Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VÀ TRƯƠNG ĐIỆN TỪ TRƯỜNG TRONG TRƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA VẬT LÝ
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh

LỚP: Lí IVB

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 05/2009


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG
LUẬN VĂN

VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

Áp dụng
Biết
Hiểu
Phân tích trước khảo sát
Phân tích sau khảo sát
Sinh viên
Trắc nghiệm


Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Thành phố Hồ Chí Minh

AD
B
H
PTTKS
PTSKS
SV
TN
TNKQ
TNKQNLC
TP HCM


Với sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô giáo trong khoa Vật
lí nói riêng và quý thầy cô trong trường ĐHSP nói chung,
em đã tiếp thu và tích lũy được những kiến thức và kĩ năng
quí báu để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai của mình.
Vì vây em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Các thầy các cô trong Trường Sư phạm đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho em học tập trong
thời gian qua.
Thầy Trương Đình Tòa đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành đề tài này.
Thầy Nguyễn Thanh Tú đã cung cấp, hướng dẫn em
sử dụng phần mềm thống kê Test, mcmix và hỗ trợ em
thực hiện đề tài này.
Tập thể SV Lí II đã tích cực tham gia các đợt khảo

sát.
Tập thể SV lớp Lí 4 cùng những bạn thân đã nhiệt
tình giúp đỡ và tham gia đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay nước ta đang ở thời kì hội nhập quốc tế toàn diện về mọi mặt trong đó giáo
dục là lĩnh vực được chú trọng đưa lên hàng đầu. Ngành giáo dục nước nhà đang tiến
hành cải cách về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực có trình độ
cho công cuộc xây dựng đất nước, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng con người mới trong
nền kinh tế tri thức. Bên cạnh việc đổi mới về chương trình phương pháp dạy và học,
việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi chỉ
có thông qua hình thức kiểm tra đánh giá chúng ta mới đối chiếu các hoạt động đang
triển khai với mục đích đã định, hoặc thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công viêc.
Từ trước đến nay, trong giáo dục đã có những hình thức kiểm tra đánh giá kết quả
học tập như vấn đáp, quan sát, viết… Mỗi hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng.
Do nhiều lí do khác nhau mà hình thức kiểm tra đánh giá bằng luận đề được sử dụng hầu
hết mặc dù trong quá trình áp dụng, hình thức này đã bộc lộ những mặt hạn chế như: kết
quả phản hồi chậm, nội dung kiểm tra không bao quát, điểm số còn phụ thuộc chủ quan
người chấm, dễ nảy sinh tiêu cực trong thi cử (quay cóp, mang tài liệu), thí sinh có thói
quen học tủ, học vẹt…Trong khi đó hình thức kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách
quan lại tỏ ra có nhiều ưu điểm như: kết quả phản hồi nhanh, khả năng bao quát kiến
thức rộng, điểm số khách quan, có thể ngăn ngừa nạn học tủ học vẹt, gian lận trong thi

cử…Chính vì vậy hình thức trắc nghiệm đang được ngành giáo dục đưa vào áp dụng thử
nghiệm và trong thời gian tới trắc nghiệm khách quan sẽ được áp dụng rộng rãi. Chính
vì vậy mà huấn luyện cách soạn thảo câu trắc nghiệm và các vấn đề liên quan cho sinh
viên khi còn học tại trường sư phạm là rất cần thiết.
Nhiều năm qua, kĩ năng “kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh” chưa
được quan tâm đúng mức. Trong trường Đại học Sư phạm nói chung và khoa Vật Lí nói
riêng, việc kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm chưa phổ biến, chỉ áp dụng ở một số
môn. Chủ yếu là áp dụng trong đợt kiểm tra giữa học phần cho nên kinh nghiệm vế việc
kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm còn hạn chế. Do đó mỗi sinh viên sư phạm cần có
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

kiến thức và những kĩ năng về trắc nghiệm để phục vụ cho công tác giảng dạy trong
tương lai. Đó cũng là lí do em chọn đề tài “ Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chương Cảm ứng điện từ và chương Trường điện từ trong chương trình vật lí đại
cương”.
2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu một số hình thức phổ biến trong đo lường đánh giá, các vấn đề của kỹ thuật
trắc ngiệm
- Xây dựng hệ thống 50 câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong chương “ Cảm
ứng điện từ” và chương “Trường điện từ”.
- Phân tích đánh giá kết quả KS trên cơ sở đó nhận xét trình độ kiến thức của lớp KS.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Hệ thống các câu trắc nghiệm trong chương “ Cảm ứng điện từ” và chương “Trường
điện từ” dùng để khảo sát sinh viên khoa lý.
- Trình độ kiến thức và các kĩ năng đạt được và chưa đạt được của sinh viên thông qua bài

kiểm tra.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn ,
nhằm soạn thảo đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong 2 chương chương “ Cảm ứng
điện từ” và chương “Trường điện từ”.
- Đối tượng KS là các sinh viên năm 2.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp bổ trợ (phần mềm xử lí thống kê Test và phần mềm đảo đề).

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BẰNG
TRẮC NGHIỆM KHÁCH
1. TỔNG QUAN VỀ ĐO LƯỜNG
1.1. Nhu cầu đo lường trong giáo dục
- Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu đo lường đánh giá chiếm một tỉ lệ lớn. Con người
phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định, hoặc thẩm định các kết
quả đã làm để từ đó cải tiến.
- Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước. Không có số đo thì không thể đưa ra
những nhận xét hữu ích.

- Trong giáo dục, việc đo lường đánh giá cũng hết sức quan trọng. Nhờ đo lường đánh giá
mà giáo viên biết được trình độ học sinh từ đó có phương pháp, hình thức hợp lí, nâng
cao hiệu quả dạy học.
1.2. Các dụng cụ đo lường
- Trong giáo dục các dụng cụ đo lường chính là các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh,
gọi chung là trắc nghiệm. Một dụng cụ đo lường tốt cần có trước hết những đặc điểm: tính
tin cậy và tính giá trị.
- Trắc nghiệm có các hình thức thông dụng như sau:
Trắc
nghiệm
Vấn đáp

Viết

Trắc
nghiệm
khá h

Luận đề

Tiểu luận

Báo cáo
khoa học

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh

Quan sát

Câu 2 lựa

chọn

Câu điền
khuyết

Câu nhiều
lựa chọn

Câu ghép
cặp


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

1.3. So sánh giữa hình thức luận đề và trắc nghiệm khách quan
1.3.1. Sự giống nhau giữa luận đề và trắc nghiệm:
- Có thể đo lường mọi thành quả học tập quan trọng .
- Có thể dùng để thuyết trình học sinh học tập nhằm đạt các mục tiêu: hiểu biết các nguyên
lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, vận dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề.
- Đều đòi hỏi sự vận dụng phán đoán chủ quan.
- Giá trị của chúng tuỳ thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng.
1.3.2. Sự khác nhau giữa luận đề và trắc nghiệm:
Luận đề

Trắc nghiệm khách quan

- Thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời


- Thí sinh chỉ cần lực chọn câu trả lời

và diễn đạt bằng ngôn ngữ của chính

đúng trong số những câu cho sẵn.

mình.

- Số câu hỏi nhiều => khảo sát được

- Số câu hỏi trong một bài tương đối ít,

nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề.

tính tổng quát không cao.

- Thí sinh dùng nhiều thời gian để đọc

- Thí sinh bỏ ra phần lớn thời gian để

và suy nghĩ.

suy nghĩ và viết.

- Điểm số không phụ thuộc chủ quan

- Điểm số một phần phụ thuộc chủ quan

người chấm bài.


người chấm bài.

- Chất lượng bài xác định phần lớn do

- Chất lượng bài không những phụ thuộc

kĩ năng người soạn thảo bài trắc nghiệm.

vào bài làm của thí sinh mà còn phụ
thuộc kĩ năng người chấm bài.

- Bài thi khó soạn, dễ chấm, điểm số

- Bài thi tương đối dễ soạn, khó chấm,

chính xác.

khó cho điểm chính xác.

- Hạn chế khả năng diễn đạt tổng hợp

- Người chấm thấy được lối tư duy, khả

vấn đề bằng lời một cách logic.

năng diễn đạt của thí sinh.

- Sự phân bố điểm số hầu như hoàn

- Người chấm có thể kiểm soát sự phân


toàn quyết định do bài trắc nghiệm.

bố điểm số.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

1.3.3. Các trường hợp sử dụng luận đề và trắc nghiệm.
Luận đề
- Khi nhóm thí sinh dự thi hay kiểm tra

Trắc nghiệm khách quan
- Khi ta cần khảo sát thành quả học

không quá đông và đề thi chỉ được sử

tập của một số đông học sinh, hay

dụng một lần, không dùng lại nữa.

muốn bài có thể sử dụng lại vào một

- Khi thầy giáo cố gắng tìm mọi cách có

lúc khác.


thể được khuyến khích sự phát triển kỹ

- Khi ta muốn có những điểm số đáng

năng diễn tả bằng văn viết của thí sinh

tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan

- Khi thầy giáo muốn thăm dò thái độ

của người chấm bài.

hay tìm hiểu tư tưởng của thí sinh về một

- Khi các yếu tố công bằng vô tư,

vấn đề nào đó hơn là khảo sát thành quả

chính xác là những yếu tố quan trọng

học tập của họ.

nhất của việc thi cử.

- Khi thầy giáo tin tưởng vào tài năng
phê phán và chấm bài luận đề một cách vô

- Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt


tư và chính xác hơn là khả năng soạn thảo

đã được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn

những câu trắc nghiệm tốt.

và soạn lại một bài trắc nghiệm mới và
muốn chấm nhanh để sớm công bố kết

- Khi không có nhiều thời gian soạn

quả.

thảo và khảo sát nhưng lại có thời gian

- Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ,

chấm bài

học vẹt và gian lận trong thi cử.

2. CÁC BƯỚC SOẠN THẢO MỘT BÀI TRẮC NGHIỆM
Để soạn thảo một bài trắc nghiệm cần thực hiện 6 bước sau:
-

Xác định mục đích bài kiểm tra.

-

Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung.


-

Xác định mục tiêu học tập.

-

Thiết kế dàn bài trắc nghiệm.

-

Lựa chọn câu hỏi cho bài trắc nghiệm.

-

Trình bày bài kiểm tra.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

2.1. Xác định mục đích bài kiểm tra
Trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Tùy từng mục đích mà bài trắc
nghiệm sẽ có nội dung, mức độ khó, dễ, số lượng câu và thời gian làm bài khác nhau.
2.2. Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung
Tiến trình phân tích nội dung:
- Tìm ra những ý tưởng chính yếu của nội dung cần kiểm tra.

- Tìm ra những khái niệm quan trọng để đem ra khảo sát ( chọn những từ, nhóm chữ,
ký hiệu mà học sinh cần giải nghĩa)
- Phân loại thông tin: có hai loại
+ Những thông tin nhằm lí giải minh họa.
+ Những khái niệm quan trọng
-

Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng dụng

để giải quyết vấn đề trong một tình huống mới.
2.3 Xác định mục tiêu học tập
- Xây dựng mục tiêu có nghĩa là xác định những tiêu chí, kĩ năng, kiến thức mà học viên
cần đạt được khi kết thúc chương trình đào tạo. Sau đó xây dựng quy trình công cụ đo
lường nhằm đánh giá xem học sinh có đạt được các tiêu chí đó không.
- Mục tiêu phải cụ thể, có thể đo, được có thể đạt được, phải hướng vào kết quả, phải giới
hạn thời gian.
* Phân loại mục tiêu giảng dạy
- Theo Bloom mục tiêu thuộc lĩnh vực nhận thức có 6 mức độ từ thấp đến cao như sau:
biết, thông hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
- Dưới đây là các từ động từ hành động ứng với 6 mức độ nhận thức đó:

Kiến thức
Định nghĩa
Nhận biết
Lựa chọn
Chỉ rõ vị trí

Mô tả
Nhớ lại
Tìm kiếm

Chỉ ra

Thuật lại
Gọi tên
Tìm ra cái phù hợp
Phát biểu

Viết
Kể ra
Kể lại
Tóm lược

Cắt nghĩa
Minh họa

So sánh
Suy luận

Đối chiếu
Đánh giá

Thông hiểu
Giải thích
Chỉ ra

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan


Cho ví dụ
Trình bày

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

Chỉ rõ
Đọc

Phân biệt

Tóm tắt

Tính toán
Ghi lại
Tìm ra
Sắp xếp thứ tự

Thiết kế
Chứng minh
Thay đổi
Điều khiển

Vận dụng
Hoàn thiện
Làm

Phân loại
Phân cách
Tách bạch


So sánh
Đối chiếu
Phân chia

Tìm ra
Lập giả thuyết
Chọn lọc

Soạn
Đề xuất
Làm ra

Đặt kế hoạch
Giảng giải
Thiết kế

Kết luận
Tổ chức
Kể lại

Thảo luận
Phán đoán
Ủng hộ

Đánh giá
Tranh luận
Xác định

So sánh
Cân nhắc

Bảo vệ.

Áp dụng
Sử dụng
Giải quyết
Dự đoán
Ước tính

Phân tích
Phân tích
Phân biệt
Lập sơ đồ

Tổng hợp
Tạo nên
Kết hợp
Thực hiện

Đánh giá
Chọn
Quyết định
Phê phán

2.4. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm
Khi thiết kế dàn bài cần chú ý những vấn đề sau:
-

Tầm quan trọng thuộc phần nào ứng với những mục tiêu nào.

-


Cần trình bày câu hỏi dưới hình thức nào để hiệu quả.

-

Xác định mức độ khó dễ của bài trắc nghiệm.
Thiết kế dàn bài nhằm quy định số câu trắc nghiệm cho mỗi phần và lập thành bảng

quy định hai chiều để thể hiện số câu và tỉ lệ phần trăm cho từng nội dung.
* Minh hoạ lập dàn bài trắc nghiệm
Nội dung
Chủ đề 1
Chủ đề 2
Mục tiêu
Biết
10
15
Hiểu
5
7
Vận dụng
5
8
Tổng cộng
20
30
3. CÁC HÌNH THỨC CÂU TRẮC NGHIỆM
3.1 . Có bốn hình thức thông dụng
- Loại câu trắc nghiệm hai lựa chọn ( đúng –sai)
-


Loại câu nhiều lựa chọn.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh

Chủ đề 3

Tỉ lệ

15
13
22
50

40%
25%
35%
100%


Trắc nghiệm khách quan

-

Loại câu điền khuyết.

-

Loại câu ghép cặp.
Hình thức


GVHD: ThS Trương Đình Tòa

Cấu trúc

Đặc điểm cơ bản

câu trắc
nghiệm
Câu hai
lựa chọn

Gồm 2 phần

- Trong thời gian ngắn có thể

- Phần gốc: Một câu phát biểu.

soạn được nhiều câu hỏi.

- Phần lựa chọn: Đúng - Sai

- Là hình thức đơn giản nhất,
có thể áp dụng rộng rãi.
- Độ may rủi cao (50%) do
đó khuyến khích đoán mò.

Câu

Gồm 2 phần


- Phổ biến hiện nay.

nhiều lựa

- Phần gốc là một câu hỏi hay câu bỏ

- Độ may rủi thấp (25% đối

chọn

lửng.

với câu 4 lựa chon và 20%

- Phần lựa chọn:

với câu 5 lựa chọn)

+ Một lựa chọn đúng (đáp án)

- Càng nhiều lựa chọn tính

+ Những lựa chọn còn lại là sai nhưng

chính xác càng cao.

có vẻ đúng và hấp dẫn (mồi nhử).
Câu ghép
cặp


Gồm 3 phần

- Số câu ở hai cột không

- Phần chỉ dẫn cách trả lời

bằng nhau.

- Phần gốc ( cột 1): gồm những câu

- Các lựa chọn quá dài làm

ngắn, đoạn, chữ…

mất thời gian của thí sinh.

- Phần lựa chọn ( cột 2): cũng gồm
những câu ngắn, chữ, số…
Câu điền
khuyết

Có 2 dạng:

- Chỗ để trống điền vào là

- Dạng 1: gồm những câu hỏi với lời

duy nhất đúng.


giải đáp ngắn.

- Thường thể hiện ở mục tiêu

- Dạng 2: câu phát biểu với 1 hay

nhận thức thấp.

nhiều chỗ để trống, người trả lồi điền
vào một từ hay nhóm từ.
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

3.2. Ưu nhược điểm của câu nhiều lựa chọn
3.2.1. Ưu điểm:
- Độ may rủi thấp (25% đối với câu 4 lựa chon và 20% với câu 5 lựa chọn) giảm bớt yếu
tố đoán mò.
- Có thể kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy và học tập khác nhau.
- Kết quả có tính tin cậy và tính giá trị cao.
- Có thể phân tích được tính chất của mỗi câu hỏi, xác định được câu nào là quá dễ, quá
khó hay không có giá trị.
- Tính chất giá trị tốt hơn các loại câu hỏi khác có thể dùng đo lường mức độ đạt được
nhiều mục tiêu giáo dục.
- Tính chất khách quan khi chấm bài.
3.2.2. Nhược điểm
- Khó soạn câu hỏi cần đầu tư nhiều thời gian.

- Không kiểm tra được khả năng diễn đạt, lối tư duy của học sinh.
- Đôi khi câu hỏi đặt ra tối nghĩa, câu trả lời được cho là đúng thật sự là sai, các mồi nhử
được cho là sai thực ra lại đúng.

*Luận văn này sử dụng loại câu trắc nghiệm 4 lựa chọn do có nhiều ưu điểm và là
loại câu được sử dụng phổ biến trong các kì thi hiện nay.
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TRẮC NGHIỆM
4.1. Phân tích câu trắc nghiệm
4.1.1. Mục đích của việc phân tích
Phân tích câu trắc nghiệm giúp ta:
- Biết được độ khó, độ phân cách của mỗi câu =>biết được câu nào quá khó câu nào quá
dễ.
- Lựa ra được câu có độ phân cách cao nên phân biệt được học sinh giỏi và kém
- Biết được giá trị của đáp án và mồi nhử => lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được
hiệu quả như mong muốn
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

- Đánh giá câu trắc nghiệm và ra quyết định chọn, sửa hay bỏ câu trắc nghiệm đó
- Làm gia tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm
4.1.2. Các bước phân tích câu trắc nghiệm
- Thẩm định độ khó của từng câu trắc nghiệm.
- Xác định độ khó của từng câu trắc nghiệm.
- Phân tích các mồi nhử. Từ đó đưa ra kết luận chung (sửa chửa hay bỏ )
4.1.3. Độ khó của câu trắc nghiệm
* Công thức tính:


Loại câu đúng sai tỉ lệ may rủi là 50%
Lọai câu 5 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 20%
Loại câu 4 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 25%


Đối với câu trắc nghiệm 4 lựa chọn DKVP 

100%  25%
 62,5%  0, 625
2

* Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ khó
Để đánh giá câu trắc nghiệm ta so sánh độ khó của câu( ĐKC) với độ khó vừa phải
(ĐKVP)
-

ĐKC> ĐKVP => câu trắc nghiệm dễ so với trình độ học sinh.

-

ĐKC< ĐKVP => câu trắc nghiệm khó so với trình độ học sinh.

-

ĐKC  ĐKVP => câu trắc nghiệm vừa sức với trình độ học sinh.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh



Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

ĐKVP
Câu trắc nghiệm khó

Câu trắc nghiệm vừa

Câu trắc nghiệm
dễ

4.1.4. Độ phân cách câu trắc nghiệm
* Công thức tính
Sau khi đã chấm và cộng tổng điểm của từng bài TN, ta thực hiện các bước sau để
tính độ phân cách:
- Bước 1: xếp các bài của học sinh theo thứ tự từ điểm thấp đến điểm cao.
- Bước 2: lấy 27% của tổng số bài làm có điểm từ bài cao nhất trở xuống xếp vào nhóm
CAO và 27% tổng số bài làm có điểm từ điểm từ bài thấp nhất trở lên xếp vào nhóm
THẤP.
- Bước 3: đếm số người làm đúng trong mỗi nhóm, gọi là Đúng (CAO) và Đúng (THẤP).
- Bước 4: tính độ phân cách theo công thức:

* Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ phân cách
Độ phân cách của một câu TN nằm trong khoảng giới hạn từ -1.00 đến +1.00.
Để kết luận về câu TN ta căn cứ vào quy định sau:
- D  0,40: câu TN có độ phân cách rất tốt.
- 0.30  D  0.39 : câu TN có độ phân cách khá tốt nhưng có thể làm cho tốt hơn
- 0.20  D  0.29 : câu TN có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh.
- D  0.19 : câu TN có độ phân cách kém cần phải loại bỏ hay phải gia công sữa chửa.

Đề tài này sử dụng phần mềm Test để tính độ phân cách. Trong đó độ phân cách (D)
được thay bằng hệ số tương quan điểm nhị phân (R.point-biserial correlation, viết tắt là
Rpbis) để phân tích hệ số tương quan cặp Pearson giữa câu trắc nghiệm và tổng điểm trên
toàn bài trắc nghiệm
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

Rpbis 

Mp  Mq



pq

Mp: trung bình điểm của các bài làm đúng câu i.
Mq:trung bình điểm của các bài làm sai câu i.
p: tỉ lệ học viên làm đúng câu i.
q: tỉ lệ học viên làm sai câu i.

 :độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm.
4.1.5. Phân tích đáp án và mồi nhử
- Đáp án được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm THẤP ít chọn nó, còn học sinh thuộc
nhóm CAO chọn nó nhiều hơn.
- Mồi nhử được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm CAO ít chọn nó, còn học sinh thuộc
nhóm THẤP chọn nó nhiều hơn.

4.1.6. Một số tiêu chuẩn chọn câu trắc nghiệm tốt
- Những câu TN có độ khó quá thấp hay quá cao, đồng thời độ phân cách quá âm hoặc quá
thấp là những câu kém cần phải xem lại để loại đi hay sửa chữa cho tốt hơn.
- Với đáp án câu TN, số người nhóm CAO chọn phải nhiều hơn số người nhóm THẤP.
- Với các mồi nhử, số người trong nhóm CAO chọn phải ít hơn số người trong nhóm
THẤP.
4.2. Phân tích bài trắc nghiệm
4.2.1. Đánh giá bài trắc nghiệm dựa vào điểm số trung bình
Để biết một bài trắc nghiệm là dễ, vừa sức hay khó so với trình độ hiện tại của học
sinh ta đối chiếu điểm trung bình bài làm của học sinh với điểm trung bình lí thuyết.
-

Điểm trung bình (Mean) : được tính bằng cách cộng tất cả các điểm số ( của bài

làm học sinh và sau đó chia cho tổng số bài (hay số học sinh có bài làm).
N

Mean 

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh

X
i 1

N

i


Trắc nghiệm khách quan


GVHD: ThS Trương Đình Tòa
X i : số điểm bài TN của học sinh thứ i

N: tổng số học sinh làm bài
-

Điểm trung bình lí thuyết ( Mean LT)

o
+ Đối với câu TN 4 lựa chọn điểm may rủi = điểm tối đa x 25%
+ Đánh giá bài trắc nghiệm
o Nếu Mean > Mean LT: bài TN là dễ đối với học sinh.
o Nếu Mean  Mean LT: bài TN là vừa sức đối với học sinh.
o Nếu Mean < Mean LT: bài TN là khó đối với học sinh.
+ Để chính xác hơn ta xác định các giá trị biên trên và biên dưới bằng thống kê
Giá trị biên dưới = Mean - Z 
Giá trị biên trên=Mean + Z 

S
N
S
N

N: số học sinh
S: độ lệch tiêu chuẩn
Z: trị số phụ thuộc vào xác suất tin cậy định trước ( thường chọn Z=1.96
hoặc Z=2.58)
+ Cách đánh giá được minh hoạ bằng trục số:
dễ


vừa sức
Biên dưới

khó
Biên trên

4.2.2. Các số đo độ phân tán
Ta có thể đối chiếu điểm số của hai hay nhiều lớp khác nhau dựa vào số đo độ phân tán.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

4.2.2.1. Hàng số
Hàng số = Max – Min
Max: điểm số cao nhất.
Min: điểm số thấp nhất.
- Nếu hàng số lớn: các điểm số phân tán xa trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp
không đều.
- Nếu hàng số nhỏ: các điểm số tập trung gần trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp
đồng đều.
4.2.2.2.
- Công thức tính:

Độ lệch tiêu chuẩn


S

N  X i2  ( X i ) 2
N ( N  1)

Xi: tổng số bài trắc nghiệm câu i
N tổng số người làm bài trắc nghiệm
- Ý nghĩa của độ lệch tiêu chuẩn: độ lệch tiêu chuẩn cho biết các điểm số trong một phân
bố đã lệch đi so với trung bình là bao nhiêu.
+ Nếu  là nhỏ : các điểm số tập trung quanh trung bình.
+ Nếu  là nhỏ : các điểm số lệch xa trung bình.
4.3. Các loại điểm số trắc nghiệm
4.3.1. Điểm thô:
là tổng cổng các điểm số của từng câu TN.
4.3.2. Điểm tiêu chuẩn:
4.3.2.1.
- Công thức :

Điểm phần trăm đúng (X)
X=100Đ/T
Đ: số câu học sinh làm đúng.
T: tổng số câu bài trắc nghiệm.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa


- Ý nghĩa: Điểm phần trăm đúng so sánh điểm của học sinh này với điểm số tối đa có thể
đạt được.
4.3.2.2.
- Công thức :

Điểm Z
Z

XX
S

X: là một điểm thô
X : điểm thô trung bình của nhóm làm TN

S: độ lệch tiêu chuẩn
- Ý nghĩa: điểm Z cho biết vị trí của một học sinh có điểm thô X so với trung bình của
nhóm học sinh cùng làm bài trắc nghiệm.
4.3.2.3. Điểm tiêu chuẩn V
Căn bản giống điểm Z, nhưng quy về phân bố bình thường có trung bình bằng 5 và độ
lệch tiêu chuẩn là 2. Hệ thống điểm từ 0->10
- Công thức : Điểm V= 2Z + 5

* Đề tài này quy đổi điểm thô sang điểm tiêu chuẩn V bằng phần mềm Test.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa


Chương 2: TÓM TẮC NỘI DUNG CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
VÀ CHƯƠNG TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
1. CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
1.1. Hiện tượng cảm ứng điện từ
1.1.1. Kết luận của Faraday về hiện tượng cảm ứng điện từ
- Mỗi khi từ thông qua mạch kín (khung dây) biến thiên thì trong mạch xuất hiện một dòng
điện cảm ứng ic và một suất điện động cảm ứng  c . Đó là hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Từ thông biến thiên có thể xảy ra theo hai cách:
+ Mạch kín đứng yên trong một từ trường biến thiên.
+ Mạch kín chuyển động trong từ trường.
1.1.2. Các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ
1.1.2.1.

Định luật Lenxo về chiều của dòng điện cảm ứng

- Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra
chống lại nguyên nhân sinh ra nó.
- Theo nguyên tắc của định luật này, muốn có dòng điện cảm ứng ic và suất điện động cảm
ứng  c ta phải tốn một năng lượng để chuyển năng lượng đó thành năng lượng điện.
1.1.2.2. Định luật Faraday về suất điện động cảm ứng
- Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây bằng về độ lớn nhưng ngược về dấu
với tốc độ biến thiên của từ thông qua mạch đó.
c  

d
dt

(1.1)


1.1.3. Ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Tạo ra nguồn điện xoay chiều ( sản xuất điện năng) : tất cả các máy phát điện xoay chiều
đều có nguyên tắc hoạt động dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, tức là khi cho từ thông
qua khung dây biến thiên thì trong khung dây xuất hiện một suất điện động cảm ứng  c và
một dòng điện cảm ứng ic . Có nhiều cách làm cho từ thông qua khung dây biến thiên:
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

+ Cho từ trường không đổi, cuộn dây quay trong từ trường với vận tốc góc  .
+ Cho các cuộn dây đứng yên, từ trường qua các cuộn dây biến thiên bằng cách cho
nam châm làm roto của máy phát điện.
- Tạo ra động cơ không đồng bộ: đặt khung dây có thể quay xung quanh một trục rồi cho
từ trường quay biến thiên qua khung dây này. Khi từ trường quay qua khung dây biến thiên
thì trong khung dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ic . Dòng điện cảm ứng lại đặt trong từ
trường quay nên xuất hiện lực từ tác dụng lên khung dây sao cho môment từ của dòng điện
cảm ứng ic quay theo chiều của từ trường ngoài ( tuân theo định luật Lenxo), nhưng khung
dây quay với tốc độ chậm hơn từ trường, ta gọi là động cơ không đồng bộ.
- Dòng điện phucô: khi ta đặt vật dẫn trong từ trường biến thiên thì trong vật dẫn xuất hiện
những dòng điện cảm ứng khép kín gọi là dòng Fuco. Dòng điện phucô có thể gây ra sự
đốt nóng vật dẫn.
1.2. Hiện tượng tự cảm
1.2.1. Hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch
- Thí nghiệm: Hình 1, khi đóng K thì bóng đèn sáng bình thường.
Khi ngắt K, bóng đèn không tắc ngay mà lóe sáng rất mạnh rồi
mới tắt.
- Giải thích: khi ngắt K thì dòng điện trong cuộn cảm L giảm rất

nhanh nên từ thông qua cuộn dây giảm rất nhanh. Trong cuộn
dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ic và suất điện động cảm ứng  c . ic có chiều tuân theo
định luật Lenxo. Vì dòng điện qua cuộn L đang giảm nên để chống lại sự giảm của dòng
điện thì ic cùng chiều với dòng điện ban đầu. Dòng điện này chạy qua bóng đèn (vì K mở)
nên bóng đèn sáng lóe lên rồi mới tắt.
- Dòng điện cảm ứng có dạng (hình 2):

i  I0e

R
 t
L

R
: hằng số thời gian ống dây.
L

R: tổng trở mạch.
I 0 : dòng điện qua cuộn cảm khi bắt đầu ngắt mạch.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh

(1.2)


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

1.2.2. Hiện tượng tự cảm khi đóng mạch

- Thí ngiệm: ban đầu ngắt K. Khi đóng K thì bóng đèn không sáng lên ngay mà sáng lên từ
từ. Một lúc sau mới đạt độ sáng cực đại.
- Giải thích: khi đóng K thì dòng điện trong cuộn cảm L tăng từ 0 đến giá trị cực đại I 0 . Từ
thông qua cuộn dây tăng nhanh, trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ic và suất
điện động cảm ứng  c . ic có chiều tuân theo định luật Lenxo- chống lại sự tăng của dòng
điện nên ic ngược chiều với dòng điện ban đầu. Do đó dòng điện tổng cộng trong mạch
giảm. Vì vậy bóng đèn sẽ sáng lên từ từ, một lúc sau mới đạt độ sáng cực đại.
- Dòng điện cảm ứng có dạng (hình 3):

i  I 0 (1  e

R
 t
L

(1.3)

)

I 0 : dòng điện cực đại qua cuộn cảm khi đóng mạch (ổn định).

Hình 2

Hình 3

1.2.3. Kết luận
- Hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trong cuộn dây do chính dòng điện qua cuộn dây
đó gây ra gọi là hiện tượng tự cảm.
1.2.4. Hệ số tự cảm của ống dây
- Từ thông qua ống dây có dòng điện i tỉ lệ thuận với i, trong hệ SI, ta viết:   Li


(1.4)

L: hệ số tỉ lệ, phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và bản chất của môi trường từ môi
trong ống dây gọi là hệ số tự cảm của ống dây. Đơn vị: H (Herry).
1H 

1Wb
1A

- Herry là độ tự cảm của một mạch kín (trong chân không) sao cho khi dòng điện qua nó
có cường độ 1A thì dòng điện này sinh ra một từ thông qua mạch đó là 1Wb.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

- Độ tự cảm là số đo mức quán tính của mạch đối với sự biến đổi của dòng điện trong
mạch đó.
- Hệ số tự cảm của ống dây: L  0 
n

N2
S  0  n 2lS
l

(1.5)


N
với l : chiều dài ống dây.
l

N: số vòng dây.
1.3. Năng lượng của từ trường
1.3.1. Năng lượng của từ trường đều
- Trong hiện tượng cảm ứng khi ngắt mạch, bóng đèn sáng lóe lên. Ta chỉ có thể giả thiết
rằng năng lượng của dòng điện trong mạch làm đèn sáng lên là do năng lượng từ trường
của ống dây chuyển thành năng lượng của dòng điện.
- Công của dòng điện trong thời giam dt: dA   c idt , ( i  ic ).
 L
0

di
idt   Lidi
dt
1
2

- Công toàn phần của dòng điện: A   dA    Lidi  LI 2 ,I: dòng điện khi chưa ngắt mạch.
I

- Năng lượng của từ trường trong ống dây đã chuyển toàn bộ thành công của dòng điện
trong mạch nên năng lượng từ trường trong ống dây:
W

1 2 1
1

1 B2
1
LI  0  n 2lSI 2  0  H 2V 
V  HBV .
2
2
2
2 0 
2

(1.6)

- Mật độ năng lượng từ trường w: là năng lượng từ trường chứa trong một đơn vị thể tích.
w

W 1
 BH
V 2

(1.7)

- Ý nghĩa: nơi nào trong không gian có từ trường thì nơi đó có năng lượng từ trường.
Người ta có thể nói, năng lượng từ trường là sứ giả của từ trường.
1.3.2. Năng lượng của từ trường tổng hợp bất kì
- Giả sử ta có một từ trường tổng hợp bất kì, trong từ trường đó ta lấy một phần tử vi phân
dV đủ nhỏ sao cho từ trường trong đó có thể coi là đều.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh



Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa
1
2

Khi đó, mật độ năng lượng từ trường: w  BH
1
2

Nên năng lượng từ trường trong dV là: d W  wdV  BHdV
1
2

Vậy năng lượng của từ trường: W   dV   BHdV
V

V

(1.8)

2. CHƯƠNG TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
2.1. Luận điểm thứ nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday
- Mỗi khi trong không gian có một từ trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian
đó xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên. Đây là luận điểm thứ nhất của Maxwell.
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây:  c  

d
dt


Mặt khác, suất điện động trong mạch có giá trị bằng lưu thông của vecto điện


trường xoáy E :  c 
 



A
  Edl
q l


d
  Edl
dt
l



 

 Edl    t BdS : phương trình Maxwell- Farraday.
l

(2.1)

S

- Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong kín bất kì

bằng về trị số nhưng trái về dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông qua diện
tích giới hạn bời đường cong đó.
- Hệ phương trình Maxwell- Farraday:
 
 
Edl


S t BdS
 
l
 


S BdS  0


 B    
H
0


(2.2)

Giải hệ phương trình (2.2) ta sẽ tìm được vecto cường độ điện trường xoáy biến thiên
trong không gian.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh



Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

2.2. Luận điểm thứ hai của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Ampe
2.2.1. Dòng điện dịch
- Xét một mạch dao động điện từ đang có dao động điện từ. Giả sử ở thời
điểm ban đầu một bản tụ tích điện +Q, bản kia tích điện –Q. Do đó, vecto


cường độ điện trường E có chiều từ dương sang âm (hình 4) và trong dây
dẫn đang có dòng điện. Maxwell gọi là dòng điện dẫn id (giữa hai bản tụ
không có id ).
Cảm ứng điện: D   , (  là mật độ điện mặt của tụ điện,  

q
)
S

Hình 4

dD d 1 dq id


 J
dt
dt S dt S

  D
: vecto mật độ dòng điện.

Xét thêm chiều thì: J 
t

Suy ra:

 

Vì tụ điện đang phóng điện nên điện tích tụ giảm, nên E , D giảm 





D
0J
t

ngược chiều với E và D .


Suy ra J cùng chiều với id và có độ lớn J 

id
 Jd
S

Chứng tỏ mật độ dòng điện J giữa hai bản tụ điện đã khép kín dòng điện dẫn trong


D

.
mạch và được gọi là dòng điện dịch, J dich 
t

(2.3)

- Dòng điện dịch không phải là sự chuyển dời có hướng của các điện tích mà sự biến thiên
của điện trường giữa hai bản tụ điện tương đương như một dòng điện gọi là dòng điện
dịch, nó khép kín dòng điện dẫn trong mạch. Nó cũng gây ra trong không gian một từ
trường.
2.2.2. Luận điểm thứ hai của Maxwell
- Mỗi khi trong không gian có điện trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian
đó xuất hiện một từ trường biến thiên.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: ThS Trương Đình Tòa

2.2.3. Hệ phương trình Maxwell- Ampe


- Lưu số của vecto cường độ từ trường H dọc theo đường cong kín bất kì bằng tổng đại số
các dòng điện qua đường cong đó, nên:

 
  D 
(2.4)

l H dl  S ( J d  t )dS : phương trình Maxwell- Ampe.

- Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ từ trường H dọc theo đường cong kín bất kì trong

không gian bằng dòng điện toàn phần chạy qua diện tích giới hạn bởi đường cong đó ( id +
idich ).

- Hệ phương trình Maxwell- Ampe:

  D 
  
)dS
  H dl   ( J d 
t
S
l
 

S DdS   q


 
D



0 E




(2.5)

Giải hệ phương trình (2.5) ta tìm được vecto cường độ từ trường biến thiên trong không
gian.
2.3. Trường điện từ
Trong không gian có một từ trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó
xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên. Điện trường xoáy biến thiên lại làm xuất hiện ở
những điểm lân cận trong không gian một từ trường biến thiên… Cứ như vậy, điện trường
và từ trường biến thiên chuyển hóa cho nhau và lan truyền trong không gian dưới một
trường duy nhất gọi là trường điện từ.
Về mặt định lượng, để nghiên cứu điện trường và từ trường biến thiên ta có thể giải hệ
phương trình Maxwell (2.2) và (2.5) dưới dạng vi phân hoặc tích phân:

 
B
rot E  
t
 

divB  0

 
B



0 H




(2.2 ) dạng vi phân.

SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh

(2.6)


×