Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thiết kế và sử dụng một số nội dung mô phỏng trong SGK hóa học 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.23 KB, 72 trang )

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

Tr-êng §¹i häc s- ph¹m hµ Néi 2
Khoa ho¸ häc
-------------***-------------

NGUYỄN THU TRANG

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ
NỘI DUNG MÔ PHỎNG TRONG
SGK HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phƣơng pháp dạy học hóa học

Hµ Néi - 2011

Nguyễn Thu Trang

1

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

LỜI CẢM ƠN
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và


sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu đề tài
“Thiết kế và sử dụng một số nội dung mô phỏng trong SGK hóa học 12
nâng cao” đã đƣợc hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn TS. Đào Thị Việt
Anh – Giảng viên bộ môn phƣơng pháp dạy học hóa học trƣờng ĐHSP Hà
Nội 2, đã dành nhiều thời gian đọc bản thảo, bổ sung và đóng góp nhiều kinh
nghiệm quý báu.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Hóa học cùng với
các thầy cô trong khoa. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu,
các thầy cô giáo trong tổ Tự nhiên, các em học sinh lớp 12I, 12M trƣờng
THPT Đa Phúc – Sóc Sơn – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn
thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, vì thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp tận tình của các thầy cô giáo, các bạn đồng
nghiệp để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Thu Trang

Nguyễn Thu Trang

2

Khoá luận tốt nghiệp



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp của tôi với đề tài “Thiết kế và sử dụng một số
nội dung mô phỏng trong SGK hóa học 12 nâng cao” đã đƣợc hoàn thành.
Tôi xin cam đoan kết quả này là của riêng tôi, không trùng lặp với kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác.

Nguyễn Thu Trang

3

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

MỤC LỤC
Mở đầu ………………………………………………………………. ........... 1
1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………… ........... 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………….… ........... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu………………...………………. ........... 2
3.1. Khách thể nghiên cứu………………………………..………... ................ 2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu……………………………....…..…….. ................. 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………..………………...…………............ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………… ........... 3
6. Giả thuyết khoa học………………………………………………… ........... 5
Chƣơng 1. Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài…..... ............ 5
1.1. Thực trạng dạy học hoá học ở trƣờng phổ thông……………….... ............ 5
1.2. Nhu cầu đổi mới PPDH hoá học ở nƣớc ta hiện nay……………... ........... 5
1.3. Xu hƣớng chung của thế giới về đổi mới phƣơng pháp dạy học.... ............ 6
1.4. Cơ sở lí luận để đổi mới phƣơng pháp dạy học hoá học…………. ........... 7
1.4.1. Các phƣơng hƣớng hoàn thiện phƣơng pháp dạy học ở nƣớc
ta…………………………………………………………………………. ....... 7
1.4.2. Một số phƣơng pháp dạy học hoá học mới đang đƣợc áp dụng ở
nƣớc ta hiện nay…………………………..…..……………..……… ............... 8
1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hoá học………….. ........... 12
1.5.1. Ƣu và nhƣợc điểm của việc khai thác các phần mềm tin học trong
dạy học hoá học hiện nay……………………………………………............. 12
1.5.2. Vai trò của CNTT trong giảng dạy nói chung và giảng dạy hoá học
nói riêng ……………….................................................……........ ................. 13

Nguyễn Thu Trang

4

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

1.5.3. Tình hình sử dụng máy tính và khai thác các phần mềm trong dạy

học hoá học…………….........................................…................ ..................... 14
1.5.4. Đổi mới PPDH hoá học với sự trợ giúp của CNTT........… ................... 15
1.5.5. Giới thiệu phần mềm Macromedia Flash…………………................... 16
1.5.5.1. Ƣu, nhƣợc điểm của phần mềm Macromedia Flash………… ........... 16
1.5.5.2. Cách khởi động và thoát khỏi phần mềm Macromedia Flash….

18

1.5.5.3. Giới thiệu về giao diện làm việc trong phần mềm Macromedia
Flash………………………………………………….……….. ...................... 18
1.5.5.4. Các cửa sổ thiết kế trong Flash……………...... ............................. …19
1.5.5.5. Các thao tác với tập tin……………….…………. ............................. 20
Chƣơng 2: Thiết kế và sử dụng một số nội dung mô phỏng trong
SGK hóa học 12 nâng cao…………………………... ………………… ..... 22
2.1. Khái niệm về mô phỏng ………………………...……………... ........... 22
2.2. Nguyên tắc xây dựng mô phỏng ……………………………...... ........... 22
2.3. Quy trình xây dựng mô phỏng …………………………...……. ........... 22
2.4. Quy trình sƣu tầm tƣ liệu. …………………………...………….. ........... 26
2.4.1. Chọn tƣ liệu cần tìm……………………….…………..….................... 26
2.4.1.1 Thu thập tƣ liệu từ CD, VCD, CD-ROM……...….............................. 26
2.4.1.2. Khai thác tƣ liệu từ internet………………...…… ............................. 26
2.4.2. Thu thập tƣ liệu ……………...........……….……….…..... ................... 26
2.4.3. Xử lí tƣ liệu. …………………………...................…....… ................... 27
2.4.4. Chạy thử chƣơng trình mô phỏng và chỉnh sửa ……...…. ................... 28
2.5. Danh mục các mô phỏng xây dựng và sƣu tầm ……………….... ........... 28
2.5.1. Danh mục các mô phỏng xây dựng trong nội dung của SGK lớp 12
nâng cao………...........................………………………………...... .............. 28
2.5.2. Danh mục các mô phỏng sƣu tầm ……………........…...... ................... 29
2.6. Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm mô phỏng………………………. ........... 30
Nguyễn Thu Trang


5

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

2.6.1. Hƣớng dẫn cách khởi động đĩa............................................ .................. 30
2.6.2. Hƣớng dẫn cách cài đặt các phần mềm hỗ trợ xem các nội dung mô
phỏng trên đĩa CD............................................................................ ................ 30
2.7. Thiết kế một số bài giảng có sử dụng mô phỏng trong dạy học hoá
học chƣơng trình lớp 12 nâng cao………………………………………… ... 31
Chƣơng 3 : Thử nghiệm sƣ phạm……………………………………… .... 32
3.1. Mục đích thử nghiệm sƣ phạm………………………...………… .......... 32
3.2. Nội dung thử nghiệm sƣ phạm ……………………...……….….. .......... 32
3.3. Phƣơng pháp thử nghiệm sƣ phạm …………………………….. ............ 32
3.4. Kết quả thử nghiệm sƣ phạm………………………………...….. ........... 32
3.5 Nhận xét kết quả thử nghiệm…………………………………….. ........... 36
3.5.1. Về mặt định tính……………………..………...………… ................... 36
3.5.2. Về mặt định lƣợng………………………..……...……….. .................. 36
Kết luận chung và khuyến nghị……………………………..………… ...... 37
Danh mục các tài liệu tham khảo…………………………………..….. ..... 39
Phụ lục………...……………………………………………………..….. ..... 41
Phụ lục 1: Các giáo án dạy thử nghiệm…………..………....... ..... 41
Phụ lục 2: Các đề kiểm tra 15 phút………………………....…. .... 61
Phụ lục 3: Đĩa CD sản phẩm của khóa luận tốt nghiệp ................. 64


Nguyễn Thu Trang

6

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghệ thông tin

CNTT

Công thức cấu tạo

CTCT

Dung dịch

DD

Giáo dục và đào tạo

GD - ĐT

Giáo viên


GV

Học sinh

HS

Phƣơng pháp dạy học

PPDH

Trung học phổ thông

THPT

Trung ƣơng

TW

Sách giáo khoa

SGK

Phƣơng trình hóa học

PTHH

Phản ứng




Ví dụ

VD

Nguyễn Thu Trang

7

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Trang
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra chất lƣợng bài “Saccarozơ”

40

Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra chất lƣợng bài “Dãy điện hóa của kim loại”

41

Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra chất lƣợng bài “Sắt”

42


Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm tra chất lƣợng bài “Saccarozơ”

40

Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra chất lƣợng bài “Dãy điện hóa của kim loại” 41
Biểu đồ 3.3: Kết quả kiểm tra chất lƣợng bài “Sắt”

Nguyễn Thu Trang

8

42

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay việc sử dụng, khai thác phần mềm tin học để nâng cao hiệu
quả các bài học đã trở nên khá phổ biến trong dạy học. Tuy nhiên mức độ sử
dụng của giáo viên còn chƣa thƣờng xuyên và không đồng đều giữa các khối
lớp, giữa các loại hình bình thƣờng, cá biệt… Mặt khác, trình độ tin học của
nhiều GV còn hạn chế, kinh phí đầu tƣ còn ít nên việc khai thác các phần
mềm vi tính trong dạy học hóa học còn nhiều khó khăn khiến cho hiệu quả sử
dụng chúng của giáo viên còn thấp, chƣa nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học.
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm nghiên cứu các chất và

quá trình biến đổi của chúng. Thực tế trong hóa học có nhiều khái niệm khó
và trừu tƣợng, nhiều phản ứng diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, nhiều thí
nghiệm độc hại và nguy hiểm, có một số quy trình sản xuất hóa học theo mô
hình thực tế của các nhà máy, và rất nhiều các hiện tƣợng hóa học mà HS
không có điều kiện quan sát trực tiếp nên rất cần các thí nghiệm mô phỏng
giúp HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn.
Nội dung trong chƣơng trình SGK hóa học lớp 12 là phần rất quan
trọng, số lƣợng kiến thức nhiều và đòi hỏi các em phải nắm bắt kiến thức ở cả
hai mức độ là biết và hiểu. Đây là những kiến thức hóa học phục vụ cho các
em trong các kì thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng và nó sẽ là nền tảng kiến
thức để các em có thể tiếp tục nghiên cứu sâu về chuyên ngành Hóa học ở các
trƣờng chuyên nghiệp. Các kiến thức này đều rất trừu tƣợng đặc biệt là các
kiến thức về phần cấu trúc phân tử, các loại phản ứng hoá học, các phƣơng
pháp điều chế, các khái niệm mới, hay là những quá trình khai thác, sản xuất
trong thực tế mà các em không có điều kiện đi thực nghiệm,… làm cho các
em rất khó tiếp thu và vận dụng đƣợc kiến thức vào các bài tiếp theo. Việc sử

Nguyễn Thu Trang

9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

dụng công nghệ thông tin sẽ làm tăng hứng thú học tập cho học sinh giúp học
sinh dễ tiếp thu và hiểu bài hơn.

Xuất phát từ những lí do nhƣ trên và mong muốn đóng góp thêm vào
lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hoá học tôi chọn đề tài:
“Thiết kế và sử dụng một số nội dung mô phỏng trong SGK hóa
học 12 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xây dựng đƣợc các nội dung mô phỏng làm tƣ liệu
dạy học, thiết kế các bài giảng điện tử, các trang Web dạy học góp phần nâng
cao chất lƣợng dạy học hoá học.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học và các nội dung trong SGK Hóa học 12 nâng cao.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
* Những nội dung mô phỏng về các quá trình, cơ chế, thí nghiệm trong
các chƣơng, các bài nằm trong chƣơng trình SGK Hóa học 12 nâng cao. Cụ
thể:
- Chƣơng 1: Este – Lipit.
- Chƣơng 2: Cacbohiđrat.
- Chƣơng 5: Đại cƣơng về kim loại.
- Chƣơng 7: Crom – Sắt – Đồng.
- Chƣơng 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch.
* Các phần mềm tin học dùng để thiết kế các minh họa động.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu chƣơng trình hoá học phổ thông đặc biệt chƣơng trình và
SGK hóa học 12 nâng cao.
Nguyễn Thu Trang

10

Khoá luận tốt nghiệp



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

Nghiên cứu một số phần mềm mô phỏng để lựa chọn phần mềm phù
hợp.
Xây dựng một số nội dung mô phỏng trong SGK hóa học lớp 12 nâng
cao.
Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau :
Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết:
+ Nghiên cứu giáo trình lí luận dạy học, giáo trình PPDH Hoá học.
+ Nghiên cứu SGK Hoá học lớp 12 nâng cao.
+ Nghiên cứu vai trò của CNTT trong quá trình dạy học.
+ Nghiên cứu tài liệu hƣớng dẫn sử dụng phần mềm Macromedia
Flash.
Phƣơng pháp điều tra: điều tra thực trạng dạy học môn Hoá học ở
trƣờng phổ thông hiện nay, việc sử dụng các phƣơng tiện trực quan, các thiết
bị nghe nhìn và đặc biệt là ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trƣờng
phổ thông.
Phƣơng pháp chuyên gia: xin ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,
của các chuyên gia tin học để hoàn thiện đề tài.
Phƣơng pháp thiết kế các mô phỏng bằng phần mềm Macromedia
Flash trong quá trình dạy học.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: để đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng các nội dung mô phỏng đã thiết kế trong dạy học Hóa học lớp 12
nâng cao.

Phƣơng pháp thống kê: xử lý kết quả thu đƣợc từ quá trình điều tra,
đánh giá kết quả của giờ dạy có sử dụng các nội dung mô phỏng.
6. Giả thuyết khoa học
Nguyễn Thu Trang

11

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

Nếu thiết kế, sƣu tầm đƣợc các nội dung mô phỏng trong SGK Hóa học
lớp 12 nâng cao có chất lƣợng tốt và biết cách khai thác, sử dụng chúng trong
các bài dạy thì chất lƣợng dạy và học sẽ đƣợc nâng cao.

Nguyễn Thu Trang

12

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC

TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Thực trạng dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông
Hiện nay, phƣơng pháp chủ yếu đƣợc các giáo viên áp dụng để dạy học
đó là phƣơng pháp “thuyết trình có đàm thoại”, đây là phƣơng pháp chƣa phát
huy đƣợc tính tích cực chủ động tìm ra kiến thức mới ở học sinh, bản chất vẫn
là thầy đọc trò chép và ghi nhớ.
Đối với bộ môn Hóa học, đây là một bộ môn khoa học thực nghiệm
nhƣng việc đƣợc học và làm các thí nghiệm thực tế vẫn còn bị hạn chế rất
nhiều. Điều đó làm cho các bài giảng về hoá học nói chung và nội dung Hóa
học lớp 12 nói riêng trở nên trừu tƣợng khó hiểu.
Với thực trạng trên đòi hỏi phải đổi mới PPDH hoá học sao cho phù
hợp theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của HS, làm cho các bài giảng sinh
động hơn từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học góp phần đào tạo con ngƣời, xây
dựng đất nƣớc ta ngày càng phát triển.
1.2. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học ở nƣớc ta hiện nay
Nƣớc ta đang trên đà phát triển và hội nhập với thế giới, công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có một nền giáo dục phát triển, đòi
hỏi phải đổi mới PPDH.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới phƣơng
pháp dạy học, phát huy tƣ duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của ngƣời học,
coi trọng thực hành thực nghiệm, tránh nhồi nhét học vẹt, học chay, đổi mới
và thực hiện nghiêm minh chế độ thi cử”.
Điều đó cũng đƣợc thể hiện trong Luật giáo dục nƣớc cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 02/12/1998 đã ghi rõ ở điều 24: “Phƣơng
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
Nguyễn Thu Trang

13

Khoá luận tốt nghiệp



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi
dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1.3. Xu hƣớng chung của thế giới về đổi mới phƣơng pháp dạy học
Thế giới đang có sự chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển nhƣ vũ bão
của ngành khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin, nên việc
đổi mới PPDH đã trở thành một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục
của bất kì quốc gia nào. Và xu hƣớng của thế giới nói chung đang hƣớng vào
việc ứng dụng rộng rãi các thành tựu của CNTT vào lĩnh vực giáo dục.
Các nƣớc đã chú trọng vào việc trang bị kiến thức về tin học cho GV và
HS coi đây là nhiệm vụ chiến lƣợc trong phát triển giáo dục.
Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng cũng đã có những nỗ lực trong
việc xây dựng các phần mềm phục vụ cho việc giảng dạy các môn học. Tổ
chức kết hợp phần mềm quốc gia – NSCU (National Software Coordination
Unit) đƣợc thành lập đã cung cấp chƣơng trình giáo dục máy tính cho trƣờng
trung học từ những năm 1984 – 1985.
Ở Ấn Độ, ủy ban quốc gia về đào tạo và nghiên cứu giáo dục – NCERT
(National Council of Education Research and Training) ở NewDehli đã thực
hiện đề án Class (Computer Literacy and Studies in School). Đề án đã đề cập
đến việc sử dụng máy tính khai thác các phần mềm tin học trợ giúp việc dạy
học trong lớp, đồng thời coi trọng vai trò của máy tính nhƣ một công cụ ƣu
việt đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phƣơng pháp luận. Các phần mềm tin
học đƣa vào dạy học trong nhà trƣờng không thay thế SGK, mà chỉ vạch rõ
con đƣờng để hình thành các loại kĩ năng khác nhau.

Ở Nhật Bản, CNTT đặc biệt là việc khai thác các phần mềm tin học
đƣợc dùng làm công cụ để trình bày kiến thức rèn luyện kĩ năng tiếp thu bài
mới và giải quyết vấn đề đặt ra trong tiết học. Nhật Bản đã khẳng định việc
Nguyễn Thu Trang

14

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

xây dựng và khai thác các phần mềm để dạy học, đặc biệt trong nhà trƣờng
phổ thông điều đó đã kích thích tốt hứng thú học tập của ngƣời học, nâng cao
chất lƣợng giảng dạy.
1.4. Cơ sở lí luận để đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học
Đổi mới PPDH là một quá trình mang tính phƣơng pháp luận mà thực
chất là một quá trình nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của GV và học tập
của HS, giúp hình thành và phát triển các phẩm chất, nhân cách của con ngƣời
Việt Nam hiện tại và tƣơng lai nhƣ trong định hƣớng mà các nghị quyết của
Đảng đã chỉ ra. Phát huy tính tích cực sáng tạo từ ngƣời học, tạo điều kiện tốt
cho HS phát triển một cách toàn diện.
Đổi mới PPDH vì thế đòi hỏi chúng ta phải nhạy bén, sáng tạo, đồng
thời phải bám sát thực tiễn cuộc sống hiện tại và tƣơng lai, tạo điều kiện để
nền giáo dục nƣớc ta phát triển với việc đào tạo con ngƣời có trình độ cao. Ở
nƣớc ta hiện nay đã và đang thực hiện quá trình đổi mới PPDH với việc triển
khai một số phƣơng hƣớng đổi mới PPDH.
1.4.1. Các phương hướng hoàn thiện phương pháp dạy học ở nước ta

1.4.1.1. Hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có bằng các
cách sau:
- Tăng cƣờng tính tích cực, chủ động, tìm tòi sáng tạo ở ngƣời học;
phát huy tiềm năng trí tuệ, phát triển nhân cách và đặc biệt thích ứng một cách
năng động với thực tiễn đổi mới.
- Tăng cƣờng phát triển năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc
sống, sản xuất, xã hội.
- Thực hiện quá trình chuyển trọng tâm của PPDH từ tính chất thông
báo tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa, cá thể hóa cao
độ tiến lên theo nhịp độ cá nhân.

Nguyễn Thu Trang

15

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

- Chuyển trọng tâm đầu tƣ công sức vào việc giảng giải kiến thức sang
dạy phƣơng pháp học, trong đó chú trọng phƣơng pháp tự học cho HS.
1.4.1.2. Sáng tạo các phương pháp mới bằng các cách sau đây:
- Liên kết nhiều PPDH đơn lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
- Liên kết nhiều PPDH với các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại
(phƣơng tiện nghe nhìn, máy vi tính...) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kĩ
thuật, đảm bảo thu và xử lí các tín hiệu ngƣợc bên ngoài kịp thời chính xác.
- Chuyển phƣơng pháp nghiên cứu khoa học thành PPDH đặc thù của

môn học (ví dụ nhƣ phƣơng pháp thực nghiệm đối với các khoa học tự nhiên,
phƣơng pháp GRAP dạy học, phƣơng pháp ALGORIT...).
- Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại
hình trƣờng học và các môn học.
- Sử dụng các PPDH với việc lấy HS làm trung tâm. Nhƣ vậy việc đổi
mới PPDH phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, tránh sai lầm trong
việc đổi mới phƣơng pháp, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển toàn diện
của HS.
1.4.2 Một số phương pháp dạy học mới đang được áp dụng ở nước ta hiện
nay
1.4.2.1.Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Dạy học hướng vào người
học”
Dạy học với việc lấy “Học sinh làm trung tâm” đã trở thành một nhu
cầu cấp thiết với việc lấy HS làm tiêu điểm, chú trọng hơn đến khả năng tiếp
thu, sở thích, tâm lí chung của HS; chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã
hội, làm tăng hứng thú học tập theo hƣớng tích cực từ HS.
Bản chất của việc dạy học hƣớng vào ngƣời học:
- Về mục tiêu: nhằm nâng cao cho HS khả năng thích ứng với đời
sống xã hội, chú trọng đến nhu cầu, hứng thú, khả năng, lợi ích của HS.
Nguyễn Thu Trang

16

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học


- Về nội dung: đi vào các nội dung quan trọng nhƣ các kĩ năng
thực hành vận dụng kiến thức, phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn,
chú trọng vào sự chuẩn bị thiết thực cho việc tìm kiếm việc làm, hòa nhập và
góp phần phát triển xã hội.
- Về phƣơng pháp: PPDH coi trọng việc rèn luyện cho HS
phƣơng pháp tự học tập và nghiên cứu, phát huy sự suy nghĩ tìm tòi độc lập
hoặc làm theo nhóm nhỏ thông qua thảo luận, thí nghiệm thực hành, vận dụng
vào thực tế, GV quan tâm đến khả năng tiếp thu của cá nhân và tập thể HS để
thiết kế bài học sao cho đạt hiệu quả tốt nhất. Trong tiết học GV linh hoạt
theo những diễn biến của tiết học, không cứng nhắc, không phụ thuộc vào
giáo án, phát huy tính sáng tạo tích cực từ phía HS.
- Về hình thức tổ chức: căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi giờ
học để bố trí lớp học một cách hợp lí, phù hợp với hoạt động học tập trong tiết
học. VD nhƣ có các bài học đƣợc tiến hành ở trong phòng thí nghiệm, ở thực
tế cơ sở sản xuất...
- Về đánh giá: đề cao khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của
HS về kết quả học tập trong từng giai đoạn. GV chú ý tới những mặt chƣa đạt
đƣợc so với mục tiêu, từ đó bổ sung để hoàn thiện.
1.4.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học.
a. Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hƣớng hoạt động hóa ngƣời
học
Là tổ chức cho ngƣời học đƣợc học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học
tập sáng tạo là cốt lõi của việc đổi mới phƣơng pháp giáo dục nói chung và
PPDH nói riêng.

Nguyễn Thu Trang

17


Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

Nhƣ vậy phải chuẩn bị rèn luyện một cách có hệ thống cho HS
ngay từ khi còn nhỏ để mỗi cá nhân phải tìm đƣợc con đƣờng riêng, sáng tạo
ra đƣợc một phƣơng pháp mới phù hợp với hoàn cảnh của riêng mình.
Một dân tộc tồn tại và phát triển bền vững thì ngoài việc học tập
cộng đồng thế giới phải sáng tạo ra con đƣờng riêng. Đây là vấn đề quan
trọng mang tính chất chiến lƣợc song không dễ dàng gì bởi vì sáng tạo khoa
học kĩ thuật trong xây dựng kinh tế không phải là những mánh khóe, khôn vặt
mà ngƣời ít học có thể nghĩ ra đƣợc, mà phải cần chuẩn bị, rèn luyện có hệ
thống từ khi còn nhỏ. Vì vậy phải coi xây dựng phong cách “Học tập sáng
tạo” là cốt lõi của việc đổi mới PPDH.
b. Học tập và sáng tạo, vai trò mới của ngƣời giáo viên
Ngày nay học tập và sáng tạo không phải là hai hoạt động tách
biệt mà là hai mặt của một quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau. Học không chỉ
là “tiếp thu” kinh nghiệm có sẵn của nhân loại mà chính là “sáng tạo lại” cho
bản thân mình. Ngay trong bài học đầu tiên của một môn khoa học đã phải đặt
HS vào vị trí của ngƣời nghiên cứu, khám phá. Ngƣợc lại chính nhờ cách học
nghiên cứu khám phá và cách học sáng tạo đó mà HS nắm vững kiến thức,
biết sử dụng kiến thức một cách linh hoạt rồi tiếp tục sáng tạo ra cái mới.
Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng
tạo của HS là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của
bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành
quan điểm đạo đức.
Việc học tập của HS ngày nay mang ý nghĩa tự học. Ngƣời GV

cần chú ý việc dạy học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.
Trong khi khẳng định vai trò của ngƣời GV không suy giảm, cần
phải thấy rằng tính chất của vai trò này đã thay đổi. Ngƣời GV không phải là
nguồn phát thông tin duy nhất, không phải là ngƣời làm mọi việc cụ thể trên
Nguyễn Thu Trang

18

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

lớp. Trách nhiệm chủ yếu của GV bây giờ quan trọng ở bốn nhiệm vụ sau
đây:
- Thiết kế: lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học từ các
khâu xác định: Mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học đến
hình thức tổ chức dạy học.
- Ủy thác: Biến ý đồ dạy học của GV thành nhiệm vụ học tập
tự nguyện, tự giác của HS.
- Điều khiển: Kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự
động viên, trợ giúp, đánh giá.
- Thể chế hóa: Chốt lại và hoàn thiện những kiến thức riêng
của từng HS thành tri thức khoa học của xã hội mà HS cần tiếp thu.
1.4.2.3. Đổi mới PPDH theo hướng học tập hợp tác theo nhóm nhỏ
Phƣơng pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ cho phép các thành viên
trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau
xây dựng phƣơng pháp nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều suy nghĩ,

mỗi ngƣời có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy
đƣợc mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV. Thành công của bài
học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên. Vì vậy phƣơng
pháp này còn đƣợc gọi là phƣơng pháp cùng nhau tham gia.
Dạy học theo nhóm nhỏ dƣới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS
đƣợc chia thành từng nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động
chung, với phƣơng thức tác động qua lại của các thành viên và bằng trí tuệ tập
thể để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học đƣợc thực hiện
khi:

Nguyễn Thu Trang

19

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

- Nhóm HS nghiên cứu tiến hành thí nghiệm để rút ra kết luận về
tính chất của chất.
- Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải, nhận xét kết luận cho một
vấn đề học tập hay một bài học hóa học cụ thể.
- Cùng thực hiện một nhiệm vụ do GV nêu ra.
1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học
1.5.1. Ưu và nhược điểm của việc khai các phần mềm hóa học trong giảng

dạy hóa học hiện nay
1.5.1.1. Ưu điểm
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu
hơn do đƣợc thu nhận thông tin về sự vật hiện tƣợng một cách sinh động,
chính xác, đầy đủ, từ đó nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao lòng
tin của HS vào khoa học.
- Giúp cho bài giảng phong phú, sinh động hấp dẫn đối với HS.
- Giúp cho GV tiết kiệm đƣợc thời gian trên lớp trong mỗi tiết học,
giúp GV điều khiển đƣợc hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của các em đƣợc thuận lợi và cho hiệu quả cao hơn.
- Giải phóng ngƣời thầy khỏi một khối lƣợng các công việc tay chân từ
đó nâng cao chất lƣợng dạy học.
1.5.1.2. Nhược điểm
- Đa số các ứng dụng hiện nay tập trung vào ƣu điểm trình diễn đa môi
trƣờng (multimedia, presentation) của bài giảng trên lớp học, vì vậy nếu
không chú ý GV thƣờng dẫn đến tiết học theo cách tập trung vào thầy cô,
không tạo điều kiện hoạt động hóa ngƣời học.
- Việc sử dụng phần mềm trình diễn không đúng cách cũng làm cho
khả năng ghi bài của HS trở nên rối hơn.

Nguyễn Thu Trang

20

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học


- Việc thực hiện dạy học với sự hỗ trợ của CNTT đòi hỏi GV phải có
những am hiểu nhất định về tin học để xây dựng và thiết kế bài giảng điện tử.
Sử dụng tin học lại có những đòi hỏi nhất định về Anh ngữ đang là một trở
ngại lớn với phần đông GV.
1.5.2. Vai trò của CNTT trong giảng dạy nói chung và giảng dạy hóa học
nói riêng.
Đối với ngành Hóa học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy sẽ tạo ra
một bƣớc chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phƣơng pháp. Cụ
thể hơn là:
+ CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến
thức mới.
+ CNTT tạo môi trƣờng để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho
quá trình học tập.
+ CNTT tạo môi trƣờng để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng
đồng và qua phản ánh.
+ CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lƣợng hóa học
chính xác hơn.
Để phục vụ cho việc đổi mới PPDH, GV có thể tùy theo từng bài giảng,
từng mảng kiến thức hoặc tùy theo từng đối tƣợng HS mà vận dụng một cách
linh hoạt, sáng tạo CNTT trong từng giờ, từng kiểu bài trên lớp. Nhờ các công
cụ đa phƣơng tiện (multimedia) của máy tính nhƣ: văn bản (text), đồ họa
(graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound) GV sẽ xây dựng đƣợc bài
giảng sinh động, thu hút sự tập trung của ngƣời học, dễ dàng vận dụng các
phƣơng pháp sƣ phạm: phƣơng pháp dạy học tình huống, phƣơng pháp dạy
học nêu vấn đề. Qua đó tăng tính tích cực chủ động của HS trong quá trình
học tập.

Nguyễn Thu Trang


21

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

Nhƣ thế vai trò của ngƣời thầy dần thay đổi trong quá trình dạy học
hiện nay. Nhờ sự trợ giúp của CNTT, ngƣời thầy không giữ vai trò trung tâm
mà chuyển sang vai trò nhà điều khiển.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở nƣớc ta hiện nay cũng
gặp một số khó khăn:
+ Chi phí đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
+ Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học nhất định.
+ Khi sử dụng máy tính điện tử, ngƣời ta dễ đánh mất cảm giác
chân thực, thiếu đi những cảm xúc, xúc giác và ấn tƣợng thực. Do đó CNTT
chỉ hỗ trợ chứ không thay thế đƣợc các thí nghiệm thực hành.
+ Việc sử dụng CNTT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn
thuần là đƣa nội dung bài học thông thƣờng trong SGK sang văn bản. Do đó
ngƣời GV dùng máy tính để dạy học cần phải biết chắc rằng, mình thiết kế cái
gì, mình trình bày cái gì trƣớc cái gì sau. Nếu không chú ý có thể làm lộ thông
tin mà đáng lẽ học sinh phải là ngƣời khám phá và phát hiện.
Nhƣ vậy ta có thể khẳng định rằng “Đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa
học bằng CNTT là xu thế của thời đại ngày nay”. Tuy nhiên việc ứng dụng
làm sao để khai thác hợp lý và hiệu quả của CNTT vào dạy học nói chung và
dạy học hóa học nói riêng lại cần phải có những nghiên cứu cụ thể và nghiêm
túc.
1.5.3. Tình hình sử dụng máy tính và khai thác các phần mềm dạy học ở

nước ta hiện nay
Trong bối cảnh đất nƣớc ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã nhấn mạnh “Phải
phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững”

Nguyễn Thu Trang

22

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

Để hòa cùng với nhịp độ phát triển giáo dục chung của các nƣớc trên
thế giới, trong những năm 1990 trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
những cố gắng trong việc tăng cƣờng trang thiết bị cho nhà trƣờng, cung cấp
thêm nhiều máy tính, mở rộng và nâng cao chất lƣợng đào tạo sinh viên khoa
CNTT, cử nhiều GV đi học thêm tin học, khuyến khích các cán bộ nghiên cứu
các phần mềm dạy học.
Trong khoảng mƣời năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa
chƣơng trình dạy Tin học vào nhà trƣờng phổ thông trung học, trình độ giảng
dạy và ứng dụng tin học đã có cơ sở vững chắc, nhiều phần mềm dạy học đã
đƣợc thử nghiệm. Nhiều giáo viên đã thử ứng dụng phần mềm của nƣớc ngoài
để làm công cụ dạy học, song các phần mềm còn quá ít ỏi, các ứng dụng còn
mang tính thử nghiệm. Nếu xây dựng và đƣa các phần mềm vào dạy học phổ
biến sẽ là một bƣớc ngoặt quan trọng cho nền giáo dục nƣớc nhà.

Đối với bộ môn Hóa học, việc đổi mới PPDH, phƣơng tiện, thiết bị
dạy học đang từng bƣớc cải tiến. Hầu hết các GV đã thấy đƣợc vai trò quan
trọng của việc khai thác các phần mềm phục vụ cho quá trình dạy học để nâng
cao chất lƣợng dạy học. Tuy nhiên, do trình độ tin học của GV còn nhiều hạn
chế, kinh phí đầu tƣ và các phƣơng tiện, thiết bị dạy học còn hạn hẹp nên việc
khai thác các phần mềm vi tính trong dạy học hóa học bƣớc đầu gặp nhiều
khó khăn.
1.5.4. Đổi mới PPDH Hóa học với sự trợ giúp của CNTT
Ngày nay do tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của các ngành khoa học kĩ
thuật, đặc biệt là sự bùng nổ trong lĩnh vực CNTT làm cho số lƣợng tri thức
nhân loại tăng lên một cách “chóng mặt” thì phƣơng pháp dạy học truyền
thống (phấn trắng, bảng đen) không thể đáp ứng đƣợc nữa. Do vậy việc
nghiên cứu sử dụng hiệu quả CNTT đang là một nhu cầu cấp thiết trên phạm
vi toàn thế giới. Trong các trƣờng học ở nƣớc ta, việc khai thác các phần mềm
Nguyễn Thu Trang

23

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Hoá học

tin học dùng làm tƣ liệu dạy học kết hợp với PPDH truyền thống đang từng
bƣớc đƣợc nghiên cứu và triển khai ứng dụng bƣớc đầu mang lại kết quả khả
quan.
Thực hiện chỉ thị của bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 29/2001,
hầu hết các trƣờng phổ thông trong cả nƣớc đều đã xúc tiến việc đẩy mạnh

ứng dụng CNTT trong giảng dạy theo hƣớng sử dụng nó nhƣ một công cụ hỗ
trợ đắc lực nhất cho đổi mới PPDH, học tập ở tất cả các môn học.
Một số hƣớng nghiên cứu các bài giảng điện tử nhƣ:
- Ứng dụng công nghệ hội tụ đa phƣơng tiện (multimedia
convergence technology) xây dựng trạm học tƣơng tác, lớp học ảo, xây dựng
mạng trực tuyến.
- Xây dựng phần mềm dạy học trên đĩa CD - ROM phục vụ cho
việc tự động trên máy tính.
- Xây dựng bài giảng điện tử tạo Website trên mạng phục vụ dạy
học trực tuyến.
- Mô phỏng các thí nghiệm ảo, phòng thí nghiệm ảo, phòng thực
hành ảo trên máy tính phục vụ học tập.
- Thiết kế bài giảng điện tử bằng các phần mềm mô phỏng trên
máy tính nhằm hỗ trợ cho PPDH truyền thống...
Trong đó thì việc mô phỏng các thí nghiệm ảo, thành lập phòng thí
nghiệm ảo, phòng thực hành ảo trên máy tính phục vụ cho học tập là hƣớng đi
khả quan và khá phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất ở các trƣờng THPT. Để
thiết kế đƣợc các mô phỏng thí nghiệm hóa học ảo ta cần sự hỗ trợ của các
phần mềm tin học và Macromedia Flash là một trong những phần mềm tin
học đáp ứng đƣợc yêu cầu đó.
1.5.5. Giới thiệu phần mềm Macromedia Flash.
1.5.5.1. Ưu, nhược điểm của phần mềm Macromedia Flash
Nguyễn Thu Trang

24

Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khoa Hoá học

a. Ƣu điểm
Flash là phần mềm thiết kế đồ họa, dựa vào Flash có thể tạo ra các hoạt
hình hấp dẫn, các Media tƣơng tác trên Web nhƣ video, xây dựng các Site
thƣơng mại và tạo ra các ứng dụng Internet giàu tài nguyên. Nó có thể tạo ra
CD – ROM trò chơi và các ứng dụng với các phần mềm cho thiết bị di động.
Flash tạo ra các tập tin swf. Các tập tin này tƣơng đối nhỏ và tƣơng ứng
đƣợc với nhiều môi trƣờng mà ngƣời dùng có thể xem thông qua trình thể
hiện của Flash player.
Flash là một phần mềm thiết kế tốt để xây dựng các tập tin Multimedia
(đa phƣơng tiện). Có thể đƣa nhiều loại Media vào trong Flash bao gồm đồ
họa, video, các tập tin Vector, pdf và âm thanh. Có thể tải các tập tin swf hình
ảnh văn bản (bao gồm cả văn bản HTML) và các tập tin video vào trong Flash
khi nó đang chạy trong một trình thể hiện Flash player. Trình thể hiện Flash
player cho phép kết nối các tập tin swf với các cơ sở dữ liệu, tập tin XML
hoặc thậm chí với một Webservice giúp cho các đĩa tệp tin có tính tƣơng tác
và tính động, trực quan và sinh động. Các công cụ đa dạng trong Flash cho
phép phát huy hết khả năng sáng tạo của ngƣời sử dụng hoặc đi theo các
chuẩn đã đƣợc thiết lập.
Các tập tin swf có thể xem rộng rãi nhờ vào việc phân phối trình thể
hiện chúng. Trình thể hiện Flash player hiện đang đƣợc hàng triệu ngƣời cài
đặt, cũng có trong phần lớn các máy tính của ngƣời dùng dễ tải xuống và cập
nhật những phiên bản mới nhất mỗi khi xuất hiện.
Có thể tạo ra các tệp tin swf dùng cho ngƣời khiếm thị bằng sử dụng
trình đọc màn hình với các trình duyệt và điều đó sẽ làm tăng số lƣợng ngƣời
sử dụng. Có thể tích hợp các phần mềm khác, chẳng hạn nhƣ Macromedia
Studio và nhiều ứng dụng của các phần mềm khác. Việc tích hợp các phần
mềm cho phép tạo ra các hồ sơ flash theo một cách thức trực tiếp trong Flash

Nguyễn Thu Trang

25

Khoá luận tốt nghiệp


×