Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng TM ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.65 KB, 18 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh về cả
số lượng và quy mô hoạt động, sức cạnh tranh trên thị trường tài chính Việt Nam giữa
các ngân hàng ngày càng mạnh mẽ tạo ra áp lực rất lớn cho các ngân hàng thương mại
trong quá trình kinh doanh. Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng.
Muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi ro. Do đó hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại tùy thuộc vào năng lực quản trị rủi ro. Ngành ngân hàng thế giới nói chung
và các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam nói riêng đang đứng trước các thách
thức về cạnh tranh và hội nhập quốc tế, càng đòi hỏi khắc khe hơn các tiêu chuẩn về sự
an toàn, lành mạnh về tài chính, về năng lực điều hành và quản trị rủi ro. Rủi ro lãi suất là
một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình hoạch định chiến lược quản trị rủi ro
cho ngân hàng
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, nhóm chúng tôi chọn đề tài tiểu luận :
“Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng TM ở Việt Nam”
nhằm đưa ra những ý kiến của nhóm về vấn đề này. Mặc dù, có cố gắng tìm hiểu và phân
tích nhưng bài tiểu luận không thể tránh khỏi các thiếu sót. Mong Thầy và các anh/chị có
thể góp ý sữa chữa để bài làm được hoàn thiện hơn.

1


MỤC LỤC
Lời mở đầu
Mục Lục
Tài liệu tham khảoChương 1 Cơ sở lí luận về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
1. Rủi ro lãi suất

1

2.



Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất

2

3.

Quản trị rủi ro lãi suất theo tiêu chuẩn Basel II

3

Chương 2 Thực trạng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Việt Nam................................................................................................
1.

Diễn biến tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ Việt Nam từ

2008-2012
1.1 Các chính sách của nhà nước trên thị trường tiền tệ từ 2008-2012
5
1.2 Tình hình lãi suất huy động từ năm 2008 – 2012
6
1.3 Tình hình lãi suất cho vay từ năm 2008 – 2012
8
2 Các nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng TMCP Việt Nam
2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng nhà nước

9


2.2 Nguyên nhân từ phía các ngân hàng TMCP Việt Nam

10

Chương 3 Một số biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng
TMCP Việt Nam
1 Đối với ngân hàng nhà nước

12

2 Đối với ngân hàng TMCP

13

2


Tài liệu tham khảo
1

Thống đốc NHNN, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN - ngày 22/4/2005, Ban
hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

2

dụng trong hoạt động Ngân hàng của NHTM.
Thống đốc NHNN, Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN– ngày 20/04/2005, Về việc nâng
cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn

3


và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống
Thống đốc NHNN, Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN –ngày 31/05/2005, Về việc
sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày
3/2/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng

4

Nhà nước
Thống đốc NHNN, Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN- ngày 19/04/2005, Về việc
ban hành "Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng".

6.

TS. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê.

7.

PGS – TS. Trương Quang Thông, Quản trị Ngân hàng (2010), NXB Thống kê

8.

Các website của ngân hàng nhà nước, hiệp hội ngân hàng và Thời báo kinh tế Sài
Gòn…

3



Chương I. Cơ sở lí luận về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Rủi ro lãi suất
1. Rủi ro lãi suất

Lãi suất có thể hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra để
đánh đổi lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Hay lãi suất là tỷ lệ giữa mức phí
chúng ta phải trả để nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay.
Các bộ phận cấu thành lãi suất: Lãi suất của một khoản vay được cấu thành
bởi rất nhiều thành phần:
Lãi suất thị trường
Lãi suất thực
phần bù
của một khoản vay
= của các chứng khoán + rủi ro
hay chứng khoán
không có rủi ro
cho vay
Trong đó:
- Chứng khoán không có rủi ro: lãi suất trái phiếu chính phủ được điều
chỉnh theo lạm phát.
- Phần bù rủi ro cho vay: rủi ro không thu hồi được nợ, rủi ro lạm phát, rủi
ro kỳ hạn, rủi ro về khả năng tiêu thụ, rủi ro thu hồi,…
Ngoài ra, một yếu tố cấu thành cơ bản của lãi suất là phần bù kỳ hạn. Một
khoản cho vay dài hạn sẽ có lãi suất cao hơn vì xác suất xảy ra rủi ro cao hơn so với
những khoản vay ngắn hạn.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm
thu nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng v ề kỳ hạn
giữa tài sản Nợ và tài sản Có. Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong

quá trình huy động vốn và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố
định nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất
hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, khi ngân
hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi
lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được. Do có
sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay. Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạmphát

4


thực tế làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay. Ngoài ra, khi
lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.
Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng giảm thu
nhập từ tài sản của ngân hàng làm giảm giá trị thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu
của ngân hàng.
2. Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập
dự kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt được mục
tiêu này, ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Đây là hệ
số giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc
kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu
tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho
NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.

Thu nhập lãi – Chi phí lãi

Hệ số chênh lệch


=

x 100
Tổng tài sản có sinh lời

lãi thuần (NIM)
Trong đó:
- Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư
chứng khoán,…
- Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,..
- Tổng tài sản có sinh lời = Tổng tài sản có – Tiền mặt & Tài sản cố định
Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc phối
hợp giữa quản trị tài sản nợ và tài sản có phải luôn luôn được thực hiện song song,
5


hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của ngân hàng khỏi rủi ro lãi
suất.
3.

Quản trị rủi ro lãi suất theo tiêu chuẩn Basel II
Mục tiêu của Basel II là nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân

hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động
trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong
lĩnh vực quản lý rủi ro.
Basel II sử dụng khái niệm “Ba trụ cột”
-Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc
tối thiểu (CAR) là 8% của tổng tài sản có rủi ro. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba
yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt

động) và rủi ro thị trường. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150%
hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.
- Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng. Trụ cột này
cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt như rủi ro hệ
thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp
ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk).
Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ nhất, các
ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo danh
mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. Thứ hai,
các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược
của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám
sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết
quả của quy trình này. Thứ ba, giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn
cao hơn mức tối thiểu theo quy định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu
để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có
6


thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
- Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng
theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân
hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến
những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro
này.
Đo lƣờng rủi ro lãi suất

-

Hệ số rủi ro lãi suất = 1: lãi suất biến động tăng hay giảm đều không ảnh hưởng

đến thu nhập của ngân hàng.

-

Hệ số rủi ro lãi suất > 1: không có rủi ro lãi suất và lợi nhuận ngân hàng tăng.

-

Hệ số rủi ro lãi suất <1: xuất hiện rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường tăng.
Trong đó:

-

Tài sản “có” nhạy cảm với lãi suất gồm: các khoản cho vay có lãi suất biến đổi,
các khoản cho vay ngắn hạn, chứng khoán có thời hạn còn lại dưới một năm, tiền gửi trên
thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng khác, các khoản đầu
tư tài chính có thời hạn còn lại dưới một năm.

-

Tài sản “nợ” nhạy cảm với lãi suất bao gồm: tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch, tiền
gửi không kỳ hạn), tiền tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn và tiết
kiệm có kỳ hạn còn lại dưới một năm, các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với
thời hạn dưới một năm.
Chương 2 Thực trạng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng TMCP Việt Nam

7



1. Diễn biến tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ Việt

Nam từ 2008-2012
1.1 Các chính sách của nhà nước trên thị trường tiền tệ Việt Nam từ 20082012
Đầu năm 2008, do chính sách thắt chặt tiền tệ Ngân hàng nhà nước đã thực hiện
nhiều biện pháp nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông. Từ đó các ngân hàng bắt đầu
tăng lãi suất để huy động vốn bảo đảm tính thanh khoản.Trước tình hình đó ngân hàng
nhà nước đã đưa ra quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN về cơ chế điều hành lãi suất cơ
bản bằng VND đã khắc phục được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong huy
động vốn giữa các ngân hàng thương mại trong những tháng cuối năm 2008.
Trong năm 2009, cùng với diễn biến lạm phát có xu hướng giảm, kinh tế vĩ mô
ổn định và hoạt động của các ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh toán làm
cho thị trường tiền tệ và lãi suất năm 2009 tương đối ổn định.
Năm 2010, sau khi thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận và các biện pháp điều
hành tiền tệ linh hoạt của ngân hàng nhà nước, lãi suất huy động và cho vay VND của
các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm dần.
Từ tháng 03/2011, tỷ lệ lạm phát lại tăng cao với sự gia tăng mạnh giá cả nhiên
liệu, năng lượng và các hàng hóa khác. Nhằm ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh giữa các ngân hàng, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN ngày /
3/2011 quy định về mức lãi suất trần huy động tiền gửi là 14% cho các NHTM. Trong
tháng 9/2011, NHNN đã có những biện pháp quyết liệt nhằm tăng cường kiểm soát đối
với chính sách trần lãi suất huy động. Tuy nhiên, các NHTM nhỏ của Việt Nam, với áp
lực rủi ro thanh khoản, vẫn tìm mọi cách để “lách” quy định của NHNN. Trước những
nguy cơ rủi ro cao khi một số NHTM chấp nhận huy động lãi suất 14%/năm với cả
những kỳ hạn rất ngắn (24 giờ, 2 ngày, 1 tuần, 2 tuần...), NHNN đã phải bổ sung Thông
tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Từ tháng 3/2012, Ngân hàng Nhà nước liên tục 5 lần giảm các lãi suất chủ chốt
với tổng mức giảm là 5%, trần lãi suất huy động cũng được giảm từ 14%/năm về
9%/năm. Ngân hàng Nhà nước cũng cho phép các ngân hàng được thỏa thuận lãi suất

với các khoản tiền gửi trên 1 năm và yêu cầu các ngân hàng áp lãi suất cho các khoản
8


vay cũ là 15%/năm từ 15/7/2012. Bên cạnh đó, hàng loạt ngân hàng thương mại công bố
những gói tín dụng cho vay với lãi suất thấp hơn tới 3-4% so với mặt bằng lãi suất chung
(15-18%/năm) đối với một số lĩnh vực khuyến khích cho vay như nông nghiệp nông
thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2 Tình hình lãi suất huy động trên thị trường tiền tệ từ năm 2008 - 2012
Trong năm 2008, lãi suất huy động VND có kì biến động mạnh nhất từ trước đến
nay. Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh điểm nóng sốt trong tháng
6. Nhiều ngân hàng đẩy mức huy động trong dân cư lên tới 19%/năm, cá biệt có trường
hợp lên đến 20%/năm.
Từ giai đoạn tháng 12 năm 2008 đến tháng 12 năm 2009 lãi suất dần đi vào ổn
định, đối với lãi suất huy động kì hạn 12 tháng là 10%/năm-10.5%/năm.
Đến tháng 12 năm 2010 lãi suất huy động kì hạn 12 tháng là 13.5%/năm-14%/năm
tăng 35% so với tháng 12 năm 2007.
Mặc dù chính sách trần lãi suất huy động được áp dụng từ tháng 3/2011, nhưng lãi
suất huy động vẫn tương đối cao, lãi suất huy động chỉ thực sự hạ khi Ngân hàng nhà
nước có những động thái kiên quyết trong việc thực hiện chính sách trần lãi suất huy
động, Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 14%/năm,
riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn 1
tháng trở lên là 14,5%.
Trong năm 2012, nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế
vĩ mô, NHNN là thực hiện điều chỉnh giảm các lãi suất điều hành đồng thời với việc từng
bước giảm trần lãi suất huy động. Tính đến thời điểm cuối tháng 6/2012, trần lãi suất huy
động giảm từ 14%/năm xuống 9%/năm (Đối với tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng).
Lãi suất huy động USD:
-


Từ năm 2008 – 2012 lãi suất huy động USD được duy trì khá ổn định, không có sự

-

chệnh lệch nhiều ở các kì hạn qua các năm.
Năm 2011 nhằm ổn định thị trường ngoại hối, lãi suất huy động USD giảm xuống còn

-

2%/năm.
Năm 2012 lãi suất huy động USD cũng phổ biến ở mức 2%/năm.
Bảng 1: Lãi suất huy động của ngân hàng TMCP

9


ĐV %/năm

(Nguồn Ngân hàng nhà nước)

Tháng 12/2008

Tháng 12/2009

Tháng 12/2010

VND

USD


VND

USD

VND

USD

Kì hạn 3 tháng

8-9

2.2-3.5

10-10.49

2.3-3.5

13.5-14

3.9-5.0

Kì hạn 6 tháng

9-10

3.5-4.2

10-10.49


3.2-4.2

13.5-14

4.0-5.1

4.0-4.5

10-10.49

4.0-4.5

13.5-14

4.2-5.2

Chỉ tiêu

Kì hạn 12 tháng 10-10.5
-

Tháng 12/2011
Chỉ tiêu
Kì hạn 3

Tháng 6/2012

VND

USD


VND

USD

13.5-14

2.0

8-9

2.0

13.5-14

2.0

8-9

2.0

13.5-14

2.0

8-9

2.0

tháng

Kì hạn 6
tháng
Kì hạn 12
tháng
1.3 Tình hình lãi suất cho vay trên thị trường tiền tệ từ năm 2008 - 2012

Trong năm 2008, cùng với lãi suất huy động VND tạo đỉnh trong tháng 6 đã dẫn
đến lãi suất cho vay lên tới 21% năm, đây là mức lãi suất cao nhất được phép trong các
giao dịch.
Đến cuối tháng 12 năm 2008 và trong năm 2009 lãi suất cho vay dần đi vào ổn
định, lãi suất cho vay ngắn hạn khoảng 12%/năm, cho vay trung và dài hạn khoảng
15%/năm.
Đến tháng 12 năm 2010, lãi suất cho vay ngắn hạn khoảng từ 14%/năm-16%/năm,
cho vay dài hạn khoảng từ 16%/năm-18%/năm.

10


Đến giữa tháng 12 năm 2011, lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu ở mức 15-17%/năm, thấp nhất 13,5%/năm áp dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp cam kết bán ngoại tệ cho ngân hàng; cho vay sản xuất - kinh
doanh khác từ 18-21%/năm, thấp nhất 15%/năm, cho vay lĩnh vực phi sản xuất từ 2225%/năm.
Tính đến giữa tháng 6 năm 2012, lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ ở mức 1013%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác ở mức 12-15%/năm
Đối với USD: Trong giai đoạn 2008-2010 lãi suất cho vay ngắn hạn khoảng
4.8%/năm-6.5%, cho vay trung và dài hạn khoảng 6.0%/năm-8%/năm. Năm 2011, Lãi
suất cho vay USD phổ biến ở mức 6-7,5%/năm đối với ngắn hạn; 7,5-9%/năm đối với trung
và dài hạn. Tính đến tháng 6 năm 2012, Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 5-7%/năm
đối với ngắn hạn, 6-8%/năm đối với trung và dài hạn.
Bảng 2: Lãi suất cho vay của ngân hàng TMCP

Chỉ tiêu

ĐV: %/năm

Tháng 12/2008

Tháng 12/2009

Tháng 12/2010

VND

USD

VND

USD

VND

USD

Cho vay ngắn hạn

10-11.5

4.8-6.0

11-13


5.5-6.5

14-16

5.5-6.5

Cho vay trung,

12-15%

6.5-8.0

14-17

6.0-8.0

16-18

6.5-8.0

dài hạn

Chỉ tiêu

Tháng 12/2011
VND

Cho vay ngắn 16 - 19

Tháng 6/2012

USD

VND

USD

6.0-6.5

10-13

5.0-7.0

6.5-7.5

12-15

6.0-8.0

hạn
Cho vay trung, 18-21
dài hạn

11


2. Các nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng TMCP Việt Nam
2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước với tư cách là người quản lý hoạt động của các ngân hàng

thương mại với mục tiêu cuối cùng là ổn định sự phát triển kinh tế, thực hiện chính sách
tài khóa, chính sách tiền tệ, các mục tiêu vĩ mô, kiềm chế lạm phát.. Việc điều hành lãi
suất của ngân hàng nhà nước hiện nay thông qua việc qui định mức lãi suất cơ bản, lãi
suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng nhà nước đối với các tổ chức tín
dụng. Ngoài ra ngân hàng nhà nước cũng qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tác động vào
cung tiền lưu thông qua công cụ thị trường mở (OMO= Open Market Operation). Việc
công bố các mức lãi suất cơ bản cụ thể trong từng thời kỳ là công cụ kiểm soát trực tiếp
của ngân hàng nhà nước, với mục đích để cho các tổ chức tín dụng có cơ sở để ấn định
các mức lãi suất kinh doanh của mình. Tuy nhiên việc điều hành lãi suất của ngân
hàng nhà nước đã và đang còn tồn tại những hạn chế sau, có tác động tới việc quản trị
rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại việt Nam:
- Lượng tiền cung ứng cho mục tiêu tín dụng do Chính phủ khống chế hàng năm
với mục tiêu là kiềm chế lạm phát, do vậy tác dụng của lãi suất tái cấp vốn
-

trong việc điều hành chính sách tiền tệ còn bị hạn chế.
Mối liên hệ giữa các loại lãi suất thị trường mà đặc biệt là lãi suất trái phiếu
Chính Phủ và lãi suất tiền VND trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất
của ngân hàng nhà nước (lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu, lãi suất
đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở-OMO, lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc, lãi

-

suất tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại ngân hàng nhà nước) còn lỏng lẻo.
Thị trường tiền tệ chưa phát triển và không đồng nhất làm cho hiệu lực và tốc
độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất thị trường còn hạn chế.
Trong thực tế các quyết định thay đổi các mức lãi suất của ngân hàng nhà nước

-


tác động còn yếu và thời gian trễ khá lớn.
Các ngân hàng quy mô lớn, nguồn vốn huy động vượt nhu cầu cho vay, trong
cơ cấu tổng tài sản luôn dành một phần nguồn vốn đầu tư vào các giấy tờ có
giá, có thể tham gia vào thị trường mở để vay vốn của ngân hàng nhà nước với
lãi suất thấp để tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Trong khi đó, các ngân
12


hàng quy mô nhỏ, dưới áp lực lợi tức cho cổ đông không những đã sử dụng
hầu hết vốn huy động được mà còn sử dụng vốn vay liên ngân hàng để đẩy mạnh
cho vay tín dụng mà không đầu tư hoặc đầu tư rất ít vào giấy tờ có giá nên
-

không thể vay tiền ngân hàng nhà nước thông qua thị trường mở.
Một nguyên nhân khách quan là ngân hàng nhà nước nhiều khi đã can thiệp quá
sâu vào thị trường tài chính theo các công cụ mệnh lệnh hành chính, lãi suất
của các ngân hàng thương mại phụ thuộc nhiều vào các qui định của ngân hàng
nhà nước. Các biện pháp can thiệp hành chính vào thị trường tài chính đã có
tác dụng khá nhanh nhưng nhiều khi làm méo mó cung cầu trên thị trường tiền
tệ
2.2 Nguyên nhân từ phía các ngân hàng TMCP Việt Nam
Các ngân hàng TMCP chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của rủi ro lãi

suất trong hoạt động của mình, chưa quan tâm nhiều đến rủi ro lãi suất. Công tác
kiểm tra kiểm soát rủi ro lãi suất tại các ngân hàng TMCP hầu như chưa được nhận
thức và thực hiện bài bản. Các ngân hàng TMCP cũng chưa có đội ngũ cán bộ tư vấn
để có thể đưa ra các chính sách quản lý rủi ro lãi.
Việc đo lường rủi ro lãi suất phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của ngân
hàng, hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) mà các ngân hàng TMCP Việt Nam
đang thực hiện.Nguyên nhân của việc các khe hở nhạy cảm lãi suất là do các ngân

hàng TMCP có các tài sản nợ có kỳ hạn ngắn trong khi đó tài sản có lại có kỳ hạn dài (đi
vay ngắn hạn mà lại cho vay dài hạn) hoặc ngược lại gây ra khe hở nhạy cảm lãi suất
khác nhau tại các kỳ đáo hạn khác nhau.
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn

13


Chúng ta thấy rằng hầu hết các ngân hàng TMCP đền gần với giới hạn này. Chỉ
có 2 ngân hàng là ACB và Sacombank là có tỷ lệ này nhỏ hơn 25%.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
1. Đối với ngân hàng nhà nước
1.1 Lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt nam, vận hành theo cơ chế thị
trường
Ngân hàng nhà nước cần lắng nghe phản ứng của thị trường và thu thập những
phản ứng, ảnh hưởng từ phía thị trường mỗi khi có những thay đổi về chính sách tiền tệ
để có cơ sở đánh giá chính xác tác động của chính sách này đến những thay đổi của
rủi ro lãi suất.
Minh bạch chính sách tiền tệ, tạo niềm tin chính sách: các chính sách tiền tệ của
ngân hàng nhà nước phải nhất quán, minh bạch. Tăng cường hiệu quả của chế độ tự do
hóa lãi suất, ngân hàng nhà nước cũng nên tránh sự điều chỉnh vào lãi suất bằng những
14


mệnh lệnh hành chính, nên để thị trường hoạt động theo cung cầu và lãi suất phản ánh
chính xác cung cầu trên thị trường tiền tệ.
Phát triển thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu: Phát triển mạnh đối tượng tham
gia thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu, đảm bảo lãi suất trên thị trường này phản ánh
đủ thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô. Chính phủ cần phát triển hơn nữa thị

trường tài chính, hoàn thiện khung pháp lý cho các hoạt động trên thị trường tài chính để
hỗ trợ các ngân hàng thương mại và nền kinh tế.
1.2 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh tại thị trường
tài chính Việt Nam
Một trong những cách hiệu quả nhất để quản lý rủi ro lãi suất là dùng các công cụ
phái sinh. Tuy nhiên thị trường tài chính Việt Nam chỉ mới ở trong giai đoạn đầu. Các
công cụ tài chính còn sơ khai và số lượng giao dịch còn nhỏ. Ngân hàng nhà nước n ê n
sớm tạ o h ành lan g phá p lý thuận lợi để NHTM dễ dàng thực hiện các nghiệp
vụ phái sinh cũng như chủ động hơn trong việc quản lý rủi ro lãi suất.
1.3 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi suất
có hiệu quả
Ngân hàng nhà nước cần phải lượng hóa các loại lãi suất để xác định tính
hợp lý và dự báo chiều hướng biến động của lãi suất trên thị trường, từ đó có tác
động thích hợp thông qua việc điều hành chính sách tiền tệ. Tách bạch cho vay
thương mại và cho vay chính sách. Chống sự cạnh tranh thiếu bình đẳng của các ngân
hàng thương mại lớn và nhỏ.
1.4 Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và quản lý rủi ro lãi
suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước chưa có văn bản pháp lý nào qui định việc đo lường và
kiểm soát, quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt nam. Các văn bản
pháp lý về các hoạt động phái sinh cũng còn thiếu. Ngân hàng nhà nước nên ra thêm
15


các văn bản hướng dẫn các ngân hàng thương mại trong việc quản lý rủi ro lãi suất
cũng như các qui định về các sản phẩm phái sinh lãi suất.
1.5 Cung cấp cho các thông lệ chuẩn mực quản lý rủi ro lãi suất, hỗ trợ các
ngân hàng thương mại trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ.
Như đã trình bày ở phần trên, hiện nay ngân hàng nhà nước chưa có các hướng
dẫn nào cho các ngân hàng thương mại thiết lập các qui định về quản lý rủi ro lãi suất.

Ngân hàng nhà nước cũng có thể cân nhắc xem xét cung cấp cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam các thông lệ chuẩn mực, cập nhật về quản lý rủi ro lãi suất và giúp đỡ
đào tạo các cán bộ quả lý rủi ro, các tiêu chí tối thiểu mà các ngân hàng thương mại
cần dùng để quản lý đúng đắn và kiểm soát rủi ro lãi suất.
2. Đối với ngân hàng TMCP
2.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro lãi suất
Như ta đã biết một số ngân hàng TMCP chưa có chính sách quản lý rủi ro lãi
suất, một số ngân hàng khác tuy đã có chính sách quản lý rủi ro lãi suất nhưng cần
hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế.
 Trước hết chúng ta cần phân biệt rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

liên quan đến quản lý rủi ro trong và ngoài ngân hàng.
 Sau đó, đối với ngân hàng đã có hệ thống các văn bản về quản trị rủi ro lãi suất

như đã ban hành các qui định về quản lý rủi ro lãi suất và lưu đồ trình tự quản lý
rủi ro lãi suất.
 Cuối cùng, ngân hàng cũng cần duy trì một quỹ dự phòng tương xứng với mức

độ rủi ro lãi suất mà mình chấp nhận. Việc qui định về vốn chủ sở hữu đã
được qui định rõ ràng tại Basel 1 và 2, trong đó có qui định về tỷ lệ tối thiểu
của vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có của ngân hàng, cụ thể nội dung của
Basel 1, hệ số CAR (capital adequace Ratio= hệ số an toàn vốn) tối thiểu phải là
8%.
16


2.2 Hoàn thiện quy trình kiểm soát rủi ro lãi suất
Một qui trình quản lý rủi lãi suất, cũng như bất kỳ một qui trình quản trị rủi ro nào
bao giờ cũng gồm các bước sau: (1) Nhận dạng rủi ro lãi suất , (2) đo lường rủi ro lãi
suất, (3) Giám sát rủi ro thông qua các báo cáo rủi ro lãi suất và các chiến lược đánh giá

rủi ro lãi suất, (4) Kiểm soát rủi ro thông qua các hạn mức rủi ro và quá trình kiểm toán
quản lý rủi lãi suất. Một số điểm ngân hàng cần hoàn thiện hơn như là:
+Nhận dạng rủi ro: Rủi ro lãi suất có thể xuất phát từ rất nhiều nguồn khác
nhau, các ngân hàng cần xem xét bản chất và độ phức tạp trong các hoạt động nghiệp vụ
của mình để nhận dạng những nguồn chính gây nên rủi ro lãi suất.
+ Đo lường và báo cáo rủi ro lãi suất: Các ngân hàng hiện nay chủ yếu đo lường
rủi ro lãi suất thông qua khe hở nhạy cảm lãi suất, tuy nhiên các ngân hàng TMCP nên
nghiên cứu triển khai phương pháp đo lường mới hiện nay là Duration Gap,
Sensitivity (PVBP), Value at Risk, giá trị có thể tổn thất, các phương pháp này có thể
cho chúng ta biết được mức độ rủi ro lãi suất cũng như xác suất xảy ra rủi ro là bao nhiêu.
+Giám sát rủi ro: Các ngân hàng cần đánh giá rủi ro một cách chính xác thông
qua việc kinh doanh hiện tại và cả đánh giá cả những rủi ro phát sinh từ những hoạt
ñộng kinh doanh kỳ vọng, như kế hoạch kinh doanh chiến lược, chiến lược tiếp thị..vv.
+Kiểm soát rủi ro: Việc kiểm soát rủi ro bao gồm việc kiểm toán quá trình quản
lý rủi ro lãi suất và việc kiểm soát các hạn mức rủi ro có được tuân thủ không.
2.3 Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro lãi suất
Ngân hàng cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp đối với quá trình
quản trị rủi ro lãi suất. Hệ thống kiểm toán nội bộ nhìn chung bao gồm những đánh
giá độc lập thường xuyên và những đánh giá về tính hiệu quả của hệ thống qua việc
thiết lập một môi trường kiểm soát lành mạnh, qui trình nhận định và đánh giá rủi
ro phù hợp cũng như có hệ thống thông tin hợp lý.
17


2.4 Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa r ủ i r o l ã i s u ấ t
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, sự thực hiện các
nghiệp vụ phái sinh không đơn giản vì cần tuân thủ các quy định của ngân hàng nhà
nước. Tuy nhiên, đây là công cụ rất hiệu quả để phòng ngừa các rủi ro lãi suất trong cả
ngắn hạn và dài hạn. Các công cụ ngân hàng có thể dùng bao gồm IRS, FRA, Options
và các hợp đồng tương lai.

2.5 Tăng cường khả năng dự báo biến động của lãi suất tại Việt
nam cũng như trên thế giới và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro lãi suất.
Nếu các ngân hàng thương mại có một bộ phận chuyên phân tích thị trường
và có thể đưa ra các dự báo cho biến động của lãi suất trong tương lai thì đó cũng
là một lợi thế lớn của ngân hàng. Sự nhận định chính xác về lãi suất thị trường
ngân hàng không những hạn chế được rủi ro lãi suất của mình mà còn có điều kiện
tìm kiếm thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng sẽ tránh được các tổn thất
và sinh lời khi lãi suất biến động.

18



×