Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương- chi nhánh quận Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.03 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................10
CHƯƠNG 1:..................................................................................................................12
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................12
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI......................................................................................12
1.1.1. Đặc điểm của các giao dịch cá nhân.............................................................12
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng..........................................................................13
1.1.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng........................................................................13
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG...................................................14
1.2.1. Đặc điểm về khách hàng:.............................................................................14
1.2.2. Đặc điểm về ngân hàng................................................................................16
1.3. PHƯƠNG THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG...................................................19
1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay..............................................................................19
1.3.2. Căn cứ vào phương thức hồn trả................................................................19
1.3.2.1. Phương thức trả góp (Installment Consumer Loan)...........................................19
1.3.2.2. Phương thức phi trả góp (Non-installment Consumer Loan)..............................22
1.3.2.3. Phương thức tín dụng tuần hồn (Revolving Consumer Credit)........................22

1.3.3. Căn cứ nguồn gốc của khoản nợ...................................................................23
1.3.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)......................................23
1.3.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)........................................24
1.3.3.3. Cho vay theo các phương thức khác:...................................................................24

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792


1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

1.4. VAI TRỊ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỀN
KINH TẾ-XÃ HỘI....................................................................................................24
1.4.1. Vai trò đối với ngân hàng..............................................................................25
1.4.2. Vai trò đối với khách hàng............................................................................25
1.4.3. Vai trò đối với nền kinh tế-xã hội..................................................................25
1.5. CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG ....................................................26
1.5.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng.......................................................26
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại
Việc đánh giá chất lượng tín dụng trong ngân hàng là yếu tố chủ quan, bởi vì
chất lượng tín dụng có thể tốt ở thời điểm phân tích nhưng sau lại có thể xấu đi.
.................................................................................................................................26
1.5.2.1. Chỉ tiêu định tính..................................................................................................26
1.5.2.2. Chỉ tiêu định lượng..............................................................................................27

1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng....29
1.5.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng.......................................................29
1.5.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng....................................................................31
1.5.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường hoạt động của ngân hàng...........................32

1.6. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG

............................................................................................................34


1.6.1. Đối với nền kinh tế........................................................................................34
1.6.2. Đối với khách hàng........................................................................................34
1.6.3. Đối với ngân hàng thương mại......................................................................35
1.7. CHO VAY TIÊU DÙNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .............................................................35
1.7.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng ở một số nước trên thế giới.............................35

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

1.7.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM tại Việt Nam........................................37
CHƯƠNG 2:..................................................................................................................38
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH QUẬN HOÀNG MAI...........................................................................38
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG – CHI
NHÁNH QUẬN HỒNG MAI...............................................................................39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................39
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh.............................................................41

2.1.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng công
thương quận Hoàng Mai..........................................................................................49
2.2. THƯC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG – CHI NHÁNH QUẬN HÀNG MAI TRONG THỜI GIAN GẦN

ĐÂY ( 2007-2009 ).....................................................................................................50
2.2.1. Các cơ chế chính sách hỗ trợ cho vay tiêu dùng tại các NHTM..................50
2.2.2. Kết quả và xu hướng cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam ................51
2.2.3. Các mục đích vay tiêu dùng áp dụng tại chi nhánh ngân hàng Công thương
quận Hoàng Mai......................................................................................................57
2.2.4. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Cơng thương chi
nhánh quận Hồng Mai...........................................................................................62
2.2.4.1. Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.........................................62
2.2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Cơng thương chi nhánh
quận Hồng Mai................................................................................................................65

2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH QUẬN HOÀNG MAI.........73
2.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................................73
Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân về cho vay tiêu dùng của chi nhánh ngân hàng cơng
thương quận Hồng Mai..........................................................................................76
CHƯƠNG 3:..................................................................................................................80
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH QUẬN
HỒNG MAI................................................................................................................80
Chương 3 khái quát phương hướng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt

động cho vay tiêu dung nói riêng cuả tồn Chi nhánh. Từ đó nêu lên những giải
pháp nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng và
nêu những kiến nghị của bản thân với các Bộ ngành liên quan, ngân hàng nhà
nước, và ngân hàng Công Thương Việt Nam…........................................................81
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HỒNG MAI..............81
3.1.1. Định hướng các hoạt động kinh doanh chủ yếu ...........................................81
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung và cho
vay tiêu dùng nói riêng của Vietinbank chi nhánh Hồng Mai...............................84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH
QUẬN HOÀNG MAI................................................................................................86
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp..............................................................................86
3.2.2. Nội dung giải pháp....................................................................................86
3.2.2.1. Hồn thiện chính sách cho vay tiêu dùng.......................................................86
3.2.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ hợp lý...........................................89
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin.............................................................................90
3.2.2.4. Mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng................................................................91
3.2.2.5. Phải theo kịp xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng...................................91
3.2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát..............................................92
Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

3.2.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác...............................................................................93


3.3. KIẾN NGHỊ........................................................................................................94
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.............................94
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước.........................................................95
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam96
KẾT LUẬN....................................................................................................................97

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCP Cơng thương Hồng Mai
.........................................................................................................................................41
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay và đầu tư.............................................................................43
Bảng 2. 3: Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................48
Bảng 2.4: Tình hình cho vay tiêu dùng.......................................................................63
Bảng 2. 5 : Cơ cấu dư cho vay tiêu dùng theo thời gian..........................................67
Bảng 2.6: Cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng.....................................68
Bảng 2.7: Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng..............................................................70
Bảng 2.8: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.....71
Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng................................................72

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792


6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức...................................................................................40
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm..................................................63
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng qua các năm................................66
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian...................................68

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Mai Văn Bạn (2009)“ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Trường đại học
Thăng Long,
TS. Nguyễn Minh Kiều ( 2008)“ Nghiệp vụ ngân hàng” , Tái bản lần thứ 2 ,Trường đại
học kinh tế TPHCM,
“Cho vay tiêu dùng với lãi suất 0%”, />“Sản phẩm dịch vụ”, Vietinbank.vn.

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792


8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TD

Tín dụng

TDH

Trung dài hạn

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

MHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCPCT


Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

DNQD

Doanh nghiệp quốc doanh

TTXK

Thanh tốn xuất khẩu

CBCNV

Cán bộ cộng nhân viên

NHNN

Ngân hàng nhà nước


CVTD

Cho vay tiêu dùng

TCTD

Tổ chức tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

XLRR

Xử lý rủi ro

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHCV

Ngân hàng cho vay

NQH

Nợ quá hạn

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792


9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VNĐ

Việt Nam đồng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng chuyên phục vụ cho đối tượng khách
hàng là cá nhân. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp phổ biến bao gồm tiết kiệm, kiểm
tra tài khoản, cho vay cá nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng… và rất nhiều dịch vụ khác. Một
trong những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động của ngân hàng bán lẻ, đó là
cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế kỉ
trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng thương mại chú ý
khoảng 15 năm trở lại đây, và hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng mà tất cả các
ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người và mức thu nhập
của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các ngân hàng
thương mại nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung.
Đối với ngân hàng Cơng Thương Việt Nam (Vietinbank Vietnam), mở rộng cho

vay tiêu dùng là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngân hàng, nhằm mục tiêu phát triển
hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng như giữ vững vị trí một trong những NHTM hàng đầu
Việt Nam.
Chính vì vậy, đề tài “Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng Cơng Thương- chi nhánh quận Hồng Mai” đã được
lựa chọn nhằm mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh
Vietinbank-Hoàng Mai, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt động
này.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

Từ lý thuyết cùng với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân, dựa trên tình hình
thực tế của cho vay tiêu dùng tại chi nhánh, để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của
tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Cơng thương – chi nhánh quận Hoàng Mai.

3. Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào ba mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của cơng trình tập
trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng ở Vietinbank Hoàng Mai trong 3 năm 2007, 2008
và 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thơng tin
và phương pháp phân tích. Thơng tin thu thập được thơng qua nhiều kênh như q trình

thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các
báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin
này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thơng tin, từ đó đưa ra những
nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở Vietinbank quận Hoàng Mai
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng ở Vietinbank quận Hoàng Mai.
Chương 3: Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ở Vietinbank
quận Hoàng Mai.

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương một sẽ đi vào phân tích, nghiên cứu những nội dung cơ bản về
cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Những vấn đề cơ bản của cho vay tiêu
dùng là khái niệm, sự cần thiết của nó với nền kinh tế-xã hội, các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng cho vay tiêu dùng, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng…
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT

TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
1.1.1. Đặc điểm của các giao dịch cá nhân
Trong thời kì bao cấp cá nhân khơng được và cũng khơng có nhu cầu thực hiện
các giao dịch với ngân hàng. Hành vi này ảnh hưởng lâu dài khiến cho khi chuyển sang
thời kì đổi mới kinh tế ngân hàng thương mại (NHTM) phải mất thời gian khá dài để
thay đổi hành vi và thu hút khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch qua ngân hàng. Nhìn
chung khách hàng cá nhân (KHCN) có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau:
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
- Mang nặng tâm lí ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.
- Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
- Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập khơng cao.
Hiểu được tâm lí giao dịch trên đây của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có chính
sách thích hợp để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên,
Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

hiện nay có một số NHTM Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến đối tượng khách hàng
cá nhân mà chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp, vì về mặt nghiệp vụ ngân hàng,
giao dịch với khách hàng cá nhân không hiệu quả lắm do:
- Đặc điểm giao dịch KHCN là có số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng
doanh số giao dịch lại thấp.
- Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho giao dịch không
được thuận tiện. Để giải quyết trở ngại này ngân hàng phải mở nhiều chi nhánh hoặc

đầu tư giao dịch online rất tốn kém. .
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản
tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định
để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác.
Tùy từng quốc gia, từng thời kì mà có những quy định cụ thể của hoạt động cho vay tiêu
dùng. Ở Việt Nam về thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn:


Thời hạn cho vay có đảm bảo bằng tài sản tối đa:
Thời hạn cho vay mua nhà và xây dựng nhà ở : 20 năm
Thời hạn cho vay mua đất ở

: 10 năm

Thời hạn cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở : 5 năm
Thời hạn cho vay mua ô tô mới

: 5 năm

Thời hạn cho vay mua ô tô đã qua sử dụng

: 4 năm

Thời hạn cho vay mua động sản khác

: 3 năm

Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí : 3 năm
• Thời hạn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản tối đa : 3 năm

Mục đích của hoạt động cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình.
1.1.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

Có nhiều cách phân loại đối tượng khác nhau, cách phổ biến nhất là chia nhóm
dựa trên khả năng tài chính của khách hàng như sau:
- Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Với nhóm đối tượng này thì nhu cầu
thường không cao, việc vay vốn chỉ để cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu.
- Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng tăng
mạnh, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản
tiết kiệm dự phịng của mình.
- Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm tăng khả
năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi tiền vốn tích lũy
của hộ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách khác, các khoản vay tiêu dùng
này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang lại. Những người thuộc
nhóm này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Đặc điểm về khách hàng:


Tâm lý người dân “níu” cho vay tiêu dùng

Từ đầu tháng 2/2009, ngân hàng Nhà nước đã gián tiếp mở cửa cho vay tiêu

dùng bằng việc không áp dụng lãi suất trần mà để các ngân hàng thương mại tự tính
tốn thế nhưng tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng vẫn chưa tăng đáng kể, một phần
do tâm lý không muốn đi vay vốn để mua sắm, tiêu dùng của người dân. Đặc điểm của
dân tộc Việt Nam khác với đặc điểm của nhiều nước trên thế giới.
Ví dụ như người dân Mỹ sẵn sàng trả chậm, thậm chí mua món đồ nào cũng là
trả góp hoặc vay vốn ngân hàng thì người dân Việt Nam quen lượng thu mà chi, chỉ mua
sắm, tiêu dùng trong thu nhập của mình và tích trữ để mua những tài sản có giá trị bằng
tiền của mình. Do đó, thay đổi một thói quen, đặc biệt trong lĩnh vực đi vay tiêu dùng
cần một thời gian dài để người dân thích nghi.
Bên cạnh tâm lý ngại đi vay của người dân, điều khoản vay vốn được các ngân
hàng đưa ra cũng là nguyên nhân khiến cho vay tiêu dùng chưa phát triển mạnh thời
gian này.

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

Trở lại với các hạn mức cho vay tiêu dùng mà một số ngân hàng đưa ra như 300
triệu đồng, 500 triệu đồng, 1 tỷ đồng, trên thực tế, không phải đối tượng khách hàng nào
cũng có thể tiếp cận được với nguồn vốn vay khổng lồ này. Một số người dân cũng cho
rằng, ngân hàng cẩn trọng trong cho vay là đúng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nợ
xấu khó địi; nhưng cũng khơng nên đưa các hạn mức “trên trời” mà chỉ có một số ít
người chạm tay tới.

• Quá nhiều rủi ro
Nhiều khách hàng đã nhận ra nếu vay thời điểm này có thể ơm nợ trong nhiều năm
sau đó. Tuy nhiên so với bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp và thời hạn cho vay có khi lên
đến 40-50 năm ở nhiều nước khác thì ở Việt Nam có vẻ đang khắc nghiệt hơn.
Đáng lo hơn cả là hiện tại nhu cầu mua xe hơi, sắm sửa đồ đắt tiền xa xỉ, căn hộ
cao cấp… đang lan rộng hơn là những nhu cầu mua sắm thiết yếu khác. Nếu khơng có
những chính sách hỗ trợ hay bảo hiểm đi kèm thì khách hàng sẽ phải chịu rủi ro rất lớn.


Điều kiện vay vốn

Những điều kiện chung:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc sử dụng vốn vay, không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh
thành phố (trực thuộc trung ương) nơi ngân hàng cho vay(NHCV) đóng trụ sở.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng
nhu cầu vay vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có giá.
- Có nguồn thu và phương án vay, trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí
trong thời gian cam kết.
- Thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, ngân hàng
nhà nước Việt Nam (NHNNVN) .
Những điều kiện riêng:

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

15



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

Ngồi những điều kiện trên khách hàng còn phải đáp ứng thêm những điều kiện
tương ứng dưới đây:
- Đủ điều kiện được đăng kí quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu đất; hoặc
- Cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe trong suốt thời gian vay
và ủy quyền cho ngân hàng cho vay nhận tiền bồi thường của bảo hiểm trong trường
hợp rủi ro xảy ra; hoặc
- Có quan hệ thân nhân (bao gồm: bố mẹ đẻ, vợ chồng, anh chị em ruột) với
người đi du học ở nước ngồi.


Nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ cho vay tiêu dùng hoàn toàn khác so với các loại khác. Khách hàng

thường trích nguồn thu nhập từ lương hay thu nhập từ hoạt động kinh doanh của mình,
khơng phải là từ kết quả sử dụng những khoản vay đó như vay kinh doanh. Điều này
làm cho việc chứng minh tài chính của khách hàng thường khó chính xác và đầy đủ.
1.2.2. Đặc điểm về ngân hàng
Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay các NHTM cổ phần tỏ ra năng động và ưu thế
hơn các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nước ngồi trong việc tiếp cận cung cấp tín
dụng cho khách hàng cá nhân.


Quy mơ khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn
So với các loại cho vay khác, giá trị khoản vay tiêu dùng khơng lớn. Điều này có

thể giải thích rõ hơn là do các mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có gá trị khơng qua

lớn. Thêm vào đó, khơng một ngân hàng nào cho vay 100% nhu cầu vốn vay, họ thường
chỉ cho vay một phần trong tổng số nhu cầu vay của khách hàng theo tỷ lệ nhất định.
Song nhu cầu vay là rất lớn do đối tượng của loại hình này là mọi cá nhân trong xã hội,
từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp với
nhiều nhu cầu phong phú đa dạng. Hơn nữa, khi chất lượng cuộc sống cũng như trình độ
con người ngày càng cao nhu cầu vay tiêu dùng cũng ngày càng phát triển và trở nên
phổ biến hơn. Số lượng khách hàng vay lớn nên tổng giá trị các khoản cho vay tiêu dùng
không phải là nhỏ.

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

16


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: TS. Châu Đình Phương

Lãi suất cho vay và phí

Lãi suất cho vay
Lãi suất áp dụng cho món vay khơng thấp hơn sàn lãi suất ( nếu có) của NHTM
trong từng thời kì. Lãi suất cho vay được xác định tùy thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn
cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo
đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…, đảm bảo trang trải đủ chi phí huy
động vốn, chi phí quản lí món vay, trích dự phịng rủi ro và có lãi. Ngân hàng cho vay
và khách hàng thỏa thuận, ghi trong hợp đồng tín dụng(HĐTD) hạn mức và cách xác
định lãi suất cho vay trong hạn và lãi suất phạt quá hạn.

Lãi suất cho vay trong hạn: được thỏa thuận phù hợp với quy định của NHTM tại thời
điểm kí hợp đồng tín dụng.
Lãi suất phạt quá hạn: Bằng 50% lãi suất cho vay trong hạn đã được kí kết hoặc điều
chỉnh theo thỏa thuận trong HĐTD.
Lãi suất cho vay chứng minh tài chính: là lãi suất của thẻ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền
gửi hoặc tài khoản tiền gửi cộng (+) phí quản lí. Mức phí này do giám đốc chi nhánh
quyết định.
Lãi suất cho vay tiêu dùng trong những năm gần đây ở Việt Nam thường ở mức
cao nhất trong khung lãi suất của NHTM. So với các hình thức cho vay khác thì lãi suất
cho vay tiêu dùng cao hơn là do độ rủi ro tiềm ẩn cao thêm vào đó chi phí cho những
khoản vay này là lớn. Mức lãi suất cho vay cao giúp cho ngân hàng có thể hạn chế rủi ro
và đảm bảo được thu nhập khi có rủi ro xảy ra.
Phí cho vay
Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận, ghi vào HĐTD hai loại phí sau,
cách tính phí áp dụng cho từng món vay phù hợp :
Phí gia hạn nợ: Theo biểu phí của các NHTM từng thời kì.
Phí điều chỉnh kì hạn trả nợ: Theo biểu phí của các NHTM từng thời kì.

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

17


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: TS. Châu Đình Phương

Rủi ro trong cho vay tiêu dùng là lớn

Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay trung và dài hạn, với

thời hạn là lâu, nên có thể có rất nhiều rủi ro phát sinh.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay: Do các khoản vay tiêu dùng
có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức khỏe, gia
đình của người đi vay. Những rủi ro có thể xảy đến trong trường hợp này gồm:
Người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động hồn tồn khơng có
khả năng trả món nợ còn lại cho ngân hàng;
Người vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trí cơng tác đẫn đến giảm
sút thu nhập không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
- Rủi ro do khách hàng gian lận: Do khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân nên
các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về khách hàng. Lợi
dụng điều này khách hàng có thể cố tình gian lận để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi ro
không thu hồi được vốn cho ngân hàng.
- Rủi ro tỷ giá và lãi suất: Do thời hạn vay dài nên lãi suất trên thị trường có thể
có biến động lớn trong suốt quá trình cho vay vốn. Nếu áp dụng một mức lãi suất cố
định trong suốt thời hạn cho vay thì khi lãi suất trên thị trường tăng, ngân hàng có thể
phải chịu rủi ro vì cho vay với lãi suất thấp. Ngược lại nếu lãi suất trên thị trường giảm,
những khoản cho vay của ngân hàng lãi suất cao hơn sẽ khơng cịn hấp dẫn được người
đi vay nữa, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Trong trường hợp khoản vay được thực hiện bằng ngoại tệ thì các ngân hàng có
thể gặp phải khó khăn trong việc trả nợ gốc và lãi trong trường hợp tỷ giá thay đổi trong
khi nguồn thu nhập của người đi vay bằng nội tệ.


Tài sản đảm bảo
Bất kì khoản vay nào thì ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo

(trừ cho vay tín chấp). Tài sản đó có thể là tài sản hình thành từ vốn vay, cũng có thể là
tài sản độc lập. Đối với cho vay tiêu dùng, người vay trả nợ phụ thuộc vào thu nhập.


Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

Nên tài sản đảo bảo của khách hàng cũng là một trong những điều kiện để cho ngân
hàng quyết định cho khách hàng vay vì đây cũng là nguồn trả nợ thứ hai khi khách hàng
khơng có khả năng trả nợ được.
1.3. PHƯƠNG THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại
cho vay tiêu dùng dựa và các căn cứ dưới đây:
1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng chia làm hai loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng cư trú là các
khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng phi cư
trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm, xe cộ, đồ dùng
gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng chia làm ba loại:
1.3.2.1. Phương thức trả góp (Installment Consumer Loan)
Đây là phương thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền

gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng thời kỳ của người đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một lần số nợ vay.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một số vấn
đề cơ bản, có tính chất ngun tắc sau:
- Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu cần thiết đối với họ lâu dài trong tương lai.
Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều kiện này, nên thường
Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

chỉ muốn tài trợ nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu dài, bền hoặc
có giá trị lớn. Vì rằng những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những
tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
- Số tiền phải trả trước: Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm số tiền này được gọi là số tiền trả
trước phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt,
làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng
hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi khơng cảm nhận được chính mình là chủ sở hữu
của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong
việc trả nợ và không phát mại tài sản để trả nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều
bị giảm giá trị, tức giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số
tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả
trước nhiều hay ít thường tùy thuộc vào các yếu tố sau: (i) Loại tài sản: Đối với các tài

sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài
sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít; (ii) Thị trường tiêu thụ tài sản khi
đã qua sử dụng: tài sản khi đã sử dụng nếu vẫn có thể tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số
tiền trả trước có xu hướng thấp, ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm thị
trường tiêu thụ thì số tiền trả trước là lớn; (iii) Môi trường kinh tế; (iv) Năng lực tài
chính của người đi vay.
- Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử
dụng vốn, chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi
phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động rủi ro, đồng thời
mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
- Điều kiện thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh
toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau: (i) Số tiền thanh
toán mỗi định kì phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong mối quan hệ hài hòa với
các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng; (ii) Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp
hơn số tiền tài trợ chưa thu hồi được; (iii) Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ
của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ thường theo tháng.Vì lẽ, thơng thường nguồn trả nợ
chính của người tiêu dùng là lương nhận hàng tháng; (iv) Thời hạn tài trợ không nên quá

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài
trợ quá dài làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài
nên thiện chí trả nợ của người đi vay cũng như thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối. Số

tiền khách hàng phải thanh tốn cho ngân hàng mỗi định kì có thể được tính bằng một
số phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp gộp ( Add-on Method): Đây là phương pháp được áp dụng
trong cho vay trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của của nó. Theo phương pháp
này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau
đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kì hạn phải thanh tốn để tìm số tiền phải thanh
tốn ở mỗi định kì. Cơng thức tính tốn như sau:

V+L
T=

n

Trong đó:
T: số tiền phải thanh tốn cho ngân hàng mỗi kì hạn
V: vốn gốc
L: chi phí tài trợ bao gồm lãi vay phải thanh tốn và các chi phí khác có liên quan.
n: số kì hạn
Theo phương pháp gộp, lãi được tính trên cơ sở vốn gốc ban đầu cho tồn bộ
thời hạn vay. Trong khi đó, vào mỗi định kì, người đi vay phải thanh toán một phần vốn
gốc cho nên vốn gốc ban đầu được giảm dần trong thời hạn vay. Với cách tính như vậy,
lãi suất được dùng tính lãi suất khơng phải là lãi suất thực sự được áp dụng đối với
người đi vay. Để bảo vệ quyền lợi của người vay, khi tính tốn theo phương pháp này,
pháp luật các nước thường yêu cầu ngân hàng phải quy đổi từ lãi suất tính tốn sang lãi
suất hiệu dụng và niêm yết để người vay dễ dàng cân nhắc chi phí vay mượn mà mình
sẽ phải trả cho ngân hàng, từ đó có quyết định lựa chọn hợp lý.
Công thức để quy đổi ra lãi suất hiệu dụng như sau:

i=


Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

2mL
V(n+1)

21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

Trong đó:
i: lãi suất hiệu dụng
m: số kì hạn thanh tốn trong một năm
Tâm lý của người đi vay trả góp thường rất thích được tài trợ với thời hạn dài để
giảm gánh nặng về số tiền thanh tốn mỗi kì hạn. Thế nhưng cơng thức trên cho thấy khi
n càng lớn thì thì lãi suất hiện dụng càng có giá trị cao hơn. Có nghĩa là, người đi vay
phải trả cho ngân hàng lãi suất cao hơn nếu họ muốn được tài trợ thời hạn dàì hơn.
Phương pháp lãi đơn ( Simple Interest Method): Theo phương pháp này, vốn
gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban
đầu chia cho số kỳ hạn thanh tốn. Cịn lại phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền
khách hàng thực sự cịn thiếu ngân hàng.
Phương pháp giá hiện hành (Present Value Method): Theo phương pháp
này, số tiền phải trả hàng kỳ trong tương lai đều được quy giá trị hiện tại. Thông thường
người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn mà khơng bị phạt. Nếu tiền trả
góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp giá hiện hành thì vấn đề rất
đơn giản, người đi vay phải thanh toán tồn bộ vốn gốc cịn thiếu và lãi vay của kỳ hạn
hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính bằng phương
pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo phương pháp gộp, lãi được tính dựa

trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến khi kết thúc hợp
đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời
hạn giả định ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường
hợp này, ngân hàng áp dụng các phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi
cho vay nói trên để tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn thực tế.
1.3.2.2. Phương thức phi trả góp (Non-installment Consumer Loan)
Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ
một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp
cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn khơng dài.

1.3.2.3. Phương thức tín dụng tuần hồn (Revolving Consumer Credit)
Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức
tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này số
dư được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh
toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương pháp

này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng mỗi kì có trước khi khoản nợ được
thanh tốn.
- Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình qn.
1.3.3. Căn cứ nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gồm:
1.3.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Là hình cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công
ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Ưu điểm: Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng; cho
phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay; là nguồn gốc của việc mở rộng
quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác; trong trường hợp có quan hệ
với những cơng ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián tiếp tốt hơn cho vay tiêu dùng trực
tiếp.
Nhược điểm: Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã bán chịu;
thiếu sự kiểm sốt của ngân hàng khi cơng ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa;
kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.

Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng khơng mặn mà với cho
vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều
có cơ chế kiểm sốt tín dụng chặt chẽ.
1.3.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)

Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách
hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ tự người vay.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của
nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chun mơn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân
hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi những
công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của cơng ty bán lẻ. Ngồi ra trong hoạt động của
nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay
có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán lẻ chỉ chú trọng đến việc bán cho
được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm bán hàng các quyết định tín dụng thường
được cấp ra một cách khơng chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết
định nhanh chóng cơng ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của
mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng thì điều này sẽ được hạn chế.
Ưu điểm: Linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. Khi khách hàng có quan hệ
trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn
quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng.
1.3.3.3. Cho vay theo các phương thức khác:
Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, các NHTM sẽ xem xét và
cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ
và không trái với quy định của pháp luật.
1.4. VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỀN KINH
TẾ-XÃ HỘI
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân hàng
thì bản thân nó phải đem lại lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra và sử dụng nó.
Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt động của nó vẫn
Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

24



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Châu Đình Phương

khơng ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng, chính phủ
các nước đồng tình ủng hộ.
1.4.1. Vai trị đối với ngân hàng
Ngoài hai nhược điểm là rủi ro cao và chi phí cao thì cho vay tiêu dùng có vai trị
quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó
mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách
hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ đẹp hơn
trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ
chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doang nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm
tới những nhu cầu nhỏ bé cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện
đời sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao
hơn.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ Marketing rất hiệu quả, nhiều
người biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều tiền
gửi của dân cư.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh từ
đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.4.2. Vai trò đối với khách hàng
Nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và
đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi
tiêu có tính cấp bách, nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy vậy nếu lạm dụng việc
đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt
mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, còn nghiêm

trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp nhiều phiền tối.

1.4.3. Vai trị đối với nền kinh tế-xã hội
Lê Thị Thanh Huyền_ A09792

25


×