàn thiện PPDH theo một số hướng sau:
- Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính PP luận để tìm hiểu bản chất PPDH và
định hướng hoàn thiện PPDH, chú ý những quan điểm PP luận về PPDH.
- Hoàn thiện các PPDH hiện có:
Tăng cường tính tìm tòi sáng tạo ở người học, phát huy tiềm năng, trí tuệ,
tính năng động và khả năng thích ứng trong giải quyết vấn đề của xã hội phát
triển của HS.
Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất.
Thực hiện quá trình chuyển trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo tái
hiện đại trà chung cho cả lớp sang tích chất phân hóa cá thể hóa cao độ tiến lên
theo nhịp độ cá nhân.
Chuyển trọng tâm đầu tư công sức vào việc giảng giải kiến thức sang dạy
PP học, trong đó có PP tự học cho HS.
- Sáng tạo các PPDH mới bằng các cách sau đây:
Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
Liên kết các PPDH với các phương tiện kỹ thuật hiện đại (Phương tiện
nghe nhìn, máy vi tính...) tạo ra các tổ hợp PPDH có sử dụng phương tiện kỹ

thuật dạy học.
Chuyển hóa PP nghiên cứu khoa học thành PPDH đặc thù của môn học
(Ví dụ: PP thực nghiệm đối với các khoa học tự nhiên, PP Grap dạy học...).

Khãa luËn tèt nghiÖp

14


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Đa dạng hóa các PPDH cho phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại
hình trường và các môn học.
GV giảng dạy bộ môn hóa học trong công tác giảng dạy phải biết
vận dụng thành thạo các PPDH và luôn sáng tạo ra những PPDH sao cho
phù hợp với đặc thù của môn hóa học và hấp dẫn HS để phát huy tính tích
cực và sáng tạo của HS.
1.2.4.Một số PPDH tích cực [4], [14]
1.2.4.1. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời, hoặc
HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV; qua đó HS lĩnh hội được nội dung
bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại
phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã
biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được
xem là PP có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ
giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài

nào đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS
dễ hiểu, dễ nhớ. PP này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện
nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được
sắp xếp hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy
luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. GV tổ chức
sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với
trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Khi kết thúc cuộc đàm thoại, HS có
được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
1.2.4.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Khãa luËn tèt nghiÖp

15


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Việc tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp
phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ
có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải quyết
vấn đề thường như sau:
- Đặt vấn đề: làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
- Phát biểu vấn đề.
- Xác định phương hướng giải quyết, đề xuất giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
- Thực hiện kế hoạch giải.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải.

- Kết luận lời giải: GV chỉnh lý, bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.
- Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề theo bảng sau:
Các

Đặt vấn

Nêu giả

Lập kế

Giải quyết

Kết luận,

mức

đề

thuyết

hoạch

vấn đề

đánh giá

1

GV


GV

GV

HS

GV

2

GV

GV

HS

HS

GV + HS

3

GV + HS

HS

HS

HS


GV + HS

4

HS

HS

HS

HS

GV + HS

Trong dạy học theo PP nêu và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức
mới, vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo,
được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và
giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
1.2.4.3. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích,
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ
Khãa luËn tèt nghiÖp

16


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa


định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao
cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công
mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc
tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các
thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi
đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả
học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm, nhóm có thể
cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm
vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
Làm việc chung cả lớp: Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; tổ chức
các nhóm, giao nhiệm vụ; hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm; cá nhân làm việc độc lập rồi
trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm; cử đại diện hoặc phân công trình bày
kết quả làm việc theo nhóm.
Tổng kết trước lớp: Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả; thảo luận chung;
GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy PP này còn gọi là PP cùng tham gia. Tuy nhiên, PP này bị hạn chế
bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên
GV phải biết tổ chức hợp lý và HS đã khá quen với PP này thì mới có kết quả.
Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt
động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm
càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
1.2.4.4. Các Phương pháp trực quan

Khãa luËn tèt nghiÖp


17


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Trong nhóm các PP trực quan thì phương tiện trực quan được sử dụng làm
“nguồn” chủ yếu dẫn đến kiến thức mới, lời của GV chỉ đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn sự tri giác các tài liệu trực quan (mẫu vật, tranh ảnh, thí nghiệm, băng
hình...) và khái quát hóa các kết quả quan sát.
Trong các PP trực quan, HS dùng các giác quan để tri giác tài liệu do GV
trình diễn và dùng tư duy để rút ra kiến thức mới.
Một trong các phương tiện trực quan rất quan trọng đối với môn hóa học
là sử dụng thí nghiệm. Có hai hình thức sử dụng thí nghiệm là sử dụng thí
nghiệm theo PP nghiên cứu và PP minh họa.
Thí nghiệm giúp cho quá trình khám phá, lĩnh hội tri thức của HS trở nên
sinh động hơn, nhẹ nhàng hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Thí nghiệm giúp cho HS
dễ hiểu, hiểu chính xác, hiểu sâu, nhớ lâu và vận dụng tốt các kiến thức hóa học.
Làm cho HS có niềm tin vào khoa học, kích thích hứng thú học tập bộ môn, tạo
ra động cơ và thái độ học tập tích cực, đúng đắn. Là cơ sở, điểm xuất phát cho
quá trình nhận thức, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, hình thành cho HS kĩ
năng nhận thức và tư duy kĩ thuật.
1.2.4.5. Dạy học theo hợp đồng
Học theo hợp đồng là một hình thức tổ chức hoạt động học tập trong đó người
học làm việc theo một gói các nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong dạy và học theo hợp đồng: GV là người nghiên cứu thiết kế các
nhiệm vụ, bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn HS nghiên cứu hợp đồng
để chọn nhiệm vụ cho phù hợp với năng lực của HS. HS là người nghiên cứu
hợp đồng, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nhằm đạt được mục tiêu dạy học

nội dung cụ thể.
Mỗi HS có thể lập kế hoạch thực hiện nội dung học tập cho bản thân
mình. Người học sẽ là người chủ động xác định khoảng thời gian và thứ tự của
từng hoạt động trong hợp đồng cần thực hiện tức là người học có thể quyết định
Khãa luËn tèt nghiÖp

18


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

nội dung nào cần nghiên cứu trước và có thể dành bao nhiêu thời gian cho nội
dung đó. GV có thể chắc chắn rằng mỗi HS đã kí hợp đồng tức là đã nhận một
trách nhiệm rõ ràng và sẽ hoàn thành các nhiệm vụ vào thời gian xác định theo
văn bản.
* Ưu điểm của dạy học theo hợp đồng.
GV có thể sử dụng sự khác biệt giữa các HS để tạo ra cơ hội học tập cho
tất cả HS trong lớp theo trình độ, theo nhịp độ và theo năng lực.
Bên cạnh đó dạy học theo hợp đồng còn cho phép phân hóa nhịp độ và
trình độ người học, rèn luyện khả năng làm việc độc lập của người học, tạo điều
kiện người học được hỗ trợ cá nhân mà không hỗ trợ đồng loạt, hoạt động của
người học đa dạng, phong phú hơn. Tạo điều kiện cho người học được lựa chọn
phù hợp với năng lực. HS được giao và nhận nhiệm vụ có trách nhiệm. Tăng
cường sự tương tác giữa HS và GV.
* Hạn chế của dạy học theo hợp đồng:
Cần thời gian nhất định để làm quen với PP: Đây là một PP mới, một cách
học tập mới không giống với học tập truyền thống nên cần hướng dẫn để HS biết
cách học theo hợp đồng.

Không phải mọi nội dung đều có thể tổ chức học theo hợp đồng: Do đặc
điểm của học theo hợp đồng nên chủ yếu nội dung ôn luyện tập, thực hành và
một số nội dung lí thuyết rất hạn chế.
Thiết kế hợp đồng học tập đòi hỏi công phu và khó khăn với GV nhất là
với GV mới bắt đầu làm quen với PP này. PP này khó thực hiện thường xuyên
mà chỉ thực hiện có tính chất thay đổi hình thức tổ chức học tập nhằm phát triển
tính chủ động, độc lập, sáng tạo của HS.
1.2.4.6. Dạy học theo góc

Khãa luËn tèt nghiÖp

19


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Thuật ngữ tiếng Anh “Working in corners” hoặc “Working with areas” có
thể hiểu là làm việc theo góc, làm việc theo khu vực và có thể hiểu là học theo
góc, nhấn mạnh vai trò của người học trong dạy học.
Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó
người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian
lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
PPDH theo góc là mỗi lớp học được chia ra thành các góc nhỏ. Ở mỗi góc
nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng phần của bài học.
Tại mỗi góc, HS cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ đặt ra,
thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm trên
bảng nhóm, giấy A0, A3, A4…
Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ

chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản
chất.
Góc theo phong cách học:
Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng dẫn nhiệm vụ giúp người học nghiên
cứu một nội dung theo các phong cách học khác nhau: Quan sát, trải nghiệm,
phân tích, áp dụng.
Mỗi góc đều thể hiện sự đa dạng về phong cách học, do đó người học có
sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau
đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho
phép GV giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm.
HS hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm tại các góc khác
nhau giúp học sâu, học thoải mái cùng một nội dung học tập.
Góc theo hình thức hoạt động khác nhau:
Tại các góc người học được nghiên cứu cùng một nội dung theo các hình
thức khác nhau: góc mĩ thuật, góc trải nghiệm, góc thảo luận…
Khãa luËn tèt nghiÖp

20


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

* Ưu điểm của dạy học theo góc.
Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú của người học. Người học được
học sâu và hiệu quả bền vững. Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS: GV luôn
theo dõi và trợ giúp hướng dẫn khi người học yêu cầu. GV có nhiều thời gian
hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng từng người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm
nhỏ người học; người học có thể hợp tác học tập với nhau.

PPDH theo góc sẽ tạo ra môi trường học tập lành mạnh, tích cực hơn. Đặc
biệt, với PP này sẽ tạo ra cho các em một không khí học tập thoải mái, tự tìm tòi
kiến thức của bài học theo cảm hứng thông qua các góc nhỏ, giúp cho HS hiểu
bài được sâu hơn, tổng quát hơn và nhớ bài lâu hơn.
* Hạn chế của dạy học theo góc.
Cần không gian lớp học lớn nhưng số HS lại không nhiều.
Cùng một nội dung nhưng HS khai thác theo các cách khác nhau nên cần
thời gian nhiều hơn. Cần thời gian hướng dẫn HS chọn góc, hướng dẫn nhóm và
HS cần thời gian để luân chuyển góc. Không phải mọi nội dung đều có thể áp
dụng học theo góc và đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù
hợp. GV cần chuẩn bị công phu về kế hoạch bài học, tổ chức dạy học theo góc
cũng như tổ chức đánh giá sau buổi học.
Do vậy PPDH theo góc không thể thực hiện thường xuyên mà cần thực
hiện ở những nơi có điều kiện. Với HS quá nhỏ thì không nên tổ chức học theo
góc vì khả năng tự đọc các nhiệm vụ, làm việc tự giác, chủ động để xây dựng
kiến thức và rèn luyện kỹ năng còn bị hạn chế.
1.2.4.7. Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án có nguồn gốc từ châu Âu (thế kỉ 16, ở Ý và Pháp). Đầu
thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho (Richard,
J.Dewey,.v.v.) và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học

Khãa luËn tèt nghiÖp

21


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa


định hướng vào người học, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền
thống lấy HS làm trung tâm.
Dạy học dự án được hiểu như một PP hay hình thức dạy học, trong đó
người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết và thực tiễn, thực hành.
- Cấu trúc của dạy học dự án:
Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
Giai đoạn 2: Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án.
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án.
* Ưu điểm:
- Đây là một kiểu dạy học lấy hoạt động học của người học làm trung tâm
kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, phát huy tính độc lập, khả
năng sáng tạo. Người học tự định hướng hoạt động học tập, tự khám phá, tích
hợp, trình bày, tự chủ động tổ chức hoạt động học tập, dám chịu trách nhiệm.
- Rèn luyện cho người học năng lực làm việc theo nhóm, vận dụng kiến
thức lý thuyết, năng lực thiết kế, tổ chức, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết những vấn đề phức hợp, năng lực đánh giá, kỹ năng ứng dụng CNTT….
Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn…
- Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
* Hạn chế:
- Hạn chế việc nắm vững lý thuyết một cách hệ thống.
- PP này không hữu hiệu trong dạy HS tính toán, giải mã…
1.2.5. Một số định hướng vận dụng PPDH hóa học theo hướng tích cực [11]

Khãa luËn tèt nghiÖp

22



Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học theo định hướng chủ yếu là nguồn để
HS nghiên cứu, khai thác, tìm tòi kiến thức hóa học. Hạn chế sử dụng chúng để
minh họa hình ảnh, kết quả thí nghiệm mà không có tác dụng khắc sâu kiến thức.
Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để HS tích cực, chủ động
nhận thức kiến thức, hình thành kĩ năng và vận dụng tích cực các kiến thức và kĩ
năng đã học.
Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học theo hướng giúp HS
không tiếp thu kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề trong
học tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải
quyết vấn đề.
Sử dụng SGK Hóa học như là nguồn tư liệu để HS tự đọc, tự nghiên cứu,
tích cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lý thông tin có hiệu quả.
Tự học kết hợp với hợp tác theo cặp, theo nhóm nhỏ trong học tập hóa học
theo hướng giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng
nghiên cứu để giải quyết một số vấn đề trong học tập hóa học và một số vấn đề
thực tiễn đơn giản có liên quan đến hóa học.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới PPDH, đặc biệt ở
những địa phương có điều kiện thực hiện. Thí dụ:
-Sử dụng đĩa CD-ROM có các hình ảnh mô phỏng về một số khái niệm
trừu tượng, một số thí nghiệm độc hại, khó thành công hoặc cần nhiều thời gian.
- Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng đơn giản để thiết kế bài học
điện tử, hệ thống câu hỏi và bài tập, hoặc sử dụng các phần mềm có sẵn.
- Khuyến khích HS khai thác các thông tin theo một số chủ đề có liên quan
đến thực tiễn như vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường, bài tập trắc
nghiệm khách quan trên mạng internet.

Áp dụng đổi mới đánh giá kết quả học tập hóa học theo hướng sử dụng hệ
thống bài tập đa dạng: bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm, TNKQ và tự luận,
Khãa luËn tèt nghiÖp

23


Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

bài tập hóa học có nội dung thực tiễn giúp HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,
kết hợp đánh giá của GV và đánh giá của HS trong quá trình dạy học hóa học.
1.2.6. Thực trạng vận dụng các PPDH tích cực trong dạy học môn hóa học ở
trường phổ thông
Hiện nay, PP chủ yếu được các GV áp dụng để dạy học đó là PP “thuyết
trình có đàm thoại”, đây là PP chưa phát huy được tính tích cực chủ động tìm ra
kiến thức mới ở HS, bản chất vẫn là thầy đọc, trò chép và ghi nhớ.
Đối với bộ môn Hóa học, đây là một bộ môn khoa học thực nghiệm nhưng
việc được làm các thí nghiệm thực tế vẫn còn bị hạn chế rất nhiều. Điều đó làm
cho các bài giảng về hoá học nói chung và phần hoá học hữu cơ nói riêng trở lên
trừu tượng khó hiểu.
Với thực trạng trên đòi hỏi phải đổi mới PPDH hoá học sao cho phù hợp
theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS, làm cho các bài giảng sinh động hơn
từ đó nâng cao chất lượng dạy học góp phần đào tạo con người, xây dựng đất
nước ta ngày càng phát triển.

Khãa luËn tèt nghiÖp

24



Phan ThÞ Thu HuyÒn

K33D – Hãa

Chương 2: SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
THIẾT KẾ GIÁO ÁN PHẦN PHI KIM LỚP 10 NÂNG CAO THEO
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
2.1. Mục tiêu chương trình phần phi kim lớp 10 nâng cao [4]
2.1.1. Kiến thức
2.1.1.1. Học sinh biết:
- Cấu tạo nguyên tử của các phi kim, số oxi hóa của các phi kim trong các
hợp chất.
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của các phi kim và một số hợp
chất quan trọng của chúng.
- Ứng dụng, PP điều chế các phi kim và một số hợp chất quan trọng của
chúng.
2.1.1.2. Học sinh hiểu:
- Nguyên nhân tính oxi hóa mạnh của các đơn chất phi kim và thể hiện
tính khử của chúng.
- Nguyên nhân sự giống nhau của các phi kim trong cùng một nhóm, quy
luật biến đổi tính chất đơn chất và hợp chất trong nhóm nguyên tố.
- Nguyên tắc chung của PP điều chế các phi kim và hợp chất.
2.1.2. Kỹ năng
HS được rèn luyện các kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, PƯHH để dự
đoán lý thuyết tính chất cơ bản của đơn chất, hợp chất của phi kim và giải thích
tính chất của chúng.
- Quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm nghiên cứu về phi

kim và hợp chất của chúng.
- Tiến hành một số thí nghiệm hóa học nghiên cứu tính chất phi kim và
hợp chất.
Khãa luËn tèt nghiÖp

25


×