Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Sử dụng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.79 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

SỬ DỤNG THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ
CHẤT LƢỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT,
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

SỬ DỤNG THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ
CHẤT LƢỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT,
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Song

Hà Nội, 2015

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. 5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 7
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 9
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 9
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 10
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 10
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 10
8. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 10
9. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH THIẾT
CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU
CÔNG BỐ CHẤT LƢỢNG ......................................................................... 12
1.1. Hệ khái niệm ......................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm thiết chế tài chính ......................................................... 12
1.1.2. Hiệu quả quản lý của thiết chế tài chính ....................................... 13
1.1.3. Điều kiện áp dụng thiết chế tài chính............................................. 13
1.1.4. Khái niệm về chất lượng hàng hóa ................................................ 14
1.1.5. Đặc điểm của chất lượng hàng hóa ............................................... 17

1.1.6. Vai trò của chất lượng hàng hóa...................................................... 19
1.2. Các lý thuyết về quản lý chất lượng ..................................................... 20
1.2.1. Khái niệm về quản lý ...................................................................... 20
1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng ................................................... 21
1.2.3. Các trường phái quản lý chất lượng .............................................. 28
1.2.4. Các nguyên tắc quản lý chất lượng................................................ 29
1.3. Vai trò của các thiết chế tài chính trong việc quản lý chất lượng hàng
hóa sau công bố chất lượng ......................................................................... 31
1.3.1. Vai trò bảo đảm pháp chế, kỷ cương trong quản lý chất lượng .. 321
1.3.2. Vai trò ngăn ngừa vi phạm............................................................. 32
1.3.3. Vai trò thúc đẩy bảo đảm chất lượng............................................. 32
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 33
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ CHẤT
LƢỢNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................... 34
2.1. Tình hình quản lý chất lượng ở Việt Nam hiện nay ............................. 34
2.1.1. Khái quát chung về quản lý chất lượng ở Việt Nam ...................... 34
2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý chất lượng hàng hóa .......... 35
2.1.3. Hoạt động tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp chất lượng tại Việt
Nam........................................................................................................... 41
2


2.2. Thực trạng công bố chất lượng cho hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà
Nội................................................................................................................ 48
2.2.1. Sự phân công trên địa bàn và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn,
Đo lường, Chất lượng Hà Nội.................................................................. 48
2.2.2. Điều tra về hiệu quả quản lý chất lượng sau công bố tại Sở Khoa
học và Công nghệ ..................................................................................... 51
2.2.3. Điều tra, khảo sát doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội về

xây dựng và công bố tiêu chuẩn ............................................................... 53
2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế kết quả quản lý nhà
nước sau công bố chất lượng ....................................................................... 55
2.3.1. Những tồn tại và hạn chế ............................................................... 55
2.3.2. Các nguyên nhân ............................................................................ 58
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ
CHẤT LƢỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................... 64
3.1. Xây dựng thiết chế tài chính đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh hàng hóa có chất lượng không phù hợp với bản công bố ................. 64
3.1.1. Xây dựng thiết chế tăng cường mức xử phạt về tài chính đối với
doanh nghiệp vi phạm .............................................................................. 64
3.1.2. Thiết chế tài chính về khen thưởng, khuyến khích đối với người tiêu
dùng .......................................................................................................... 65
3.2. Điều kiện để thực hiện thiết chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý chất lượng hàng hóa sau công bố ............................................................ 65
3.2.1. Điều kiện đối với doanh nghiệp ..................................................... 65
3.2.2. Điều kiện đối với chính sách quản lý nhà nước ............................. 66
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng
hàng hóa sau công chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh ............................................................................................................ 67
3.3.1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan ................ 67
3.3.2. Tăng cường năng lực tổ chức thực thi pháp luật và năng lực phối
hợp trong quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố .............................. 67
3.3.3. Tăng cường năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
.................................................................................................................. 69
3.3.4. Kiện toàn bộ máy Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thành
phố Hà Nội ............................................................................................... 70

3.3.5. Tăng cường kiểm soát chất lượng hàng hóa bằng các công cụ, biện
pháp cần thiết ........................................................................................... 72
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 77
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 79
3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Ngọc Song – Vụ
trưởng Vụ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ - Người hướng dẫn khoa học,
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành Luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy - Cô tại Khoa Khoa học Quản lý Đại học KHXHNV đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, phương
pháp luận, kỹ năng, kinh nghiệm… trong suốt thời gian học tập tại Khoa.
Xin trân trọng cảm ơn Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở
Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thành phố Hà Nội, các cơ quan quản lý, các chuyên gia... đã hợp
tác, tiếp đón, cung cấp thông tin số liệu và tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình điều tra, phỏng vấn phục vụ nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn các anh chị lớp Cao học Khóa QH-2012-X, về
sự giúp đỡ, hỗ trợ và động viên trong học tập.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian và năng lực
của bản thân còn hạn chế nên Luận văn còn những thiếu sót nhất định. Kính
mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Thầy - Cô để Luận văn có thể
hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn./.

4



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Quan điểm về chất lượng…………………………………...trang 17
Bảng 1.2: So sánh quản lý chất lượng truyền thống và đương đại tổ
chức……………………………………………………………………trang 23
Bảng 2.1: Vai trò của quản lý chất lượng…………………………..…trang 46
Bảng 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa sau công
bố………………………………………………………………………trang 51

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian gần đây, thị trường và hoạt động thương mại ở nước ta đã có
những bước phát triển tích cực, hàng hoá ngày càng đa dạng, phong phú, chất
lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân. Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng hàng hoá, việc kiểm tra, kiểm
soát, chấp hành các quy định về bảo đảm chất lượng hàng hoá sản xuất và lưu
thông trên thị trường chưa được quan tâm đúng mức, hoạt động quản lý còn
nhiều bất cập và hiệu quả quản lý còn hạn chế. Hiện tượng buôn bán hàng giả,
hàng kém chất lượng ngày càng có chiều hướng gia tăng, thậm chí có lúc, có
nơi tình hình trở nên nghiêm trọng không những gây thiệt hại về quyền lợi,
thậm chí làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tiêu dùng, mà còn làm suy
giảm uy tín và lợi ích kinh tế của những người kinh doanh chân chính, trung
thực, đồng thời gây hậu quả xấu tới sản xuất, đời sống và sự phát triển lành
mạnh của nền kinh tế, xã hội ở nước ta.
Nguyên nhân của tình trạng trên trước hết thuộc về quản lý nhà nước.
Các Bộ, Ngành và địa phương được giao trách nhiệm quản lý chất lượng hàng
hoá chưa nhận thức một cách đầy đủ vai trò và trách nhiệm của mình trong

việc tổ chức và phối hợp hoạt động nhằm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
việc quản lý chất lượng đối với hàng hóa sản xuất và lưu thông trên địa bàn.
Những nội dung quy định hiện hành về chất lượng hàng hoá của Nhà
nước hoặc không theo kịp yêu cầu và đòi hỏi của phương thức quản lý tự
công bố tiêu chuẩn chất lượng, công bố phù hợp quy chuẩn, chứng nhận phù
hợp tiêu chuẩn, chứng nhận phù hợp quy chuẩn của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hoặc chậm được điều chỉnh, bổ sung, thay thế cho phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu của phương thức mới.
Bộ máy tổ chức và lực lượng làm công tác kiểm tra, kiểm soát về chất
lượng hàng hoá trong sản xuất và trong khâu lưu thông ở địa phương, ngay ở
thành phố Hà Nội còn thiếu và yếu, hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng

6


được yêu cầu và đòi hỏi của quản lý chất lượng sau công bố chất lượng của sự
phát triển hàng hoá và thị trường trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Một nguyên nhân chủ yếu nữa thuộc về các tổ chức doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong quá trình hội nhập, hình thức quản lý chất
lượng đã có sự thay đổi căn bản từ bắt buộc đăng ký chất lượng sang tự
nguyện công bố chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nhưng nhận thức, trách nhiệm, được quản lý và tham gia
vào quá trình quản lý còn rất hạn chế, có phần đối phó, né tránh.
Là một cán bộ đang công tác tại một cơ quan nhà nước thuộc thành phố
Hà Nội quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tôi nhận thấy việc quản lý
chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng ở địa phương chưa thực sự đạt
hiệu quả. Chính vì vậy trong phạm vi luận văn Thạc sĩ, tôi đã tiến hành
nghiên cứu với đề tài “Sử dụng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội” nhằm góp

phần khắc phục tình trạng yếu kém về quản lý chất lượng hàng hoá sau công
bố, để sớm đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung, công tác quản lý
chất lượng hàng hoá nói riêng vào nền nếp, đúng pháp luật, góp phần thúc
đẩy và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nói
riêng và cả nước nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý
nhà nước về chất lượng hàng hóa sau khi công bố chất lượng, có thể nhận
thấy chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Cuốn Quản lý chất lượng sản phẩm của Đặng Đức Dũng (chủ biên),
NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 đã trình bày lý thuyết cơ bản về quản
lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng, cải tiến và nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm chi phí trong sản xuất. Các tác giả cũng đề xuất việc áp dụng
các phương pháp thống kê trong quản lý chất lượng sản phẩm.

7


Tác giả Hà Duyên Tư trong cuốn sách Quản lý chất lượng trong công
nghiệp thực phẩm, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, 2006 phân tích các kiến thức
cơ bản về chất lượng thực phẩm, nội dung các hoạt động quản lý và kiểm tra
chất lượng, kĩ thuật lấy mẫu, kĩ thuật kiểm tra thống kê trong sản xuất, xử lý
thống kê số liệu và công tác tiêu chuẩn hoá.
Tác giả Nguyễn Mạnh Dũng trong cuốn Quản lý chất lượng sản phẩm
và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến nông lâm sản, NXB. Nông
nghiệp, 2008 đã đánh giá thực trạng nông sản chế biến trong thời kì hội nhập
kinh tế quốc tế, chất lượng và quản lý chất lượng nông sản chế biến và một số
giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp chế biến
nông sản thực phẩm.
Tác giả Bùi Hồng Đăng trong bài viết Xây dựng mô hình quản lý chất

lượng phù hợp trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất hàng xuất khẩu tại
Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 130 (tháng 4 năm 2008) đã đề xuất
các nội dung về áp dụng mô hình quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ với định hướng tập trung là áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng ISO và quản lý chất lượng toàn diện (TQM).
Giáo trình Quản lý chất lượng của tác giả Ngô Phúc Hạnh, NXB. Khoa
học và Kỹ thuật, 2011 đã trình bày các nội dung về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ, khách hàng và thị trường sản phẩm, chi phí chất lượng và năng suất,
quản lý chất lượng trong các tổ chức và hệ thống quản lý chất lượng, các
phương pháp, kỹ thuật quản lý chất lượng...
Đi sâu nghiên cứu về thiết chế kiểm soát chất lượng hàng hóa, gần đây,
tác giả Phan Thanh Thôi đã nghiên cứu đề tài “Tăng cường các thiết chế kiểm
soát chất lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh”. Ở đề tài này, tác giả cũng đã nêu ra được những tồn tại, hạn chế
trong việc quản lý chất lượng hàng hóa và cũng đã đưa ra được một số giải
pháp để kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng.
Tuy nhiên các giải pháp đó chưa thực sự rõ ràng, cụ thể và phạm vi nghiên
cứu chỉ giới hạn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
8


Đối với Hà Nội, đây cũng là một vấn đề cần được quan tâm, cần được
nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện vì Hà Nội là trung tâm kinh tế của
cả nước, có số lượng lớn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và số lượng
hàng hóa lưu thông rất lớn. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, chưa có
một công trình khoa học nào đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về chất
lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn thành phố Hà
Nội, và đặc biệt là sử dụng thiết chế để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
hàng hóa
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng hàng hóa, hiệu
quả quản lý
- Mục tiêu chung: Xây dựng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tìm kiếm các nguyên nhân gây ra hạn chế hiệu lực, hiệu quả của
quản lý chất lượng hàng hóa nói chung và quản lý chất lượng sản phẩm hàng
hóa sau công bố chất lượng nói riêng;
+ Phân tích những nguyên nhân cơ bản làm cho công tác quản lý nhà
nước về chất lượng hàng hóa sau công bố chưa đạt hiệu quả cao;
+ Phân tích các nguyên nhân từ phía tổ chức doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh;
+ Xây dựng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
hàng hóa sau công bố chất lượng của các tổ chức doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý chất lượng hàng
hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Về không gian: Địa bàn thành phố Hà Nội
+ Về thời gian: Từ năm 2009 đến nay.

9


5. Mẫu khảo sát
Đề tài được khảo sát trực tiếp tại:
- Các cơ quản quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa;
- Các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: Quản lý thị trường, Thanh tra;
- Các chuyên gia, cán bộ, thanh tra thuộc Sở Khoa học và công nghệ

Hà Nội;
- Khoảng 40 cơ sở sản xuất, cửa hàng kinh doanh trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thiết chế tài chính cần phải được xây dựng như thế nào để nâng cao
hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội?
- Liệu xây dựng thiết chế tài chính có thể làm đổi mới công tác quản lý
nhà nước về chất lượng hàng hóa không?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Thiết chế tài chính cần phải được xây dựng dựa trên tư tưởng là đưa
ra các hình thức xử phạt về mặt tài chính nhằm ngăn chặn hiện tượng sản
xuất, kinh doanh hàng hóa có chất lượng không phù hợp với bản công bố.
- Việc xây dựng thiết chế tài chính có thể làm đổi mới và nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin qua khảo cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng cho chương 1 và một phần nội
dung chương 2. Tác giả nghiên cứu các công trình nghiên cứu đã có về quản
lý chất lượng hàng hóa sau công bố, các thiết chế kinh tế, tài chính, xã hội
nhằm quản lý, kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố; các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến quản lý, kiểm soát chất lượng hàng hóa, xử lý
vi phạm tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa…;

10


- Phương pháp điều tra qua phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý dữ liệu:
Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng trong nghiên cứu chương 2 của
luận văn. Đối tượng khảo sát là cán bộ, công chức đang làm công tác quản lý

nhà nước về chất lượng hàng hóa và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên
cứu nhằm thu thập thông tin đánh giá về việc xử lý vi phạm chất lượng hàng
hóa sau công bố, kết quả áp dụng các thiết chế tài trong xử lý vi phạm tiêu
chuẩn chất lượng hàng hóa sau công bố; mức độ thực hiện công bố chất
lượng, tuân thủ các quy định về công bố chất lượng hàng hóa sau công bố của
các doanh nghiệp.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này nhằm thu thập ý kiến
đánh giá của các chuyên gia về thiết chế tài chính đã và đang được áp dụng,
các đề xuất về đổi mới thiết chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát
chất lượng hàng hóa sau công bố.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận của việc hình thành thiết chế tài chính để
kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng.
Chương 2 - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chất
lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3 - Xây dựng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý
chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH
ĐỂ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ
CHẤT LƢỢNG
1.1. Hệ khái niệm
1.1.1. Khái niệm thiết chế tài chính

Thiết chế xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống
giám sát mọi hoạt động của xã hội. Nhờ các thiết chế xã hội mà các quan hệ xã
hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng. Về
mặt tổ chức, thiết chế xã hội là hệ thống các cơ quan quyền lực, các đại diện
cho cộng đồng, đảm bảo những hoạt động đáp ứng những nhu cầu khác nhau
của cộng đồng và cá nhân. Ngoài việc giám sát của các hệ thống tổ chức, còn
có hệ thống giám sát không mang những hình thức có tổ chức. Đó là phong tục,
tập quán, dư luận, luôn luôn đánh giá và điều chỉnh hành vi của các thành viên
trong cộng đồng xã hội. Các thiết chế xã hội đều có nhiệm vụ: đáp ứng các loại
nhu cầu khác nhau của cộng đồng và của các thành viên, điều chỉnh hoạt động
của các bộ phận trong cộng đồng và của các thành viên, kết hợp hài hoà các bộ
phận, đảm bảo sự ổn định của cộng đồng. Có nhiều loại thiết chế khác nhau:
+ Thiết chế kinh tế, tài chính bao gồm những thiết chế liên quan đến việc
sản xuất và phân phối của cải, điều chỉnh sự lưu thông tiền tệ, tổ chức và phân
công lao động xã hội.
+ Thiết chế chính trị là những thiết chế như chính phủ, quốc hội, các
đảng phái và tổ chức chính trị ...
+ Thiết chế tinh thần là những thiết chế liên quan đến các hoạt động văn
hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học, tôn giáo.
+ Thiết chế giao tiếp công cộng bao gồm tất cả các khuôn mẫu và
phương thức hành vi trong sự giao tiếp công cộng.
Các mối quan hệ xã hội giữa người với người đều kinh qua những thiết
chế. Những thiết chế này đều có tính độc lập tương đối so với các quan hệ xã
12


hội ấy. Thiết chế thường có tính chất lạc hậu hơn so với các biến đổi của các
quan hệ xã hội. Việc cải biến và thay đổi các thiết chế xã hội liên quan trực tiếp
đến quản lí xã hội và các chính sách xã hội.
Thiết chế tài chính là một trong các thiết chế xã hội. Thiết chế tài chính

có thể được hiểu là tổng thể các quy định và tổ chức về tài chính nhằm giám sát
hoạt động của đời sống xã hội, góp phần bảo đảm sự vận hành bình thường của
đời sống xã hội.
1.1.2. Hiệu quả quản lý của thiết chế tài chính
Trong hoạt động quản lý, các chủ thể quản lý có thể sử dụng các thiết
chế quản ý khác nhau. So với những thiết chế quản lý khác, thiết chế tài chính
có những điểm ưu trội trên một số phương diện.
Thứ nhất, thiết chế tài chính tác động trực tiếp vào lợi ích của đối tượng
quản lý. Với việc sử dụng thiết chế tài chính, chủ thể quản lý có thể khuyến
khích các đối tượng quản lý thực hiện theo định hướng mà chủ thể quản lý
mong đợi. Mặt khác, thông qua thiết chế này, có thể tác động đến lợi ích vật
chất, làm giảm lợi ích vật chất, doanh thu của đối tượng quản lý khi chủ thể
quản lý áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm, yêu cầu khắc phục hậu quả.
Thứ hai, thiết chế tài chính có tác động ngăn ngừa, tạo ra áp lực phải
tuân thủ các quy định đã được đặt ra. Vì thiết chế tài chính tác động đến lợi
ích của các chủ thể, vì vậy, sự tác động của thiết chế này tạo ra áp lực phải
tuân thủ. Nếu đi ngược lại các quy định của thiết chế tài chính, đối tượng sẽ
chịu thiệt hại về mặt kinh tế. Thiết chế tài chính là thiết chế có tác dụng ngăn
ngừa, đề phòng vi phạm. Bên cạnh việc sử dụng các biện pháp thuyết phục,
vận động thì thiết chế tài chính có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc bảo đảm
kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm pháp chế. Có thể khẳng định: không có cưỡng
chế, không sử dụng thiết chế tài chính thì không có trật tự, quyền và lợi ích
của nhà nước cũng như của mỗi cá nhân, tổ chức bị xâm phạm.
1.1.3. Điều kiện áp dụng thiết chế tài chính
Để áp dụng thiết chế tài chính hiệu quả, các quy định về thiết chế tài
chính cần phù hợp với yêu cầu kiểm soát chất lượng hàng hóa, có tính thực
13


tiễn và bao quát được các khía cạnh của quản lý chất lượng hàng hóa. Trong

triển khai thực hiện các thiết chế tài chính, vấn đề căn bản là cần có sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quy định các loại hình sản
phẩm, hàng hóa cần phải công bố chất lượng, hoạt động kiểm tra, giám sát và
xử lý các vi phạm về chất lượng hàng hóa sau công bố. Việc quản lý chất
lượng hàng hóa sau công bố liên quan đến nhiều chủ thể quản lý khác nhau.
Nếu thiếu sự phối hợp hiệp đồng giữa các chủ thể này thì các thiết chế tài
chính khó đi vào thực tiễn hoặc chỉ áp dụng đơn lẻ đối với một số ít hàng hóa,
một số ít doanh nghiệp sản xuất mà không tạo nên một thiết chế hiệu quả
trong kiểm soát chất lượng hàng hóa.
1.1.4. Khái niệm về chất lượng hàng hóa
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp cận và nói
nhiều các thuật ngữ "chất lượng", "chất lượng sản phẩm", "chất lượng cao",...
Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhằm
thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Tuy nhiên, chất lượng là một phạm trù phức tạp, một vấn đề gây nhiều tranh
cãi, vì vậy, định nghĩa về chất lượng có những khác biệt tùy theo đối tượng sử
dụng, tùy theo thời gian và cách tiếp cận.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, chất lượng là mức độ, thước
đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của sản phẩm làm nên tính
hữu ích của sản phẩm và nó chính là chất lượng sản phẩm.
Chất lượng theo quan niệm thông thường được hiểu là tốt và tuyệt với
của sản phẩm. Quan niệm này mang tính trừu tượng vì chất lượng hàng hóa,
sản phẩm không thể xác định một cách chính xác, đầy đủ và như nhau trong
cảm nhận của các nhóm đối tượng.
Chất lượng theo quan niệm của nhà sản xuất là sự đáp ứng và phù hợp
của sản phẩm, dịch vụ với một tập hợp các yêu cầu, quy cách được xác định
trước. Chất lượng được hiểu là tổng hợp những tính chất đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn các yêu cầu định trước cho nó trong điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định.
14



Chất lượng hướng theo thị trường, trong nền kinh tế thị trường, khi mô
tả chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người ta nêu bật bản chất mà người sản
xuất người tiêu dùng gặp nhau: yêu cầu sử dụng cao và giá trị phù hợp. Có rất
nhiều định nghĩa chất lượng được các tác giả nêu ra:
- Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu (European organization
for quality control): chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu
cầu của người tiêu dùng;
- Theo tiêu chuẩn của Australia (AS1057-1985) thì "Chất lượng là sự
phù hợp với mục đích".
- Theo một số chuyên gia quản lý chất lượng nổi tiếng thì: chất lượng là
mức độ dự đoán trước tính đồng đều để tin cậy, tại mức chi phí thấp và thị
trường chấp nhận (W.E. Deming); Chất lượng là những đặc tính cơ bản của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng (A.Feigenbaun); Chất lượng
là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất (Ishikawa).
Theo quan điểm chất lượng hướng theo công nghệ thì chất lượng sản
phẩm là “tổng tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện ở mức độ thỏa mãn
những yêu cầu định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kỹ thuật,
kinh tế, xã hội”.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm có khả
năng thỏa mãn được những nhu cầu phù hợp công dụng của sản phẩm đó,
chất lượng sản phẩm là sự phù hợp các tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật.
Từ khi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đưa ra định nghĩa ISO
9000:1994 (TCVN 5814-1994) thì các cuộc tranh cãi lắng xuống và nhiều
nước chấp nhận định nghĩa này: "Chất lượng là một tập hợp các tính chất và
đặc trưng của sản phẩm tạo ra cho nó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã được nêu
ra hoặc còn tiềm ẩn".
Qua các định nghĩa trên ta có thể nêu ra 3 điểm cơ bản về chất lượng

sản phẩm hàng hoá sau đây:

15


+ Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể
hiện tính năng kỹ thuật nói lên tính hữu ích của sản phẩm.
+ Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu
cầu, của thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phong tục.
+ Chất lượng sản phẩm phải được sử dụng trong tiêu dùng và cần xem
xét sản phẩm thỏa mãn tới mức nào của người tiêu dùng.
Ở nước ta, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá (Luật số
05/2007/QH12) cũng chỉ rõ: Chất lượng sản phẩm, hàng hoá là mức độ của
các đặc tính của sản phẩm, hàng hoá đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công
bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Chất lượng hàng hóa thể hiện khả năng hàng hóa đáp ứng nhu cầu nhất
định của con người. Nói cách khác, chất lượng hàng hóa là thước đo mức độ
có ích của giá trị sử dụng. Chất lượng hàng hóa được xác định theo mục đích
sử dụng cụ thể, theo nhu cầu của đối tượng sử dụng. Chất lượng hàng hóa
không cố định mà phụ thuộc vào điều kiện sản xuất và sử dụng nhất định.
Cùng với phát triển của sản xuất, những tiến bộ khoa học, công nghệ và xu
hướng phát triển của xã hội, chất lượng hàng hóa cũng luôn luôn biến đổi,
không ngừng nâng cao, đạt yêu cầu toàn diện hơn, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
của người tiêu dùng.
Chất lượng hàng hóa không chỉ đơn thuần là bảo đảm những tính chất
về mặt kỹ thuật mà còn mang cả nội dung kinh tế. Người ta có thể sử dụng
nguyên liệu quý, hiếm, dùng phương pháp công nghệ tiên tiến để sản xuất
những hàng hóa khá hoàn hảo, song như vậy làm cho chi phí sản xuất quá
lớn, giá thành quá cao, sản xuất sẽ không có lãi và cũng không thể kinh doanh
được. Người tiêu dùng không thể bỏ ra số tiền quá lớn để mua thứ hàng hóa

đó vì sự tăng thêm về chất lượng không tương ứng với số tiền bỏ thêm ra. Vì
vậy, để hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ được nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu
người tiêu dùng và kích thích được sản xuất phát triển thì không thể yêu cầu
một chất lượng với bất kỳ giá nào mà phải là một chất lượng kinh tế nhất
định, đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu sử dụng nhất định và chi phí xã
16


hội ít nhất. Do đó, chất lượng hàng hóa là tổng hợp các tính chất đặc trưng
kinh tế, kỹ thuật tạo nên giá trị sử dụng làm cho hàng hóa có khả năng thỏa
mãn nhu cầu xã hội trong những điều kiện sản xuất và sử dụng nhất định.
Có thể phân hóa khái niệm về chất lượng theo các quan điểm như sau:
Bảng 1.1. Quan điểm về chất lƣợng
Theo quan điểm

Theo quan điểm mới

truyền thống

Theo quan điểm tổng
hợp

Đặc tính sản phẩm, dịch Thỏa mãn nhu cầu ngày Thỏa mãn yêu cầu giá
vụ đáp ứng yêu cầu càng cao của khách thành hợp lý và thời
khách hàng
hàng
gian giao nhận tốt
1.1.5. Đặc điểm của chất lượng hàng hóa
Từ những khái niệm nêu trên, chất lượng hàng hóa có những đặc điểm
cơ bản sau:

- Do chất lượng được đo bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu thông qua một
tập hợp các chỉ tiêu, do vậy, một sản phẩm, vì một lý do nào đó mà có chỉ tiêu
quy định không đạt yêu cầu, bởi vậy, không được thị trường chấp nhận, bị coi
là không có chất lượng, cho dù sản phẩm đó có giá trị sử dụng và ngay cả khi
sản phẩm đã được chế tạo từ công nghệ có thể hiện đại hay giá trị của một số
chỉ tiêu chất lượng có thể là rất cao. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở
để các nhà quản lý, các nhà sản xuất đưa ra những chính sách, chiến lược chất
lượng sản phẩm và kinh doanh của mình.
- Yêu cầu có thể là nhu cầu, đó là những đặc tính không thể thiếu đối
với khách hàng hay các bên quan tâm về sản phẩm được cung cấp, những
cũng có thể là mong đợi, nếu đáp ứng được sẽ đem lại tính cạnh tranh cao đối
với sản phẩm, ví dụ như hình thức bên ngoài của sản phẩm, thái độ phục vụ,
cung cấp dịch vụ, như vậy, có thể phân chia chất lượng thành hai loại: “chất
lượng phải có” “ứng với đáp ứng nhu cầu” và “chất lượng hấp dẫn” “ứng với
đáp ứng mong đợi”. Tuy nhiên, do sự thay đổi điều kiện sống nên nhiều đặc

17


tính trong một thời kỳ được coi là mong đợi nhưng ở thời kỳ sau đó được coi
là nhu cầu.
- Người kinh doanh không chỉ phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng
mà muốn tồn tại, phát triển phải lưu ý đến các bên quan tâm khác, ví dụ như
yêu cầu về pháp luật, tập quán hay văn hóa, sinh hoạt của cộng đồng xã hội và
thị trường vươn tới.
- Do chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu mà nhu cầu luôn
biến động nên chất lượng cũng biến đổi theo thời gian, không gian và điều
kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lượng một sản phẩm, ta phải xem xét đặc tính chất
lượng là đặc tính của đối tượng có liên quan đến những yêu cầu cụ thể. Với

cùng một chủng loại sản phẩm, các yêu cầu này khác nhau tùy theo điều kiện
cụ thể.
- Yêu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, các tiêu
chuẩn nhưng cũng có thể yêu cầu không mô tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chung hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không chỉ dùng cho sản phẩm mà cần hiểu là áp dụng cho
thực thể như sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một hệ thống.
- Chất lượng luôn có tính chủ quan và mang tính khách quan. Nó phản
ánh tương tác giữa sản phẩm, con người (người tiêu dùng) và xã hội. Cần hiểu
nghĩa rộng chất lượng tổng hợp bao gồm thỏa mãn yêu cầu, giá cả dịch vụ
bán hàng và sau giao hàng.
Khi nói đến chất lượng không thể không nói đến khái niệm cấp chất
lượng. Cấp chất lượng là chủng loại hay thứ hạng của các yêu cầu chất lượng
khác nhau đối với sản phầm, hàng hóa, quy trình hay hệ thống có cùng chức
năng sử dụng.
- Chất lượng hàng hóa có thể chia thành nhiều loại khác nhau:
+ Chất lượng thiết kế: là giá trị đem lại thông qua các chỉ tiêu đặc trưng
của sản phẩm, hàng hóa được phác thảo qua văn bản để tổ chức sản xuất;

18


+ Chất lượng công bố: là chất lượng được cơ quan có thẩm quyền phê
chuẩn hoặc chấp nhận, trong đó các quy định mức chất lượng cần có của sản
phẩm, hàng hóa đạt được. Mặt khác, cơ quan có thầm quyền quản lý căn cứ
tiêu chuẩn đã công bố (tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn Việt
Nam, quy chuẩn địa phương, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế) để
kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
+ Chất lượng thực tế là chất lượng đạt được ở sản phẩm, hàng hóa qua
thử nghiệm tại thời điểm cụ thể, việc kiểm tra chất lượng thực tế nhằm loại bỏ

sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, kiểm soát mức độ thỏa mãn yêu cầu hoặc
đánh giá chất lượng còn lại sử dụng;
+ Chất lượng tối ưu là chất lượng đạt mức hợp lý nhất trong điều kiện
sản xuất và kinh tế-xã hội nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng
trong điều kiện cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
1.1.6. Vai trò của chất lượng hàng hóa
Chất lượng của sản phẩm, hàng hoá thể hiện ở mức độ đáp ứng của sản
phẩm, hàng hóa với nhu cầu của người tiêu dùng và bảo đảm an toàn cho con
người, động thực vật, tài sản, môi trường… Bảo đảm chất lượng sản phẩm,
hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với người tiêu dùng, người sản
xuất mà còn cả với nhà nước trong việc duy trì an ninh, trật tự công cộng và
lợi ích quốc gia
Chất lượng sản phẩm là chính sách do doanh nghiệp thực hiện các
chiến lược Marketing tạo uy tín và danh tiếng cho sản phẩm của doanh
nghiệp, khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trường từ đó làm cơ sở cho
sự tồn tại và phát triển bền lâu của doanh nghiệp. Nhờ phát triển chất lượng
đã giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
Hiện nay, cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và sẽ trở nên ngày càng
mạnh mẽ với qui mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học và
công nghệ cho phép các nhà sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tình hình trên đã
19


khiến cho chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh, trở thành yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo hướng dẫn và kích thích tiêu dùng.
Riêng đối với sản phẩm là tư liệu sản xuất chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo
cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao năng

suất lao động. Chất lượng sản phẩm không những làm tăng uy tín hàng hóa
nước ta trên thị trường thế giới mà còn tạo điều kiện tăng cường thu nhập
ngoại tệ cho đất nước.
Bên cạnh đó đảm bảo chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hàng nhái,
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, chống hàng lậu không đảm bảo chất
lượng, không rõ nguồn gốc, góp phần tích cực trong việc bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng Việt Nam.
1.2. Các lý thuyết về quản lý chất lƣợng
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội loài người xuất
hiện, con người có sự hợp tác với nhau hoặc cùng nhau hoạt động với những
mục đích chung nào đó. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần
đến quản lý, dù nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm chính thức, nhóm không chính
thức và bất kể nội dung hoạt động nhóm là gì. Từ xa xưa, con người đã biết
sử dụng hoạt động quản lý vào việc tổ chức các hoạt động của mình. Ở Phương
Đông, Khổng Tử đã đề cao xác định rõ vai trò cá nhân của người làm công tác
quản lý - đặc biệt ông đã để lại một câu khá lý thú cho những người làm quản
lý "Bất tại kỳ vị bất mưu kỳ chính" (không ở vào địa vị ấy đừng nên bàn chuyện
của nơi ấy). Vào thời Trung Hoa cổ đại, bốn chức năng cơ bản của quản lý đã
được xác định. Đó là kế hoạch hoá, tổ chức, tác động và kiểm tra.
Tuy tư tưởng và quan điểm về quản lý đã có cách đây 2500 năm, nhưng
cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, cuộc vận động theo khoa học mới
xuất hiện. Người khởi xướng cuộc vận động này là Frederich Winslow Taylor
(1856 - 1915). Năm 1911, Winslow Taylor đã cho xuất bản cuốn sách "Các
nguyên tắc quản lý theo khoa học". Ông đã cho rằng: "Quản lý là cải tạo mối
20


quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc" và "Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương

pháp tốt nhất, rẻ nhất" [8, tr. 13].
Từ góc độ xã hội học về quản lý C.Mác viết: "Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần tìm đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ độc
tấu vĩ cầm tự mình điểu khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng" [2, tr. 21].
Ngày nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa rõ ràng hơn:
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [17].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức [8, tr. 1].
Theo cuốn giáo trình quản lý hành chính nhà nước của Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, quản lý được xem như là “sự kết hợp giữa tri thức
và lao động” [16].
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng
Trong ISO 9000, quản lý chất lượng được định nghĩa là các hoạt động
nhằm định hướng/hoạch định và kiểm soát về chất lượng của một tổ chức
(ISO 9000:2005). Thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm/hoạt động về bản
chất là tìm câu trả lời cho bốn câu hỏi lớn. Thứ nhất, “Các chuẩn mực/yêu cầu
mà một sản phẩm hay hoạt động cần đạt được là gì?”. Kết quả của câu hỏi
21



này là một đa giác chất lượng (tiêu chuẩn) với mỗi đỉnh là một yêu cầu mà
sản phẩm/hoạt động cần đạt được. Câu hỏi thứ hai là “Làm thế nào để đạt
được các chuẩn mực/yêu cầu đã xác định với sản phẩm/hoạt động?”. Với câu
hỏi này, đơn vị tìm câu trả lời cho những câu hỏi nhỏ hơn trong mô hình 5W
+1H như tại sao phải thực hiện các hoạt động (Why), các công việc nào cần
được tiến hành (What), ai tiến hành (Who), vào bao giờ (When), ở đâu
(Where) và sẽ được thực hiện như thế nào (How). Các công cụ như phân tích
quá trình cải tiến theo vòng tròn P-D-C-A (hoạch định, thực hiện, kiểm tra và
điều chỉnh) và nguyên tắc coi trọng phòng ngừa hơn khắc phục có thể giúp
các đơn vị đã và đang áp dụng ISO 9000 trả lời được câu hỏi thứ hai này. Thứ
ba, “Làm thế nào để biết được sản phẩm/hoạt động đạt được các chuẩn mực
đã đề ra đến đâu?”. Câu hỏi này yêu cầu đơn vị phải thiết lập được một hệ
thống các “chốt kiểm soát” với sản phẩm/dịch vụ mà mình cung cấp cũng như
những hoạt động được thực hiện. Câu hỏi thứ tư cần lời giải trong quản lý
chất lượng là “Làm thế nào để kết quả thực hiện các chuẩn mực chất lượng
của sản phẩm/hoạt động được cải thiện?”.
Trả lời câu hỏi này giúp đơn vị thiết lập được một cơ chế cải tiến liên
tục với chất lượng sản phẩm và chất lượng hoạt động dựa trên các bước theo
dõi, phân tích, đánh giá và xác định cơ hội cải tiến, xác định và thực hiện các
biện pháp cải tiến, và theo dõi đánh giá kết quả cải tiến cũng như thực hiện
các điều chỉnh cần thiết cho hoạt động cải tiến.

22


Bảng 1.2. So sánh quản lý chất lƣợng truyền thống và đƣơng đại tại tổ chức

Đặc điểm


QLCL đƣơng đại

QLCL truyền thống

Tính chất

Chất lượng là vấn đề Chất lượng là vấn đề tổng hợp
công nghệ, sản xuất đơn (kinh tế, kỹ thuật – xã hội) là bộ
thuần
phận gắn kết quản lý doanh
nghiệp

Phạm vi

Vấn đề tác nghiệp

Cấp quản lý

Vấn đề chiến lược và tác nghiệp

Cấp phân xưởng, khu vực Thực hiện ở mọi cấp
sản xuất
+ Cấp công ty
+ Cấp phân xưởng, phòng, ban
+ Tự quản

Mục tiêu

Ngắn hạn, lợi nhuận cao Kết hợp dài và ngắn hạn, thỏa
nhất

mãn nhu cầu kinh tế cao nhất

Sản phẩm

Sản phẩm cuối cùng

Tất cả sản phẩm và dịch vụ bao
gồm nội bộ và tiêu thụ bên ngoài

Chức năng

Kiểm tra, kiểm soát

Hoạch định, kiểm soát, cải tiến

Cách xem xét Đi thẳng vào vấn đề riêng Đặt trong mối quan hệ của toàn
biệt
hệ thống
vấn đề
Biện pháp
giải quyết

+ Áp đặt

Đánh giá
chất lượng

Theo tiêu chí, chỉ tiêu Bằng sự hài lòng của khách hàng
thiết kế


Khắc phục, tìm nguyên nhân,
phòng ngừa

+ Thưởng, phạt

(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức của GS.TS.
Nguyễn Đình Phan – Đại học Kinh tế quốc dân)
Đứng ở phạm vi quốc gia quản lý chất lượng được thực hiện chủ yếu ở
hai cấp độ chính là nhà nước và doanh nghiệp. Xét về đối tượng, đối tượng của
quản lý chất lượng chính là các sản phẩm của tổ chức, trong đó bao gồm hàng
hóa, dịch vụ hoặc quá trình. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của quản lý
chất lượng ở cấp nhà nước và cấp doanh nghiệp đối với hàng hóa, dịch vụ và
quá trình trong hành trình Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.

23


1.2.2.1. Quản lý nhà nước về chất lượng
Trước hết phải thấy rằng quản lý nhà nước về chất lượng là hoạt động
tổng hợp mang tính kỹ thuật, kinh tế và xã hội, có mục tiêu, biến đổi theo thời
gian và thông qua các cơ chế, chính sách và hệ thống tổ chức.
Mục tiêu quản lý chất lượng của Nhà nước Việt Nam là “để đảm bảo
nâng cao chất lượng hàng hóa, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu
dùng, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động, bảo vệ môi
trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực quản lý
nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kỹ thuật, kinh tế và thương
mại quốc tế” (Pháp lệnh Chất lượng Hàng hóa 1999).
Để thực hiện những mục tiêu nói trên, các biện pháp sau đây được tiến
hành: Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa; Kiểm tra và

chứng nhận chất lượng hàng hóa, áp dụng và chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng; công nhận năng lực kỹ thuật và quản lý của các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực chất lượng; thanh tra và xử lý các vi phạm về chất lượng.
Những biện pháp quản lý của nhà nước về chất lượng này được thể hiện trong
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng. Điều đó phù hợp với xu
hướng chung của quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Nếu so sánh các quy định pháp luật của Việt Nam đối với chất lượng
hàng hóa hiện nay, kể cả Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật mới được
ban hành chúng ta thấy rằng phần lớn các nguyên tắc và yêu cầu của Hiệp
định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và Hiệp định Áp dụng các
biện pháp vệ sinh động và thực vật đã được đáp ứng. Tuy nhiên, cũng cần
phải chỉ ra một thực tế là đâu đó cũng còn có những sự không đồng bộ trong
các quy định có liên quan giữa các cơ quan khác nhau, trong các biện pháp
khác nhau được áp dụng mà nguyên nhân không phải từ phía chủ quan các cơ
quan muốn áp đặt sự không đồng bộ đó để cản trở thương mại trong nước và
với nước ngoài, mà do những yếu tố lịch sử và đặc biệt yếu tố về nguồn lực
(nhân lực và vật lực).
24


×