Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.8 KB, 66 trang )

Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

LI M U
Trong iu kin sn xut và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác
định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh.
Phân tích báo cáo tài chính gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, các Tổng công ty. Trong điều kiện sản xuất chưa
phát triển, thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp nên cơng việc
phân tích báo cáo tài chính chỉ được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ
giản đơn. Nền kinh tế cáng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không
ngứng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và
phức tạp, phân tích báo cáo tài chính ngày càng hồn thiện với hệ thống lý
luận độc lập.
Chính vì lý do trên, cùng với sự giúp đỡ của TS. Trần Quý Liên, tơi đã
nghiên cứu chun đề: “Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc
tăng cường quản lý tài chính tại Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội
Viettel”. Ngồi danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ thì nội
dung chính của chun đề gồm:
- Chương 1. Tổng quan về Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel.
- Chương 2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty
Viễn thơng Qn đội.
- Chương 3. Phương hướng và các giải pháp hồn thiện phân tích báo
cáo tài chính tại Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Trần Quý


Liên cùng ban lãnh đạo, các anh (chị) trong Tổng công ty Viễn thông Quân
đội Viettel đã giúp tơi hồn thành chun đề này.
Hy vọng, kết quả nghiên cứu chuyên đề này sẽ góp phần cải thiện tình
hình phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty và giúp Tổng công ty hoạt
động hiệu quả hn.
Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

CHNG 1. TNG QUAN V TNG CễNG TY VIỄN THƠNG QN ĐỘI
VIETTEL

1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI VIETTEL

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Cơng ty Viễn thơng Qn đội (Viettel) là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Ngày 01/06/1989 Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định 58/HĐBT quyết
định thành lập Tổng Công ty Thiết bị Thông tin. Vào ngày 20/6/1989 Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng đã ký quyết định số 189/QĐ-QP về việc qui định
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Điện tử thiết bị
thông tin; là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Binh chủng Thông tin Liên
lạc - Bộ Quốc phòng.
Ngày 21/3/1991 theo Quyết định 11093/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng,
về thành lập Công ty Điện tử Thiết bị Thông tin và Tổng hợp phía Nam trên
cở sở Cơng ty Điện tử Hỗn hợp II (là một trong ba đơn vị được thành lập theo

Quyết định 189/QĐ-QP ngày 20/6/1989); Ngày 27/7/1991 theo quyết định số
336/QĐ-QP của Bộ quốc phòng, về thành lập lại DNNN, đổi tên thành Công
ty Điện tử Thiết bị Thông tin, tên giao dịch SIGELCO.
Ngày 27/7/1993, Bộ quốc phòng ra quyết định số 336/QĐ - QP thành
lập lại doanh nghiệp Nhà nước Công ty Điện tử và thiết bị thông tin thuộc Bộ
tư lệnh thông tin liên lạc. Công ty Điện tử và thiết bị thông tin được phép kinh
doanh các ngành nghề: Xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghệ; khảo sát,
thiết kế, lắp ráp các công trình thơng tin, trạm biến thế; lắp ráp các thiết bị
điện và điện tử.
Ngày 13/6/1995 Thủ tướng Chính phủ ra thông báo số 3179/TB-Ttg
cho phép thành lập Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội. Căn cứ vào thông
báo này, ngày 14/7/1995 Bộ Quốc phòng ra quyết định 615/QĐ-QP, đổi tên
Công ty điện tử thiết bị thông tin thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội,
tên giao dịch quốc tế là VIETEL. Ngày 18/9/1995 Bộ tổng tham mưu ra quyết
định số 537/QĐ-TM qui định cơ cấu tổ chức của Cụng ty in t Vin Thụng
Quõn i.
Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

Ngy 19/4/1996 Cụng ty in t Vin thông Quân đội được thành lập
theo quyết định số 522/QĐ-QP trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Công ty Điện tử
Viễn thông Quân đội, Công ty Điện tử và thiết bị thông tin 1, Công ty Điện tử
và thiết bị thơng tin 2. Theo đó ngồi ngành nghề kinh doanh truyền thống
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được bổ sung kinh doanh trên lĩnh vực
bưu chính viễn thơng trong và ngồi nước.
Ngày 28/10/2003, Cơng ty Điện tử Viễn thông Quân đội được đổi tên

thành Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch quốc tế là VIETTEL
CORPORATION và bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quyết định số
262/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng.
Thực hiện QĐ số 43/2005/QĐ-TTg ngày 2/3/2005 của TTCP và QĐ số
45/2005/QĐ-BQP ngày 6/4/2005 của Bộ trưởng BQP về thành lập Tổng Công
ty VTQĐ trên cơ sở tổ chức lại Công ty VTQĐ. Ngày 1/6/2005, Công ty Viễn
Thông Quân Đội được đổi tên thành Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội
Viettel, tên giao dịch quốc tế là VIETTEL CORPORATION.
Trải qua q trình hình thành, Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội đã có
phát triển và đạt được một số kết quả sau :
Năm 1989: Thiết lập mạng bưu chính cơng cộng và dịch vụ chuyển tiền
trong nước; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Năm 2000: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế; kinh
doanh thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài trong nước sử dụng công nghệ mới
VoIP.
Năm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài
trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP và cung cấp dịch vụ cho
thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước.
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy cập Internet ISP và dịch vụ kết nối
Internet IXP.
Năm 2003: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
PSTN; triển khai thiết lập mạng thông tin di động; thiết lập Cửa ngõ Quốc tế
và cung cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế.
Năm 2004: Chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên toàn quốc.
Ngày 01/06/2005: VIETTEL đã long trọng tổ chức buổi lễ chính thức
cơng bố trở thành Tổng công ty. Sau 16 năm xây dựng và trưởng thnh
Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A


GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

VIETTEL ó tr thnh mt Tng cụng ty lớn của Quân đội và là một trong
những doanh nghiệp viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Hiện nay các dịch vụ,
vùng phủ sóng, hoạt động sản xuất kinh doanh đã có mặt 64/64 tỉnh, thành phố,
trong đó có hệ thống đồn biên phòng khu vực Tây Nguyên, biên giới phía
Bắc, Tây Nam rộng lớn cùng các đảo xa như Côn Đảo, Phú Quốc, Cô Tô,
Bạch Long Vĩ, Vĩnh Thực…với 3.500 trạm phủ sóng tồn quốc và trở thành
nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng có nhiều trạm phát sóng nhất tại Việt Nam.
Mạng lưới bưu chính viễn thơng của chúng ta thực sự là hạ tầng thứ 2 trực tiếp
phục vụ cho hệ thống thông tin quân sự, sẵn sàng đáp ứng cho nhiệm vụ quốc
phòng khi cần thiết. Việc phát triển hạ tầng viễn thông và tăng tốc phát triển
các dịch vụ thiết thực góp phần xây dựng hạ tầng viễn thơng quốc gia.
Viettel cịn là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam đầu tư cơ
sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại thị trường nước ngồi. Cuối
năm 2006, Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia cấp phép cho Viettel cung
cấp dịch vụ thông tin di động hệ GSM và dịch vụ Internet tại nước này.
Trụ sở chính của Tổng Cơng ty tại:
Số 1 đường Giang Văn Minh - Quận Ba Đình - Hà nội.
Điện thoại: (84)-266.0064
Fax(84) – 266.00634
Website:
.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Viễn thông
Quân đội
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty gồm có:
1.
Ban Giám đốc Tổng Cơng ty

2.
Khối cơ quan gồm các Phịng-Ban và Đại diện phía Nam
3.
Khối đơn vị kinh doanh gồm 11 công ty trực thuộc.
4.
Khối đơn vị sự nghiệp 02.
Ban Giám đốc Tổng Công ty:
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội là doanh nghiệp nhà nước, trực
thuộc Bộ quốc phịng. Bộ máy lãnh đạo có chức năng quản lý cao nhất là Ban
Giám đốc gồm 5 đồng chí:
Hoµn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

Thiu tng: Hong Anh Xuõn - Tổng Giám đốc
 Đại tá: Dương Văn Tính - Bí thư Đảng uỷ, Phó Tổng Giám đốc
Chính trị;
 Đại tá: Nguyễn Mạnh Hùng - Phó Tổng Giám đốc, trực tiếp điều
hành Công ty điện thoại di động, Trung tâm công nghệ thơng tin, Cơng ty Bưu
chính, Phịng kỹ thuật;
 Đại tá: Lê Đăng Dũng - Phó Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành
Công ty điện thoại đường dài, Công ty mạng truyền dẫn, Cơng ty xuất nhập
khẩu, Phịng đầu tư;
 Đại tá: Tống Thành Đại - Phó Tổng Giám đốc, giúp Giám đốc
trực tiếp điều hành xí nghiệp khảo sát thiết kế, xí nghiệp xây lắp cơng trình,
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật Viễn thơng, Phịng xây dựng cơ sở hạ tầng;
Các phòng ban chức năng:

 Văn phòng

 Phòng đầu tư phát triển

 Phịng chính trị

 Phịng xây dựng

 Phịng tổ chức lao động
 Phịng kỹ thuật

 Ban chính sách bưu chính
viễn thơng

 Phịng kinh doanh

 Ban cáp quang

 Phịng kế hoạch

 Ban TSTN

Khối đơn vị trực thuộc Tổng công ty viễn thơng qn đội gồm có các
Cơng ty và trung tâm sau:
Khối các đơn vị thành viên:
1. Công ty Bưu chính Viettel
Cung cấp các dịch vụ: phát hành báo chí, dịch vụ chuyển phát bưu
phẩm (trừ thư tín), bưu kiện. Phát chuyển tiền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
trên mạng bưu chính. Dịch vụ viễn thơng: thẻ sim , thẻ cào
2. Công ty điện thoại di động Viettel Telecom

- Cung cấp các dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và Quốc tế sử
dụng giao thức IP, cung cấp dịch vụ viễn thông cố định nội hạt và quốc t.
Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

- Truy nhp Internet, dch v ng ký tên miền, dịch vụ điện thoại
Internet, dịch vụ tư vấn giải pháp CNTT và sản xuất phần mềm, thương
mại điện tử, dịch vụ đấu nối Internet quốc tế- IXP.
- Thiết kế xây dựng mạng điện thoại di động GSM, tổ chức khai thác
kinh doanh dịch vụ điện thoại di động.
3. Công ty Truyền dẫn Viettel
Kinh doanh dịch vụ cho thuê kênh riêng trong nước và quốc tế, hội
nghị truyền hình, truyền hình trực tiếp, tổ chức xây dựng và phát triển mạng
Bưu Chính mới tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Giải quyết các thủ tục
thuê kênh truyền dẫn cho các dịch vụ viễn thông của Công ty.
4. Công ty thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel
Xuất nhập khẩu các sản phẩm điện tử thông tin, các thiết bị đồng bộ
như: Các tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, Viba, thiết bị và cáp…cho các
cơng trình Qn sự, nhập khẩu uỷ thác các loại thiết bị tương tự cho các
ngành kinh tế quốc dân, kinh doanh thiết bị đầu cuối…
5. Cơng ty Cơng trình Viettel
Lắp đặt tổng đài, mạng cáp, lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị
Điện, Điện tử, PTTH, hệ thống Viba, cáp quang…., kinh doanh hệ thống
Radio Trunking, xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV.
6. Công ty Khảo sát Thiết kế Viettel
Lập dự án đầu tư xây dựng các cơng trình thơng tin BC-VT, khảo sát

địa hình địa chất các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, thiết kế và lập tổng
dự tốn các cơng trình thơng tin BC-VT.
Khối các đơn vị sự nghiệp:
1. Câu lạc bộ thể công Viettel
2. Trung tâm Đào tạo Viettel
Bộ máy quản lý Tổng cơng ty được thể hiện theo sơ đồ sau:

Hoµn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

S 1.1. S t chc bộ máy Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC

Ban Kiểm sốt

Ban Giám đốc

Ban tham mưu
P. Chính trị I P. Kế hoạch I P. Tài chính kế toán I P. Kinh doanh
P. Đầu tư phát triển I P. Kỹ thuật I P. Xây dựng
P. Tổ chức lao động I Văn phòng I Ban TSTN
Ban Cáp quang I Ban Chính sách
Ban Truyền dẫn I Nhóm Nghiên cứu Phát triển I Phòng, Ban khác

Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh

Khối đơn vị hạch tốn phụ thuộc
 Cơng ty thu cước và dịch vụ Viettel
 Công ty Viễn thông Viettel
 Công ty Truyền dẫn Viettel
 Trung tâm Media
 Trung tâm đầu tư xây dựng
 Công ty Viettel - Campuchia
64 chi nhánh viễn thông tỉnh/TP
Trung tâm Viettel - IDC

Khối đơn vị hạch tốn độc lập
 Cơng ty TM & XNK Viettel
 Cơng ty Bưu chính Viettel
 Cơng ty Tư vấn và thiết kế Viettel
 Cơng ty Cơng trình Viettel
 Trung tâm công nghệ Viettel

Khối đơn vị sự nghiệp
Trung tâm đào tạo Viettel
CLB Bóng đá Thể Cơng Viettel

1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ chung của Tổng Cơng ty
 Chức năng

Hoµn thiƯn phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên


Tng Cụng ty ó c Chớnh ph cho phép hoạt động trong nhiều lĩnh
vực với phạm vi hoạt động rộng lớn, cụ thể:
- Kinh doanh các loại hình dịch vụ viễn thơng trong nước và quốc tế.
- Khảo sát, thiết kế, lập dự án các cơng trình bưu chính viễn thơng, phát
thanh truyền hình; Tư vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các Bộ,
Ngành.
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử, tin
học, thông tin viễn thông, các loại ănten, thiết bị vi ba, phát thanh truyền hình
- Xây lắp các cơng trình, thiết bị thông tin (Trạm máy, tổng đài điện tử,
tháp ănten, hệ thống cáp thông tin,...), đường dây tải điện, trạm biến thế.
- Xuất nhập khẩu các thiết bị về điện, điện tử, viễn thơng.
- Đầu tư tài chính, kinh doanh bất động sản,…
 Nhiệm vụ
- Tăng tốc phát triển nhanh, chiếm lĩnh thị trường.
- Phát triển kinh doanh gắn với phát triển Tổng Cơng ty vững mạnh
tồn diện.
- Tập trung nguồn lực phát triển nhanh dịch vụ Bưu chính Viễn thơng.
- Tiếp tục phát huy thế mạnh về kinh doanh các ngành nghề truyền
thống, như: khảo sát thiết kế, xây lắp cơng trình, dịch vụ kỹ thuật, xuất nhập
khẩu, mở rộng thị trường và kinh doanh có hiệu quả.
- Hồn thành nhiệm vụ Quốc phòng, trên cơ sở nguồn lực của mình
Cơng ty tham gia vào tất cả các dự án của các đơn vị Quốc phòng và đầu tư
nâng cấp hệ thống thơng tin Quốc phịng.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Viễn thông Quân đội
Viễn thông là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng, hoạt động của ngành
viễn thông ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của xã hội. Sản phẩm
dịch vụ viễn thông không phải là vật chất cụ thể mà là hiệu quả có ích của q
trình truyền tin tức. Do vậy, kinh doanh viễn thông trong Tổng công ty Viễn

thơng Qn đội có thể hiểu là các hoạt động truyền đưa tin tức nhằm mục tiêu
sinh lời của Tổng cụng ty.
Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

Kinh doanh vin thụng phi gn vi thị trường. Thị trường và kinh
doanh đi liền với nhau như hình với bóng, khơng có thị trường thì khơng có
khái niệm kinh doanh. Thị trường kinh doanh của Tổng công ty Viễn thông
Quân đội là một hệ thống bao gồm các khách hàng sử dụng, các nhà cung cấp,
mối quan hệ cung - cầu giữa hạ tầng tác động qua lại để xác định giá, số
lượng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ viễn thông.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Tổng cơng ty Viễn thông
Quân đội
Tổng công ty Viễn thông Quân đội được tổ chức theo mơ hình cơng ty
đa ngành có quy mơ lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp, có các cơng ty trực
thuộc, các văn phịng chi nhánh, đại lý khắp trên cả nước và nước ngồi, do
đó u cầu đặt ra với Tổng giám đốc và kế toán trưởng là phải tổ chức cơng
tác kế tốn một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và kinh
doanh của công ty. Ban lãnh đạo công ty phải phân cấp kinh doanh, phân cấp
trong quyền hành quản lý dẫn đến phải phân cấp tổ chức kế tốn. Mơ hình kế
tốn mà Tổng Cơng ty đang áp dụng là mơ hình kế tốn phân tán gồm có Ban
Kế tốn - Tài chính tại Tổng Cơng ty và đồng thời tổ chức Phịng kế tốn ở
các Cơng ty trực thuộc. Tại các đơn vị trực thuộc có tổ chức Phịng kế tốn
nhưng hạch tốn phụ thuộc, hàng ngày theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh tại đơn vị mình trên các tài khoản được phân cấp và cuối tháng tổng hợp

chứng từ nộp về phịng kế tốn Tổng Công ty. Cuối quý, cuối năm lập và nộp
báo cáo theo quy định về Ban Kế toán - Tài chính Tổng cơng ty để kiểm tra
báo cáo và tổng hợp số liệu lập báo cáo tồn Tổng cơng ty.

Hoµn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

S 1.2. S t chc bộ máy kế tốn Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội
TRƯỞNG BAN KẾ
TỐN - TÀI CHÍNH

PHĨ TRƯỞNG BAN KẾ
TỐN - TÀI CHÍNH

KẾ TỐN TIỀN
MẶT, TGNH

KẾ TỐN
THUẾ

KẾ TỐN CỦA CÁC CƠNG TY
CON TRỰC THUỘC

KẾ TOÁN
THANH TOÁN


KẾ TOÁN CHUYÊN
QUẢN

KẾ TOÁN PHẢI
TRẢ NHÀ CC

KẾ TOÁN NVL,
CCDC, TSCĐ

KẾ TOÁN CẤP 2 TẠI CÁC BƯU
CỤC, TRUNG TÂM, ĐẠI LÝ

Nhiệm vụ chính của Ban Kế tốn - Tài chính Tổng cơng ty là:
- Tổ chức điều hành bộ máy tài chính, xây dựng các quy trình, quy
chế về cơng tác quản lý tài chính áp dụng thống nhất tồn Tổng cơng ty.
Chấp hành nghiêm các quy định về cơng tác tài chính của Nhà nước, của
Bộ quốc phịng.
- Thường xun kiểm tra, đơn đốc các cơ quan đơn vị thực hiện chế độ
quản lý tài chính, thu hồi cơng nợ, thanh quyết tốn theo quy định. Chủ trì về
tổ chức và đơn đốc thu hồi cơng nợ các dịch vụ trên tồn Tổng Cơng ty.
- Tổng hợp, phân tích, và ghi nhận thơng tin trên cơ sở chứng từ kế
toán phát sinh, ghi sổ kế toán theo đúng quy định.
- Lập báo cáo tài chính theo quy định Nhà nước và theo yêu cầu quản
lý nội bộ của Cơng ty.
- Phân tích thơng tin trên các báo cáo cung cấp cho Đảng uỷ, Ban Giám
đốc nhằm mục đích phục vụ quyết định kinh doanh và quyết định các hoạt
động trong tương lai của công ty.
- Lưu trữ và quản lý toàn bộ hồ sơ, chứng từ k toỏn theo quy nh.

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội



Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

1.2.2. Vn dng ch k toỏn hiện hành tại Tổng công ty Viễn thông
Quân đội Viettel
1.2.2.1. Các quy định chung cho chế độ kế toán
Là một doanh nghiệp Nhà nước với hình thức sở hữu vốn là sở hữu
Nhà nước, cơng tác hạch tốn kế tốn tại Tổng công ty hiện nay được áp dụng
theo chế độ kế tốn do Bộ Tài chính ban hành, đó là Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Kể từ tháng 5 năm 2006, Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel đã
hoạt động và hạch toán theo đúng mọi quy định và hướng dẫn của pháp lệnh
kế toán của nước CHXHCN Việt Nam hiện hành. Đối với các Trung tâm khu
vực, mở sổ theo dõi chi tiết theo yêu cầu từng tài khoản theo qui định. Hàng
quý, tổng hợp báo cáo và in ra lưu trữ và gửi báo cáo theo đúng quy định của
cơ quan thuế địa phương. Làm theo đúng mọi qui định, chế độ chuẩn mực kế
toán mới ban hành của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế.
Do những đặc thù của ngành viễn thông nên song song với việc áp dụng
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Tổng Cơng ty cịn áp dụng chế độ kế toán
theo QĐ số 7526/QĐ-TCTVTQĐ ngày 06/12/2005 của Tổng Giám đốc Tổng
Công ty Viễn thông Quân đội. Chế độ kế tốn dịch vụ viễn thơng này đã được
Bộ Tài chính chấp thuận tại Cơng văn số 14987/BTC-CĐKT ngày
24/11/2005.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ

- Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế tốn tài sản cố định: ¸p dụng phơng pháp khấu hao
đích danh theo danh mục ti sn và tỷ lệ bình quân hiện hành đà đăng ký.
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: hàng tồn kho xác định
theo giá thực tế đích danh.

Hoµn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

- Phng phỏp hch toỏn tng hp hàng tồn kho: theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương
pháp thẻ song song.
1.2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế tốn
Hình thức sổ kế tốn được sử dụng tại Tổng công ty Viễn thông Quân
đội và các đơn vị trực thuộc là hình thức Chứng từ ghi sổ, việc ghi chép được
thực hiện trên máy vi tính theo phần mềm kế toán được áp dụng chung cho
các đơn vị. Đến cuối tháng, Tổng công ty tiến hành in ra sổ, đóng thành
quyển và được Tổng Giám đốc và Kế tốn trưởng ký xác nhận.
Các loại sổ được Tổng công ty áp dụng là:
- Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp quy định
trong chế độ kế toán.
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: Là loại sổ sách kế toán tổng hợp dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
- Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết: Để theo dõi chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, Ban Tài chính - Kế toán đã mở các sổ kế toán chi tiết sau: Sổ chi

tiết TSCĐ, khấu hao TSCĐ, sổ theo dõi nguồn vốn chủ sở hữu, các loại vốn
bằng tiền, sổ chi tiết công cụ dụng cụ, sổ chi tiết thanh tốn,...
Sơ đồ trình tự sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Tổng công
ty Viễn thông Quân i:

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

S 1.3. S t chc ghi sổ kế tốn của Tổng cơng ty Viettel
CHỨNG TỪ GỐC

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ

SỔ (THẺ) KẾ TOÁN
CHI TIẾT

CHỨNG TỪ- GHI SỔ

ơ

SỔ CÁI CÁC TÀI
KHOẢN LIÊN QUAN


SỔ TỔNG HỢP
CHI TIỂT

BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngy
Ghi cui k
Quan h i chiu

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân ®éi


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

CHNG 2. THC TRNG CễNG TC PHN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CƠNG TY VIỄN THƠNG QN ĐỘI

2.1. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

2.1.1. Về tổ chức phân tích báo cáo tài chính
Trong Phịng Kế tốn tổng hợp thuộc Ban Kế tốn - Tài chính của
Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội có thành lập một tổ phân tích tài chính. Tổ
phân tích tài chính này có nhiệm vụ tiến hành phân tích các báo cáo tài chính

để đánh giá những kết quả và hạn chế của tình hình tài chính, nhằm tăng
cường quản lý tài chính và xây dựng các kế hoạch kinh doanh hiệu quả trong
tương lai.
Tổ phân tích báo cáo tài chính tiến hành phân tích định kỳ 1 năm 1 lần,
sau khi đã hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính và các báo cáo đã được kiểm
toán, thường là 6 tháng sau khi kết thúc năm tài chính.
Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính của Tổng cơng ty chủ yếu là
các báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế tốn;
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
Các báo cáo này là nguồn tài liệu cho biết một cách tổng quát, toàn
diện tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình các
khoản phải thu, phải trả,... của Tổng cơng ty trong kỳ hạch tốn.
2.1.2. Về phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính là cách thức hay kỹ thuật dùng
để xử lý các thông tin tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của Tổng
cơng ty. Có rất nhiều phương pháp để phân tích báo cáo tài chính nhưng tại
Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội thì chủ yếu dùng 2 phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng để đánh giá kết
quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong
Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Học viên: Nguyễn Thị Nga - CH 15A

GV hớng dẫn: TS. Trần Quý Liên

phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh, phng pháp so sánh thường được sử dụng bằng
cách so sánh ngang và so sánh dọc. So sánh ngang là việc so sánh đối chiếu
tình hình biến động cả về trị số tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu qua

các thời kỳ kế tốn, cịn so sánh dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể để rút ra kết luận.
- Phương pháp tỷ lệ: Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng
trong phân tích báo cáo tài chính của Tổng cơng ty. Theo phương pháp này, tỷ
số được dùng để phân tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập giữa chỉ tiêu này
với chỉ tiêu khác.
2.1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính của Tổng cơng ty Viễn thơng
Qn đội Viettel
2.1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái qt tình hình tài
chính của Tổng cơng ty
Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái qt tình hình tài chính của
Tổng cơng ty sẽ cung cấp một cách khái qt tình hình tài chính trong kỳ khả
quan hay khơng khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho chủ doanh nghiệp và
những người quan tâm thấy rõ được thực chất của q trình kinh doanh. Phân
tích báo cáo tài chính để đánh giá khái qt tình hình tài chính, Cơng ty
Viettel đã thực hiện các nội dung sau:
2.1.3.1.1. Phân tích khái qt sự biến động của tài sản

Hoµn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội


Bảng 2.1. Bảng phân tích tình hình biến động của tài sản năm 2007
% Theo quy mô


CHỈ TIÊU

SỐ

A. Tài sản ngắn hạn

I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
VI. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản

100
110
120
130
140
150
200
210
220
250
270

ĐẦU NĂM
3.036.643.810.081
1.825.214.406.553
40.632.640.000
715.356.326.742
282.585.033.872

172.855.402.914
4.077.000.080.917
366.076.483.027
2.789.063.373.474
885.287.061.183
36.573.163.233
7.113.643.890.998

CUỐI NĂM

chung
ĐẦU
CUỐI

NĂM
NĂM
3.661.624.981.020
42,69
43,99
628.425.731.042
25,66
7,55
1.289.959.852.734
0,57
15,50
1.215.915.206.154
10,06
14,61
366.004.888.508
3,97

4,40
161.319.302.582
2,43
1,94
4.661.244.615.523
57,31
56,01
410.068.541.547
5,15
4,93
3.271.096.605.204
39,21
39,30
953.724.176.367
12,44
11,46
26.355.292.405
0,51
0,32
8.322.869.596.543 100,00 100,00

CHÊNH LỆCH
TUYỆT ĐỐI
624.981.170.939
-1.196.788.675.511
1.249.327.212.734
500.558.879.413
83.419.854.636
-11.536.100.333
584.244.534.606

43.992.058.520
482.033.231.730
68.437.115.184
-10.217.870.828
1.209.225.705.545

(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội năm 2007)

TƯƠNG
ĐỐI (%)
20,58
-65,57
3.074,69
69,97
29,52
-6,67
14,33
12,02
17,28
7,73
-27,94
17


Qua bảng phân tích 2.1. Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm
2007, bộ phận phân tích nhận thấy tổng tài sản của Công ty cuối năm tăng so với
đầu năm là 1.209.225.705.545 đồng, tức là tăng 17%. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá trị là
3.036.643.810.081 đồng, đến cuối năm tài sản ngắn hạn tăng lên là
3.661.624.981.020 đồng. Như vậy, so với đầu năm tài sản ngắn hạn đã tăng lên

là 624.981.170.939 đồng, tương ứng tăng 20,58%. Để xem xét nguyên nhân tăng
của tài sản ngắn hạn cuối năm so với đầu năm, ta sẽ đi xem xét từng khoản mục
cụ thể.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh so với đầu năm
1.249.327.212.734 đồng (tương ứng là 3.074,6%). Đây thực chất là khoản cho
vay ngắn hạn mang tính hỗ trợ của Tổng Công ty đối với các đơn vị trực thuộc
và nó tăng lên là do Tổng cơng ty trong năm 2007 đã tăng cường hỗ trợ các đơn
vị này.
 Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng 500.558.879.413 đồng (tương
ứng tăng 69,97%). Như vậy các khoản phải thu tăng mạnh. Nếu nhìn vào Bảng
cân đối kế toán tại ngày 31/12/2007, ta thấy các khoản phải thu tăng mạnh chủ
yếu là do phải thu nội bộ tăng 281.313.442.893 đồng (tương ứng tăng 1384,2%
so với đầu năm). Ngoài ra, các khoản phải thu của khách hàng cũng tăng
26,37%, ở đây là các đại lý cấp một và các bưu cục của Viettel chiếm 90%
khoản phải thu.. Như vậy, các khoản phải thu ngắn hạn vẫn cịn cao, Cơng ty cần
có kế hoạch cụ thể để có thể thu hồi được nợ một cách cao nhất để đẩy nhanh
hơn nữa tốc độ chu chuyển vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nhiều.
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho tăng 83.419.854.636 đồng so với đầu năm (tương ứng là
29,52%). Do đặc thù của ngành, lượng vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất kinh


doanh là không lớn, cho nên vật tư tồn kho không nhiều. Tỷ trọng của hàng
tồn kho so với tổng tài sản của Công ty chỉ chiếm khoảng 3 - 4%. Để khơng bị
ứ đọng trong q trình sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chủ động mua cho
nhu cầu thường xun và sử dụng trong tháng, do đó khơng có lượng tồn kho
quá lớn.
Bên cạnh các khoản mục tài sản ngắn hạn tăng như trên cịn có những

khoản mục cuối kỳ giảm đi so với đầu năm đó là tiền và các khoản tương đương
tiền, tài sản ngắn hạn khác.
 Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền giảm cuối năm so với đầu năm là
1.196.788.675.511 đồng (tương ứng giảm 65,57%). Nguyên nhân là do Cơng ty
đang có kế hoạch giảm nhu cầu vốn bằng tiền trong khâu lưu thông nhằm tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn. Đây là ý định tốt của Công ty nhưng việc này sẽ
làm giảm khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh tốn tức thời của
Cơng ty.
 Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác cũng giảm so với đầu năm là 11.536.100.333 đồng
(tương ứng giảm 6,67%).
Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc, ta thấy tỷ trọng của tài sản ngắn hạn
trong tổng tài sản của Công ty tăng nhẹ (từ 42,69% lên 43,99%), chủ yếu là do tỷ
trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 14,93% (từ 0,57% lên 15,5%), kế
đến là sự tăng trong tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn 4,55% (từ 10,06%
lên 14,61%).
Trong năm 2007, tài sản ngắn hạn của Công ty tăng so với đầu kỳ chủ yếu
là do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng
tồn kho nhưng tiền và các khoản tương đương tiền lại bị giảm mạnh do trong kỳ
Công ty đã đầu tư trang bị mới tài sản cố định. Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn


cuối năm cũng tăng so với đầu năm là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn tăng
nhanh hơn tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm là
584.244.534.606 đồng (tương ứng tăng là 14,33%). Nhưng tỷ trọng của tài sản
dài hạn so với tổng tài sản của Công ty cuối năm lại giảm so với đầu năm (tỷ
trọng tài sản dài hạn đầu năm là 57,31%, cuối năm còn 56,01%). Cụ thể:
 Các khoản phải thu dài hạn:

Các khoản phải thu dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm về số tuyệt đối
là 43.992.058.520 đồng, tương ứng với số tăng tương đối là 12,02%. Nhưng tỷ
trọng các khoản phải thu dài hạn trong tổng tài sản lại giảm nhẹ (từ 5,15% xuống
4,93%).
 Tài sản cố định
Nhìn vào Bảng Cân đối kế toán tại ngày 31/12/2007, ta thấy tài sản cố
định của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định th tài chính
và tài sản cố định vơ hình. Tài sản cố định cuối năm tăng so với đầu năm là
482.033.231.730 đồng tương ứng là 17,28%. Dựa vào báo cáo tăng giảm tài sản
cố định của Công ty, ta thấy:
Tài sản cố định tăng trong kỳ chủ yếu là do tăng tài sản cố dịnh hữu hình
(cuối năm tăng so với đầu năm là 37,52%) và tăng tài sản cố định vơ hình (tăng
19,22%). Nguyên nhân tăng là do Công ty đã đầu tư mua sắm mới, do lưu
chuyển nội bộ, tăng do xây dựng mới, do điều chỉnh. Dựa vào thuyết minh báo
cáo tài chính thì Tài sản cố định của Cơng ty được hình thành chủ yếu là do các
nguồn sau: do nguồn vốn xây dựng cơ bản, nguồn quỹ khấu hao cơ bản.
Tài sản cố định giảm trong kỳ là do trong năm 2007, Cơng ty hết hạn th
tài chính tài sản cố định.
Giá trị hao mòn của Tài sản cố định trong kỳ tăng 17,32% là do Công ty
đầu tư trạng bị mới tài sản cố định. Điều này được đánh giá là tốt vì Cơng ty đã
tăng cường cơ sở kỹ thuật vật chất, nâng cao hiệu quả sản xuất. Điều này trước


mắt có ảnh hưởng đến kết quả của Cơng ty nhưng về lâu dài thì sẽ mang lại lợi
nhuận lớn cho Cơng ty.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm là
68.437.115.184 đồng, tương ứng 7,73% chủ yếu là do đầu tư dài hạn khác (mua
công trái giáo dục và trái phiếu) tăng 73,2% số tăng. Ngồi ra cịn tăng do đầu tư
vào cơng ty con (chiếm 14,33% số tăng), đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

(chiếm 12,48% số tăng). Trong tương lai Công ty sẽ thu được một khoản thu
nhập từ hoạt động tài chính để bổ sung vào nguồn thu nhập của mình.
 Tài sản dài hạn khác
Tài sản dài hạn khác trong kỳ giảm về số tuyệt đối là 10.217.870.828
đồng, tương ứng 27,94% về số tương đối. Tài sản dài hạn khác giảm là do chi
phí trả trước dài hạn giảm.
Như vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ
cấu tài sản của Công ty. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thơng thì
tỷ lệ trên là chưa hợp lý. Do nhu cầu của các hoạt động sản xuất, dịch vụ của
công ty ngày càng được mở rộng với quy mô lớn chính vì vậy mà cơng ty cần
phải tăng cường mua sắm các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn, đồng thời công ty phải thường xuyên xây dựng thêm các nhà làm
việc, các cột viễn thông,...
2.1.3.1.2. Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn


Bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình biến động của nguồn vốn năm 2007
% Theo quy mô


CHỈ TIÊU

SỐ

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn, quỹ
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác

Tổng cộng nguồn vốn

300
310
330
400
410
430
510

ĐẦU NĂM
1.981.829.729.781
1.707.348.608.096
274.481.121.685
5.131.814.161.217
5.077.506.296.120
54.307.865.097
7.113.643.890.998

CUỐI NĂM
2.126.074.649.900
1.902.115.677.692
223.958.972.208
6.196.794.946.643
6.088.907.870.591
107.887.076.052
8.322.869.596.543

chung
ĐẦU

CUỐI
NĂM
27,86
24,00
3,86
72,14
71,38
0,76
100,00

CHÊNH LỆCH
Tuyệt đối

NĂM
25,54
144.244.920.119
22,85
194.767.069.596
2,69
-50.522.149.477
74,46 1.064.980.785.426
73,16 1.011.401.574.471
1,30
53.579.210.955
100,00 1.209.225.705.545

(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng cơng ty Viễn thông Quân đội năm 2007)

Tương đối
(%)

7,28
11,41
-18,41
20,75
19,92
98,66
17,00


Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về
mặt tài chính của Cơng ty cũng như mức độ, khả năng tự chủ, chủ động trong
kinh doanh hay những khó khăn mà cơng ty đang hay sẽ gặp phải, từ đó có
những biện pháp xử lý kịp thời.
Qua bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình biến động của nguồn vốn năm
2007, bộ phận phân tích của Tổng cơng ty thấy nguồn vốn cũng như tài sản của
công ty cuối năm tăng so với đầu năm là 1.209.225.705.545 đồng về số tuyệt
đối, tương ứng là 17% về số tương đối. Trong đó:
Nợ phải trả: Nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là
144.244.920.119 đồng, tương ứng là 7,28%. Đồng thời tỷ trọng của nó trong
tổng nguồn vốn lại giảm từ 27,86% xuống cịn 25,54%. Điều này mức độ tự chủ
về mặt tài chính của Công ty ngày càng tăng. Cụ thể:
 Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn cuối năm tăng so với đầu năm là 194.767.069.596 đồng,
tương ứng 11,41%. Nếu nhìn vào bảng Cân đối kế toán ta thấy tất cả các khoản
mục chi tiết của nợ ngắn hạn như vay và nợ ngắn hạn; thuế và các khoản phải
nộp nhà nước; phải trả người lao động; các khoản phải trả, phải nộp khác đều
tăng so với đầu năm. Trong đó tăng mạnh nhất là thuế và các khoản phải nộp nhà
nước (cuối năm tăng gần gấp đơi so với đầu năm), sau đó đến vay và nợ ngắn
hạn cũng tăng mạnh (tăng 34,65% so với đầu năm). Điều này cho thấy công ty
đã dùng khoản vay ngắn hạn để đầu tư trang trải cho tài sản ngắn hạn làm cho tài

sản ngắn hạn cuối năm tăng lên so với đầu năm.
Bên cạnh các khoản mục nợ ngắn hạn tăng, cịn có các khoản mục nợ ngắn
hạn cuối năm giảm so với đầu năm, đó là khoản mục người mua trả trước tiền
hàng (giảm 37,46%) và chi phí phải trả (giảm 73,28%).
 Nợ dài hạn
Nợ dài hạn của Công ty cuối kỳ giảm so với đầu kỳ là 50.522.149.477 về
số tuyệt đối, tương ứng là 18,41%. Nợ dài hạn giảm chủ yếu là do vay và nợ dài


hạn giảm. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã đầu tư tài sản cố định chủ yếu
bằng nguồn vốn tự có của cơng ty, và tăng cường trả nợ vay dài hạn làm cho tiền
gửi ngân hàng của công ty giảm mạnh.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu
năm 2007 là 1.064.980.785.426 đồng, tương ứng là 20,75%. Mặt khác, tỷ trọng
của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng từ 72,14% đầu năm 2007 lên 73,16%
cuối năm. Điều này càng chứng tỏ mức độ đảm bảo và tính chủ động trong kinh
doanh của Cơng ty tăng lên. Bên cạnh đó hầu hết các khoản mục của nguồn vốn
chủ sở hữu đều tăng chứng tỏ cơng ty làm ăn có lãi.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
chủ yếu (54,68% đầu năm và 60,72% cuối năm). Nguồn vốn kinh doanh tăng là
do kết chuyển nguồn vốn đầu tư tài sản cố định trong kỳ, do doanh nghiệp bổ
sung từ lợi nhuận.
Tóm lại, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm cả về số
tuyệt đối và tương đối và tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng, điều
đó chứng tỏ công ty đã cố gắng tự chủ trong tài chính. Tuy nhiên, để đạt hiệu
quả hơn trong kinh doanh, công ty nên tăng cường đi chiếm dụng vốn để đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị thêm nhiều cột phát sóng hiện đại.
2.1.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính
2.1.3.2.1. Phân tích bố trí cơ cấu tài sản
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

trên tổng tổng tài sản

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

Tình hình cụ thể tại cơng ty như sau:

Bảng 2.3. Bảng phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn


Chỉ tiêu

Chênh lệch (%)

Năm

Năm

Năm

Năm

2004

2005

2006


2007

04 - 05

05 - 06

06 - 07

Tài sản ngắn hạn (Tỷ đồng)

609

1.693

3.037

3.662

178,00

79,36

20,58

Tổng tài sản (Tỷ đồng)

791

2.088


7.114

8.323

163,97

240,69

17,00

76,99

81,08

42,69

43,99

4,09

-38,39

3,06

Tỷ lệ TS ngắn hạn/Tổng TS (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Viễn thông Quân đội năm 2007)
Giai đoạn 2004 - 2005: Năm 2005 tài sản ngắn hạn chiếm 81,08% trong
tổng tài sản của công ty và tăng 178% so với năm 2004, nếu so với năm 2004 thì
tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng 4,09% và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng

tài sản (tổng tài sản năm 2005 tăng 163,97% so với năm 2004).
Giai đoạn 2005 - 2006: Giai đoạn này tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng nhưng
tăng với tốc độ chậm hơn giai đoạn 2004 - 2005. Mặt khác tỷ trọng của tài sản
ngắn hạn trong tổng tài sản lại giảm mạnh (từ 81,08% năm 2005 xuống 42,69%
năm 2006). Nguyên nhân là do tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng với tốc độ
nhanh hơn tài sản ngắn hạn trong giai đoạn này, mặt khác để có sự an tồn trong
kinh doanh với hiệu quả cao, cơng ty đã giảm một cách nhanh chóng khoản phải
thu và đặc biệt là hàng tồn kho.
Giai đoạn 2006 - 2007: Tài sản ngắn hạn của công ty tiếp tục tăng do sự
mở rộng về qui mô sản xuất kinh doanh và tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản cũng tăng nhẹ năm 2007 so với năm 2006 (từ 42,69% lên 43,99%).
Như đã phân tích ở phần trên, nguyên nhân là do công ty tăng các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn và hàng tồn kho. Mặt khác, tiền lại bị giảm mạnh.
Nhìn chung, trong 4 năm từ 2004 - 2007, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn
trong tổng tài sản dao động lên xuống theo các giai đoạn khác nhau. Sự thay đổi
diễn ra mạnh nhất là giai đoạn 2005 - 2006.
 Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu nguồn vốn). Chỉ tiêu này
càng cao, phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty càng được tăng


cường, năng lực sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, đầu tư tài chính
của doanh nghiệp ngày càng cao.
Đánh giá tỷ suất đầu tư ta cần xem xét chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư
tổng quát

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản


=

Tỷ suất đầu tư
tài sản cố định

TSCĐ đã và đang đầu tư
Tổng tài sản

=

Tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn

x 100

=

TSCĐ + CP XDCBDD

=

Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn
x 100
Tổng tài sản

Từ số liệu thực tế của cơng ty, bộ phận phân tích có bảng sau:
Bảng 2.4. Bảng phân tích tỷ suất đầu tư
Năm

Năm


Năm

Năm

2004
182

2005
395

2006
4077
6.06

2007
4661
7.12

TSCĐ đã và đang đầu tư (tỷ đồng)
Các khoản ĐTTC dài hạn (tỷ đồng)

219

435

3
885

4

954
8.32

98,63

9

17,50
7,80

Tổng tài sản (tỷ đồng)

791

2.088

7.114
57,3

3
56,0

163,97

240,71

16,99

Tỷ suất đầu tư tổng quát (%)


23,01

18,92

1
85,2

0
85,5

-4,09

38,39

-1,31

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định (%)

27,69

20,83

3
12,4

9

-6,85

64,39


0,37

0

0

4

11,46

0,00

12,44

-0,98

Chỉ tiêu
Tài sản dài hạn (tỷ đồng)

Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn (%)

Chênh lệch
04 - 05
05 - 06
06 - 07
117,03
932,15
14,32
1.293,7


(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng cơng ty Viễn thông Quân đội năm 2007)
Giai đoạn 2004 – 2005: Năm 2005 tỷ suất đầu tư tổng quát là 18,92%, nếu
so với năm 2004 thì bị giảm 4,09%. Trong đó tỷ suất đầu tư về tài sản cố định là
20,83%, giảm 6,85% so với năm 2004. Nguyên nhân là do tuy tài sản cố định và
tài sản dài hạn năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng tốc độ tăng lại chậm hơn
so với tốc độ tăng của tổng tài sản, tài sản ngắn hạn của năm 2005 tăng 178% so


×