Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế tài chính tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––




CHU MẠNH CƢỜNG




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG
GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN





L
L
U
U


N


N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


Q
Q
U

U


N
N


L
L
Ý
Ý


G
G
I
I
Á
Á
O
O


D
D


C
C













THÁI NGUYÊN, NĂM 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––



CHU MẠNH CƢỜNG




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG
GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ

TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN



Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05



L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H

H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


Q
Q
U
U


N
N


L
L
Ý
Ý


G

G
I
I
Á
Á
O
O


D
D


C
C






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TÍNH






THÁI NGUYÊN, NĂM 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng
tới ban Giám hiệu, ban chủ nhiệm Khoa sau Đại học, ban chủ nhiệm Khoa Tâm
lý giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, các Thầy Cô giáo tham gia
giảng dạy cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và tạo điều kiện giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu rèn luyện tại nhà trƣờng.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Tính. Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học
và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo uỷ ban nhân dân
Tỉnh Thái Nguyên, Ban giám hiệu, trƣờng Cao Đẳng Kinh tế - Tài chính tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá học.
Bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tôi hoàn
thành khoá học và luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn này còn nhiều khiếm khuyết tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý chân
thành của Thầy Cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ


Chu Mạnh Cƣờng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1- Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
3- Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu................................................................ 3
3.1- Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................... 3
3.2- Khách thể nghiên cứu ......................................................................... 3
3.3- Khách thể điều tra .............................................................................. 3
4- Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
5- Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
6- Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
6.1- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận .............................................. 4
6.2- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................... 4
6.3- Nhóm phƣơng pháp toán học ............................................................. 4
7- Phạm vi giới hạn đề tài ............................................................................... 4
8- Dự kiến cấu trúc luận văn........................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN .............. 6
1.1- Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.2- Một số khái niệm công cụ ....................................................................... 8
1.3- Quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV ............................ 17
1.3.1- Mục tiêu của quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức
cho sinh viên ............................................................................... 20
1.3.2- Nội dung, nguyên tắc quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức cho sinh viên ......................................................................... 22
1.3.3- Các phƣơng pháp quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức cho sinh viên ......................................................................... 24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.3.4- Quy trình quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ...... 26
1.3.5- Các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả giáo dục tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức cho sinh viên .................................................................. 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH
TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CĐ KINH TẾ
- TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................. 31
2.1- Vài nét về trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính tỉnh Thái Nguyên ...................... 31
2.1.1- Truyền thống và phát triển của trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính
Tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 31
2.1.2- Chức năng nhiệm vụ - cơ cấu tổ chức ............................................ 34
2.1.3- Đội ngũ giảng viên ........................................................................ 38
2.1.4- Tình hình sinh viên nhà trƣờng ...................................................... 39
2.2- Thực trạng công tác quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức
cho sinh viên ở trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính tỉnh Thái Nguyên ......... 40
2.2.1- Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vai
trò của giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở
Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên ........................ 40
2.2.2- Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức cho sinh viên của Trƣờng CĐKTTC TN ........... 43
2.2.3- Kết quả đạt đƣợc của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức qua đánh giá về ý thức, đạo đức, rèn luyện của sinh viên. .......... 55
Chƣơng 3- CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO
DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CĐ KINH TẾ - TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN........ 66
3.1- Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................... 66
3.1.1- Những căn cứ pháp lý xây dựng biện pháp giáo dục tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức cho sinh viên ...................................................... 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
3.1.2- Các nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................... 67
3.1.2.1- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý hoạt
động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. ................ 67
3.1.2.2- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................ 67
3.1.2.3- Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trên quan điểm tiếp
cận hoạt động và nhân cách ..................................................... 68
3.1.2.4- Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chỉ đạo của nhà
quản lý vai trò chủ đạo của giảng viên với vai trò tích
cực chủ động của sinh viên ..................................................... 69
3.1.2.5- Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 72
3.1.2.6- Đảm bảo tính toàn diện ......................................................... 72
3.2- Các biện pháp........................................................................................ 73
3.2.1- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung
chƣơng trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ..... 73
3.2.2- Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ........................................... 74
3.2.3- Củng cố các thiết chế và cơ chế phối hợp các lực lƣợng để
giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên......................... 76
3.2.4- Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ................................ 77
3.2.5- Tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
giảng dạy, giáo dục của nhà trƣờng ............................................... 79
3.3- Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện thực hiện các biện pháp ...... 80
3.3.1- Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................... 80
3.3.2- Điều kiện để thực hiện các biện pháp ............................................. 80


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
3.4- Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ......................................... 81
3.4.1- Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 81
3.4.2- Nội dung khảo nghiệm ................................................................... 81
3.4.3- Phƣơng pháp hình thức khảo nghiệm ............................................. 81
3.4.4- Kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 86
1- Kết luận ................................................................................................ 86
II- Kiến nghị ............................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 89
PHỤ LỤC.................................................................................................... 91






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

CĐ KT - TC Cao đẳng Kinh tế -Tài chính
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
QĐ số 50 Quyết định số 50
TW Trung ƣơng
CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH Chủ nghĩa xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
NXB Nhà xuất bản

HSSV Học sinh sinh viên
SV Sinh viên
KTX Ký túc xá
HV Học viên
UBND Uỷ ban nhân dân
BGH Ban giám hiệu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức - đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trƣờng ... 36
Bảng 2.2. Kết quả hội thi GV dạy giỏi cấp trƣờng, cấp tỉnh, cấp toàn
quốc từ năm 2005 đến 2008 ....................................................... 39
Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng HSSV hệ chính quy từ năm 2005 đến
2008 (số liệu của phòng công tác HSSV) ................................... 39
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý về công tác giáo dục tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức cho sinh viên nhà trƣờng................................ 41
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ giảng viên về công tác giáo dục tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức cho sinh viên Trƣờng CĐKTTC Thái Nguyên. ... 42
Bảng 2.6. Công tác tổ chức quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức cho SV của trƣờng Cao Đẳng KT-TC Thái Nguyên .......... 44
Bảng 2.7. Thực trạng công tác chỉ đạo của nhà trƣờng về giáo dục tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ....................................... 46
Bảng 2.8. Thực trạng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho viên của trƣờng Cao
Đẳng KT-TCTN ........................................................................ 47
Bảng 2.9. Đánh giá của SV về hoạt động GD tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức cho SV của trƣờng CĐ Kinh tế tài chính ............................. 49

Bảng 2.10. Mức độ tiến hành giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho
SV của trƣờng CĐ Kinh tế tài chính .......................................... 50
Bảng 2.11. Thực trạng tham gia hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức của sinh viên do nhà trƣờng tổ chức ............................. 51
Bảng 2.12. Kết quả thu hoạch của SV sau khi tham gia hoạt động do
trƣờng tổ chức ............................................................................ 52
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả rèn luyện HSSV trong 3 năm từ 2005-2008 ......... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 2.14. Số SV ƣu tú đi học lớp bồi dƣỡng kết nạp Đảng và số đƣợc
đứng trong hàng ngũ Đảng ......................................................... 59
Bảng 2.15. Thống kê số liệu HSSV bị kỷ luật .............................................. 61
Bảng 2.16. Số SV vi phạm quy chế trong các kỳ thi hết học phần, thi tốt
nghiệp 3 năm (2005-2008) ......................................................... 62
Bảng 3.1. Đánh giá của chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên về tính
khả thi của các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng giáo dục
tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ................................... 82





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ý thức, chính trị là sự phản ánh các quan hệ kinh tế - xã hội, phản ánh
những lợi ích căn bản và địa vị của các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai
cấp đó. Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức là giáo dục cho ngƣời học có ý

thức về chính trị, ý thức về pháp luật, ý thức đạo đức. Đây là hoạt động có tổ
chức có mục đích có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm chuyển hóa những
chuẩn mực giá trị tƣ tƣởng chính trị, đạo đức và phẩm chất xã hội thành
những phẩm chất và giá trị của mỗi cá nhân. Giúp ngƣời học có ý thức đúng,
về tinh thần dân tộc về đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, về quyền và nghĩa
vụ của công dân, về việc chấp hành pháp luật và thực hiện các chuẩn mực đạo
đức đối với xã hội, đối với cộng đồng, gia đình và cá nhân. Hiện nay công tác
Giáo dục - Đào tạo cùng với việc dạy chữ thì việc dạy ngƣời, việc rèn luyện,
tu dƣỡng đạo đức cho sinh viên trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ
sinh viên là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là nguồn lực thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc, là những ngƣời kế thừa chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Tƣơng lai đất nƣớc Việt Nam phát triển ra sao, có vị thế nhƣ
thế nào trên trƣờng quốc tế, nền văn hoá truyền thống của chúng ta sẽ đƣợc kế
thừa, phát huy, nâng lên tầm cao mới cho phù hợp với xã hội hiện đại nhƣ thế
nào phụ thuộc rất nhiều vào thế hệ sinh viên ngày hôm nay. Đó là vinh dự,
trách nhiệm rất nặng nề của các trƣờng đại học và cao đẳng trong công tác
đào tạo sinh viên.
Trong cấu trúc nhân cách của con ngƣời giữa hai phần tài đức có mối
quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đức phải là gốc. Vì vậy việc giáo dục tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên càng vô cùng quan trọng, trong xu thế
toàn cầu hóa, quốc tế hóa vấn đề hội nhập, vấn đề bản sắc dân tộc là nội
dung giáo dục mà các nhà trƣờng cần quan tâm để giáo dục cho sinh viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Để thực hiện nội dung đó đòi hỏi các nhà trƣờng cần nâng cao nhận thức,
năng lực tƣ duy sáng tạo, quan tâm bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức cho sinh
viên trong việc dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề thì dạy ngƣời là mục tiêu cao
nhất. Cần giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã
hội, có bản lĩnh vững vàng, có tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi,

có kỹ năng hòa nhập, có ý thức vƣơn lên trong học tập, rèn luyện để lập
thân, lập nghiệp, vững vàng tiếp bƣớc các thế hệ đi trƣớc, góp phần xây
dựng đất nƣớc giầu đẹp.
Phòng công tác HSSV là những ngƣời trực tiếp tham mƣu cho lãnh
đạo công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong những
năm qua chúng tôi nhận thấy: Trong các trƣờng đại học cao đẳng nói chung,
trƣờng cao đẳng kinh tế tài chính Tỉnh Thái Nguyên nói riêng cùng với việc
nâng cao chất lƣợng đào tạo, nhà trƣờng đã từng bƣớc đƣợc nâng cao về mặt
tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, nếp sống lối sống cho sinh viên. Tuy nhiên kết
quả vẫn còn nhiều điểm cần phải quan tâm, bên cạnh những mặt tốt của đại đa
số sinh viên thì một bộ phận trong sinh viên vẫn còn:
+ Mơ hồ về lý tƣởng cách mạng, ngại tham gia các hoạt động xã hội,
đoàn thể, thờ ơ với chính trị, với hoạt động chung của tập thể, của đất nƣớc, ý
thức phấn đấu chƣa cao.
+ Một bộ phận còn lƣời học, có một số vi phạm pháp luật, vi phạm nội
quy, quy chế, thiếu trung thực trong học tập, gian lận trong thi cử, một bộ
phận nhỏ sinh viên chỉ đòi hƣởng thụ, không nghĩ đến nghĩa vụ và trách
nhiệm cống hiến, ý thức chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp chƣa cao.
+ Một số ít sinh viên còn biểu hiện lối sống thực dụng, đua đòi, buông
thả ăn chơi sa đọa, sống tha hóa quá với điều kiện cho phép, một số ít mắc
vào các tệ nạn xã hội...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại yếu kém, trong đó có
nguyên nhân do Công tác tuyên truyền, giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức
lối sống, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế chƣa thƣờng xuyên,
chƣa đầy đủ do đó hiệu quả chƣa cao.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Các biện pháp quản lý
nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên

Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên”.
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý các hoạt động giáo tƣ tƣởng
chớnh trị, đạo đức cho sinh viên và thực trạng quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức cho SV ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế Tài chính tỉnh Thái Nguyên.
Trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giáo dục tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế Tài chính Tỉnh
Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của nhà trƣờng.
3- ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1- Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
3.2- Khách thể nghiên cứu
Là quá trình quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV
trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
3.3- Khách thể điều tra
- Cán bộ quản lý trƣờng cao đẳng Kinh tế - Tài chính Tỉnh thái Nguyên
- Giảng viên, sinh viên Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên
4- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính
tri, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên.
4.2- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
4.3- Xây dựng các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giáo dục tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh
Thái Nguyên.
5- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

- Một trong những nguyên nhân dẫn tới tƣ tƣởng chính trị, đạo đức hiện
nay của sinh viên Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên chƣa cao
là do công tác quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức chƣa tốt. Nếu xây
dựng đƣợc hệ thống các biện pháp tăng cƣờng quản lý giáo dục tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức cho SV có tính khoa học, đồng bộ, phù hợp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh
viên trong nhà Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên.
6-PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1-Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp khái quát hóa hệ thống hóa lý luận đề tài.
6.2-Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng an két về thực trạng quản lý giáo dục tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Tỉnh Thái Nguyên.
- Phƣơng pháp quan sát các hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức.
- Phƣơng pháp phỏng vấn giảng viên cán bộ quản lý, sinh viên.
- Phƣơng pháp chuyên gia xin ý kiến về các biện pháp quản lý giáo dục
tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên.
6.3-Nhóm phƣơng pháp toán học
7-PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giáo
dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài
chính Tỉnh Thái Nguyên theo cách tiếp cận chức năng quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
8- DỰ KIẾN CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Phần I: Phần mở đầu:những vấn đề chung luận văn
Phần II: Phần nội dung gồm 3 chƣơng

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức cho sinh viên ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cƣờng quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
Phần III: Kết luận kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN

1.1- LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ là
một nội dung giáo dục quan trọng, nhằm giúp các nhà trƣờng thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện nhân cách ngƣời học. Khi còn sinh thời Chủ Tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng”.
Từ quan điểm đó Ngƣời coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức
trong các nhà trƣờng nhƣ: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà
dũng cảm”. Kế thừa tƣ tƣởng của Ngƣời.
Phạm Minh Hạc- nhà Tâm lý học hàng đầu nƣớc ta đã nêu lên các định
hƣớng giá trị đạo đức của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và bàn về thực trạng cũng nhƣ giải pháp ở tầm vĩ mô về giáo
dục-đào tạo con ngƣời Việt Nam theo định hƣớng trên. Về mục tiêu giáo dục,
GS.Tiến Sĩ Phạm Minh Hạc nêu rõ “ trang bị cho mọi ngƣời những tri thức
cần thiết về tƣ tƣởng chính trị,đạo đức nhân văn kiến thức pháp luật văn hóa

xã hội. Hình thành cho mọi công dân có thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin,
đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi ngƣời, với sự nghiệp cách mạng của
Đảng, dân tộc với mọi hiện tƣợng xảy ra xung quanh tổ chức tốt giáo dục thế
hệ trẻ, giúp họ để mọi ngƣời tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã
hội, có thói quen chấp hành quy định, nỗ lực học tập rèn luyện,tích cực cống
hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc “ (17 tr 168,169,170)
Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho học sinh nói chung và cho
sinh viên nói riêng là một vấn đề đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Dƣới góc độ nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức, các biện pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh phổ thông đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học và
khóa luận tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành Tâm lý giáo dục đã công bố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Khai thác dƣới góc độ tổ chức các hoạt động đoàn đội để giáo dục
đạo đức cho học sinh do tác giả Nguyễn Thị Kim An (đề tài luận văn thạc
sĩ năm 1996) đã đề xuất các biện pháp tăng cƣờng tổ chức hoạt động để
giáo dục đạo đức cho học sinh.
Khai thác dƣới góc độ phối hợp các lực lƣợng giáo dục giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội để xây dựng biện pháp giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đó là công trình nghiên
cứu của tác giả Hà Thị Bé (Luận văn thạc sĩ).
Trong những năm gần đây trƣớc vấn đề hội nhập, công tác giáo dục,
chính trị, đạo đức, pháp luật cho sinh viên trong các nhà trƣờng đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc quan tâm thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, các quyết định về
công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật trong các nhà trƣờng
chuyên nghiệp cụ thể là:
+ Nghị quyết TW 5 khóa IX từng bƣớc đổi mới công tác giáo dục chính
trị tƣ tƣởng.
+ Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tăng cƣờng công tác tƣ

tƣởng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách Mạng
+ Nhiệm vụ và giải pháp tăng cƣờng công tác tƣ tƣởng trong tình hình
hiện nay ( Ban tƣ tƣởng văn hóa TW- nhà xuất bản chính trị quốc gia).
+ QĐ số 50/2007/BGD&ĐT ngày 29/8/2007 giáo dục phẩm chất chính
trị đạo đức lối sống cho HSSV trong các trƣờng Đại học, CĐ, Trung cấp
chuyên nghiệp.
+ Công văn số 6051/ BGD & ĐT-CTHSSV ngày 21/7/2009 của BGD & ĐT
tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân" HSSV trong các trƣờng đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp năm 2009.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
+ Nghị quyết phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đại hội Đảng bộ Tỉnh Thái
Nguyên nhiệm kỳ XVII 2005- 2010 (Tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị
tƣ tƣởng cho cán bộ Đảng viên và nhân dân toàn Tỉnh Thái Nguyên trong tình
hình mới.
+ Nghị quyết phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đại hội Đảng bộ Trƣờng
CĐ KT -TC tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ XI 2005 -2010 tăng cƣờng công tác
giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ Đảng viên và HSSV nhà trƣờng.
Nhƣng nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức trong phạm vi một đơn vị trƣờng chuyên nghiệp để đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm tăng hiệu quả của công tác giáo dục tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức pháp luật cho sinh viên thì chƣa có công trình nào nghiên
cứu. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý nhằm
tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên Trường cao
đẳng Kinh tế Tài chính Tỉnh Thái Nguyên".
1.2- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
*Tƣ tƣởng: Theo từ điển tiếng việt “tƣ tƣởng” là quan điểm chung của
con ngƣời đối với thế giới tự nhiên và xã hội.
*Chính trị: Là những hiểu biết về mục đích, đƣờng lối và nhiệm vụ

đấu tranh của chính Đảng cũng nhƣ đông đảo quần chúng. Theo đó có thể
hiểu tƣ tƣởng chính trị là sự hiểu biết, là những quan điểm chung của con
ngƣời về mục đích, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc và nhiệm vụ
đấu tranh của chính Đảng cũng nhƣ đông đảo quần chúng.
*Tƣ tƣởng chính trị: Là một hình thái ý thức xã hội có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Nó xuất hiện trong lịch sử cùng với sự
xuất hiện của Nhà nƣớc cổ đại. Tƣ tƣởng chính trị của một thể chế xã hội là
hệ thống quan điểm tƣ tƣởng thể hiện lợi ích căn bản của một giai cấp nhất
định nó xác định nội dung và hình thức hoạt động của Nhà nƣớc về mặt đối
nội cũng nhƣ đối ngoại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
* Hệ tƣ tƣởng chính trị: Là hệ thống những quan điểm tƣ tƣởng thể
hiện lợi ích căn bản của một giai cấp nhất định, đƣợc cụ thể hóa trong cƣơng
lĩnh chính trị có căn cứ lịch sử và xã hội, trong đƣờng lối chiến lƣợc và sách
lƣợc của chính Đảng và pháp luật.
* Ý thức chính trị: Là sự phản ánh các quan hệ trong xã hội, phản ánh
những lợi ích căn bản và địa vị của các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai
cấp đó trong quản lý đất Nƣớc.
- Ý thức chính trị gồm:
+ Ý thức về quyền dân tộc sự tồn tại toàn vẹn lãnh thổ, sự giàu mạnh
của đất nƣớc.
+ Ý thức về thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, về
Chiến lƣợc phát triển đất nƣớc.
+ Ý thức về quyền lợi là nghĩa vụ công dân đƣợc thể hiện trong cuộc
sống học tập, lao động và hoạt động chính trị xã hội về sự giàu mạnh của đất
nƣớc và hạnh phúc của nhân dân.
+ Ý thức về nghĩa vụ quân sự xây dựng và bảo vệ tổ quốc chống mọi
âm mƣu thủ đoạn xâm phạm đến trật tự, an ninh, chủ quyền của quốc gia.

* Đạo đức: là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm
về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con ngƣời với con ngƣời. Thực
chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, đƣợc
hình thành và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội thừa nhận và tự giác
thực hiện. Đạo đức là quy tắc sống, tuy không ghi thành văn nhƣng có giá trị
to lớn trong đời sống nhân loại. Đối với bất cứ ngƣời nào tồn tại trên trái đất
cũng cần phải có đạo đức bởi lẽ đạo đức là cái gốc để xác định phần ngƣời
trong con ngƣời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Giá trị đạo đức đƣợc thể hiện trong các khái niệm:
+ Thiện, ác, lẽ phải, công bằng, lƣơng tâm, trách nhiệm, vị tha v.v…
thang giá trị đạo đức thay đổi theo lịch sử, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau có
định hƣớng giá trị đạo đức khác
* Ý thức đạo đức là ý thức của cá nhân về mục đích cuộc sống và mối
quan hệ của cá nhân trong xã hội.
- Ý thức đạo đức đƣợc thể hiện chính trong cuộc sống của con ngƣời ở
ba mặt: Nhận thức, tình cảm và hành vi đạo đức.
- Ý thức đạo đức đƣợc hình thành nhờ có giáo dục nhà trƣờng, gia đình,
xã hội v.v…
Giữa đạo đức và chính trị có quan hệ mật thiết với nhau đƣợc thể hiện
ở chỗ những quy định cụ thể bằng văn bản và nghị quyết, đƣờng lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc có ý nghĩa luân lý. Đó là những cái
thiện khách quan tạo thành cơ sở cho những quy tắc, chuẩn mực hành vi của
cái thiện chủ quan (tự giác) trong đạo đức có thể làm cho bộ phận nào đó của
tƣ tƣởng chính trị điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đạo đức tiến bộ, phù
hợp với truyền thống cộng đồng của dân tộc.Tƣ tƣởng chính trị của một Nhà
nƣớc có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử tuy nhiên yếu tố đạo đức lại
đƣợc tồn tại lâu dài bền bỉ kể cả phƣơng thức sản xuất của xã hội có thay đổi.

Tuy nhiên trải qua từng chế độ xã hội, những yếu tố đạo đức tiến bộ đƣợc
phát huy, những yếu tố lạc hậu tất yếu sẽ bị triệt tiêu bởi tƣ tƣởng đúng đắn
của Nhà nƣớc.
* Giáo dục đạo đức cho sinh viên là một quá trình đƣợc tổ chức một
cách có mục đích, kế hoạch của nhà giáo dục nhằm chuyển hóa một cách tự
giác yêu cầu về việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức xã hội thành nhu cầu
thể hiện hành vi, thói quen có đạo đức ở sinh viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Nội dung giáo dục đạo đức gồm:
+ Giáo dục ý thức về mục đích sống của bản thân
+Giáo dục ý thức về lối sống của cá nhân
+ Giáo dục ý thức về mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể, xã hội,
đó là gia đình văn hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử lịch sự văn minh, lễ phép, có
văn hóa, đảm bảo tính chân, thiện, mỹ.
+ Giáo dục ý thức về cuộc sống lao động, sáng tạo.
+ Giáo dục ý thức về nghĩa vụ quân sự của mỗi ngƣời công dân
* Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên là quá trình giáo
dục tiến hành có mục đích có kế hoạch, phƣơng pháp của nhà giáo dục nhằm
chuyển hóa tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác Lê Nin, ƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ
trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thành phẩm chất giá trị
của mỗi cá nhân.
- Bản chất của quá trình này là biến các chủ trƣơng đƣờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc trở thành hành vi thực hiện tự giác của cá nhân.
* Tóm lại: Quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức là một quá
trình đƣợc tổ chức một cách có mục đích, khoa học của Nhà Giáo dục nhằm
chuyển hóa một cách tự giác những giá trị tƣ tƣởng chính trị, đạo đức của xã
hội thành phẩm chất giá trị của cá nhân.
* Quản lý: Là một hệ thống động xã hội ở tầm vĩ mô, cũng nhƣ vi mô

vì vậy có nhiều cách tiếp cận, có những khái niệm khác nhau về quản lý.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý)về mặt
chính trị, văn hóa xã hội, kinh tế... Bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng. Đối tƣợng quản lý có
thể trên quy mô toàn cầu, khu vực quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là con
ngƣời cụ thể, sự vật cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp ngƣời, công cụ,
phƣơng tiện, tài chính..., để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trƣớc.
Quản lý là sự chỉ huy, sự điều hành có mục đích của chủ thể quản lý
nhằm điều khiển hoạt động của khách thể quản lý để đạt mục tiêu quản lý đề ra.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến ” [35, tr. 24]
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tƣợng) quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế..vv
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát
triển của đối tƣợng “ [14, tr.7].
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng
“Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(Ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (Ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức [6, tr1].
- Theo Harold Koonyz “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự

phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con
ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn cá nhân ít nhất.Với tƣ cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học". [20, tr. 33].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế nhƣ: Frederich wiliam Tay Lor
(1856-1915), Mỹ; HenriFayol(1841-1925), Pháp; MaxWeber(1864-1920),
Đức đều khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin: “Quản Lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đối với toàn bộ hay những
hệ thống con ngƣời khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan nhằm đảm bảo cho hệ thống
hoạt động và phát triển tối ƣu theo mục đích đặt ra” [5]
Về nội dung, thuật ngữ "Quản lý" có nhiều cách hiểu không hẳn nhƣ
nhau. Trong giáo trình: Khoa học quản lý (tập 1 NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội
năm 1999) đã ghi rõ:
Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm bảo đảm sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của ngƣời khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt mục đích của nhóm.
- Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó.
- Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ - Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. Hoặc có thể khái quát “Quản lý

là sự tác động điều hành, hƣớng dẫn và điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra” [21, tr2].
- Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điểu khiển hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản
lý, phù hợp với qui luật khách quan” [25, tr1].
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phƣơng thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đƣa hệ sớm đạt mục tiêu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhƣng đều gặp nhau ở
những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất là một đối tƣợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản
lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Phải có muc tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Chủ thể có thể là một ngƣời, nhiều ngƣời, còn đối tƣợng có thể là
một hoặc nhiều ngƣời (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì,cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích
của mình.
Hiện nay quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Nhƣ vậy có thể khái quát: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,

hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt
tới mục đích đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để ngƣời bị
quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra
lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội”.
Quản lý là môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và xã hội nhân văn khác nhƣ: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và xã
hội học vvv …nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao.
Khái niệm quản lý đƣợc hiểu ở nhiều góc độ khác nhau, theo chúng tôi:
“Quản lý là những tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý tới
đối tƣợng bị quản lý và khách thể quản lý nhằm chỉ huy điều hành các đối
tƣợng quản lý để thực hiện các mục tiêu quản lý đề ra”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
- Quản lý gắn liền với hoạt động có mục đích có kế hoạch và có quan
hệ giữa chủ thể quản lý với đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý cả hai yếu tố
này đều hƣớng tới mục tiêu chung đó là mục tiêu của tổ chức.
* Quản lý giáo dục:
Cũng nhƣ khái niệm quản lý, quản lý giáo dục có nhiều cách định nghĩa
khác nhau.
Theo các nhà lý luận Xô Viết “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp (tổ chức, phƣơng pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, “nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng (theo M. M. Mêch Ti - Zade)”.
Theo PV.Khu Đô Min XKy "Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có
thể xác định nhƣ là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định
hƣớng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (Từ bộ đến các trƣờng, các cơ sở giáo dục khác) nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục XHCN cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng

những quy luật chung của CNXH, cũng nhƣ các quy luật của quá trình giáo
dục, sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu niên và thanh niên" [19, tr.10]
Theo PGS Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản
lý nhằm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng.
Thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái, mới về chất “ [35, tr. 35]
- Xét ở cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến đến tất cả
mắt xích của hệ thống giáo dục (từ Bộ tới Trƣờng, từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng) nhằm đạt tới mục tiêu, để nâng cao chất lƣợng hiệu quả của giáo dục.

×