Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.47 KB, 113 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI NGUYÊN TIẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
THÀNH PHỐ THANH HỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

VINH - 2011
MỞ ĐẦU


2
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nhân lực ngày càng trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát
triển và thịnh vượng của một quốc gia. Để có một lực lượng lao động mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng, vai trị của ngành Giáo dục ln được đặt
lên vị trí quan trọng hàng đầu.
Đồng chí Tổng Bí thư Đỗ Mười trong bài phát biểu tại Hội nghị TW4
Khoá VII đã khẳng định “Cùng với việc tạo ra nguồn lực vật chất và nguồn
lực tài chính và để phát huy các nguồn lực đó thì điều quan trọng nhất hiện
nay là cần tăng trưởng nguồn lực con người Việt nam, tạo ra khả năng lao
động ở một trình độ mới, cao hơn nhiều so với trước đây” [2]. Giáo dục và
Đào tạo chính là cái nơi để hình thành và phát triển nguồn lực đó với nhiệm
vụ lớn lao là chuẩn bị cho đất nước một cơ cấu lao động có đầy đủ khả năng,
để ln theo kịp phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và cơng nghệ.


Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất
của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh,
sinh viên"...
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI , Cương lĩnh xây dựng Đất nước
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) :
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền
văn hoá và con người Việt nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và


3
đào tạo là đầu tư phát triển . Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội ; nâng cao chất lượng theo yêu cầu
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế phục vụ
đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc …”
Trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, phần mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 có ghi: “ Phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển
khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, ngành Giáo
dục Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên hàng loạt vấn đề cịn
tồn tại địi hỏi phải có giải pháp cải tiến để hồn thiện như: Chương trình dạy

học, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, phương pháp giảng dạy, học tập, nghiên
cứu…Trên các giải pháp đó, vai trị lãnh đạo và quản lý nhà trường là vấn đề
quyết định cơ bản. Yêu cầu tạo nguồn nhân lực cho đất nước trong giai đoạn
cách mạng mới đã định hướng cho nội dung của đề tài luận văn tốt nghiệp của
chúng tôi. Đề tài được xây dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn sau đây:
1.1. Về mặt lý luận
1.1.1. Trong hệ thống giáo dục quốc dân tất cả các ngành học, cấp học
đều hướng tới mục tiêu đã đề ra, trong đó trọng tâm chính là những u cầu
về chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường, mà thực chất là chất lượng
dạy và học.
Chất lượng GD và ĐT được coi là vấn đề số 1 trong nội dung công tác
của ngành giáo dục, là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, của mỗi dân tộc và
chế độ. Chính vì vậy chất lượng giáo dục ln là đối tượng nghiên cứu
hàng đầu của nhiều thế hệ các nhà khoa học trong và ngoài nước từ trước đến
nay. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận.
Đối với nước ta trong giai đoạn cách mạng mới và công cuộc đổi mới sự
nghiệp GD-ĐT: “ Chất lượng giáo dục cũng luôn luôn là vấn đề thời sự trên
báo chí, trong các cuộc hội thảo quốc gia"[16,17]. Nền giáo dục lành mạnh là


4
nền giáo dục luôn hướng tới sự phát triển. Việc nâng cao hiệu năng của nhà
trường là vấn đề cốt tử của ngành giáo dục, là trọng tâm chú ý của các nhà
giáo, nhà quản lý giáo dục và mọi thành viên trong xã hội. Nguyên Thủ tướng
Phạm Văn Đồng đã từng phát biểu giáo dục là "chất lượng". Những tác giả
của những cơng trình nghiên cứu giáo dục lớn của nước ta đều quan tâm đến
các hoạt động của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT, nâng cao
hiệu quả GD. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất lượng giáo dục, chất
lượng dạy học ở các nhà trường cuả các tác giả: Phạm Minh Hạc, Trần Hồng
Quân, Hà Thế Ngữ, Hoàng Đức Nhuận, Thái Duy Tuyên... Song những cơng

trình nghiên cứu chun sâu cho một loại hình trường về chất lượng giáo dục
cịn ít. Trong khi GD-ĐT nước ta hiện nay “mặc dù có những cố gắng lớn về
quy mô, tốc độ và chất lượng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới. Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp ”[2].
1.1.2. Ngày nay ai cũng biết quản lý đóng vai trị hết sức quan trọng
trong bất kỳ hoạt động nào của con người, dù là sản xuất hay kinh doanh, dù
trong hoạt động văn hoá hay trong hoạt động xã hội. Đối với sự nghiệp
GD&ĐT cũng vậy, hiệu quả và chất lượng giáo dục phụ thuộc vào chính giáo
viên và cơng tác quản lý các hoạt động cuả họ trong nhà trường.
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu lý luận quản lý trong và ngồi
nước. Trong đó tập trung nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục mà đặc biệt là
quản lý trường học gồm các tác giả: Pam Robbins Harvey B. Alvy; TS.
Nguyễn Kiên Trường và nhóm dịch giả mã số: 37(V)/ CTQG- 2004. Các tác
giả trong nước gồm những nhà khoa học lớp trước đã có nhiều cống hiến cho
sự nghiệp giáo dục nước nhà như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Hà Sỹ Hồ,
Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê... với các cơng trình nghiên cứu
hoạt động trường học và những cơ sở lý luận của quản lý giáo dục.
Đáng chú ý nhất là chúng ta đã có một trung tâm nghiên cứu giảng dạy về
nghiệp vụ quản lý giáo dục tồn tại hơn 25 năm, các trường CBQLGD&ĐT
TW1 và TW2 không ngừng lớn mạnh với những cống hiến lớn lao cho sự
nghiệp giáo dục nước nhà.


5
1.2. Về mặt thực tiễn.
Đường lối đổi mới giáo dục đã được Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2
BCH TW Đảng Khoá VIII chỉ rõ: “Phát triển Giáo dục- Đào tạo gắn với phát
triển kinh tế- xã hội, những tiến bộ khoa học- cơng nghệ và củng cố quốc
phịng an ninh. Coi trọng cả ba mặt mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng và
phát huy hiệu quả ”[3; tr 30]. Giải quyết vấn đề chất lượng có liên quan tới

nhiều yếu tố: cơ sở vật chất, chế độ chính sách, tổ chức quản lý v.v. Tỉnh
Thanh Hoá , Sở Giáo dục- Đào tạo Thanh hố nói chung Thành uỷ, UBND
Thành phố Thanh hố nói riêng đã có nhiều chủ trương, giải pháp về vấn đề
nâng cao chất lượng dạy và học triển khai đến các trường . Bằng những cố
gắng trong q trình thực hiện, các trường trong tồn tỉnh, trong đó các trường
THPT TP Thanh hố đã thu được những kết quả nhất định.
Việc tìm kiếm giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề vừa bức xúc vừa có tầm chiến
lược trong q trình phát triển của nhà trường và có quan hệ tới nhiều lĩnh
vực, trong đó vai trị chủ chốt là cơng tác tổ chức quản lý các hoạt động dạy
và học của nhà trường. Khơng gì có thể thay thế chức năng quản lý của Hiệu
trưởng nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị cho đất nước, cho
xã hội một cơ cấu lao động có đủ khả năng để thích ứng với thời kỳ CNHHĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
Chính vì những lý do trên, bản thân đã chọn đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ
thơng Thành phố Thanh Hố”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm, chọn các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu:


6
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa
bàn TP Thanh Hoá
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận việc nâng cao chất lượng dạy và học ở

trường THPT
+ Khảo sát và đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý
chất lượng dạy học ở các trường THPT TP Thanh hoá
+ Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
ở trường THPT TP Thanh hoá .
5. Gỉa thiết khoa học:
Chất lượng dạy học ở các trường THPT sẽ được nâng cao nhờ thực
hiện tốt, có hiệu quả các giải pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ đề cập đến công tác quản lý của Hiệu trưởng ở trường
THPT TP Thanh hoá - Tỉnh Thanh hoá: Trường THPT Đào Duy Từ, THPT
Hàm Rồng, THPT Nguyễn Trãi, THPT Tô Hiến Thành
7. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : Phân tích và tổng hợp các vấn đề
lý luận
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trên cơ sở điều tra thực trạng.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và khái quát hoá. Trong các
phương pháp nêu trên, phương pháp chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm QLGD.
8. Cấu trúc luận văn gồm 3 phần chính
Phần thứ nhất: Mở đầu. Đề cập đến vấn đề chung của đề tài
Phần thứ hai: Nội dung của luận văn gồm 3 chương
Chương một: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THPT TP Thanh Hoá.
Chương hai: Thực trạng về chất lượng dạy học ở các trường THPT TP
Thanh Hoá.


7
Chương ba: Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường THPT TP Thanh Hoá.

Phần thứ ba : Kết luận và kiến nghị.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ THANH HOÁ - TỈNH THANH HỐ
Chương này chúng tơi đề cập đến lý thuyết về lí luận quản lý nhà
trường và hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và nhiệm vụ
của Hiệu trưởng trường THPT.


8
1.1.1. Vấn đề quản lý giáo dục.
Để có những con người theo hình mẫu của mình, xã hội ở mọi giai đoạn
phát triển đều tiến hành chức năng giáo dục. Giáo dục là quá trình đào tạo con
người một cách có ý thức, có mục đích nhằm chuẩn bị cho con người tham
gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền
thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của lồi người. Tham gia
q trình giáo dục có người dạy, người học và những người khác có liên quan
đến việc dạy và học. Để hoạt động và phát triển không ngừng, q trình giáo
dục cũng địi hỏi được trang bị những phương tiện giáo dục nhất định. Tất cả
những yếu tố trên hợp thành hệ thống giáo dục. Nó là một bộ phận của hệ
thống xã hội, quản lý giáo dục chính là quản lý bộ phận này của xã hội.
Hoạt động giáo dục không thể diễn ra một cách tuỳ tiện. Nó được tổ
chức và quản lý chặt chẽ. Mặc dù vậy, khoa học quản lý giáo dục là một
ngành mới mẻ, chỉ mới được tập trung nghiên cứu gần đây. Chính vì vậy, bất
kì những tiến bộ nào trong lĩnh vực này đều là đóng góp có ích cho sự nghiệp
giáo dục.

Những cơng trình nghiên cứu của các giáo sư Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ
Hoạt khi biên soạn sách giáo khoa “Giáo dục học” năm 1987 đã có cách tiếp
cận tương đối với quản lý giáo dục. Tập sách "Một số vấn đề của lý luận quản
lý giáo dục” năm 1984 của tác giả Nguyễn Kỳ - Bùi Trọng Tuân đã đề cập
đến những cơ sở lý luận để xây dựng “khoa học quản lý giáo dục”[12,15].
1.1.2. Vấn đề quản lý nhà trường.
Khi nghiên cứu quản lý nhà trường, tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra
nội dung khái quát nhưng cụ thể, hợp lý và dễ hiểu của QLGD và cũng là khái
niệm QLNT : ''QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh''.


9
Tác giả lại nhấn mạnh, cụ thể hoá ý kiến của mình: '' QLNT, QLGD là
tổ chức hoạt động dạy học...Có tổ chức được hoạt động dạy học, mới thực
hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam XHCN... QLGD, QLNT là
cụ thể hoá đường lối của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
yêu cầu của nhân dân, của đất nước ''.
QLNT là quản lý một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, nó địi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý là
tất cả các mặt đời sống của nhà trường để đảm bảo vận hành tối ưu xã hội kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn
lên. Như vậy phải hiểu công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan
hệ giữa trường học với xã hội và quản lý nội bộ ( bên trong) nhà trường.
Quản lý nộ bộ nhà trường bao gồm:
+ Quản lý quá trình dạy học, giáo dục.
+ Quản lý nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất...
Tinh thần, vật chất là những hệ thống yếu tố xã hội, sự tác động, chuyển
hoá của các yếu tố này trong không gian, thời gian tạo thành quá trình xã hội.

Trong đó, trường học là một hệ thống xã hội đặc trưng bởi quá trình GD-ĐT.
Hệ thống giáo dục được tạo bởi sáu thành tố:
1. Mục đích giáo dục.
2. Nội dung giáo dục.
3. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục .
4 . Thầy giáo .
5 . Học sinh .
6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Để có hiệu quả trong GD-ĐT, người CBQL phải có những phương
pháp QL tạo nên mối quan hệ hỗ trợ của các thành tố đó. Q trình GD- ĐT
có hiệu quả hay không là nhờ vào các quan hệ giữa các yếu tố với nhau, hiệu
quả của các mối quan hệ ấy phụ thuộc vào năng lực của người quản lý hay
còn gọi là chủ thể QL. Đặc biệt người CBQL, mà nhất là Hiệu trưởng phải


10
thực sự coi trọng nguồn nhân lực, quản lý con người. Nguồn nhân lực của
GD-ĐT là đội ngũ giáo viên, là hệ thống CBQL và nhân viên trong ngành .
Giáo dục là ''quốc sách hàng đầu'' thì đội ngũ giáo viên và CBQL là nhân tố
hàng đầu của ''hàng đầu'', bởi vì đội ngũ này là:
- Lực lượng quyết định sự phát triển của giáo dục.
- Lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục ''Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài'' để tiến hành CNH, HĐH đất nước.
Quản lý nhân lực bao gồm các cơng việc: Kế hoạch hố nhân lực, tuyển
mộ, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, đề bạt, thuyên chuyển,
kỷ luật và sa thải.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của người Hiệu trưởng ở trường THPT.
Người CBQLGD nói chung, QLNT nói riêng, là người đại diện cho nhà
nước có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chun mơn
trong nhà trường chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý cấp trên và nhà nước

về tổ chức, chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của nhà trường để thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.
Vị trí của người CBQL là liên kết các thành tố của quá trình giáo dục,
làm cho các thành tố đó vận hành, tác động hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được
mục tiêu GD-ĐT. Vì thế, người CBQLGD phải có phương pháp tổ chức, quản
lý, điều hành một cách hợp lý, có nội dung chỉ đạo, lãnh đạo cụ thể, phù hợp
với từng hoàn cảnh cụ thể.
Trong nhiệm vụ hoạt động của người CBQL trường học, mục tiêu đào
tạo của nhà trường phải gắn kết với động cơ phấn đấu của mỗi con người
trong chính nhà trường đó, vì vậy cơng tác QL của Hiệu trưởng phải đặt trên
hệ thống là trường học, nói cách khác trường học là đối tượng quản lý của
Hiệu trưởng.
Nhà trường THPT bao gồm những cán bộ, giáo viên có trình độ đại
học, trên đại học, có năng lực tư duy tốt, được đào tạo có hệ thống, có nghiệp
vụ sư phạm. Đó là những nhà sư phạm có lập trường chính trị, đạo đức lối


11
sống mẫu mực, họ là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là
ở lĩnh vực GD-ĐT. Với đối tượng quản lý ấy, người CBQL trường THPT
được Đảng và Nhà nước giao cho giữ vai trò lãnh đạo, quản lý điều hành nhà
trường theo phương thức quản lý nhà nước và thực hiện đồng bộ tất cả các nội
dung và định hướng chiến lược phát triển GD- ĐT trong sự vận hành chung
của hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi vậy người Hiệu trưởng có vai trị hết sức
to lớn trong nhà trường:
- Người Hiệu trưởng là người đại diện chức trách hành chính và chun
mơn cao nhất trong nhà trường, CBQL là tác nhân điều hành, sắp xếp, tổ chức
bộ máy nhà trường.
- Hiệu trưởng là người kết nối các mối quan hệ của cộng đồng giáo dục
để huy động và sử dụng các nguồn lực, đồng thời là người truyền đạt, phát

ngơn chính thức của nhà trường đối với xã hội.
- Hiệu trưởng là hạt nhân của quá trình đổi mới, tự đổi mới hoạt động
giáo dục, là động lực cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ trong hệ thống
GD-ĐT .
- Trong nhiệm vụ thực hiện các nguyên lý GD-ĐT, Hiệu trưởng phải là
trung tâm liên kết trong mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Để
thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, người Hiệu trưởng phải biết sử dụng các
công cụ quản lý, cần nắm vững lý luận khoa học quản lý và vận dụng một
cách linh hoạt vào điều kiện cụ thể của nhà trường.
Nhiệm vụ và hoạt động cơ bản của trường THPT là việc thực hiện quá
trình dạy học. Người Hiệu trưởng phải biết vận dụng tốt các khả năng có thể
để phục vụ cho quá trình dạy học. Đó chính là việc huy động sử dụng nguồn
lực trong nhà trường, là việc tổ chức chỉ đạo đội ngũ trong nhà trường. Thực
hiện tốt các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trường.
Muốn đạt được các yêu cầu đó người Hiệu trưởng cần thực hiện tốt các
chức năng QLGD, QLNT:
Chu trình quản lý
Lập kế hoạch


12

Kiểm tra

Thông
Tổ chức

đấnh giá

Tin QL


Chỉ đạo
+ Chức năng kế hoạch hố: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tương lai của nhà trường và xác định các con đường, biện pháp,
cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Xây dựng kế hoạch là việc làm
đầu tiên của người CBQL trường học.
+ Chức năng tổ chức: Khi đã lập xong kế hoạch, người Hiệu trưởng chỉ
đạo biến nó thành hiện thực; tổ chức là q trình hình thành các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trường làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu. Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí, điều
phối tốt các nguồn vật lực, tài lực, nhân lực.
+ Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo bao gồm liên kết, liên hệ với người khác
và động viên họ hoàn thành mọi nhiệm vụ để đạt mục tiêu của nhà trường;
việc chỉ đạo phải bắt đầu khi lập kế hoạch và thực hiện chức năng tổ chức.
+ Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý thơng qua đó
các thành viên, các bộ phận giám sát các hoạt động trong quá trình thực hiện
kế hoạch và tiến hành các sửa chữa, các uốn nắn cần thiết; đồng thời tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả trong phạm vi hoạt động của mình.
Trong q trình thực tiễn của cơng tác quản lý, người Hiệu trưởng cần
biết vận dụng các chức năng quản lý; các chức năng đó có mối liên hệ mật
thiết với nhau, hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau trên cơ sở thông tin quản lý. Thông
tin quản lý có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý. Thông tin là


13
một chức năng đặc biệt cùng với chức năng quản lý đã nêu trên. Chức năng
thông tin là một chức năng trung tâm, là nguồn lực để toàn bộ qui trình quản
lý cũng như từng chức năng quản lý phát huy tối đa hiệu quả quản lý. Bất cứ
quyết định quản lý nào cũng phải dùng thông tin. Thông tin quản lý là cơ sở
để người quản lý ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và hiệu quả. Chúng

ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
1.2 Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng
nhau và vì nhau .

Bảng so sánh hoạt động dạy và hoạt động học: (Bảng số 1)
TT

Định
nghĩa

Hoạt động dạy
Hoạt động học
Sự tổ chức điều khiển tối Hoạt động có đối tượng: Học sinh (Chủ
ưu qúa trình học sinh thể), Khái niệm khoa học(Đối tượng để
lĩnh hội tri thức, hình chiếm lĩnh)
thành và phát triển nhân Có vai trị: Tự giác, tích cực, tự lực và
cách, có vai trò chủ đạo. sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy.
Tổ chức và điều khiển sự Chiếm lĩnh khái niệm khoa học, nếu thành
học tập của học sinh công sẽ đồng thời đạt 3 mục đích bộ phận

Mục
đích

Chức
năng
Nội
dung


giúp họ nắm kiến thức - Trí dục : Nắm vững trí thức
hình thành kỹ năng, hình -Phát triển: Tư duy và năng lực hoạt động
hành thái độ.

-Giáo dục: Hình thành quan niệm, thái độ

Có chức năng kép

đạo đức.
Có 2 chức năng thống nhất

- Truyền đạt

- Lĩnh hội

- Điều khiển
- Tự điều khiển
Theo chương trình qui Tồn bộ hệ thống khái niệm của môn học :
định

- Phương pháp đặc trưng của môn học
- Cấu trúc lơgíc của mơn học
- phương pháp đặc trưng của khoa học đó


14
- Ngơn ngữ của khoa học đó
- ứng dụng hiểu biết học tập vào cuộc

-Nhóm các phương pháp

dạy học dùng lời
Phương

- Nhóm các phương

pháp

pháp dạy học trực quan
- Nhóm các phương
pháp dạy học thực hành

1.3

sống
- Phương pháp nhận thức độc đáo
- Phương pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa
học để biến thành học vấn của bản thân.
Đó là phương pháp:
- Mơ tả
- giải thích
-Vận dụng

Q trình dạy học

1.3.1. Bản chất q trình dạy học :
Dạy học là quá trình tự phát hiện (tự khám phá), tự lĩnh hội của học
sinh dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Về bản chất dạy học
là quá trình điều khiển, tự điều khiển và được điều khiển.
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức của các cá nhân chủ thể người
học, được tổ chức một cách riêng biệt, dưới sự chỉ đạo của giáo viên nhằm đạt

được các nhiệm vụ dạy học cụ thể là:
 Nhiệm vụ trí dục:
Thuật ngữ này thường dùng là dạy kiến thức hoặc dạy kiến thức nghề
đối với đại học và các trường nghề. Cung cấp cho học sinh một hệ thống tri
thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn nước ta về tự
nhiên, về xã hội, về tư duy, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng,
kỹ xảo tương ứng, đó chính là tri thức tối thiểu cần thiết cho tất cả mọi người,
dù rằng sau này họ sẽ làm bất cứ nghề gì để tạo khả năng thích ứng với các
khả năng của xã hội cũng như bản thân trong điều kiện nhất định của cuộc
sống. Nội dung trí dục là một phạm trù lý luận dạy học. Nó là một hệ tồn vẹn
là sự thống nhất của hai mặt bản chất xã hội và lý luận.
- Về mặt xã hội, nội dung trí dục nhà trường chính là hình chiếu, là mơ
hình của kinh nghiệm xã hội là điều cần truyền đạt cho thế hệ trẻ thông qua
dạy học.


15
- Về mặt lý luận dạy học, nơị dung trí dục là mơ hình lý luận dạy học
của nhu cầu xã hội, là nội dung thích hợp cho sự lĩnh hội chứa đựng những gì
xã hội yêu cầu ở nhân cách người học và được biểu đạt bằng ngôn ngữ lý
luận dạy học.
Nội dung trí dục bao gồm 4 kiểu nội dung sau :
+ Hệ thống những kiến thức tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, về cách thức
hoạt động, nhằm hình thành ở học sinh bức tranh duy vật biện chứng chân
thực về thế giới, cung cấp cho học sinh tiếp cận phương pháp luận đúng đắn
với hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Hệ thống những cách thức thực hiện các hoạt động mà loài người đã
biết, những kỹ năng, kỹ xảo .
+ Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo biểu hiện dưới dạng
những qui trình trí tuệ trong việc giải quyết những tình huống, những bài tốn,

những vấn đề chưa có đáp số, chưa có lời giải đã soạn sẵn.
+ Hệ thống những qui phạm xúc cảm - giá trị trong việc đánh giá, cư
xử trong thực tế, đó là những phẩm chất cần có của người làm công tác khoa
học, của nhà khoa học.
 Nhiệm vụ phát triển: (giúp người học phát triển các năng lực nhận
thức và năng lực hoạt động) .
Thuật ngữ hiện nay thường dùng là dạy phương pháp. Phát triển ở học
sinh năng lực hoạt động trí tuệ nhất là năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực
hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc
biệt là các thao tác tư duy. Sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi sự tích luỹ
vốn tri thức và sự tích luỹ những thao tác trí tuệ thành thạo vững chắc. Trong
q trình dạy học, dưới tác động chủ đạo của thầy, học sinh tự lực rèn luyện
các thao tác trí tuệ dần dần hình thành và phát triển. Các phẩm chất của hoạt
động trí tuệ đó là: tính định hướng, bề rộng, chiều sâu, tính linh hoạt, tính
mềm dẻo, tính độc lập, tính nhất quán, tính phê phán, tính khái quát. Tất cả
những phẩm chất của hoạt động trí tuệ có mối quan hệ với nhau và thống nhất
đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả cao nhất với sự tốn kém ít nhất về
sức lực và thời gian trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định.
 Nhiệm vụ giáo dục:


16
Bồi dưỡng cho người học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan, đạo
đức, lý tưởng, niềm tin... Trên cơ sở cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
những kiến thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, những quy luật phát triển của
chúng và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ cho học sinh mà hình thành ở
các em cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng cách mạng và những phẩm
chất đạo đức của con người mới. Vì vậy, trong quá trình dạy học phải quan
tâm giúp đỡ học sinh có suy nghĩ, thái độ và hành động đúng.
1.3.2. Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học trong quá trình dạy học.

Hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng trong quá trình
dạy học, hoạt động dạy và hoạt động học đan xen, khơng tách rời nhau. Q
trình dạy học là một hệ tồn vẹn gồm ba thành tố cơ bản, ln tương tác và
thống nhất biện chứng với nhau. Đó là các thành tố: Khái niệm khoa học, hoạt
động dạy và hoạt động học .
Sơ đồ cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
Sơ đồ: 1
Khái niệm khoa học

Dạy

Học

Truyền đạt

Lĩnh Hội

Cộng tác

Điều khiển

Tự điều khiển


17
Qui luật chung chi phối q trình dạy học có thể phát biểu như sau:
"Xuất phát từ logíc khái niệm khoa học và logíc lĩnh hội của học sinh, thiết kế
công nghệ dạy học hợp lý, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác, đảm bảo liên hệ
ngược, để cuối cùng làm cho học sinh tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh
được khái niệm khoa học, phát triển năng lực và hình thành thái độ" [12,Tr 4].

Quá trình dạy học có hai nhân tố trung tâm: hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản ảnh
tính chất hai mặt của quá trình dạy học và tạo ra chất lượng dạy học, tạo ra
một hệ thống nhất giữa dạy(D) và học(H), song nếu xét hoạt động học như
một hệ thống, thì ta có thể coi học là một hệ thống con giữa học sinh (HS) và
tài liệu học tập (TLHT)
Sự tác động qua lại trong hệ thống D <--->H chịu ảnh hưởng của tác
động qua lại chung trong hệ thống quá trình dạy học. Trong hệ thống D <-->H
sự tác động qua lại, nhất là sự tác động của dạy mà thầy là chủ thể, xét cho
cùng là nhằm thực hiện tốt sự tác động qua lại trong hệ thống con HS <->TLHT; nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức mà học sinh là chủ thể. Từ đó ta
thấy rằng bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của học sinh
dưới vai trị chủ đạo của giáo viên.
Vì vậy quá trình dạy học với tư cách một hệ thống toàn vẹn bao gồm
những nhân tố cơ bản sau đây: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy
học, thầy và hoạt động dạy, trò và hoạt động học, các phương pháp và các
phương tiện dạy học, kết quả dạy học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của hệ
thống quá trình dạy học tồn tại trong một quan hệ qua lại thống nhất. Quá
trình dạy học là quá trình thu nhận (hay truyền đạt), xử lý, lưu trữ và vận
dụng thông tin. Mọi qui luật về thơng tin đều có thể được áp dụng vào dạy
học. Quá trình dạy học như là một hệ thống phát triển biện chứng. Nó chứa
đựng rất nhiều qui luật phản ảnh những mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền
vững vốn có của nó .


18
Ví dụ: các qui luật về tính quy định xã hội đối với quá trình dạy học; qui
luật thống nhất biện chứng giữa dạy và họ v.v. Quy luật biện chứng trên càng
được khẳng định như Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng Khoá
VIII về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục- Đào tạo trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục- đào tạo,

khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học’’ [ 3,Tr 41 ] .
Thầy giáo là người tổ chức, điều khiển để học sinh tự giác và tích cực
học tập. Thầy khơi dậy, kích thích hứng thú học tập của trò, tổ chức và điều
khiển để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập. Vai trị của
người thầy như một chất xúc tác cho sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo
của học sinh.
1.4. Cơ sở lý luận của hoạt động nâng cao chất lượng dạy học trong
trường THPT.
1.4.1. Khái niệm về chất lượng dạy học
Theo PGS Lê Đức Phúc thì: "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác" ;
"Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp
ứng ngày càng cao của người học và sự phát triển ngày càng cao của xã hội
…" [11,Tr 10] .
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu
quả dạy học. Nói hiệu quả dạy học tức là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở
mức độ nào, sự đáp ứng và kịp thời yêu cầu của nhà trường, và chi phí tiền
của sức lực thời gian ít nhất nhưng đem lại hiệu quả cao nhất. Chất lượng dạy
học là một phạm trù động, thay đổi theo thời gian và theo bối cảnh: Chất
lượng được nhìn dưới góc độ của sự thành đạt; dưới góc độ nguồn lực; dưới
góc độ là một q trình; từ góc độ nội dung; từ góc độ đầu ra. Chất lượng dạy
học được nhìn dưới góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói đến


19
tác động ảnh hưởng của nhà trường hay hệ thống giáo dục đối với người học,
nghĩa là chất lượng dạy- học càng cao thì càng làm phong phú kiến thức, thái
độ, giá trị và hành vi của người học [11, Tr 8].

Chất lượng dạy học chính là nói về “chất lượng của người học” hay
“tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được”. Tri thức đó gồm có :
+ Tiềm năng trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các tri thức phổ
thông).
+ Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng tư duy, cách
hiểu vấn đề và bước đầu xây dựng phương pháp giải quyết vấn đề (biểu hiện
của nhân cách)
+ Hình thành và phát triển nhân cách học sinh, phát triển toàn diện về
thể chất.
1.4.2. Cơ sở lý luận của hoạt động nâng cao chất lượng dạy học trong
trường THPT.
1.4.2.1. Mục tiêu của nâng cao chất lượng dạy học
GDĐT là lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, đặc biệt trong
thời đại ngày nay - thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục càng
quan trọng hơn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Giáo dục được thực
hiện bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó con đường ngắn nhất, nhanh
nhất, hiệu quả nhất, khoa học nhất, hệ thống nhất là tổ chức dạy và học. Hoạt
động dạy học sẽ truyền thụ cho người học hệ thống kiến thức khoa học, bồi
dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng cơ bản nhằm nâng cao trình
độ học vấn, hình thành nhân cách sống, vận dụng vào cuộc sống lao động,
học tập của bản thân mình. Dạy học đã thực hiện chức năng nâng cao dân trí
cho đất nước. Vì những lý do nói trên nên chúng ta phải nâng cao chất lượng
dạy học
Mục tiêu của nâng cao chất lượng dạy học chính là thực hiện tốt tổ chức
tối ưu hoạt động dạy học bảo đảm liên hệ ngược để cuối cùng làm cho học
sinh tự giác tích cực tự lực chiếm lĩnh được khái niệm khoa học, phát triển


20
năng lực, hình thành kỹ năng thái độ. Thực hiện tốt ba nhiệm vụ đó sẽ làm

cho hiệu quả của quá trình dạy học được nâng cao, chất lượng đào tạo tăng.
1.4.2.2. Nội dung của nâng cao chất lượng dạy học:
 Hoạt động dạy:
Phương hướng chung về nâng cao chất lượng dạy học là phải đổi mới
nội dung phương pháp sư phạm, đặc biệt chú ý cải tiến các biện pháp quản lý
tác động vào quá trình dạy học.
Các biện pháp quản lý đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng dạy học, nó bao
gồm các biện pháp chiến thuật trong từng giai đoạn, là sự kết hợp hài hồ các
hình thức, các biện pháp với nhiều tầng bậc để đạt mục tiêu giáo dục. Hệ
thống biện pháp phải đồng bộ, nhưng khơng có nghĩa là ngang nhau và đòi
hỏi cùng một lúc phải thực hiện tất cả, ta khơng hy vọng có sự hồn chỉnh
trọn vẹn ngay từ đầu, mà để đảm bảo tính khả thi cần có sự ưu tiên lựa chọn
các phương pháp trong từng thời điểm nhất định, phù hợp với điều kiện chủ
quan và khách quan và có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện sao cho
hiệu quả nhất
Các nét lớn trong hệ thống biện pháp đó là: tăng cường các nguồn lực cho
giáo dục; xây dựng đội ngũ giáo viên; tạo động lực cho người dạy học; đổi
mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục; hồn thiện và hiện đại hố cơ sở vật chất thiết bị dạy học và giáo dục; đa
dạng hố các hình thức học tập, loại hình nhà trường bao gồm hệ thống qui
mô và mạng lưới; mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục; phát huy vai trị giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội; nâng cao trách nhiệm các cấp, các ngành, các
tổ chức xã hội và cộng đồng đối với công tác giáo dục, xây dựng môi trường
giáo dục trong sáng lành mạnh; nghiên cứu và vận dụng những thành tựu hiện
đại của khoa học giáo dục trên thế giới và trong nước; đổi mới công tác quản
lý giáo dục; xây dựng các chương trình hành động, các dự án giáo dục, rõ




×