HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
MỤC LỤC
Chương I.Nguyên lý tổng quát.
1. 1Nhiệm vụ của túi ...................................................................................6
1.2. Phân loại túi khí:....................................................................................6
1.3. Cấu trúc cơ bản ......................................................................................6
1.4. Nguyên lý hoạt động:.............................................................................7
Chương II. Cấu tạo các chi tiết và hoạt động……………………………10
2.1.Túi khí…………………………………………………………………..10
2.2. Bộ sinh khí và bộ đánh lửa.....................................................................11
2.3.Túi khí trước............................................................................................11
2.4. Túi khí bên và túi khí cửa.......................................................................13
2.5. Túi khí đầu và túi khí rèm.......................................................................13
2.6. Cổ góp điện hay là cáp cuộn...................................................................14
2.7. Cảm biến va chạm..................................................................................15
2.8. Cảm biến an toàn....................................................................................16
2.9. Bộ căng đai trước....................................................................................16
2.10. Cảm biến áp lực ghế ngồi- Cảm biến trọng lượng người ngồi..............17
2.11. Công tấc ngắt hoạt động túi khí hành khách..........................................18
2.12. Nguồn điện dự phòng.............................................................................19
2.13. Đèn cảnh báo SRS..................................................................................19
Chương III. Vị trí lắp....................................................................................21
3.1.Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Toyaota-Yaris (2006).........................21
3.2.Một loại xe khác.........................................................................................22
Chương IV. Sơ đồ mạch điện.........................................................................26
4.1.Sơ đồ khối hệ thống điều khiển SRS ( Toyota- Yaris 2006 ).....................26
4.2.Khi va chạm từ phía trước đầu xe:..............................................................27
4.3.Khi va chạm từ bên hông……………………………………………….…28
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
1
trang: 1
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
4.4.Khi va chạm từ bên hông sau xe…………………………………………29
Chương V.Cách kiểm tra..............................................................................29
5.1.Kiểm tra sơ bộ...........................................................................................29
5.2.Kiểm tra thường xuyên..............................................................................29
5.3.Kiểm tra mã chuẩn đoán............................................................................29
5.4.Xóa mã chuẩn đoán...................................................................................33
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
2
trang: 2
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình1.1 : Sơ đồ hệ thống túi khí loại M…………………………………7
Hình1.2 : Sơ đồ hệ thống túi khí loại E…………………………….……7
Hình 1.3 : Cung tác dụng phía trước của hệ thống SRS…………….…..8
Hình 1.4 : Sự hoạt động của hệ thống SRS khi va chạm…………..……8
Hình 2.1: Túi khí được giấu dưới một panel………………………….…10
Hình 2.2: Hình các loại túi khí…………………………….………….….10
Hình 2.3: Cấu tạo bộ sinh khí và đánh lửa………………………………11
Hình 2.4: Nguyên lí hoạt động của bộ sinh khí và đánh lửa…….………11
Hình 2.5: Hình dạng túi khí trước……………………………………..…12
Hình 2.6: Cấu tạo cụm chi tiết SRS ở túi khí lái xe ……………..………13
Hình 2.7: Túi khí bên…………………………………………...……...…13
Hình 2.8: Túi khí rèm……………………………………………...…..…14
Hình 2.9: Cấu tạo của cáp cuộn………………………………...…..……15
Hình 2.10: Cảm biến va chạm bên phía trước của xe………….……..…15
Hình 2.11: Căng đai trước loại hỏa pháo kiểu thanh răng…….……..…17
Hình 2.12: Căng đai trước loại hỏa pháo kiểu bi……………………..…17
Hình 2.13: Cấu tạo của cảm biến áp lực ghế ngồi……………….....……18
Hình 2.14: Đèn báo túi khí hành khách……………………………….…19
Hình 2.15: Đèn cảnh báo SRS………………………………………....…20
Hình 3.1: Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Toyaota-Yaris (2006)...…21
Hình 3.2: Sơ đồ tổng quát hệ thống SRS……………………………...…22
Hình 3.3: Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Toyota Land Cruiser….…23
Hình 3.4: Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Ford Focus…………….…24
Hình 3.5: Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Toyota Yaris…………..…25
Hình 4.1: Sơ đồ khối hệ thống điều khiển SRS ( Toyota- Yaris 2006 )...26
Hình 4.2: Khi va chạm từ phía trước đầu xe…………………………..…27
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
3
trang: 3
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 4.3: Khi va chạm từ bên hông………………………………………28
Hình 4.4: Khi va chạm từ bên hông sau xe………………….…………29
Hình: 5.1. mã chuẩn đoán bình thường…………………………...……30
Hình 5.2: Xe Toyota Hi-Ace/PowerVan(1995-2007)…………………30
Hình 5.3. giắc kiểm tra (DCL) 23 chân…………………………………31
Hình 5.4 giắc kiểm tra (DCL) 16 chân…………………………….……32
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
4
trang: 4
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay ô tô là một trong những phương tiện giao thông không thể thiếu
đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật được ứng dụng rất nhiều vào nền công nghiệp sản xuất ô tô. Công nghệ chế
tạo, lắp ráp và sửa chữa ngày càng được cải tiến mạnh mẽ, để tạo ra một chiếc ô tô
hiện đại, tiện nghi đảm bảo vệ sinh mô i trường và giảm tối thiểu tai nạn giao
thông.
Nước ta đang trên đà phát triển, thực hiện việc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Do đó nhu cầu về đi lại và vận chuyển hàng hoá ngày càng cao cả
về chất lượng và số lượng. Vì thế nhà nước đã ưu tiên phát triển ngành công
nghiệp này, hiện nay ở nước ta đã có nhiều công ty cổ phần, liên doanh với nước
ngoài về sản xuất, lắp ráp ô tô xe máy như: FORD, TOYOTA, MERCEDES,
HONDA, SUZUKI… Nó đã thu hút ngày càng nhiều lao động vào làm việc trong
những dây chuyền sản xuất, lắp ráp.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Sư phạm kỹ
Thuật Hưng Yên, chuyên ngành Công nghệ Ôtô.Chúng em đã được các thầy cô
trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên ngành.Để tổng kết và đánh giá quá
trình học tập, chúng em được giao nhiệm vụ hoàn thành bài tiểu luận với đề tài “
hệ thống túi khí tự động trên ô tô”.
Sau khi nhận đề tài chúng em đã tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu, vận dụng
các kiến thức đã học, đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy kiêm giáo
viên hướng dẫn giảng dậy cùng các thầy, cô giáo trong khoa. Đồng thời có sự
tham gia đóng góp của bạn bè đền nay đề tài của em đã hoàn thành.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế
nên nội dung không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy, cô giáo trong khoa và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa và bạn bè đỡ giúp
em hoàn thành đề tài được giao!
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
Hưng yên ngày 01 tháng 10 năm 2012.
5
trang: 5
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Chương I.Nguyên lý tổng quát.
1. 1Nhiệm vụ của túi khí .
Công dụng của túi khí như là một hệ thống kèm giữ bổ sung (SRS) kết quả là làm
giảm những chấn thương do mảnh kính vỡ , do lực va đập với các bộ phận bên trong
xe và giảm các chấn thương vùng đầu, cổ và bả vai.
Túi khí SRS được trang bị để bảo vệ bổ sung cho người lái và hành khách khi họ
đã được bảo vệ bằng đai an toàn. Đối với những va đập nghiêm trọng ở phía trước và
sườn xe, túi khí SRS cùng với đai an toàn sẽ ngăn ngừa hoặc giảm thiểu chấn thương.
1.2. Phân loại túi khí:
Các túi khí được phân loại dựa trên kiểu hệ thống kích nổ bộ thổi khí, số lượng túi
khí và số lượng cảm biến túi khí.
a. Hệ thống kích nổ bộ thổi khí:
- Loại điện tử (loại E)
- Loại cơ khí hoàn toàn (loại M).
b. Số lượng túi khí:
- Một túi khí: cho lái xe (loại E hay M)
- Hai túi khí: cho lái xe và hành khách trước (chỉ loại E)
c. Số lượng cảm biến túi khí: (chỉ loại E)
- Một cảm biến: Cảm biến túi khí.
- Ba cảm biến: Cảm biến túi khí trung tâm và hai cảm biến trước.
1.3. Cấu trúc cơ bản :
- Cảm biến túi khí trung tâm.
- Bộ thổi khí.
- Túi khí.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
6
trang: 6
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình1.1 : Sơ đồ hệ thống túi khí loại M
Hình1.2 : Sơ đồ hệ thống túi khí loại E
1.4. Nguyên lý hoạt động:
- Nguyên lý hoạt động của túi khí về cơ bản khá đơn giản: Bộ điều khiển điện tử
sẽ nhận tín hiệu từ các cảm biến để xác định gia tốc giảm dần của xe. Khi bộ điều
khiển nhận được tín hiệu gia tốc giảm dần đủ lớn (bị va chạm) sẽ cung cấp dòng điện
kích nổ túi khí tương ứng. Tốc độ nổ túi khí là rất nhanh (khoảng từ 10 đến 40 phần
nghìn giây) nên sẽ tạo ra một túi đệm khí tránh cho phần đầu và ngực cửa hành khách
va đập trực tiếp vào các phần cứng của xe. Sau khi đã đỡ được hành khách khỏi va
chạm, túi khí sẽ tự động xả hơi nhanh chóng để không làm kẹt hành khách trong xe.
Sự kích nổ túi khí phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản sau:
- Lực va đập của xe ( gây nên gia tốc giảm dần của xe).
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
7
trang: 7
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
- Vùng và hướng va đập (điểm và hướng va chạm xuất phát đầu tiên).
- Khi va chạm, cảm biến túi khí xác định mức độ va chạm và khi mức độ này vượt
quá giá trị qui định của cụm cảm biến túi khí trung tâm, thì ngòi nổ nằm trong bộ thổi
túi khí sẽ bị đánh lửa.
- Ngòi nổ đốt chất mồi lửa và hạt tạo khí và tạo ra một lượng khí lớn trong thời
gian ngắn. Khí này bơm căng túi khí để giảm tác động lên người trên xe đồng thời
ngay lập tức thoát ra ở các lỗ xả phía sau túi khí. Điều này làm giảm lực tác động lên
túi khí và cũng đảm bảo cho người lái có một không gian cần thiết để quan sát.
- Hệ thống túi khí SRS phía trước được thiết kế để kích hoạt ngay nhằm đáp ứng
với những va đập nghiêm trọng phía trước trong khu vực mầu đỏ giới hạn bởi các mũi
tên như trong hình vẽ.
Hình 1.3 : Cung tác dụng phía trước của hệ thống SRS.
- Túi khí SRS phía trước sẽ nổ nếu mức độ va đập phía trước vượt quá giới hạn
thiết kế. Tương đương với vận tốc va đập khoảng 20 - 25 km/h khi va đập trực diện
vào vật thể cố định không biến dạng.
- Nếu mức độ va đập thấp hơn giới hạn thiết kế thì các túi khí SRS phía trước có
thể không nổ.
- Tuy nhiên, tốc độ ngưỡng này sẽ cao hơn đáng kể nếu xe đâm vào vật thể như xe
đang đỗ, cột mốc tức là những vật thể có thể dịch chuyển hoặc biến dạng khi va đập
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
8
trang: 8
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
hoặc khi xe va đập vào những vật thể nằm dưới mũi xe và sàn xe hoặc khi xe đâm vào
gầm xe tải.
- Túi khí SRS phía trước sẽ không nổ, nếu xe va đập ở bên sườn hoặc phía sau,
hoặc xe bị lật, hoặc va đập phía trước với tốc độ thấp. Trường hợp (1) hình 1.4
- Túi khí SRS phía trước có thể nổ nếu xảy ra va đập nghiêm trọng ở phía gầm
dưới xe như được chỉ ra trên hình vẽ. Trường hợp (2) hình 1.4
Hình 1. 4 : Sự hoạt động của hệ thống SRS khi va chạm. (1): Túi khí SRS phía
trước sẽ không nổ; (2): Túi khí SRS phía trước có thể nổ.
Các túi khí SRS và túi khí bên phía trên được thiết kế để hoạt động khi phần
khoang xe bị đâm từ bên sườn xe hoặc tai sau của xe. Khi xe bị va đập trực diện hoặc
chéo vào thành bên như được chỉ ra ở hình vẽ bên trái nhưng không thuộc khu vực
khoang hành khách, thì túi khí bên và túi khí bên phía trên có thể không nổ. Túi khí
bên và túi khí bên phía trên sẽ không nổ, khi va đập từ phía trước hoặc phía sau, hoặc
bị lật,hoặc va đập bên với tốc độ thấp.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
9
trang: 9
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Chương II. Cấu tạo các chi tiết và hoạt động.
2.1.Túi khí.
- Túi khí được làm bằng vật liệu sợi tổng hợp được phủ lớp silicon để chịu được
khí nóng. Sau túi có nhiều lỗ cho phép khí thoát ra sau khi được bơm đầy. Túi được
gấp thật chặt trong một hộp và bao lại.
- Phần lớn các túi khí được giấu dưới một panel với những đường cắt định trước,
cho phép các túi khí bung xuyên qua trong quá trình bơm căng mà không làm vỡ khu
vực khác (Hình 2.1).
Hình 2.1: Túi khí được giấu dưới một panel.
- Nắp che túi khí nhìn bên khó phát hiện vì có dạng giống như bề ngoài chụp trên
vành tay lái hay bề ngoài của panel trước mặt hành khách và được nhận diện nhờ vào
kí hiệu “airbag” hay là “SRS” được đúc nổi trên nắp (Hình 2.1)
Hình 2.2: Hình các loại túi khí.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
10
trang: 10
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
2.2. Bộ sinh khí và bộ đánh lửa.
- Bộ sinh khí là hộp thép được nạp đầy nhiên liệu rắn là hỗn hợp sodium
azide(NaNO3) và Potassium Nitrate (KNO3) được lắp với bộ kích hỏa. Khi nhiên liệu
được kích hỏa sản sinh lượng khí (Nitrogen và Cacbonic), khí này đi qua lưới lọc và
bơm căng túi khí.
- Bộ phận kích hỏa thông thường được kích hoạt bằng tín hiệu điện từ modun điều
khiển nhưng vẫn còn một số ít xe sử dụng túi khí cơ được kích hoạt bằng cơ khí.
Hình 2.3: Cấu tạo bộ sinh khí và đánh lửa.
Hình 2.4: Nguyên lí hoạt động của bộ sinh khí và đánh lửa.
2.3.Túi khí trước.
- Túi khí bên lái xe được lắp cứng tại trung tâm vành lái. Túi khí bên hành khách
được lắp trong tấm panel đồng hồ điều khiển.
- Túi khí được thiết kế chỉ được kích hoạt với lực va dập cực lớn, tác dụng trước
đầu xe.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
11
trang: 11
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
- Khi các cảm biến phát hiện một sự giảm tốc đột ngột của xe, một tín hiệu điều
khiển được đưa đến bộ đánh lửa để kích hoạt và đốt cháy nhiên liệu trong bộ sinh khí.
- Một hỗn hợp Nitrogen và Cacbondioxide được sinh ra và nhanh chóng bơm căng
túi khí. Áp suất tăng làm tách vỡ nắp che trên panel và túi khí được bung ra trước mặt
lái xe hay hành khách. Túi khí nhanh chóng xệp xuống do thoát khí từ các lỗ trên túi
khí.
- Khí đi qua bộ lọc và giảm nhiệt độ khi bơm đầy túi khí.
Sau khi bơm phồng túi khí thì có nhiều bột trắng vô hại văn ra. Bột này dùng bôi
trơn giúp cho túi khí được gấp chặt bung ra dễ dàng.
- Túi khí cho hành khách thường có kích thước lớn hơn túi khí cho tài xế từ hai
đến ba lần vì khoảng cách từ hành khách đến panel lớn hơn nhiều so với khoảng cách
của lái xe đến vành tay lái (hình 2.5).
Hình 2.5: Hình dạng túi khí trước.
- Trên một số loại xe còn trang bị thêm túi khí bảo vệ đầu gối lái xe đặt trong
panel dưới trục lái.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
12
trang: 12
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 2.6: Cấu tạo cụm chi tiết SRS ở túi khí lái xe.
2.4. Túi khí bên và túi khí cửa.
- Túi khí bên được lắp bên cạnh phần tựa lưng của ghế ngồi và túi khí cửa được
lắp sau tấm ốp cửa. Do khoảng cách giữa người ngồi và vách xe rất hạn chế nên thời
gian từ khi bắt đầu kích hoạt đến khi túi khí bơm căng rất ngắn (khoảng 10ms).
- Túi khí bên được kích hoạt đồng thời với túi khí đầu hay túi khí rèm.
Hình 2.7: Túi khí bên.
2.5. Túi khí đầu và túi khí rèm.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
13
trang: 13
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
- Túi khí đầu và túi khí rèm có chức năng như nhau, chỉ khác nhau về kích thước.
Túi khí đầu chỉ bao phủ một khu vực hẹp hơn trong khi đó túi khí rèm thông thường
kéo dài từ khung kính chắn gió đến hết cửa sau.
- Túi khí rèm trải xuống che phủ hết phần kính của cửa.
- Túi khí này được kích hoạt bởi các cảm biến va chạm được đặt bên hông xe.
- Túi khí bảo vệ đầu và túi khí rèm có thời gian giữ hơi lâu hơn các túi khí khác vì
các túi khí này có tác dụng bảo vệ trong trường hợp xe lật ngang nhiều vòng.
Hình 2.8: Túi khí rèm.
2.6. Cổ góp điện hay là cáp cuộn.
- Vòng dẫn điện hay cáp cuộn dùng để dẫn truyền điện giữa vành tay lái ( bộ túi
khí) và dây dẫn cố định từ ngoài trong khi vành tay có chuyển động quay vòng. Cáp
dẫn cũng nối các công tắc điều khiển khác trên vành tay lái còi, công tắc kiểm soát
hành trình… Vòng dẫn điện không giới hạn chuyển động quay vòng, nhưng cáp cuộn
có giới hạn quay vòng do cuộc dây điện dẹp chỉ nằm trong giới hạn hộp chứa.
- Cáp cuộn bao gồm một dây dẫn dẹp, một roto và một stator, dây dẫn dẹp được
cuộn chung trong một hộp giữa stator và rotor, một đầu dây lắp chặc với stator đầu
kia lắp với rotor. Khi quay vành tay lái, rotor sẽ quay cùng trục tay lái dây dẫn sẽ
được cuộn chặt lại hay nới lỏng ra tùy thuộc chiều quay vành tay lái. Cáp cuộn phải
được điều chỉnh ở vị trí giữa khi lắp ráp với vành tay lái.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
14
trang: 14
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 2.9: Cấu tạo của cáp cuộn.
2.7. Cảm biến va chạm.
- Cảm biến va chạm có thể được lắp trong modun điều khiển hay được lắp riêng
lẻ. Cảm biến được lắp nối tiếp với một cảm biến an toàn để ngăn ngừa việc vô tình
kích hoạt hệ thống.
- Cảm biến va chạm rất nhạy cảm với một sự kết hợp giữa lực G và thời gian. Điều
này giúp tránh kích hoạt không mong muốn, chẳng hạn như một lực va đập trực tiếp
vào cảm biến hay modun điều khiển hay chấn động nhẹ do va chạm khi dừng đỗ xe…
- Một số kiểu xe có cảm biến riêng biệt cho túi khí và bộ căng đai trước.
Cảm biến va chạm chỉ cảm ứng theo một hướng nhất định và chỉ hoạt động khi
đúng hướng va chạm.
Hình 2.10: Cảm biến va chạm bên phía trước của xe.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
15
trang: 15
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
2.8. Cảm biến an toàn.
Cảm biến an toàn có thể là một công tắc thủy ngân hay G sensor được nối tiếp với
cảm biến va chạm để đảm bảo hệ thống được hoạt động khi thật sự cần thiết.
Khi cả hai cảm biến va chạm và cảm biến an toàn phát hiện việc giảm tốc vượt
quá giới hạn định trước thì hệ thống mới được kích hoạt.
2.9. Bộ căng đai trước.
Bộ căng đai trước nhằm khắc phục độ chùng của dây đai an toàn và xiết chặt thân
người đeo vào thành ghế.
Trên bộ căng đai trước kiểu cơ học, việc xiết chặt được thực hiện do một lực kéo
phụ tác dụng vào đầu móc của dây đai.
Bộ căng đai trước hoạt động đồng thời với các túi khí trước.
Bộ căng đai trước có thể không được tác động nhờ vào các cảm biến áp lực ghế
ngồi hay công tắc quán tính. Khi không có người ngồi trên ghế thì không có tín hiệu
đến modun điều khiển do đó bộ căng đai trước không hoạt động.
Bộ căng đai trước có nhiều loại khác nhau:
- Căng đai trước loại cơ học.
Căng đai trước loại cơ học gồm một lò xo nén trước một đầu cố định , một đầu
được nối với cáp nối, đầu kia của cáp liên kết với một đầu móc của dây đai. Lò xo
được giữ ở vị trí nén trước nhờ vào một bộ móc khóa. Khi có va chạm mạnh cơ cấu
hãm của móc tách ra, móc khóa bị đẩy xuống làm lò xo bung ra kéo cáp làm căng đai.
- Căng đai trước loại hỏa pháo kiểu thanh răng.
Khi chưa kích hoạt, khớp nối một chiều tách ra vì vậy ống bạc và trục cuốn đai
quay tự do.
Khi có va chạm từ phía trước, nhờ các cảm biến va chạm bộ điều khiển SRS kích
hoạt bộ sinh khí, áp suất sinh ra tác dụng lên piston và đẩy thanh răng đi lên ăn
khớp với bánh răng. Lúc này khớp nối một chiều đóng, bánh răng sẽ làm quay
khớp nối và ống cuốn đai, đai xiết chặt người ngồi vào ghế.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
16
trang: 16
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 2.11: Căng đai trước loại hỏa pháo kiểu thanh răng. (1): Bánh răng; (2):
Thanh răng; (3): Bộ sinh khí.
- Căng đai trước loại hỏa pháo kiểu bi.
Bộ căng đai loại hỏa pháo kiểu bi có chứa một bộ phận sinh khí, bộ sinh khí tác
động lên piston làm đẩy các bi thép chuyển động đi xuống, các bi này xẽ quay một
bánh răng, trục bánh răng làm xoay ống cuốn đai vì thế dây đai xiết chặt.
Hình 2.12: Căng đai trước loại hỏa pháo kiểu bi.
2.10. Cảm biến áp lực ghế ngồi- Cảm biến trọng lượng người ngồi.
Cảm biến áp lực ghế ngồi có nhiệm vụ phát hiện ghế có người hay không.
Cảm biến có thể là một bản mạch trên đó chứa những phần tử cảm biến với áp suất
và được lắp dưới đệm ghế. Một số kiểu xe, cảm biến được lắp tại các ray trượt của
ghế còn được gọi là cảm biến trọng lượng người ngồi. Nếu như trọng lượng người
ngồi thấp hơn 30 kg thì hệ thống túi khí tại vị trí ghế đó sẽ không làm việc.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
17
trang: 17
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 2.13: Cấu tạo của cảm biến áp lực ghế ngồi.
2.11. Công tấc ngắt hoạt động túi khí hành khách.
Do túi khí không phù hợp với ghế an toàn của trẻ em nên trên một số xe được
trang bị thêm một công tắc ngắt hoạt động của túi khí hành khách. Người lái có thể
ngắt hoạt động của túi khí hành khách nhờ công tắc này. Trên một số xe không trang
bị công tắc này nhưng nhờ cảm biến áp lực ghế hay cảm biến trọng lượng túi khí được
ngắt tự động. Tuy nhiên cảnh báo lưu ý không để trẻ em ở ghế trước vì hệ thống túi
khí có thể gây nguy hiểm cho trẻ em.
Một đèn báo riêng biệt có thể được trang bị để cho biết túi khí trước đã bị khóa.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
18
trang: 18
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 2.14: Đèn báo túi khí hành khách.
2.12. Nguồn điện dự phòng.
Nguồn điện cung cấp từ bình accu có thể bị ngắt do va chạm mạnh, do đó cần một
nguồn dự phòng cho việc kích hoạt của hệ thống SRS. Nguồn này có thể cung cấp bởi
một hay nhiều tụ điện được lắp cho hệ thống ( thường được tích hợp chung trong
modun điều khiển).
Nhờ những tụ điện này khi accu bị ngắt điện thì hệ thống vẫn có thể hoạt động an
toàn thêm một thới gian ngắn nữa. theo thông số của một số nhà sản xuất thời gian
này kéo dài hơn 30 phút.
2.13. Đèn cảnh báo SRS.
- Đèn cảnh báo báo hiệu cho tài xế biết được có bất kỳ một sai hỏng của hệ thống.
Trong một số trường hợp đèn còn cho biết mã sai hỏng của hệ thống.
- Nếu đèn cảnh báo không cháy sáng, sáng liên tục hay nhấp nháy điều này chứng
tỏ hệ thống có sai hỏng và trong trường hợp có va chạm túi khí và bộ căng đai trước
có thể hoạt động không chính xác.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
19
trang: 19
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 2.15: Đèn cảnh báo SRS.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
20
trang: 20
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Chương III. Vị trí lắp.
3.1.Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Toyaota-Yaris (2006).
Hình 3.1: Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Toyaota-Yaris (2006).
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
21
trang: 21
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
3.2.Một loại xe khác:
Hình 3.2: Sơ đồ tổng quát hệ thống SRS.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
22
trang: 22
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 3.3: Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Toyota Land Cruiser.
1.Cảm biến va chạm trước.
2.Cảm biến vị trí ghế ngồi.
3.Bộ căng đai trước.
4.Cảm biến va chạm bên.
5.Modun điều khiển SRS.
6.Túi khí hành khách.
7.Túi khí lái xe.
8.Túi khí rèm.
9.Bộ kích hỏa.
10.Túi khí bên.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
23
trang: 23
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 3.4: Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Ford Focus.
1.Cảm biến va chạm trước.
2.Công tắc ngắt hoạt động của túi khí hành khách.
3.Modun điều khiển SRS.
4,6.Bộ căng đai trước.
5.Cảm biến va chạm bên.
7.Túi khí bên.
8.Túi khí rèm.
9.Túi khí lái xe.
10.Túi khí hành khách.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
24
trang: 24
HỆ THỐNG TÚI KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ
Hình 3.5: Bố trí chung hệ thống SRS trên xe Toyota Yaris.
1.Cảm biến va chạm trước.
2.Cảm biến va chạm bên.
3.Bộ căng đai trước.
4.Modun điều khiển SRS.
5.Túi khí hành khách.
6.Túi khí lái xe.
7.Cảm biến vị trí ghế ngồi.
8.Túi khí bên.
SVTH: NGUYỄN XUÂN TUẤN
PHAN QUANG TÙNG
ĐINH HOÀNG VIỆT
25
trang: 25