BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ CẨM HÀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC
Mã số : 5. 07. 03
Người hướng dẫn khoa học : T.S. V Quang Phúc
TP. HỒ CHÍ MINH – 2005
M
MU
ỤC
ÏC L
LU
ỤC
ÏC
Trang
Lời cảm ơn ..................................................................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài ............................................................................................................................................... 2
2
Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................................... 4
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 5
3.1.
Khách thể nghiên cứu .................................................................................................................... 5
3.2.
Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................... 5
4.
Giả thuyết khoa học ....................................................................................................................................... 5
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................................................................... 5
6.
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................ 6
6.1.
Phương pháp luận nghiên cứu .............................................................................................. 6
6.2.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................................ 6
7.
Giới hạn của đề tài........................................................................................................................................ 6
8.
Cấu trúc luận văn ............................................................................................................................................ 6
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức ............................................................................................................. 7
1.1.1. Đạo đức ............................................................................................................................................................ 7
a. Khái niệm đạo đức ................................................................................................................. 7
b. Tính quy luật của đạo đức ............................................................................................. 8
c. Tính chất của đạo đức ....................................................................................................... 9
d. Vai trò của đạo đức .............................................................................................................. 10
e. Ý thức đạo đức............................................................................................................................ 12
f. Giá trò đạo đức ........................................................................................................................... 13
1.1.2. Đạo đức công dân và giáo dục đạo đức công dân
cho sinh viên .............................................................................................................................................. 14
a. Đạo đức công dân là đạo đức làm người....................................................... 14
b. Giáo dục đạo đức công dân cho sinh viên.................................................... 14
1.1.3. Đạo đức nghề nghiệp ...................................................................................................................... 16
a. Nghề nghiệp
. ..............................................................................................................................
16
b. Đạo đức nghề nghiệp là những phẩm chất đạo đức đáp ứng
với yêu cầu của nghề nghiệp, là thái độ phục vụ và lương tâm
của người lao động trong hoạt động nghề nghiệp. ........................... 17
c. Đạo đức nghề nghiệp công nghiệp thực phẩm (CNTP) ............... 18
d. Vai trò của giáo dục đạo đức nghề CNTP cho sinh viên trong
quá trình đào tạo ..................................................................................................................... 18
1.2. Quản lý trường học và quản lý giáo dục đạo đức trong trường học .... 20
1.2.1. Quản lý.............................................................................................................................................................. 20
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................................................... 21
a. Khái niệm ........................................................................................................................................... 21
b. Chức năng quản lý giáo dục......................................................................................... 22
c. Nguyên tắc quản lý giáo dục ........................................................................................ 24
d. Phương pháp quản lý giáo dục ................................................................................ 27
1.2.3. Quản lý đơn vò trường học và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong trường học ..................................................................................................................................... 29
a. Quản lý trường học ............................................................................................................... 29
b. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên trong nhà
trường.................................................................................................................................................... 31
b. Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường .............. 33
Kết luận chương 1 ......................................................................................................................................................... 39
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CNTP TP.HCM
2.1. Vài nét về trường Cao đẳng CNTP TP.HCM ................................................................ 40
2.2. Thực trạng họat động quản lí công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên tại trường CĐCNTP TP.HCM ................................................................... 41
2.2.1. Vài nét về mẫu khảo sát............................................................................................................. 41
2.2.2. Thực trạng họat động giáo dục đạo đức và đạo đức nghề
cho sinh viên trường CĐCNTP Tp. HCM............................................................... 42
a. Động cơ chọn chuyên ngành CNTP của sinh viên ............................ 42
b. Tâm trạng của sinh viên khoa CNTP đối với nghề
đã chọn học .................................................................................................................................... 45
c. Hình thành và phát triển đạo đức nghề qua các dạng hoạt
động của SV ................................................................................................................................... 46
d. Giáo dục đạo đức nghề qua nội dung chương trình
đào tạo ................................................................................................................................................. 47
e. Giáo dục đạo đức nghề thông qua các hoạt động
ngoại khóa ....................................................................................................................................... 52
g. Hình thành đạo đức nghề qua giao tiếp với sinh viên học
cùng khoa.......................................................................................................................................... 54
h. Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
nghề của sinh viên .................................................................................................................. 54
2.2.3. Thực trạng họat động quản lí giáo dục đạo đức tại trường
CĐCNTP Tp.HCM ............................................................................................................................. 64
a. Những hoạt động quản lí giáo dục đạo đức cho sinh viên
của trường CĐCNTP Tp.HCM ................................................................................. 64
b. Những hạn chế trong họat động quản lí giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên............................................................................................. 64
Kết luận chương 2 ......................................................................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3 - HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các giải pháp ............................................................ 67
3.1.1. Yêu cầu về nguồn nhân lực trong công cuộc CNH - HĐH
đất nước............................................................................................................................................................ 67
3.1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................................................ 68
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................................................... 69
3.2. Các giải pháp ........................................................................................................................................................ 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ thể quản lí vấn đề
GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo của nhà
trường .................................................................................................................................................................. 70
3.2.2. Thực hiện giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong hoạt
động dạy học ở trên lớp ............................................................................................................... 72
3.2.3. Thực hiện giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong hoạt
động thực tế, thực hành nghề tổng hợp .................................................................... 78
3.2.4. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong họat động
ngoại khoá, họat động xã hội ............................................................................................... 81
3.2.5. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động học tập
và sinh hoạt ở ký túc xá sinh viên .................................................................................. 88
3.2.6. Nhà trường kết hợp với gia đình và xã hội trong vấn đề
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. ................................................... 89
3.3. Thử nghiệm sư phạm ................................................................................................................................... 90
3.3.1. Giới thiệu quá trình thử nghiệm ......................................................................................... 91
3.3.2. Phân tích kết quả thử nghiệm ............................................................................................... 93
a. Kỉ luật lao động........................................................................................................................... 93
b. Tinh thần, trách nhiệm trong lao động ............................................................. 93
Kết luận chương 3 ......................................................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Kết luận ..................................................................................................................................................................................... 97
Ý kiến đề xuất .................................................................................................................................................................... 98
Bảng chữ viết tắt trong luận văn ................................................................................................................ 100
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................................................................... 101
A. Các văn bản và báo cáo của Lãnh đạo và QLGD ............................................... 101
B. Các sách báo và tài liệu khoa học ............................................................................................ 103
Phiếu trưng cầu ý kiến............................................................................................................................................. 107
Kính gởi: Anh (Chò) sinh viên................................................................................................................. 107
Phiếu trưng cầu ý kiến............................................................................................................................................. 112
Kính gửi: Thầy, Cô Giảng viên khoa........................................................................................... 112
Hình minh họa cho Chương 2 ........................................................................................................................ 113
LỜI
CẢM
ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng khoa học công nghệ - sau
đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ
chúng tôi trong suốt khóa học và trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy chỉ dẫn, cung
cấp tài liệu và mang lại cho chúng tôi những tri thức rất cần thiết và q báu.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến só Võ Quang Phúc
đã quan tâm hướng dẫn giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên và các bạn sinh
viên trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và Công nhân nhà máy Nước Giải
Khát Bidrico đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin được cảm ơn các anh, chò học viên lớp Cao học quản lý giáo dục K12
đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 02 Năm 2005
Nguyễn Thò Cẩm Hà
1
M
MƠ
Ở Û Đ
ĐA
ẦU
ÀU
1. Lí do chọn đề tài
Về vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp Công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước hiện nay, văn kiện Đại hội IX của
Đảng cộng sản Việt Nam đã xác đònh : “Phát triển giáo dục- đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đây là quan điểm cơ bản nhấn
mạnh vai trò đáp ứng nguồn nhân lực ngày càng cao của giáo dục đối với sự
nghiệp CNH - HĐH ở nước ta hiện nay và đây cũng chính là yêu cầu khách
quan khiến Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và có phẩm chất
đạo đức đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp là chức năng và
nhiệm vụ trọng tâm của bậc giáo dục đại học và cao đẳng.
Tuy nhiên, trong thực tế của công tác đào tạo, vấn đề giáo dục đạo
đức nghề nghiệp đang còn là vấn đề cấp bách, điều này đã được đưa ra
trong báo cáo của Bộ Công nghiệp “…nguồn nhân lực được các trường đào
tạo ra đạt yêu cầu chuyên môn và có kỹ năng nghề nghiệp, nhưng họ chưa
có thái độ đúng đắn, tinh thần trách nhiệm chưa cao, tình yêu đối với nghề
nghiệp còn hạn chế và vì thế họ sẵn sàng bỏ nghề khi gặp những tình huống
khó khăn.” (A.21)
Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp của sinh viên được hình thành trong
nhiều mặt của đời sống xã hội (đời sống tinh thần và đời sống vật chất), chòu
tác động từ nhiều phía (gia đình, nhà trường và xã hội), thông qua rất nhiều
2
dạng hoạt động phong phú và phức tạp của con người (học tập, lao động sản
xuất, hoạt động xã hội, sinh hoạt tập thể và vui chơi…) và trong nhiều mối
quan hệ (kinh tế, chính trò, xã hội và văn hóa…) và tất cả đều phải trải qua
một thời gian…
Trường đại học, cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
không chỉ thông qua hoạt động dạy học mà còn bằng nhiều dạng hoạt động
khác. Vì vậy, ngay trong quá trình đào tạo tại trường cần phải tăng cường
các hoạt động quản lý giáo dục đạo đức và đặc biệt là hoạt động quản lý
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Thực tế, việc nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức và đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên trong các hoạt động đào tạo nói chung và
hoạt động thực tập nghề nói riêng chưa được quan tâm nhiều. Phần lớn
những công trình đã công bố đều chỉ hướng về giáo dục đạo đức cho học
sinh phổ thông, như “Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh phổ thông trung học của người Hiệu trưởng” (Luận văn thạc só
của Dương Thò TrúcBạch), “Tìm hiểu giá trò đạo đức và các yếu tố ảnh
hưởng đến đònh hướng giá trò đạo đức của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh”
(Luận văn TNĐH của Hồ Đắc Hải Miên), hoặc “Đònh hướng giá trò đạo đức
trong sinh viên – thực trạng và giải pháp”(Luận văn thạc só của Võ văn
Thưởng )…
Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức và đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nói chung và sinh
viên trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm(trường CĐCNTP) nói riêng.
Trong nhiều năm qua, Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm
thành phố Hồ Chí Minh và những trường Cao đẳng khác của Bộ Công
nghiệp rất chú trọng đến chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình đào
3
tạo còn nặng về dạy kiến thức, kỹ năng, mà chưa có những quan tâm thỏa
đáng đến mảng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Vì thế, sau khi
tốt nghiệp nếu gặp những tình huống khó khăn các em có thể sẵn sàng bỏ
nghề không một chút băn khoăn; đi làm nghề khác với thái độ dửng dưng,
không tiếc nuối nghề nghiệp mà mình đã chọn và được đào tạo.
Vì thế, để đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao và có những
phẩm chất đạo đức đáp ứng với yêu cầu của nghề nghiệp “ nhà trường đang
nhanh chóng hoàn thiện quy trình (tổ chức và thực hiện) hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nhằm khắc phục những hạn chế trong qui
trình đào tạo nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu nền kinh tế công nghiệp hiện đại của đất nước” (A.22)
Bản thân tôi cũng rất quan tâm đếán vấn đề giáo dục đạo đức và đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên nên đã thu thập được một số thông tin và tư
liệu liên quan đến vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong
một số trường đào tạo nghề và trường CĐCNTP tp HCM.
Với tất cả những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề:” Hoạt động quản lý
giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm
Thành phố Hồ Chí Minh:Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, điều tra thực trạng hoạt động quản lý
giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm đề
xuất giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
4
Các hoạt động quản lý công tác đào tạo sinh viên trong trường Cao
đẳng Công nghiệp Thực phẩm Tp. HCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Chủ thể và khách thể quản lý cùng với phương thức hoạt động của họ
trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên tại trường Cao đẳng
Công nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường CĐCNTP tp.HCM chưa đáp ứng yêu cầu. Nếu nâng cao nhận thức
của các chủ thể quản lí, thực hiện đúng và phối hợp các hoạt động GD đạo
đức và đạo đức nghề cho sinh viên trong nhà trường thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng GD đạo đức nghề và nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Tổng hợp và khái quát một số vấn đề lý luận về đạo đức, giáo
dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức làm cơ sở cho hoạt động
quản lý giáo dục đạo đức tại trường CĐCNTP Tp.HCM.
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý họat động giáo
dục đạo đức cho sinh viên tại trường CĐCNTP Tp.HCM. Phân tích nguyên
nhân của thực trạng ấy.
5.3. Đề xuất hệ thống những giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
sinh viên trường CĐCNTP Tp.HCM và thử nghiệm.
6. Phương pháp nghiên cứu
5
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Những quy luật triết học Mác xít, đường lối quan điểm giáo dục và
đào tạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận (đọc sách báo, phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa…).
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra bằng phiếu câu
hỏi, trò chuyện và phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, thử nghiệm,
nghiên cứu sản phẩm).
- Phương pháp toán: sử dụng chương trình SPSS 7.0.
7. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý giáo dục đạo đức, nhất là đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo tại trường, không giải
quyết những vấn đề tiếp tục phát triển đạo đức nghề nghiệp của sinh viên
sau khi ra trường.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và ý kiến đề xuất, luận văn có ba
chương, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
6
C
CH
HƯ
ƯƠ
ƠN
NG
G 11
C
CƠ
ÊN
Ơ SSƠ
ÂN C
CƯ
Ở Û L
LÍÍ L
ỨU
ÙU
LU
UA
ẬN
ÄN C
CU
ỦA
ÛA V
VA
ẤN
ÁN Đ
ĐE
Ề À N
NG
GH
HIIE
1.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.1.1. Đạo đức
a. Khái niệm đạo đức
Có nhiều ý kiến khác nhau về đạo đức. Chẳng hạn như: “ Đạo đức là
những tiêu chuẩn, những quy tắc sinh hoạt xã hội, là những tiêu chuẩn,
những quy tắc hành vi của con người những quy tắc đó quyết đònh nghóa vụ
và thái độ của con người đối với nhau và đối với xã hội và việc tuân theo
những quy tắc này liên quan đến động cơ bên trong của con người”. [B.38].
“Đạo đức của con người biểu hiện ở năng lực hành động tự nguyện, tự
giác vì lợi của những người khác và của xã hội. Nói đến đạo đức của xã hội
nói chung tức là nói đến hệ thống những chuẩn mực đạo đức… Xét từ quan
điểm này thì đạo đức là hệ thống những chuẩn mực đạo đức biểu hiện sự
quan tâm tự nguyện, tự giác của những con người trong quan hệ với nhau và
trong xã hội nói chung.” [B.4].
“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm hệ thống
những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân và xã hội”. [B.19].
Từ các đònh nghóa trên, chúng tôi nhận thấy tiếp cận khái niệm đạo
đức cần chú ý các đặc điểm sau:
7
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, nó bò chi phối bởi điều kiện
kinh tế, xã hội, lòch sử và nguồn gốc cơ bản của đạo đức là lao động sản
xuất.
- Đặc trưng của đạo đức là ý thức, năng lực và hành vi tự nguyện, tự
giác của con người.
- Tiêu chuẩn đánh giá của đạo đức được con người giải quyết một
cách phù hợp và đúng đắn mối tương quan về mặt lợi ích của xã hội.
Như vậy, đạo đức là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bao gồm những
quy tắc, những chuẩn mực đã được dư luận xã hội thừa nhận quy đònh hành
vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội.
b. Tính quy luật của đạo đức
Chủ nghóa Mác-lênin đã khẳng đònh rằng: Trong lòch sử phát triển của
xã hội loài người có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh,
tồn tại và phát triển như một tất yếu.
Trong đời sống con người và xã hội loài người đã và đang tồn tại các
quy luật của đời sống đạo đức: Quy luật giữa cái đức và cái tài ở trong mỗi
con người, quy luật giữa cái tốt và cái xấu, giữa hạnh phúc và bất hạnh, giữa
cái thiện và cái ác… Do đó, Mác đã nêu lên những phạm trù khái niệm và
khái quát những vấn đề có tính quy luật của đạo đức.
Quy luật của đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội có liên quan đến tiến bộ xã hội.
Quy luật của đạo đức còn bao trùm cả giá trò đạo đức đã được các xã
hội thừa nhận nó như những biểu tượng soi sáng cho ý thức hành vi của con
người.
8
c. Tính chất của đạo đức
Đạo đức là một phạm trù lòch sử - xã hội. Đạo đức gắn liền với con
người và tồn tại trong xã hội. Đạo đức biến đổi theo thời gian và phát triển
trong lòch sử. Đạo đức gắn liền với dân tộc, với thời đại và với giai cấp. Do
đó, đạo đức có tính dân tộc, tính giai cấp và tính thời đại.
- Tính dân tộc. Trong xã hội, lợi ích của các giai cấp khác nhau, thậm
chí đối kháng nhau nhưng có cái chung là lợi ích của dân tộc mà mọi giai
cấp là thành viên của dân tộc như lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh chống
ngoại xâm…., vì thế đạo đức mang tính dân tộc. Tính dân tộc của đạo đức
còn biểu lộ ra ở cách thực hiện những hành vi đạo đức mang tính phong tục
tập quán, truyền thống chung của dân tộc. Như vậy, đạo đức của những dân
tộc khác nhau thì khác nhau.
- Tính giai cấp. Như ta đã biết, trong xã hội có giai cấp thì những giai
cấp khác nhau đều có ý thức đạo đức khác nhau, mà trước hết và sâu xa
nhất là lợi ích của giai cấp. Do đó, trong xã hội có đối kháng giai cấp thì ý
thức đạo đức của giai cấp thống trò và ý thức của giai cấp bò trò đối lập với
nhau vì nó phản ánh và bảo vệ những giai cấp đối kháng nhau. Không có
đạo đức chung chung, không có đạo đức phi giai cấp, mà đạo đức bao giờ
cũng gắên liền với một ý thức hệ giai cấp. Ở mỗi chế độ có những giai cấp
khác nhau sẽ có những chuẩn mực đạo đức khác nhau, và những chuẩn mực
đạo đức phục vụ cho giai cấp. Vì vậy, đạo đức luôn mang tính giai cấp
- Tính lòch sử. Đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã
hội, nó phản ánh và tác động trở lại tồn tại xã hội. Trong suốt chiều dài lòch
sử của một dân tộc, một quốc gia dù có những lúc thăng trầm, có lúc suy
thoái, khủng hoảng vì những nguyên nhân kinh tế, chính trò, xã hội phức
tạp…, nhưng suốt chặng đường dài lòch sử của nhân loại và của mỗi dân tộc
9
thì đạo đức luôn phát triển và tiến bộ không ngừng cùng với sự tiến bộ của
xã hội. Do đó, đạo đức mang tính lòch sử.
d. Vai trò của đạo đức
Đạo đức có vai trò rất quan trọng, là nhân tố chủ đạo hình thành nhân
cách con người, là nội dung tính cách con người. Đạo đức có vai trò rất lớn
trong đời sống xã hội, trong đời sống của con người, đạo đức là vấn đề
thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm bảo đảm cho các cá nhân và
cộng đồng tồn tại, phát triển. Sống trong xã hội, người ta ai cũng phải suy
nghó về những vấn đề đạo đức để tìm ra những con đường, cách thức và
phương tiện hoạt động nhằm kết hợp lợi ích của mình và cộng đồng, từ đó
bảo đảm sự tồn tại, phát triển của chính mình và cộng đồng. Trong sự phát
triển của xã hội loài người không thể thiếu vai trò của đạo đức, và lúc này
đây đạo đức đã trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển
xã hội. Vai trò của đạo đức còn được biểûu hiện thông qua các chứùc năng cơ
bản của đạo đức.
Đạo đức liên quan trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách
của con người. Đạo đức có quan hệ mật thiết với việc xây dựng các mối
quan hệ ứng xử giữa con người với con người nhằm duy trì một xã hội tốt
đẹp. Không thể quan niệm được sự tồn tại của xã hội mà không có đạo đức.
Chẳng có hình thức nào của ý thức xã hội lại có thể thay thế cho đạo đức.
Đạo đức mới, đạo đức cách mạng do Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản
Việt Nam dày công xây dựng bồi đắp là đạo đức mang bản chất của giai cấp
công nhân, kết hợp với những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và
những tinh hoa đạo đức của nhân loại. nền đạo đức ấy ngày càng phát triển
cùng với sự vận động của thực tiễn cách mạng Việt Nam. Nó đã trở thành vũ
khí mạnh mẽ của Đảng và của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân
10
tộc và chủ nghóa xã hội, vì hoà bình, hợp tác và hữu nghò với tất cả các dân
tộc khác trên toàn thế giới.
Để xây dựng xã hội mới, chúng ta đang cần những con người mới
XHCN, những con người phát triển toàn diện cả đức và tài. Chủ tòch Hồ Chí
Minh luôn luôn nhắc nhở chúng ta phải coi trọng cả đức và tài, nhưng phải
lấy đức làm gốc vì tài năng chỉ có thể phát triển lâu bền trên nền của đức và
tài năng chỉ có thể hướng thiện trên gốc của đức. “Để thực hiện mục tiêu
chiếân lược phát triển xã hội trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước…., trong đó
nguồn lực con người là vốn quý báu nhất, có vai trò quyết đònh nhất….”, thì
đạo đức lại vô cùng quan trọng trong bốn yếu tố quy đònh chất lượng của
nguồn nhân lực (phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tâm hồn và trong sáng về đạo đức). Vì thế, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm và coi trọng việc giáo dục đạo đức cho mọi người và đặc biệt cho
thế hệ trẻ, cho học sinh sinh viên, những chủ nhân tương lai của đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, việc giáo dục đạo đức càng cần phải coi
trọng hơn bao giờ hết. Nền kinh tế thò trường và chính sách mở cửa đã có
những ảnh hưởng tích cực và cả những tác động tiêu cực của nó đối với xã
hội nói chung và đạo đức của thế hệ trẻ nói riêng. Vì vậy, giáo dục đạo đức,
xác đònh hệ thống giá trò, những chuẩn mực đạo đức và đạo đức nghề nghiệp
là rất cần thiết, và đó là một nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Nó phải
được tiến hành đồng bộ với giáo dục trí tuệ, giáo dục lao động, giáo dục thể
chất và thẩm mỹ.
Giáo dục đạo đức có nhiệm vụ vạch ra những yêu cầu, tiêu chuẩn,
nguyên tắc đạo đức phù hợp với những giá trò tốt đẹp, nhân cách mới của xã
hội để cá nhân lựa chọn, đònh hướng, điềâu chỉnh hành vi ứng xử của mình
trong quan hệ với người khác và với xã hội. Mặt khác, cũng đấu tranh phê
11
phán chống lại những khuynh hướng của đạo đức lạc hậu, không lành mạnh
cản trở cá nhân và xã hội vươn lên những giá trò văn minh, nhân bản.
e. Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là ý thức của cá nhân về mục đích cuộc sống và mối
quan hệ của cá nhân trong xã hội. Ý thức đạo đức được biểu hiện chính
trong cuộc sống của con người ở cả ba mặt: nhận thức, tình cảm và hành vi
đạo đức. Ý thức đạo đức cá nhân được hình thành nhờ có giáo dục, trên cơ
sở của truyền thống gia đình, truyền thống đạo đức, văn hoá dân tộc và sức
mạnh của dư luận xã hội….. Nội dung của ý thức đạo đức bao gồm:
- Ý thức về mục đích cuộc sống của bản thân, mỗi cá nhân phấn đấu
cho cuộc sống hạnh phúc không chỉ cho mình, cho gia đình mình mà còn cho
cả xã hội.
- Ý thức về lối sống cá nhân, lối sống tự chủ, tích cực, năng động,
sáng tạo, chống lại lối sống ích kỷ, ăn bám….
- Ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã
hội. Biểu hiện cụ thể của nó là văn hoá giao tiếp như: tính lễ độ, tính thật
thà, khiêm tốn, tình thân ái, lòng nhân đạo, sự công bằng, vò tha, bao dung,
thái độ chân thật, tính tập thể, sự quan tâm, ý thức bảo vệ lẽ phải chân lý
dựa trên nền tảng của cái “chân, thiện, mỹ”.
- Ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo. Mỗi công dân phải có nghóa
vụ lao động xây dựng Tổ quốc. Ý thức đạo đức của công dân thể hiện trong
mục đích lao động vì sự giàu mạnh của đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân
lao động. Ý thức đạo đức thể hiện ở sự cần cù, say mê và phương pháp lao
động sáng tạo đem lại hiệu quả và năng suất cao nhất.
12
- Ý thức về nghóa vụ lao động và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước tiến
lên ngang tầm với các quốc gia trên thế giới, phấn đấu cho một đất nước
“dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh”.
f. Giá trò đạo đức
Giá trò đạo đức là những cái được con người lựa chọn và đánh giá như
việc làm có ý nghóa tích cực đối với đời sống xã hội được lương tâm đồng
tình và dư luận biểu dương.
Giá trò đạo đức nằm trong giá trò tinh thần, đóng vai trò là một yếu tố
cấu thành nên diện mạo của một thời đại, một xã hội, một dân tộc, một nền
văn hoá.
- Những giá trò đạo đức đối với bản thân, như lòng tự trọng, can đảm,
trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, kiên trì, lạc quan, tự lực, tự phê bình và có
yêu cầu cao …
- Những giá trò đạo đức trong mối quan hệ với người khác, như tin
tưởng, tôn trong, ân cần, ngay thẳng, khoan dung, độ lượng, lòng yêu thương,
lòch sự, biết ơn, đoàn kết…
- Những giá trò đạo đức trong mối quan hệ với Tổ quốc, như lòng yêu
nước, bình đẳng giữa các dân tộc, hài hoà tinh thần dân tộc và quốc tế.
- Đối với sinh viên trong giai đoạn mới, các em không những vừa học
tập, vừa tham gia vào hoạt động xã hội và hoạt động giao lưu mà còn tham
gia vào những hoạt động nghiên cứu khoa học, nên, những giá trò đạo đức
trong học tập, như hiếu học, sáng tạo, độc lập, tính mục đích, tính kế hoạch,
tính hiệu quả và thích ứng…
13
1.1.2. Đạo đức công dân và giáo dục đạo đức công dân cho sinh
viên
a. Đạo đức công dân là đạo đức làm người, song vơiù tư cách là một
công dân của một nước. Đạo đức công dân của người sinh viên là ở chỗ ra
sức nỗ lực tu dưỡng phấn đấu trong học tập, rèn luyện nhân cách để làm tròn
trách nhiệm của một công dân của đất nước.
b. Giáo dục đạo đức công dân cho sinh viên bao gồm:
- Hoàn thiện nhân cách sinh viên, thực hiện tốt bổn phận đạo đức của
bản thân đối với việc học tập, có trách nhiệm với gia đình và xã hội.
- Nâng cao nhận thức chính trò, tư tưởng đạo đức cho sinh viên nhất là
trong giai đoạn hiện nay, trước sự cám dỗ của các ảnh hưởng của cơ chế thò
trường, đấu tranh chống lại những biểu hiện thiếu đạo đức và xây dựng lối
sống văn minh
- Bồi dưỡng cho sinh viên tình cảm cách mạng trong sáng, thế giới
quan và nhân sinh quan cách mạng. Bồi dưỡng ý chí, hành động đúng, hình
thành những nền nếp và thói quen tốt, đặc biệt là ý thức trách nhiệm của
người công dân được giáo dục trong môi trường xã hội chủ nghóa.
Nghò quyết Đại Hội Đảng lần IX khẳng đònh: “Bồi dưỡng thế hệ trẻ
tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng
XHCN, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến
thủ lập nghiệp. Tăng cường giáo dục chính trò, tư tưởng, đạo đức cho học sinh
– sinh viên .” [A.5]
Giáo dục đạo đức công dân cho sinh viên có một ý nghóa cơ bản lâu
dài, được thực hiện thường xuyên, liên tục trong tất cả họat động giáo dục
của nhà trường, trong mọi tình huống chứ không phải chỉ thực hiện giáo dục
đạo đức khi có những tình huống phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách
14
của thực tế. Như vậy, trong nhà trường, giáo dục đạo đức là một mặt gíao
dục phải đặc biệt coi trọng, và nếu công tác này được quan tâm (quản lý, chỉ
đạo) và có sự phối hợp đồng bộ, sẽ là cơ sở để nâng chất lượng giáo dục
toàn diện vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết và đònh hướng cho các hoạt
động khác trong nhà trường.
Hiện nay, nhiệm vụ của tất cả các trường cao đẳng và đại học là đào
tạo ra một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật làm sao cho: “….các sinh viên
ra trường phải có phẩm chất công dân tốt, chấp hành đầy đủ các chính sách
của nhà nước, tôn trong và làm theo hiến pháp và pháp luật. Có tinh thần ý
thức kỷ luật cao. Luôn luôn trung thực, công bằng, yêu mến nghề nghiệp, có
nếp sống lành mạnh, giản dò, trong sạch, sẵn sàng bảo vệ thành quả
XHCN.”[B.7] Như vậy, trong quá trình đào tạo, nhà trường không những chỉ
trang bò cho sinh viên tri thức, kó năng của một nghề, mà còn phải giáo dục
cho sinh viên ý thức công dân, tinh thần tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp và nhân cách con người Việt Nam mới xã hội chủ nghóa.
Giáo dục đạo đức là một mặt giáo dục cần phải đặc biệt coi trọng,
nhất là trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Chủ tòch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách
mạng. Đó chính là cái gốc rất quan trọng’’ [A.24]. Và, trong công cuộc đổi
mới hiện nay, khi yếu tố con người được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi
trọng thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của con
người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lónh vực xã hội.
Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là đòi
hỏi thường xuyên của công tác giáo dục đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết
của việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. Nhất là khi “… vấn đề đạo
đức của thế hệ trẻ không chỉ là vấn đề của một đất nước mà là vấân đề mang
15
tính toàn cầu của thời đại, là điều kiện quan trọng để bảo vệ sự sống còn và
tương lai của loài người” (Aurello- 1981- Một trăm trang viết về tương lai –
Suy nghó của Chủ tòch CLB Roma- Paris).
Tóm lại, giáo dục đạo đức là một việc làm mang tính khoa học và
nghệ thuật cao, phải được tiến hành liên tục thường xuyên và đồng bộ cùng
với giáo dục trí tuệ, lao động, thể chất và thẩm mỹ. Giáo dục cho sinh viên
những phẩm chất đạo đức là một “nhiệm vụ trung tâm của ngành” và đào
tạo nguồn nhân lực tương lai phải có sự kết hợp hài hoà giữa đạo đức công
dân và đạo đức nghề nghiệp, được xây dựng trên cơ sở của chủ nghóa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và được gắn liền với thực tiễn của dân tộc
Việt Nam. Để từng bước thực hiện Di chúc của Người “…thanh niên ta nói
chung là tốt, mọi việc đều hăng hái…, có chí tiến thủ. Đảng cần chăm lo
giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ trở thành những người xây
dựng CNXH vừa Hồng vừa Chuyên’’.
1.1.3. Đạo đức nghề nghiệp
a. Nghề nghiệp. Có nhiều đònh nghóa về nghề nghiệp.
- Theo E.A.Klimov, “nghề nghiệp là lónh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho xã hội
(do sự phân công lao động mà có), nó tạo ra khả năng cho con người sử dụng
lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển”.
- Trong từ điển tiếng Việt “nghề” được đònh nghóa là công việc
chuyên môn theo sở trường hoặc theo sự phân công của xã hội và “nghiệp”
là nghề để làm ăn sinh sống.
Còn Võ Quang Phúc, thì đònh nghóa: “nghề” là loại hình lao động đòi
hỏi phải có một quy trình đào tạo nhất đònh. Tác giả giải thích thêm: trong
16
quan niệm của người phương Đông chữ “nghề” thường đi liền với chữ
“nghiệp” để biểu đạt một quan hệ,mà, trong đó, nếu nghề là một hệ thống
thì “nghiệp” là các yếu tố tạo thành hệ thống ấy. Sống chết vì nghề nào thì
cũng có nghóa là sống chết vì nghiệp ấy. “Sinh nghề tử nghiệp”.[B.32].
b. Đạo đức nghề nghiệp là những phẩm chất đạo đức đáp ứng với yêu
cầu của nghề nghiệp, là thái độ phục vụ và lương tâm của người lao động
trong hoạt động nghề nghiệp.
Trong thực tế cuộc sống, mỗi cá nhân có thể tham gia vào nhiều mối
quan hệ xã hội như quan hệ kinh tế, quan hệ chính trò, quan hệ văn hóa,
quan hệ khoa học… trong các quan hệ vô cùng phong phú, đa dạng đó đều
chứa đựïng mối quan hệ đạo đức, nó được biểu hiện ra không phải như một
quan hệ thuần túy mà với tư cách là một thành tố cấu thành làm cho các
quan hệ đó có ý nghóa, giá trò xã hội. Và tất nhiên thành tố đạo đức trong
các quan hệ ấy có sắc thái đặc thù do các quan hệ đó chi phối. Chẳng hạn
người ta nói đến đạo đức trong y tế, đạo đức trong nghệ thuật, đạo đứùc trong
kiến trúc, đạo đức trong nghề dạy học… tức đề cập đến thành tố đạo đức
trong quan hệ đó. Vì vậy, một mặt đạo đức có liên quan chặt chẽ, mật thiết
với nhiều môn khoa học xã hội và nhân văn, mặt khác trong nghiên cứu và
học tập cũng cần phải xác đònh rõ nội dung và yêu cầu của đạo đức trong
các quan hệ xã hội từ đó rút ra những quan hệ đạo đức.
Ví như khi nói đến đạo đức của người công an, Bác Hồ nhấn mạnh:
đối với mình phải cần, kiệm, liêm, chính; đối với đồng sự phải thân ái giúp
đỡ; đối với chính phủ phải tuyệt đối trung thành; đối với nhân dân phải kính
trọng, lễ phép; đối với công việc phải tận tụy; đối với đòch phải cương quyết
khôn khéo.
17
Còn khi nói đến người thầy thuốc, Bác nói “… lương y như từ mẫu”,
và khi nhắc đến nghề dạy học, Bác dặn “… lời nói phải đi đôi với việc làm”.
Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp của sinh viên được hình thành từ nhiều mặt
trong đời sống xã hội, từ nhiều lực lượng, thông qua nhiều dạng hoạt động,
từ các mối quan hệ và tất cả đều trải qua một thời gian.
c. Đạo đức nghề nghiệp công nghiệp thực phẩm (CNTP)
Cán bộ công nghiệp thực phẩm có tay nghề cao ngòai những phẩm
chất đạo đức của người công dân (đã trình bày ở trên), thì cần phải có những
phẩm chất như:
- Đối với nghề nghiệp phải yêu nghề, chòu khó học hỏi, trách nhiệm
cao, trung thực, tinh thần kỉ luật, cẩn thận, chính xác và sáng tạo đem lại
chất lượng và hiệu quả trong sản xuất.
- Đối với tập thể phải đòan kết trên tinh thần đấu tranh phê và tự phê,
giúp đỡ nhau trong công việc.
- Và đặc biệt, người cán bộ CNTP phải luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm đối với “sản phẩm” vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức
khoẻ của con người, duy trì và phát triển nòi giống.
d. Vai trò của giáo dục đạo đức nghề CNTP cho sinh viên trong quá
trình đào tạo
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong trường đào tạo nghề công nghiệp
chế biến thực phẩm có vai trò to lớn đối với việc hình thành và phát triển
những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cho sinh viên, cụ thể như:
- Giáo dục đạo đức nghề CNTP góp phần hình thành và phát triển
động cơ và thái độ nghề nghiệp đúng đắn cho sinh viên trong quá trình đào
tạo, thúc đẩy, ảnh hưởng to lớn đến kết quả học tập và rèn luyện liên quan
đến nghề nghiệp của họ. Động cơ không phải có sẵn, cũng không phải là
18
yếu tố thuần tuý bên trong mà nó được hình thành và phát triển từ thấp đến
cao bởi sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó việc giáo dục đạo đức nghề
nghiệp giữ vai trò quan trọng.
- Giáo dục đạo đức nghề nghiệp CNTP góp phần nâng cao chất lượng
học tập , rèn luyện và tu dưỡng của sinh viên
Giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức nghề nghiệp nói
riêng là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục - đào tạo của nhà
trừơng và đặc biệt là những trường đào tạo nghề. Vì, mục tiêu giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cũng nằm trong mục tiêu đào tạo chung của nhà trường.
Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ làm cho sinh viên nhận thức rõ hơn về
mục tiêu đào tạo mà nó còn góp phần xây dựng động cơ học tập đúng đắn
thông qua việc hình thành động cơ nghề nghiệp của họ. Nội dung giáo dục
đạo đức nghề nghệp cũng được thông qua các môn học, quá trình rèn luyện
và các họat động khác của sinh viên trong quá trình đào tạo.
Như vậy, quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp là quá trình vừa
trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo, vừa góp phần xây dựng động cơ học
tập, tu dưỡng và rèn luyện của sinh viên. Quá trình này giúp sinh viên hiểu
nghề, làm quen với nghề, tập sống với nghề, yêu nghề và sống bằng nghề.
Do đó, quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp góp phần tích cực để nâng
chất lượng giáo dục toàn diện cho người cán bộ tương lai, người cán bộ vừa
hồng vừa chuyên.
1.2. Quản lý trường học và quản lý giáo dục đạo đức trong trường
học
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động lâu đời nhất của xã hội loài
người, nó được xuất hiện do chính nhu cầu của con người để duy trì sự tồn
19
tại và phát triển của những cộng đồng, tổ chức xã hội . Ở mỗi thời đại lich sử
khác nhau, mỗi chế độ khác nhau thì hoạt động quản lý cũng diễn ra khác
nhau, xã hội càng phát triển thì quản lý càng khó khăn và phức tạp.
Mác coi lao động quản lý là một dạng đặc biệt của lao động sản xuất,
tham gia vào quá trình sản xuất xã hội để hoàn thành chức năng quản lý cần
thiết cho quá trình đó. Lao động quản lý là loại lao động trí óc diễn ra theo
quy trình, gồm các giai đoạn như quyết đònh, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
điều chỉnh và tổng kết.
Có nhiều cách đònh nghóa khác nhau về quản lý, chẳng hạn:
“Quản lý là một quá trình tác động có đònh hướng (có chủ đích) có tổ
chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn đònh và làm cho nó phát triển tới mục đích đã đònh .” (B.12).
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có đònh hướng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trò, văn hoá, xã hội, kinh
tế, … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” (B.26).
Dù đònh nghóa như thế nào, thì bản chất của họat động quản lý là cách
thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) có tính lòch sử và tính xã hội, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý vừa là pháp lý, vừa là công nghệ, vừa là khoa học và vừa là nghệ
thuật. Quản lý giữ vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động, trong đó có giáo
dục. Nói chung, các đònh nghóa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công
tác quản lý, mà điều này phụ thuộc vào các yếu tố như chủ thể quản lý,
20