Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Xây dựng e learing chương nitơ photpho hoá học 11 ban cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giờ tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
-----***-----

NGUYỄN THỊ THƠ

XÂY DỰNG E-LEARNING CHƢƠNG “NITƠ-PHOTPHO”
HÓA HỌC 11 BAN CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG GIỜ TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành : Hóa vô cơ

Hà Nội, 2012

1


LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành luận văn một cách hoàn hảo nhất, tôi xin gửi lời cảm
ơn đến thạc sĩ Nguyễn Văn Quang ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong
suốt qua trình thực hiện và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô
Khoa Hóa Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã quan tâm giúp đỡ tạo điều
kiện để luận văn hoàn thiện đúng thời hạn.
Và tập thể các bạn sinh viên cùng lớp, gia đình đã động viên giúp đỡ
trong thời gian nghiên cứu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này

Sinh viên thực hiện.


Nguyễn Thị Thơ

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Lí do chọn đề tài……………………………………………1
Mục đích xây dựng………………………………………….2
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu………………………….2
Nhiệm vụ của đề tài…………………………………………..2
Phạm vi nghiên cứu…………………………………………..3
Giả thuyết khoa học…………………………………………..3
Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………….3
Điểm mới của đề tài…………………………………………..4

CHƢƠNG 1: TỔNG

QUAN………………………………………………5
1.1.
Giới thiệu Elearning…………………………………………..5
1.1.1 Lịch sử phát triển của Elearning………………………………5
1.1.2 Khái niệm Elearning………………………………………….6
1.1.3 Đặc điểm Elearning…………………………………………..6
1.1.4 Ƣu, nhƣợc điểm của E-learning………………………………
.7
1.1.5 Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác trong Elearning…………….8
1.2.
Cách xây dựng E-learning dựa trên phần mềm Lecture
Maker..13
1.2.1 Làm quen với môi trƣờng làm việc của Lecture
Maker…………13
1.2.2 Xây dựng E-learning dựa trên phần mềm Lecture
Maker………15
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG E-LEARNING CHƢƠNG “NITƠPHOTPHO” HÓA HỌC LỚP 11 BAN CƠ
BẢN………………………..28

3


2.1. Bài 7: Nitơ………………………………………………………….28
2.2. Bài 8: Amoniac và muối amoni……………………………………29
2.3. Bài 9: Axit nitric và muối nitrat……………………………………30
2.4. Bài 10 : Phôt pho……………………………………………………32
2.5. Bài 11 : Axit Photphoric và muối photphat…………………………32
2.6. Bài 12 : Phân bón hóa học…………………………………………..33
2.7. Bài 13 : Luyện tập……………………………………………………
34

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ
PHẠM……………………………..36
3.1. Mục đích thực
nghiệm…………………………………………….36
3.2. Nội dung thực
nghiệm…………………………………………….36
3.3. Đối tƣợng thực
nghiệm……………………………………………36
3.4 Tiến hành thực
nghiệm……………………………………………36
3.4.1 Chuẩn bị thực
nghiệm…………………………………………..36
3.4.2 Tiến hành thực
nghiệm………………………………………….37
3.5 Kết quả thực
nghiệm………………………………………………37
3.5.1 Kết quả đánh giá về mặt định
tính………………………………37
3.5.2 Kết quả đánh giá về mặt định
lƣợng……………………………40

4


3.5.3 Xét đồ thị các đƣờng tích lũy của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng……………………………………………………………………….4
2
KẾT
LUẬN………………………………………………………………..44
1. Kết

luận………………………………………………………………44
2. Đề
xuất……………………………………………………………….44
3. Hƣớng phát triển của đề
tài…………………………………………..47
PHỤ
LỤC…………………………………………………………………49

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT & TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐHQG

: Đại học quốc gia.

GV

: Giáo viên.

Tkt

: Đại lƣợng kiểm định T ( student).

TN

: Thực nghiệm.

HS


: Học sinh.

THPT

: Trung học phổ thông.

ĐHBK

: Đại học bách khoa.

CBT

: Computer Base Training (đào tạo trên cơ sở máy tính).

6


MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài.
E-learning là một phƣơng thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông

tin và truyền thông ( CNTT & TT). Với E-learning việc học là linh hoạt
mở. Ngƣời học có thể học bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học
những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù
hợp với yêu cầu công việc… mà chỉ cần có phƣơng tiện là máy tính và
mạng Internet. E-learning là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề
đặt ra hiện nay: việc học tập không chỉ bó gọn trong học ở Phổ thông, ở đại

học mà là học suốt đời. Phƣơng thức học tập này mang tính thƣơng tác cao,
sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phƣơng thức đào tạo truyền thống góp phần nâng
cao chất lƣợng giảng dạy.
Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO khi nền kinh tế
thế giới bƣớc vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả
chất lƣợng giáo dục đào tạo là một trong những nhân tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của đất nƣớc và cá nhân. E–learning sẽ là một phƣơng thức
dạy và học rất phù hợp trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao,
đáp ứng yêu cầu xã hội khi nƣớc ta gia nhập WTO.
E–learning là mô hình giáo dục “ tri thức” , là mô hình giáo dục hiện
đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT
& TT là mạng Internet. Mô hình này đã tạo ra những yếu tố thay đổi sâu
sắc trong giáo dục, yếu tố thời gian và không gian sẽ không còn bị ràng
buộc chặt chẽ, học sinh tham gia học tập mà không cần đến trƣờng. Sự
chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục, học sinh
phải học cách truy tìm thông tin bản thân cần, đánh giá và xử lí thông tin để
biến thành tri thức qua giao tiếp.

7


E-learning đang là xu hƣớng chung của giáo dục thế giới. Việc triển
khai E-learning trong giáo dục đào tạo là một xu hƣớng tất yếu nhằm đƣa
giáo dục Việt Nam tiếp cận với giáo dục thế giới.
Học sinh THPT hiện nay vẫn quen với cách học truyền thống thụ
động, chƣa tự mình tìm đến kiến thức, chƣa học theo nhu cầu, năng lực, sở
thích thật sự của bản thân. Vì vậy, việc đổi mới và nâng cao chất lƣợng
giáo dục bao gồm cả việc giúp học sinh tiếp cận cách học, chủ động, tự tìm
hiểu, kiểm tra, đánh giá, tích cực trao đổi với giáo viên, bạn bè lầ một vấn
đề cấp thiết.

Xuất phát từ lí do trên, tôi đã nghiên cứu đề tài: Xây dựng E-learnig
chƣơng “Nitơ-Photpho” hóa học lớp11ban cơ bản góp phần nâng cao
chất lƣợng giờ tự học của học sinh.
Mục đích xây dựng.

2.

Xây dựng E-learning chƣơng “Nitơ – photpho” hóa học 11 ban cơ bản
nhằm nâng cao chất lƣợng học tập và góp phần đƣa HS THPT tiếp cận với
phƣơng thức học tập hiện đại dựa trên CNTT & TT.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.

3.

- Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học hóa học ở trƣờng Phổ
thông.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chƣơng trình E-learning chƣơng “ Nitơ –
Photpho” hóa học 11 cơ bản.
4.

Nhiệm vụ của đề tài.
Để thực hiện đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản và cách thức khai thác ứng dụng

E-learning
- Nghiên cứu cơ sở lí luận việc dạy và học bằng E-learning, cách thức
xây dựng E-learning.

8



- Nghiên cứu phƣơng pháp dạy và học hóa học 11 bằng E-learning.
- Xây dựng chƣơng trình E-learning chƣơng “ Nitơ – photpho” dùng
dạy học hóa 11 cơ bản.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm xác định hiệu quả của đề tài
và đề xuất ứng dụng E-learning trong dạy học hóa học phổ thông.
5.

Phạm vi nghiên cứu.
- Giới hạn nội dung vấn đề xây dựng E-learning hỗ trợ việc dạy học

hóa học 11 với nội dung thuộc chƣơng “ Nitơ – photpho” chƣơng trình hóa
11 trung học phổ thông.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Học sinh trƣờng THPT Tống Văn Trân.
6.

Giả thuyết khoa học.
Nếu sử dụng kết hợp E-learning với phƣơng pháp dạy học truyền

thống một cách có hiệu quả sẽ giúp HS tiếp cận với phƣơng thức học tập
hiện đại, làm nền tảng cho việc xây dựng toàn bộ chƣơng trình E-learning
hóa học phổ thông, góp phần nâng cao chất lƣợng học tập môn hóa học 11
ở trƣờng THPT
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cở sở lí luận:
Đọc và nghiên cứu lí luận dạy học dựa trên CNTT & TT, nghiên cứu

tài liệu về cách thức, phƣơng pháp xây dựng chƣơng trình E-learning.

Đọc và nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học THPT, tâm lí học, đặc biệt
là tâm lí khi học bằng phƣơng tiện máy tính và mạng Internet và các tài liệu
khoa học có liên quan đến đề tài.
- Phân tích và tổng hợp lí thuyết
Nghiên cứu thực tiễn các phiếu điều tra cơ bản:
+ Dùng phiếu điều tra thăm dò hiểu biết của HS về E-learning

9


+ Thăm dò ý kiến của HS sau khi học xong chƣơng “ Nitơ – Photpho”
bằng kết hợp giữa phƣơng pháp truyền thống với E-learning.
+ Dùng phiếu điều tra thăm dò ý kiến của GV về dạy học kết hợp giữa
phƣơng pháp truyền thống với E-learning.
- Thực nghiệm sƣ phạm tiến hành lên lớp có kết hợp E-learning và
không kết hợp E-learning. So sánh kết quả học tập.
8.

Điểm mới của đề tài.
- Nghiên cứu cách thức xây dựng chƣơng trình E-learning cho bộ môn

hóa học.
- Nghiên cứu việc dạy học kết hợp E-learning với phƣơng thức dạy
học truyền thống.
- Đánh giá sơ bộ chƣơng trình E-learning, tâm lí HS khi học Elearning từ đó đƣa ra những đóng góp tích cực cho cách thức xây dựng
chƣơng trình E-learning hóa học và cách thức dạy học hóa học bằng Elearning phù hợp với thực tiễn hơn, hiệu quả hơn.

10



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Giới thiệu E-learning

1.1.1.Lịch sử phát triển của E – learning.
Thuật ngữ E-learing đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài
thập kỉ gần đây. Cùng với sự phát triển của tin học và truyền thông, các
phƣơng thức giáo dục ngày càng đƣợc cải tiến nâng cao chất lƣợng, tiết
kiệm thời gian và tiền bạc cho ngƣời học. Ngay từ khi mới ra đời, Elearning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện và đào tạo của
các nƣớc trên thế giới, đƣợc chứng minh qua sự thành công của hệ thống
giáo dục hiện đại có sử dụng phƣơng pháp E-learning của nhiều quốc gia
nhƣ Mĩ, Anh, Nhật…
Gắn với sự phát triển của CNTT và phƣơng pháp giáo dục đào tạo quá
trình phát triển của E-learning có thế chia ra làm bốn thời kì nhƣ sau:
- Trước năm 1983: Thời kì này, máy tính chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi,
phƣơng pháp giáo dục “Lấy GV làm trung tâm” là phƣơng pháp phổ biến
nhất trong các sở giáo dục.
- Giai đoạn 1984 – 1993: Sự ra đời của hệ điều hành Window 3.1,
máy tính Mantosh, phần mềm máy tính trình chiếu PowPoint, cùng các
công cụ phƣơng tiện khác đã mở ra một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên đa
phƣơng tiện. Cho phép tạo ra những bài giảng có tích hợp âm thanh và hình
ảnh dựa trên công nghệ Computer Base Training (CBT). Bài học đƣợc
phân phối qua đĩa CD – ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất cứ thời gian nào, ở
đâu ngƣời học có thể mua và tự học. Tuy nhiên, sự hƣớng dẫn của GV là
rất hạn chế.
- Giai đoạn 1993 – 1999: Công nghệ Web đƣợc phát minh. Các
chƣơng trình E-mail, Web, Video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ Web nhƣ

11



HTML, JAVA bắt đầu trở nên thông dụng và đã làm thay đổi bộ mặt giáo
dục đào tạo bằng đa phƣơng tiện.
- Giai đoạn 2000 - đến nay: Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA
và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet
rộng , các công nghệ thiết kế Web đã trở thành cuộc cách mạng trong giáo
dục và đào tạo.
Ngày nay, thông qua Web, GV có thể hƣớng dẫn trực tuyến( hình ảnh,
âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi ngƣời học. Điều này đã tạo ra
một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ chất lƣợng cao và hiệu
quả. Đó chính là kỉ nguyên của E-learning.
1.1.2. Khái niệm E-learning
E-learning(viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện
nay, theo các quan điểm và dƣới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách
hiểu về E-learning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng
để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền
thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học
sử dụng các công cụ điện tử hiện đại nhƣ máy tính, mạng vệ tinh, mang
Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu đƣợc từ các website,
đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; ngƣời dạy và
ngƣời học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dƣới các hình thức nhƣ: email, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…
1.1.3 Đặc điểm của E-learning.

12


- Dựa trên CNTT & TT: cụ thể là công nghệ mạng kĩ thuật đồ họa, kĩ
thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…

- E-learning bổ sung rất tốt cho phƣơng pháp học truyền thống do tính
tƣơng tác cao dựa trên Multimedia, tạo điều kiện cho ngƣời học trao đổi
thông tin dễ dàng hơn, và cũng đƣa ra những nội dung học tập phù hợp với
khả năng và sở thích của từng ngƣời.
1.1.4. Ƣu, nhƣợc điểm của E-learning.
Ưu điểm:
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: sự phổ cập rộng rãi
của Internet đã dần xóa đi khoảng cách về thời gian và không gian cho Elearning. Ngƣời học có thể chủ động học tập, thảo luận bất cứ lúc nào và
bất cứ nơi đâu.
- Tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ Multimedia, những bài
giảng tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh làm tăng thêm tính hấp
dẫn của bài học.
- Tính linh hoạt: Ngƣời học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa
chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình.
- Tính cập nhật: Nội dung bài học thƣờng xuyên đƣợc cập nhật và đổi
mới nhằm đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với học sinh.
- Học có sự hợp tác, phối hợp: Các học sinh có thể dễ dàng trao đổi
thông tin với nhau, với giáo viên qua các diễn đàn (forum), hội thoại, trực
tuyến (chat), thƣ từ (e – mail)…
- Tâm lí dễ chịu: Mọi rào cản về tâm lí giao tiếp của cả ngƣời dạy và
ngƣời học dần dần bị xóa bỏ, mọi ngƣời tự tin hơn trong việc trao đổi quan
điểm.

13


- Các kĩ năng làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng của ngƣời
học sẽ đƣợc hoàn thiện không ngừng.
Do đó, khi đến với E-learning mọi thành phẩn không phân biệt trình
độ, giới tính tuổi tác đều có thể tìm cho mình một hƣớng tiếp cận khác

nhau với vấn đề mà không bị ràng buộc trong một khuôn khổ cụ thể nào (cá
nhân hoặc ngƣời học).
Nhược điểm:
- Sự giao tiếp cần thiết giữa ngƣời dạy và ngƣời học bị phá vỡ. Ngƣời
học sẽ không đƣợc rèn kĩ năng giao tiếp xã hội.
- Đối với những môn học mang tính thực nghiệm nhƣ Hóa học, Sinh
học… E-learning không thể đáp ứng yêu cầu môn học, không rèn đƣợc cho
ngƣời học thao tác thực hành thí nghiệm, kĩ năng nghiên cứu thực nghiệm.
1.1.5

Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác trong E-learning.

Quan điểm về dạy học ở trung học phổ thông hiện nay:
E-learning cho học sinh trung học phổ thông của một số quốc gia
- Nhiều nƣớc trên thế giới đã triển khai mạnh mẽ E-learning ở giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và huấn luyện nhân viên trong các công
ty. Những năm gần đây E-learning cũng đã và đang triển khai cho học sinh
trung học phổ thông, điển hình là các nƣớc Hoa kì, Hàn Quốc, Nhật Bản…
ở Hoa kì đã có hàng triệu học sinh phổ thông đăng kí học online. Đƣa lớp
học lên mạng Internet là một trào lƣu đang bùng nổ tại nƣớc này. Tại nhiều
bang ở Hoa kỳ các nhà quản lí giáo dục đã ban hành quy định trƣớc khi
đƣợc công nhận tốt nghiệp, mỗi học sinh phải đăng kí học một môn nhất
định tại các lớp học trực tuyến. Các lớp học trực tuyến này có thể đƣợc tổ
chức tập trung tại các trƣờng hoặc học sinh học ở nhà. Đây là bƣớc chuẩn

14


bị nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng cần thiết cho việc học tại các
trƣờng đại học sau này và thích ứng với môi trƣờng làm việc của thế kỉ 21.

Theo ƣớc tính của Bộ giáo dục Hoa kì, các nƣớc này đã có khoảng
710 trƣờng phổ thông áp dụng phƣơng thức học trực tuyến với khoảng
1,03 triệu học sinh (trong đó có hơn 20000 học sinh học toàn phần) tính
đến năm 2007 – 2008. E-learning cũng là giải pháp khá phù hợp với những
học sinh trƣợt tốt nghiệp hay những nhóm học sinh lƣời học. Chẳng hạn ở
Quận 13 Tokio (Nhật Bản) có hàng chục học sinh lƣời học, không muốn
đến trƣờng. Phòng giáo dục Quận đã xây dựng Website riêng để những học
sinh này học ở nhà, theo hình thức “ vừa học vừa chơi”.
Là một quốc gia châu Á, kinh tế của Hàn quốc cũng chƣa phải là tốp
ten của thế giới nhƣng giáo dục nƣớc này đã không ngần ngại đầu tƣ cho Elearning hàng tỷ USD, đầu tƣ cho sự phát triển Internet gấp 10 lần vào năm
2014. Hàn Quốc sẽ phải đấu tranh để trở thành một tiêu điểm về xu hƣớng
giáo dục mới để thế giới nhìn vào.
Nhiều trƣờng học trên mạng ( Web schcool) ra đời và trở thành nổi
tiếng, Megastudy là một điển hình và trở thành mạng giáo dục trực tuyến
lớn nhất tại Hàn Quốc với doanh số hàng năm trên 245 tỉ won (3500 tỉ Việt
Nam đồng). Lƣợng học sinh theo các cấp bậc đƣợc phân ra: Trung học phổ
thông (www.megastudy.net) với 2,4 triệu ngƣời ghi danh, trung học cơ sở
(www.mbest.net) với 2 triệu ngƣời, tiểu học (www.mjunior.net) với 3,7
triệu ngƣời.
Chính phủ Hàn Quốc Xem Web nhƣ một công cụ để hạ nhiệt chi phí
dạy kèm tại các trung tâm luyện thi, tái lập bình đẳng trong giáo dục. EBS,
kênh truyền hình học đƣờng của chính phủ mở trang Web cung cấp các bài
giảng ôn thi đại học miễn phí, cho đến nay thu hút trên 3 triệu thành viên.
Một số giáo viên, giảng viên giỏi ở Hàn Quốc cho rằng: E-learning mang

15


lại công bằng hơn cho giáo dục, do những học sinh nghèo có thể tham gia
vào khóa luyện thi của những thầy, cô giỏi với mức học phí rất ít so với lớp

luyện thi thông thƣờng.
E – learning cho giáo dục ở Việt Nam
- Những chủ trƣơng và giải pháp lớn:
CNTT đối với giáo dục Việt Nam phát triển mạnh mẽ khi bƣớc vào
thế kỉ 21. Chỉ thị 58 – CT/TW ngày 17/02/2000 của Bộ chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nêu rõ “Đẩy mạnh CNTT trong công tác giáo dục và đào
tạo ở các cấp học, bậc học, các ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo
từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt, tập trung phát
triển mạng maý tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối mạng Internet
tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”. Thực hiện chỉ thị số 29 (năm 2001)
về việc tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong giai đoạn giáo dục 2002 – 2003
và chỉ thị số 55 (năm 2008) về việc tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong giai
đoạn giáo dục 2008 – 2012.
Trong những năm qua hạ tầng CNTT trong ngành giáo dục đƣợc đầu
tƣ mạnh mẽ với việc hoàn thành “mạng giáo dục Edunet” năm 2010
(chƣơng trình hợp tác giữa Bộ giáo dục và đào tạo với tập đoàn viên thông
quân đội viettel), kết nối Internet băng thông rộng đến tất cả các cơ sở giáo
dục từ mầm non đến đại học. Nhiều trƣờng đại học, cao đẳng đã trang bị hạ
tầng CNTT, thiết bị dạy học hiện đại và từng bƣớc triển khai E-learning.
Một số khóa học trực tuyến, dạy học qua mạng đƣợc mở ra.
Chủ trƣơng của Bộ giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới là tích cực
triển khai các hoạt động xây dựng một xã hội học tập mà ở đó mọi công
dân( từ THPT, SV, các tầng lớp ngƣời lao động…) đều có cơ hội đƣợc học
16


tập, bất cứ lúc nào (any time), bất cứ nới đâu (any where) và học tập suốt
đời (life long learning). Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, E-learning có một
vai trò chủ đạo trong việc tạo ra một môi trƣờng học tập ảo.




.

:
E-learning
E-

-

.
:

E-learning

(k
n

).
E-learning

Internet
E-learning

.

:
E-


17


learning
.


:

E-learning
.
:T

E-

learning

:
:

:
E-learning
.C

,

E-learning

.



-

.

2:
E-learning
.
3:

,

.
4:
E-learning
E-learning
18


E-learning

.

Nhƣ vậy, E-learning
,
,

.

phƣơng

E-learning

, có thể

.
1.2. Cách xây dựng E-learning dựa trên phần mềm Lecture Maker
1.2.1 Làm quen với môi trƣờng làm việc của Lecture Maker.
LectureMaker là phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử đa phƣơng
tiện, sản phẩm của công ty Daulsoft Hàn Quốc (www.daulsoft.com). Với
LectureMAKER, bất kỳ ai cũng có thể tạo đƣợc bài giảng đa phƣơng tiện
nhanh chóng và dễ dàng. Không chỉ có vậy, bạn còn có thể tận dụng lại các
bài giảng đã từng làm trên những định dạng khác nhƣ PowerPoint, PDF,
Flash, HTML, Audio, Video… để đƣa vào làm nội dung bài giảng mới của
mình với ý nghĩa:
- Bài giảng đƣợc tạo ra trên một bố cục trình bày đồng nhất cho tất cả
các trang nội dung của bài giảng.

19


- Bài giảng sẽ đƣợc chia thành các phần tƣơng ứng nhƣ trong một tiết
học với phần kiểm tra bài cũ, phần bài học mới và phần củng cố kiến thức
mới học.
- Bài giảng điện tử nhấn mạnh đến khả năng tự học của ngƣời học, do
đó lời GV sẽ đƣợc đồng bộ với nội dung của bài giảng. Khi đó thầy giáo
giảng tới đâu (video) thì nội dung bài giảng sẽ đƣợc hiện thị tới đó (các
trang nội dung).
- Bài giảng đƣợc tạo ra từ Lecture Maker tƣơng thích với chuẩn
SCORM để làm bài giảng E-learningcho các hệ thống học tập trực tuyến.
Khởi động chƣơng trình Lecture Maker, màn hình chính của chƣơng

trình có dạng nhƣ sau:

Hình 1.1 : Màn hình chính
Trên màn hình này:
1 – Lecture Maker button: Nút truy cập nhanh các chức năng New, Open,
Save, Print.
2 – Ribbon Menu: Menu các chức năng của phần mềm với các menu:
- Home: Các chức năng về định dạng văn bản.

20


- Insert: Chèn các đối tƣợng nhƣ multimedia, biểu đồ, công thức…
- Control: Đặt các hiệu ứng cho đối tƣợng và trang trình diễn.
- Design: Cho phép chèn hình nền, mẫu trình bày (layout) cho bài giảng.
- View: Trình diễn bải giảng, mở các cửa sổ khác.
- Format: Chức năng định dạng.
3 – Slide Window: Hiển thị nội dung của từng trang trình diễn dƣới dạng
ảnh nhỏ:
+ Slide: Hiển thị danh sách các Slide hiện có trong bài giảng đang mở.
+ Slide Master: Cho phép thiết kế layout thống nhất cho bài giảng.
4 – Working area: Vùng làm việc của Slide hiện tại.
5 – Object list: Danh sách các đối tƣợng đang có trên Slide hiện tại.
1.2.2. Xây dựng E-learning dựa trên phần mềm Lecture Maker.
- Tạo một bài giảng mới:
Để tạo mới một bài giảng, kích chọn nút Lecture Maker button ,
sau đó chọn New, một bài giảng mới sẽ đƣợc tạo ra.
- Đặt hình nền cho bài giảng mới:
Sau khi kích chọn nút New, một bài giảng trắng sẽ đƣợc tạo ra nhƣ:


Hình 1.2: Trang trắng

21


Để đƣa hình nền vào cho trang nội dung đƣợc đẹp mắt, sinh động có
2 cách:
+ Cách 1: Chọn một hình nền có sẵn trong menu Design. Sau đó, kích
chọn vào một ảnh mình thích trong phần Design ví dụ nhƣ:

Hình 1.3 Chọn một hình nền
+ Cách 2: Chọn một hình nền từ bên ngoài.
Để làm việc này, bạn nháy chuột phải vào trang nội dung muốn đặt
ảnh nền, chọn Slide Property, cửa sổ thuộc tính của Slide nhƣ bên dƣới:

Hình 1.4 Thuộc tính trang

22


Ở ô Background Image, chọn nút Open bên cạnh ô đó và tìm đến nơi
đặt ảnh mong muốn làm ảnh nền.
- Lưu bài giảng mới tạo:
Để lƣu bài giảng đã tạo, bạn kích chọn nút Save

ở trên cùng của

cửa sổ Lecture Maker. Cửa sổ Save As sẽ yêu cầu bạn đặt tên và nơi cất bài
giảng.
Chú ý: Trong khi soạn thảo nội dung bài giảng, bạn nên luôn ghi bài

giảng của mình lại bằng cách sử dụng nhanh tổ hợp phím Ctrl + S. Làm
nhƣ vậy, bạn sẽ tránh đƣợc việc mất nội dung đã soạn khi đóng vào mà
không lƣu bài giảng.
- Mở một bài giảng đã tạo: có 2 cách
Cách 1: Mở từ phần mềm:
Trên phần mềm Lecture Maker đang mở, bạn kích chọn nút Lecture
Maker button, chọn Open và tìm đến nơi cất file đã tạo để mở ra.
Cách 2: Mở trực tiếp từ file đã tạo:
Bạn có thể kích đúp lên file đã tạo sẽ đƣợc mở ra trên chƣơng trình
Lecture Maker.
Chú ý: Để mở file ở dạng Ten_file.lme ra để soạn thảo tiếp thì yêu
cầu trên máy tính đã cài đặt phần mềm Lecture Maker.
- Thiết kế bố cục đồng nhất cho bài giảng:
Tạo tính thống nhất cho bài giảng đƣợc thực hiện thông qua chức năng
Slide Master. Chức năng này cho phép bạn xác định và áp dụng những đối
tƣợng chung nhất nhƣ là phông chữ, định dạng, các thiết kế menu, hình
ảnh,… sẽ xuất hiện trên tất cả các trang trình diễn của bài giảng.
Khởi động chƣơng trình LectureMaker. Từ màn hình chính của
chƣơng trình kích chọn nút View Master Slide, khung hình Slide Scene bên
trái sẽ chuyển thành khung hình MasterSlide:

23


Silde Master gồm có 2 Slide:
- Title Master: tƣơng ứng với Slide đầu

tiên

của bài giảng, là Slide giới thiệu thông tin về


bài

giảng.
- Body Master: tƣơng ứng với các Slide

nội

dung trong bài giảng.
Để tạo tính thống nhất cho bài giảng:
+ Đầu tiên là chọn 1 mẫu template cho Title Master bằng cách kích
chọn Slide Title Master trên khung hình Slide Master, sau đó trong ô
Template của menu Design, tiến hành chọn một mẫu template mong muốn.
+ Với Slide Body Master, chọn Slide này trong khung hình Slide
Master rồi chọn một mẫu template mong muốn trong ô Template của
menu Design.
Kết quả ta đƣợc nhƣ dƣới hình:

Hình 1.5 Thiết lập Slide

24


Chú ý: Bạn tạo tính thống nhất cho bài giảng trên khung hình Master
Slide. Để soạn thảo nội dung bài giảng, bạn phải đóng khung hình Master
Slide này lại để trở về khung hình soạn thảo Slide Screen.
- Đưa nội dung đã có trên Power point vào bài giảng.
Sau khi đóng khung hình MasterSlide, ta quay trở về khung hình Slide
Screen. Lúc này trên màn hình có sẵn Slide đầu tiên là Slide mà bạn sẽ đƣa
các nội dung giới thiệu về bài giảng nhƣ là: Tên bài giảng, Nội dung gì, Họ

tên thầy giáo, Tên trƣờng …
Đƣa nội dung giới thiệu vào Slide đầu tiên:

Hình 1.6 Slide giới thiệu
Ta tiếp tục thêm một trang mới bằng cách kích chọn nút Insert Slide
ở thanh công cụ bên dƣới khung hình Slide, hoặc nháy chuột phải vào
khung hình Slide, chọn New Slide. Slide mới đƣợc thêm vào với đầy đủ
các thành phần mà ta đã định sẵn trên khung hình Slide Master, bao gồm: 1
khung hình chính thể hiện nội dung bài giảng, một menu định hƣớng bài
giảng nhƣ:

25


×