Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp quản lý nguồn lực thông tin Khoa học công nghệ Tại Trung Tâm Thông tin Điện lực phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NHỮ THỊ HẠNH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN KH&CN TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN ĐIỆN LỰC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA NGÀNH ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NHỮ THỊ HẠNH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN KH&CN TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN ĐIỆN LỰC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA NGÀNH ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Hà

Hà Nội, 2015
2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Khoa học
Quản lý và các thầy cơ phịng Sau đại học của Trường Đại học KHXH &NV, Đa ̣i
học Quốc gia Hà Nội . Nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy, cơ trong śt
q trình học tập, rèn lụn cho đến nay . Quá trình học tập, rèn luyện đó giúp tôi
nắm được những kiến thức cơ bản về chuyên ngành . Đây là nền tảng cho tôi vận
dụng để hoàn thiê ̣n luâ ̣n văn này , đồ ng thời giúp tôi những kiế n thức vữ ng chắ c
cho công viê ̣c sau này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn là PGS .TS
Mai Hà, người đã cấ p ý tưởng thực hiê ̣n đề tài , đã hướng dẫn tơi tận tình, ln
quan tâm, động viên tơi đưa ra cho tôi những ý kiến đóng góp xác đáng trong śt
q trình làm luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn bà Đinh Thị Bảo Ngọc, Giám đốc Trung tâm
Thông tin Điện lực (EVNEIC) và cùng đồng nghiệp đang công tác tại EVNEIC
đã động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện cho tơi trong śt q trình học và thực
hiện luận văn.
Sau cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hồn thành luận văn để bảo vê ̣ trước hơ ̣i đồ ng khoa ho
. ̣c
Trong quá trình thực hiê ̣n luâ ̣n văn , chắ c chắ n sẽ còn những thiế u só t, rấ t
mong nhâ ̣n đươ ̣c những ý kiế n đóng góp của thầ y, cô và các ba ̣n.
Xin chân thành cảm ơn!

3



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………6
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………6
2. Lịch sử nghiên cứu…………………………………………………………….7
3. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………..9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………9
5. Vấn đề nghiên cứu……………………………………………………….......10
6. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………….10
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.……………………………………………….......10
8. Dự kiến luận cứ………………………………………………………………10
9. Kết cấu luận văn……………………………………………………………..11
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………….......12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN KH&CN………………..12
1.1 Khái quát về quản lý và thông tin KH&CN…………………………........12
1.1.1. Thông tin………………………………………………………………….12
1.1.2. Thông tin và quản lý………………………………………………….......15
1.1.3. Phân loại thơng tin……………………………………………………….16
1.1.4. Đặc tính của thơng tin……………………………………………………17
1.1.5. Thông tin KH&CN……………………………………………………….18
1.1.6. Quản lý nguồn lực thông tin KH&CN…………………………………...22
1.2. Hiệu quả quản lý sản xuất và kinh doanh ngành điện , hiêụ quả quản lý
nguồn thông tin KH&CN………………………………………………………23
1.3. Tác động của thông tin KH&CN đối với quản lý

doanh

nghiệp……………………………………………………………………………26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1………………………………………………………..28

4


CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
KH&CN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN ĐIỆN LỰC (EVNEIC)………..29
2.1. Tổng quan về Trung tâm Thơng tin Điện lực……………………………29
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển……………………………………...29
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ……………………………………………………...29
2.1.3. Kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN…………………………….......33
2.2. Cơ sở hạ tầng……………………………………………………………….35
2.3. Nguồn thông tin……………………………………………………...…….37
2.3.1. Nguồn thông tin nội sinh………………………………………...………37
2.3.2. Nguồn thông tin ngoại sinh……………………………………...………40
2.3.3. Nguồn thông tin trên giấy và thông tin điện tử………………………….40
2.4. Nhân lực thông tin…………………………………………………………41
2.4.1. Cán bộ thông tin………………………………………………………….41
2.4.2. Đối tượng người dùng tin và nhu cầu tin trong hoạt động điện lực.…...41
2.4.3. Qui mô đào tạo và đội ngũ sử dụng thông tin KH&CN………………....45
2.5. Các loại hình thơng tin.……………………………………………………47
2.5.1. Thơng tin sở hữu cơng nghiệp……………………………………….......47
2.5.2. Thơng tin nghiên cứu và triển khai………………………………….......47
2.5.3. Thông tin tiêu chuẩn……………………………………………………..47
2.5.4. Thơng tin cơng nghệ và thiết bị………………………………………….47
2.6. Các q trình cơ bản của hoạt động thông tin KH&CN………………..48
2.6.1. Thu thập thông tin………………………………………………………..49
2.6.2. Xử lý thông tin……………………………………………………………50
2.6.3. Lưu trữ và bảo quản thơng tin……………………………………….......51
2.6.4. Tìm tin trên Web CSDL…………………………………………………..52
2.6.5. Phục vụ thông tin………………………………………...………….........53


5


2.7. Ứng dụng phần mềm ILib để quản lý nguồn lực thông tin KH&CN của
ngành Điện (Hệ thống CSDL hiện có)……………………...…………………55
2.8. Đánh giá chung thực trạng quản lý nguồn lực thông tin KH&CN trong
ngành Điện………………………………………………………………………64
2.9. Hiệu quả hoạt động thông tin điện lực…………………………………….67
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2………………………………………………………..70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGUỒN LỰC THÔNG TIN KH&CN PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NGÀNH ĐIỆN…………………………………………………71
3.1. Tổng quan về các giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ƣu……………….71
3.2. Giải pháp xây dựng hệ thống quản lý nguồn thông tin KH&CN………74
3.2.1. Giải pháp tăng cường cơ sở hạ tầng CNTT…………………...…..…….74
3.2.2. Giải pháp về tạo lập các nguồn thông tin………………………………..78
3.2.3. Giải pháp cho việc chia sẻ nguồn lực thông tin…………………………80
3.2.4. Chính sách phát triển về nguồn nhân lực……………………………….85
3.3. Giải pháp về quy trình xử lý thơng tin của Web CSDL ngành điện……85
3.4. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của HTTT điện lực…………………….88
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3……………………………………………………….94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………….95
DANH MỤC THAM KHẢO…………………………………………………..97

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSDL


Cơ sở dữ liệu

EVNEIC

Trung tâm Thông tin Điện lực

ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn

KH&CN

Khoa học & Công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

KHKT

Khoa học kỹ thuật

CBTT

Cán bộ thông tin

PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực


CQTT

Cơ quan thông tin

NDT

Người dùng tin

NCT

Nhu cầu tin

CNTT

Công nghệ thông tin

DVTT

Dịch vụ thông tin

HTTT

Hệ thống thông tin

HĐTTĐL

Hoạt động thông tin điện lực

CQTT


Cơ quan thông tin

7


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Thống kê đầu tư phát triển của EVN giai đoạn 1996-2010 (Bao gồm cả
đầu tư cho KH&CN)…………………………………………………………31
Bảng 2: Kinh phí đầu tư cho hoạt động của EVNEIC (trong đó có chi phi phí cho
hoạt động thông tin KH&CN)……………………………………………….32

8


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập kỷ qua, cùng với những thành tựu phát triển kinh tế của
đất nước, ngành điện đã mang lại cho nền kinh tế quốc dân một nguồn thu đáng kể.
Đảng và nhà nước ta xác định “Phát triển điện lực thực sự trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm góp phần thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Để phát triển nhanh, bền vững và thực sự
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, ngành điện phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó có thông tin KH&CN. Có thể thấy, thông tin KH&CN được tổ
chức tốt là cơ sở để các nhà quản lý hoạch định chính sách phát triển điện lực, để
cán bộ ngành điện nâng cao kiến thức, trình độ chun mơn. Thơng tin KH&CN
Điê ̣n lực góp phần nâng cao nhận thức của người dân địa phương về vai trò của
điện lực. Là một tập đồn kinh tế lớn, đóng vai trị quan trọng trong việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, mọi hoạt động của EVN
đều được người dân quan tâm tìm hiểu và các phương tiện thông tin đại chúng

luôn theo dõi sâu sát. Bên cạnh những trang thơng tin điện tử chính thớng của
ngành điện hiện nay là: ; ;
là những trang cung
cấp thơng tin về ngành điện một cách chính xác và đầy đủ nhất.
Hiểu được tầm quan trọng của thông tin KH&CN, những năm qua, ngành
điện đã đưa ra nhiều chính sách và dành nguồn kinh phí khơng nhỏ đầu tư cho
hoạt động thông tin. Trung tâm Thông tin Điện lực (EVNEIC) là đơn vị được Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) giao nhiệm vụ, chức năng tổ chức xây dựng và
quản lý hệ thống nguồn thông tin KH&CN của ngành Điện…Cùng với việc quản
lý nguồn thông tin KH&CN, EVNEIC cịn phát hành nhiều loại sản phẩm thơng
tin như: Xuất bản Tạp chí Điện lực, chuyên đề thế giới điện, Bản tin Quản lý
ngành Điện, Bản tin KHCN Điện, tờ rơi, băng video, đĩa CD-ROM, website của
9


ngành cũng đăng các thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành điện. Vốn tài liệu của ngành ngày càng nhiều và người dùng tin gặp rất
nhiều khó khăn khi tìm tài liệu về chuyên ngành của mình. Người dùng tin khơng
thể biết hết được vớn tài liệu trong thư viện của ngành, thậm chí ngay trong lĩnh
vực chun mơn mà mình đang nghiên cứu; người dùng tin cũng không thể đủ
khả năng theo dõi, nắm bắt được hồn tồn những thơng tin, tư liệu cũ, mới.
Chính vì vậy, việc tổ chức quản lý nguồn tài nguyên này là hết sức cần thiết, nó
đã mở ra một hướng mới đầy tiềm năng trong việc khai thác thông tin về ngành
điện. Một trong những thành quả của hoạt động thông tin khoa học trong các
trung tâm thông tin là tạo lập các CSDL giữ vai trò quan trọng với ý nghĩa là khâu
mở đầu trong quá trình tin học hóa. Sử dụng hiệu quả nguồn thông tin này sẽ tác
động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành điện. Thơng tin khoa học
cịn phản ánh tiềm lực khoa học cũng như góp phần khẳng định đẳng cấp, uy tín
của ngành điện. Hiện nay, EVNEIC đang quản lý hệ thống thông tin KH&CN bao
gồm hệ thống các CSDL.

Xuất phát từ thực tế và đề nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTT điện lực
nhằm đảm bảo sự thớng nhất từ cấp Tập đồn đến từng đơn vị, đảm bảo việc bổ
sung, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các đơn vị trong toàn ngành với mục tiêu
cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời đến NDT ngành điện trở nên cần
thiết và cấp bách. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp quản lý nguồn lực
thông tin KH&CN tại Trung tâm Thông tin Điện lực phục vụ sản xuất kinh
doanh của ngành điện” để làm luận văn tớt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về hệ thống
thông tin như: Cơng trình “Nghiên cứu và khai thác mạng thơng tin KH&CN tại
Trung tâm KH&CN quốc gia nhằm phục vụ doanh nghiệp nhỏ và vừa” do tác giả
Tạ Bá Hưng làm chủ nhiệm. Đề tài phân tích hiện trạng hoạt động thông thông
10


tin, nhu cầu thông tin và phương thức cung cấp thông tin cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ, từ đó đưa ra giải pháp triển khai mạng thông tin KH&CN phục vụ doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Cơng trình “Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả phục vụ thơng tin cho doanh nghiệp” do Hồng Thị Kim Dung chủ
trì. Với cách tiếp cận quản lý chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, tác giả
đi sâu phân tích các vai trị của các thơng tin cơng nghệ đối với việc thiết kế, lập
kế hoạch kinh doanh các sản phẩm cho doanh nghiệp và đề xuất các sản phẩm và
dịch vụ thông tin phục vụ doanh nghiệp. Bài báo khoa học “Phát triển thông tin
KH&CN để trở thành nguồn lực” của Nguyễn Hữu Hùng. Bài báo phân tích hiện
trạng quản lý nguồn lực thông tin KH&CN ở các thư viện và các cơ quan thông
tin và đề xuất các giải pháp quản lý nguồn lực thông tin này. Bên cạnh đó, cịn có
các cơng trình nghiên cứu khác như: “Nghiên cứu xây dựng các hệ thống đảm
bảo thông tin khoa học cho nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong
thời kỳ chuyển từ nền kinh tế chỉ huy tập trung sang kinh tế thị trường” (Tác giả:
Phạm Văn Vu), “Đổi mới quản lý và khai thác các nguồn thông tin cho phát triển

phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ” (Tác giả: Hồ Thị Mỹ Duệ),
“Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng hệ thống đảm bảo thông tin
KH&CN cho các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước” (Tác giả: Phùng Minh
Lai), “Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin trong các cơ quan
thông tin bộ/ngành trong bối cảnh hội nhập”…
Về lý luận xây dựng HTTT quản lý tiêu biểu phải kể đến giáo trình “Các hệ
thống thơng tin quản l‎ý” của PGS.TS Đồn Phan Tân, xuất bản năm 2004. Sau
nhiều năm nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực thông tin và tin học trong HĐTT thư viện, tác giả đúc kết lại các kiến thức cơ bản về hệ thống, HTTT quản lý dựa
trên máy tính, như HTTT xử lý tác nghiệp, HTTT hỗ trợ quyết định, hệ thông tin
điều hành và hệ chuyên gia... kiến thức về CNTT và truyền thông, cơ sở công
nghệ của các HTTT hiện đại [60] như một gợi ý cho người đọc hiểu hơn các vấn
đề về HTTT.
11


Sau này, các tài liệu viết về HTTT chủ yếu được biên soạn dưới dạng giáo
trình gồm các kiến thức thức cơ bản về hệ thống, kiến thức về CNTT và truyền
thông, một số phương pháp và kỹ` thuật điều tra dữ liệu thông tin cho HTTT quản
lý, một số mơ hình khai thác và biến đổi dữ liệu thơng tin; HTTT tích hợp và
quản lý ứng dụng CNTT của tác giả Phạm Thị Thanh Hồng, Đỗ Hoàng
Toàn…[36],[67].
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu phân tích hiện trạng và
đề xuất các giải pháp quản lý nguồn lực thông tin KH&CN về ngành điện lực như
hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiê ̣u quả

quản lý nguồn lực thông tin


KH&CN tại EVNEIC.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và các vấn đề liên quan đến việc khai thác, hiệu
quả quản lý nguồn lực thông tin KH&CN phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành
điện.
- Phân tích thực trạng quản lý nguồn lực thông tin KH&CN tại EVNEIC
đảm bảo sự thớng nhất từ cấp Tập đồn đến các đơn vị trong toàn ngành nhằm
phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành điện (cụ thể là hệ thống thông tin
KH&CN của ngành điện).
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiê ̣u quả quản lý nguồn lực thông tin
KH&CN tại EVNEIC nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành điện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Áp du ̣ng tiế p câ ̣n hê ̣ thố ng và ứng du ̣ng công nghê ̣
thông tin nâng cao hiê ̣u quả q uản lý nguồn lực thông tin KH&CN tại EVNEIC
phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành điện.
12


- Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống các CSDL tại EVNEIC.
+ Phạm vi nội dung: Do đặc thù nguồn thông tin chuyên ngành về kỹ thuật
điện nói chung rất đa dạng và phức tạp, trong luận văn chỉ tập trung phân tích và
đánh giá hoạt động quản lý nguồn thơng tin KH&CN của ngành điện.
+ Phạm vi không gian: Do vấn đề nghiên cứu liên quan đến nguồn thông tin vì
vậy đề tài chỉ đi sâu phân tích hệ thớng các CSDL của ngành Điện do EVNEIC
quản lý.
5. Vấn đề nghiên cứu
Giải pháp nào cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nguồn lực
thông tin KH&CN của EVNEIC để từ đó phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát
triển của ngành điện?

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu việc quản lý nguồn lực thông tin KH&CN được tổ chức và vận hành theo
những yêu cầu: (i) Quản lý có hệ thớng theo quy trình từ khâu thu thập đến khâu
đưa vào khai thác phục vụ người dùng tin; (ii) Được sự trợ giúp của CNTT và
truyền thông; (iii) phát triển trong sự tương tác hợp lý với các yếu tố mơi trường có
liên quan đến hệ thớng, thì hoạt động của hệ thống sẽ đạt hiệu quả cao, phục vụ tốt
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu: tìm hiểu, tiếp cận và kế
thừa các kiến thức mang tính lý luận, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
lĩnh vực thông tin, HTTT... chủ trương đường lối của Đảng, của nhà nước, của
ngành về HĐTT, hoạt động điện lực.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: phục vụ việc khảo sát, đánh giá thực
trạng quản lý nguồn lực thông tin KH&CN thông qua mẫu phiếu khảo sát HĐTT.
8. Dự kiến luận cứ:
Luận cứ lý thuyết:
Cơ sở lý luận về khoa học quản lý, thông tin khoa học và công nghệ. Cụ thể:
13


Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến nguồn lực thông tin KH&CN.
Luận cứ thực tế:
- Căn cứ vào thực tiễn tìm hiểu hầu hết các nguồn tài liệu chuyên ngành điện
vẫn chưa được xử lý triệt để, nguồn tài liệu vẫn còn phân tán ở nhiều nơi và chưa
được tổ chức quản lý khoa học và chưa có chính sách để khai thác hợp lý.
- Khi ḿn tiếp cận với nguồn thông tin KH&CN, người sử dụng không thể
tiếp cận ở thư viện hay ở bất cứ phòng ban nào.
- Các báo cáo về hiện trạng nguồn lực thông tin, nhân lực, hiệu quả quản lý
thông tin cho xây dựng hệ thống thông tin KH&CN của ngành điện;
- Giải pháp quản lý nguồn lực thông tin KH&CN tại EVNEIC.

9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, luận văn có các chương
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thông tin KH&CN
Chương 2: Hiện trạng quản lý nguồn lực thông tin KH&CN tại Trung tâm Thông
tin Điện lực
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực thông tin
KH&CN phục vụ suất xuất kinh doanh của ngành điện.
Kết luận và khuyến nghị

14


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN KH&CN
1.1. Khái quát về quản lý và thông tin KH&CN
1.1.1. Thông tin
Thuật ngữ thông tin (tiếng Anh – Information) có nguồn gốc từ thuật ngữ
Latinh “Informatio” có nghĩa là diễn giải, thông báo. Theo nghĩa thông thường,
thông tin được xem như một đới tượng có nội dung, một q trình trao đổi giữa
con người với môi trường để làm dễ dàng cho sự thích nghi của con người. Ngày
nay, có rất nhiều định nghĩa về thông tin, trong khu vực các hoạt động thực tiễn
của xã hội, thông tin thoạt đầu được hiểu như một hệ thống kiến thức được mọi
người tích lũy và trao đổi với nhau trong q trình giao tiếp. Mọi tri thức đều bắt
nguồn bằng một thông tin về những điều đã diễn ra, về những cái người ta đã biết,
đã nói, đã làm và điều đó luôn xác định bản chất và chất lượng của những mới
quan hệ của con người.
Vậy thơng tin là gì?
Thơng tin là khái niệm cơ bản của khoa học cũng là khái niệm trung tâm của
xã hội trong thời đại của chúng ta.
Theo định nghĩa thông thường: Thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý

tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành
trong quá trình giao tiếp: Một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ
tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Theo quan điểm triết học: Thơng tin là tất cả những gì được phản ánh trong
thế giới vật chất. Thông tin là nội dung của sự phản ánh mà con người nhận thức
được phụ thuộc vào đặc điểm và tính chất của đới tượng được phản ánh. Như vậy
mọi đối tượng đều có thể coi là những nguồn tin (vì nó có tính chất tự phản ánhtheo Lê Nin). Nhưng đó là thông tin ở dạng tiềm năng. Để có được thông tin cần
phải có đới tượng thu nhận thơng tin. Q trình tác động qua lại giữa nguồn tin và
đối tượng thu nhận tin gọi là q trình thơng tin [40.8].
15


Theo từ điển Oxford của Anh, thông tin là “điều mà người ta đánh giá hoặc
nói đến là tri thức, tin tức”. Nhiều từ điển khác đồng nhất thông tin với kiến thức
“thông tin là điều mà người ta biết” hoặc “thông tin là sự chuyển giao tri thức làm
tăng thêm hiểu biết của con người”…
- Theo từ điển tiếng Việt, thông tin là truyền tin cho nhau biết hay tin tức được
truyền đi cho biết, tin truyền đi [77:1526]. Như vậy, thông tin được hiểu theo hai
nghĩa: thứ nhất, đó là nội dung thông tin; thứ hai, đó là phương tiện chuyển tải,
thông báo, báo tin.
- Theo C. Shanon, thơng tin là sự phản ánh tính trật tự, tính tổ chức của hệ
thống. [40:338]. Mối quan hệ này làm cho "cách tiếp cận thơng tin" trở nên có
tính phổ biến khi nghiên cứu và xử lý các vấn đề về tổ chức, quản lý trong các
hệ thống xã hội.
Căn cứ vào đặc điểm, nội dung của tin tức, có thể chia thông tin thành các
loại thông tin kinh tế, thông tin quản lý, thông tin KH&CN... Mỗi loại thông tin
đều có đặc trưng riêng, song nhìn chung chúng đều đóng vai trị quan trọng trong
q trình phát triển xã hội. Trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5453-1991 nêu:
“Thông tin là nội dung con người gán cho dữ liệu với các qui ước (ký hiệu) đã

biết, được sử dụng trong việc trình bày chúng”.
Từ những ví dụ trên có thể thấy khái niệm thông tin và bản chất của nó cho
đến nay vẫn còn là vấn đề phức tạp, gây nhiều tranh cãi trong khoa học. Tuy
nhiên, để có được sự nhìn nhận tương đới thớng nhất, làm cơ sở cho các phần sau
của luận văn, có thể xem xét phân tích một sớ khía cạnh sau đây liên quan đến
thông tin.
Thứ nhất, thông tin phải là các tin tức, dữ liệu phản ánh trạng thái tồn tại và
vận động của các hiện tượng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Thứ hai, thông tin phải là các tin tức, dữ liệu có thể thu thập được, nhận thức
được, chế biến được và chuyển giao được.
16


Thứ ba, thông tin phải là cái mà nhờ nó một yếu tố hay một hệ thống sẽ biến
đổi.
Và như vậy thông tin được hiểu là các tin tức, dữ liệu phản ánh các hiện
tượng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy được xem xét trong q trình
tồn tại, vận động của chúng trong khơng gian và thời gian.
Trong đời sống hàng ngày, thông tin có thể được hiểu là các số liệu hoặc
kiến thức. Song cũng có lúc người ta lại phân biệt thông tin với dữ liệu và dữ liệu
với kiến thức: thông tin là dữ liệu đã được chế biến (xử lý) tới mức độ nào đó, cịn
kiến thức thì cao hơn thông tin trên thang mức độ chế biến. Để làm rõ sự phân
biệt này, Steven A.Rosell et al. đã đưa ra các định nghĩa sau đây:
„…dữ liệu là quặng chưa tinh luyện, là những dữ kiện nào đó, nằm ngoài
ngữ cảnh;
…thông tin là quặng đã tinh luyện, là những dữ liệu đã được tổ chức, mà
chúng ta còn chưa đồng hóa;
…kiến thức là thông tin mà chúng ta đã đồng hóa, chúng ta đã liên kết vào
trong những cái khung bên trong của bản thân chúng ta…vì vậy có tính chất cá
nhân và đa nguyên, thông tin có thể được giữ chung cịn kiến thức thì khơng.

Tóm lại, khái niệm về thông tin là một khái niệm rộng, liên quan tới nhiều
ngành và nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhưng có thể khẳng định chắc chắn rằng,
trong lĩnh vực quản lý thì thơng tin giữ vai trị đặc biệt quan trọng không thể
thiếu. Thông tin là nguồn lực cơ bản của mọi sự phát triển như: Kinh tế, sản xuất,
văn hóa, khoa học, giáo dục, q́c phịng…và đời sớng.
“Nguồn lực thơng tin bao gồm: Các bộ sưu tập tài liệu, trong đó đáng chú ý
nhất là các báo cáo khoa học, các bộ dữ liệu thư mục, CSDL về kết quả nghiên
cứu của đề tài nghiên cứu-triển khai, các số liệu và tư liệu điều tra cơ bản, thông
tin về patent, các CSDL chứa các thông tin dữ kiện về các phản ứng hóa học, tính
chất lý-hóa của vật chất, các sự kiện và hiện tượng xã hội, các hệ thống đo
17


lường… Nói cách khác, đó là những thơng tin được sản sinh ra từ kết quả của
nghiên cứu khoa học và thiết kế, thử nghiệm, triển khai kỹ thuật-công nghệ trong
tất cả các lĩnh vực [835:244]
Để quản trị tốt các nguồn lực thông tin người ta tiến hành trên quy mơ q́c
gia cơng tác kiểm sốt thư mục và thực hiện việc đăng ký đới với từng loại hình
nguồn lực thông tin.
1.1.2. Thông tin và quản lý
Quản lý là khái niệm vô cùng rộng. Nếu giới hạn trong phạm vi xã hội, quản
lý là việc điều hành mọi hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đã định sẵn. Chất lượng
quản lý trong các ngành kinh tế quốc dân ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản
xuất nói chung. Những năm gần đây, quản lý trở thành một trong những đề tài
được thế giới bàn luận sôi nổi nhất. Đặc điểm này có thể giải thích bằng hai
nguyên nhân sau:
- Nền sản xuất hiện đại phát triển theo qui mô vô cùng rộng lớn. Để sản xuất
ra một loạt sản phẩm địi hỏi hàng trăm, hàng nghìn đơn vị tham gia. Bản thân
thành phần cơ cấu bên trong của từng đơn vị cũng rất phức tạp.
- Vòng đời của sản phẩm ngày càng bị rút ngắn lại, sản phẩm bị lỗi thời

nhanh.
Tư tưởng và mục đích của quản lý là giải quyết có hiệu quả các vấn đề phức
tạp trên cơ sở các quyết định thích hợp. Như vậy, thiếu quyết định sẽ không có
quản lý. Song quyết định chỉ tồn tại trong sự trao đổi thông tin liên tục giữa cơ
quan quản lý và đối tượng quản lý. Trong quá trình hoạt động, đới tượng quản lý
sinh ra các dịng tin (dòng tin bên trong). Cùng với các dòng tin từ ngồi tác động
tới, chúng tạo ra một mơi trường thông tin. Theo quan điểm thông tin, quyết định
là quá trình xử lý đầy đủ các thơng tin từ đới tượng quản lý và mơi trường ngồi,
tới cơ quan quản lý. Như vậy, quản lý, xét về thực chất, là thực hiện các q trình
thơng tin. Khơng có thơng tin thì cũng khơng có quản lý.
18


Quá trình quyết định bao gồm hai bước: Đánh giá đối tượng quản lý và tác
động của môi trường xung quanh; xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết.
Nhận được quyết định của cơ quan quản lý, đối tượng quản lý tiến hành tổ chức
thực hiện. Cơ quan quản lý kiểm tra, đôn đốc đối tượng quản lý thực hiện các
quyết định của mình qua kênh liên hệ ngược. Sơ đồ tổng qt q trình quản lý
trên như sau:
Thơng tin

Thực hiện

Xử lý

Quyết định

Phƣơng án

Hình 1: Sơ đồ thơng tin của quá trình quản lý

Như vậy, chất lượng của quyết định quản lý phụ thuộc vào chất lượng của
thông tin. Để có quyết định tối ưu, thông tin phải đảm bảo 3 yêu cầu: Đầy đủ,
chính xác và kịp thời. [3, tr.16-18]
1.1.3. Phân loại thông tin
Thông tin rất phong phú và đa dạng, người ta có thể phân theo nhân loại
thơng tin theo nhiều tiêu chí khác nhau dựa trên nhu cầu, mục đích của việc
nghiên cứu và sử dụng thông tin. Khi nghiên cứu thông tin theo giá trị và qui mô
sử dụng, người ta phân loại thông tin thành các loại: thông tin chiến lược, thông
tin tác nghiệp và thông tin thưởng thức. Khi xem xét các nội dung của thông tin,
người ta chia thông tin thành các loại: Thông tin khoa học và kỹ thuật, thông tin
kinh tế, thông tin pháp luật, thông tin văn hóa và xã hội. Theo mức độ xử lý nội
dung, thông tin được chia thành các loại: Thông tin cấp 1, thông tin cấp 2, thông
tin cấp 3...
19


Dựa theo tính chất thơng tin, thơng tin được chia thành:
- Thông tin ở mức độ thư mục: là các thơng tin về hình thức như thơng tin về
tác giả, thông tin về xuất bản, tên sách, nơi lưu giữ, kí hiệu xếp giá,..
- Thơng tin ở mức độ tồn văn: là các thông tin được chứa trong một đơn vị
tài liệu cụ thể, có kết cấu tương đới hồn chỉnh, trình bày về một vấn đề nào đó.
- Thơng tin thông báo: là các dạng thông tin về các hoạt động, sự có mặt của
các tư liệu, thông tin, phương thức sử dụng mới. Các dạng thông tin này thường
được công bố đại chúng có tác dụng mở rộng, khơi gợi các nhu cầu của người
dùng tin đối với các nguồn tin trong thư viện.
- Thông tin từ Internet: các thông tin được khai thác từ Internet da dạng và
có phạm vi phổ quát ở mức độ toàn cầu.
Dựa theo hình thức thơng tin, thơng tin được chia thành:
- Thông tin ở dạng ấn phẩm truyền thống: thông tin được chứa trong các
dạng vật mang tin truyền thống như sách báo, tạp chí…

- Thơng tin dạng số: các dạng thông tin đã được xử lý, biên tập, chuyển dạng
số hóa và có thể tham khảo, truy cập trên các máy tính.
- Các dạng thơng tin thơng báo: bao gồm các dạng thông tin thông báo về
các kế hoạch, chương trình, quy ước, hướng dẫn… được thể hiện bằng nhiều cách
khác nhau cung cấp thông tin cho đại đa số người dùng tin ở những khu vực công
cộng.
1.1 .4. Đặc tính của thơng tin
Tính chất vật lý: Nguồn lực thơng tin được ghi lại, cố định trên một nền tảng
vật chất như: Giấy, đĩa, bằng từ...
Tính cấu trúc: Nguồn lực thơng tin phải có tính cấu trúc thể hiện ở chỗ các
thơng tin phải được trình bày, diễn đạt (Nhận dạng về hình thức và nhận dạng về
nội dung) theo các qui cách và tiêu chuẩn nhất định nhằm giúp con người có thể
bảo quản an toàn và dễ dàng truy cập thông tin.
20


Tính truy cập: Nguồn lực thơng tin phải được tổ chức, kiểm soát sao cho
nhiều người dùng tin dễ dàng truy cập. Có thể truy cập tại chỗ hay truy cập từ xa,
muốn sử dụng và truy cập phải có các CSDL. Nguồn lực thông tin không bị hạn
chế về thời gian và không gian, cùng một thời điểm có thể nhiều người cùng truy
cập sử dụng cùng một lúc dù ở bất kỳ nơi nào nếu đủ điều kiện truy cập mạng.
Tính chia sẻ: Tính chia sẻ của nguồn lực thông tin thể hiện ở khả năng trao
đổi nhiều chiều giữa các hệ thống thông tin với nhau. Việc cung cấp thông tin dữ
liệu, tài liệu phải thông qua mạng internet.
Tính giá trị: Giá trị của nguồn lực thơng tin càng cao khi có nhiều người sử
dụng.
1.1.5. Thông tin KH&CN
Trong phạm vi luận văn này, khái niệm thông tin KH&CN được hiểu theo
định nghĩa tại Khoản 1, điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 quy
định về hoạt động thông tin KH&CN, theo đó: “Thông tin KH&CN” là dữ liệu,

dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo.
“Nguồn tin khoa học và công nghệ" là các thông tin khoa học và cơng nghệ
được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo
khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật; catalô công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ
liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê khoa học và công nghệ; tài liệu đa
phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác..
Thông tin KH&CN phát triển trên cơ sở của sự phát triển hoạt động nghiên
cứu khoa học. Đến lượt nó, thông tin KH&CN lại là một yếu tố tham gia khơng
thể thiếu trong q trình sản sinh ra các sản phẩm KH&CN mới ở trình độ cao
hơn.

21


Như vậy, thông tin KH&CN không chỉ bó hẹp trong phạm vi thông tin về
khoa học tự nhiên, KH&CN mà cịn bao gồm cả thơng tin trong lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn.
Thông tin KH&CN thường được phân thành các nhóm thông tin cơ bản như
sau:
Thông tin
KH&CN

Thông tin nghiên
cứu & triển khai

- Thơng tin các cơng trình, đề tài NC
- Thông tin tổng quan, tổng tuận
- Thông tin chiến lược

- Thông tin dự báo
- Thông tin quản lý nhà nước về hoạt
động nghiên cứu triển khai…

Thông tin sở hữu
công nghiệp

- Thông tin sáng chế, các giải pháp kỹ
thuật
- Thông tin nhãn hiệu hàng hóa
- Thông tin quản lý nhà nước về hoạt
động sở hữu công nghiệp

Thông tin tiêu
chuẩn

Thông tin sản
phẩm, thiết bị và
công nghệ
(Catalo công
nghiệp)

- Thông tin tiêu chuẩn cơ bản
- Thông tin tiêu chuẩn về sản phẩm
hàng hóa
- Thơng tin tiêu chuẩn về các q trình,
tiêu chuẩn dịch vụ

- Thông tin về công nghệ chào bán
- Thông tin về các sản phẩm, thiết bị

chào bán
- Thông tin về các hãng sản xuất, các
đại lý phân phối...

* Thông tin nghiên cứu & triển khai:
Bao gồm thông tin về các cơng trình, đề tài nghiên cứu trong và ngồi nước,
thông tin chiến lược, tổng quan…phục vụ yêu cầu nghiên cứu, sản xuất và quản lý.
22


- Thơng tin về các cơng trình, đề tài nghiên cứu, là loại hình tài liệu vừa tổng
hợp sớ liệu, dữ liệu thơng tin được nghiên cứu, vừa phân tích toàn diện các thành
tựu thuộc các lĩnh vực, vừa nghiên cứu đề xuất các kiến nghị để phát triển và
hoàn thiện đối tượng nghiên cứu. Ngành điện hàng năm đều lựa chọn các vấn đề
ưu tiên, nổi cộm tổ chức nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn. Thông tin về
các cơng trình, đề tài nghiên cứu được thu thập, lưu trữ tại các cơ quan thông tin
phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, sản xuất kinh doanh….
- Thông tin chiến lược, là thông tin về chiến lược phát triển của một quốc
gia, một địa phương hay của một ngành. Các thông tin này cần thiết cho việc
hoạch định chính sách phát triển.
- Tổng quan, tổng luận, là kết quả của q trình phân tích, tổng hợp thơng tin
từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau về những vấn đề KH&CN, những vấn đề kinh
tế, xã hội… Tài liệu tổng quan cho phép người đọc nắm bắt được hiện trạng và xu
hướng phát triển của một vấn đề hoặc một ngành nhất định.
- Thông tin về các nguồn lực phát triển về tài nguyên, môi trường, nguồn lực
KH&CN…
- Thông tin về chính sách phát triển và hợp tác KH&CN trong nước và quốc
tế về KH&CN.
- Thông tin các văn bản pháp quy về KH&CN, tin tức hoạt động về
KH&CN...

Thông tin nghiên cứu & triển khai có thể tìm từ các tài liệu: Các báo cáo
nghiên cứu khoa học, sách chun khảo, tuyển tập các cơng trình nghiên cứu, tài
liệu hội nghị khoa học, tạp chí chun ngành...
* Thơng tin sở hữu công nghiệp:
Bao gồm thông tin về sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp,
nhãn hiệu hàng hóa.
- Thông tin sáng chế, là thông tin về các giải pháp kỹ thuật mới đới với thế
giới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
23


- Thơng tin giải pháp hữu ích, là thơng tin về các giải pháp kỹ thuật có tính
mới đới với thế giới và có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Thông tin kiểu dáng cơng nghiệp, là thơng tin về các hình dáng bên ngồi
của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp
những yếu tố đó, có tính mới đới với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản
phẩm công nghiệp hoặc thủ công.
- Thơng tin nhãn hiệu hàng hóa, là thơng tin về các dấu hiệu dùng để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau.
Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc kết hợp các yếu tớ đó được
thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Thông tin sở hữu công nghiệp là thông tin do cơ quan sở hữu công nghiệp
quốc gia hoặc tổ chức sở hữu công nghiệp quốc tế công bố, trong đó chứa đựng
những thông tin liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Thơng tin sở hữu cơng nghiệp có
thể tìm từ các công báo hoặc các CSDL do các cơ quan sở hữu công nghiệp phát
hành.
* Thông tin tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn được hiểu là những qui định thống nhất và hợp lý được thể hiện
dưới dạng văn bản, trình bày theo một thể thức nhất định do một cơ quan có thẩm

quyền ban hành để bắt buộc hoặc khuyến khích áp dụng ở những nơi có liên quan.
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đưa ra định nghĩa được nhiều quốc
gia, tổ chức công nhận như sau: “Tiêu chuẩn là tài liệu được thiết lập bằng cách
thỏa thuận và do một cơ quan được thừa nhận phê duyệt nhằm cung cấp những
quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính cho các hoạt động hoặc kết quả hoạt động để sử
dụng chung và lặp đi lặp lại nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một khung
cảnh nhất định”.
Trong Pháp lệnh chất lượng hàng hóa Việt Nam (ban hành năm 1999), tiêu
chuẩn được định nghĩa “Tiêu chuẩn chất lượng bao gồm các quy định về chỉ tiêu,
24


yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo
quản hàng hóa; về hệ thống quản lý chất lượng và các vấn đề khác liên quan đến
chất lượng hàng hóa”.
Thông tin tiêu chuẩn được phân loại theo đối tượng như sau:
- Thông tin tiêu chuẩn cơ bản.
- Thông tin tiêu chuẩn về sản phẩm hàng hóa.
- Thơng tin tiêu chuẩn về các q trình, tiêu chuẩn dịch vụ.
Tiêu chuẩn được ban hành bởi các tổ chức quốc tế và quốc gia, như Tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế (ISO – International Standards Orgazization. Tổ chức Tiêu
chuẩn châu Âu (EN- European Standards Organization), Viện nghiên cứu tiêu
chuẩn Anh (BSI – British Standards Institute)...
Ở Việt Nam, Tổng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường - Chất lượng biên soạn và phát
hành tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), ngoài ra có các tiêu chuẩn ngành do cơ quan
tiêu chuẩn hóa ngành trực thuộc bộ biên soạn và bộ trưởng các bộ ban hành.
* Thông tin về sản phẩm, thiết bị và công nghệ (Catalo công nghiệp):
Bao gồm các thông tin về sản phẩm, tính năng kỹ thuật, cơng nghệ, địa chỉ
của nơi sản xuất, các đại lý phân phối... nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh, thương mại.

Loại thông tin này thường được xuất bản dưới dạng giới thiệu các sản phẩm
của một đơn vị nào đó, trong đó thường công bố các đặc tính các sản phẩm khác
nhau. Cũng có những thông tin chứa nhiều sản phẩm của nhiều đơn vị hay một
loại sản phẩm của nhiều hãng, có những thông tin chuyên dùng cho quảng cáo.
1.1.6. Quản lý nguồn lực thông tin KH&CN
Quản lý nguồn lực thông tin KH&CN bao gồm việc xây dựng, xử lý, lưu trữ
nguồn thông tin KH&CN đồng thời tổ chức các sản phẩm thông tin KH&CN một
các khoa học.
Khai thác nguồn thông tin KH&CN là việc sử dụng nguồn lực thông tin –
thư viện để thỏa mãn nhu cầu người dùng tin.
25


×