Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 82 trang )

Thiết bị xưởng ôtô



ĐỀ TÀI

THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện

Trang 1

:
:


Thiết bị xưởng ôtô
Mục Lục
Trang
Thiết kế sơ bộ...................................................................................................1
A. Nhiệm vụ và thành phần xí nghiệp........................................................1
B. Chế độ làm việc và quỹ thời gian..........................................................1
C. Kế hoạch sản xuất hàng năm và các hệ số quy đổi...............................3
D. Xác định khối lượng công việc hàng năm.............................................4
E. Tính số lượng công nhân và thiết bị......................................................5
F. Diện tích sản xuất, kho bãi và khu vực hành chính sinh hoạt................7
G. Bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng của xí nghiệp...............9
H. Tính toán sơ bộ vốn đầu tư xây dụng....................................................12
I. các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật..................................................................12
Thiết kế kỹ thuật..............................................................................................15


A. Phương pháp tính toán các phân xưởng nhóm I....................................15
B. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm
I..........................................................................................................................51
C. Phương pháp tính toán các phân xưởng nhóm II...................................53
D. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm
II.........................................................................................................................60
E. Hướng dẫn tính toán các phân xưởng nhóm III..................................... 61
F. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm
III……………………………………………………………………………... 72
Các phân xưởng phụ, Kho bãi và Phòng kỹ thuật........................................74
A. Bộ phận cơ điện và Bộ phận dụng cụ……………………………… 74
B. Các kho bãi............................................................................................75
C. Phòng kỹ thuật...................................................................................... 75
Các yêu cầu vầ xây dựng phòng chống cháy, vệ sinh công nghiệp, thiết kế
năng lượng........................................................................................................76
A. Vận chuyển nội bộ.................................................................................76
B. Yêu cầu về xây dựng.............................................................................77
C. Yêu cầu phòng chống cháy....................................................................78
D. Cung cấp khí nén...................................................................................79
E. Cung cấp điện........................................................................................79

Trang 2


Thiết bị xưởng ôtô
Thiết Kế Sơ Bộ
Phần công nghệ của bản thiết kế sơ bộ cần tiến hành theo trình tự sau:
1. Xác định nhiệm vụ và thành phần xí nghiệp.
2. Xác định chế độ làm việc và quỹ thời gian của xí nghiệp.
3. Xác định kế hoạch sản xuất hàng năm và định mức sữa chữa máy, sữa

chữa tổng thành
4. Xác định khối lượng công việc hàng năm
5. Xác định công nhân, chỗ làm việc và thiết bị
6. Lựa chọn cơ cấu tổ chức và bản thống kê cán bộ công nhân viên trong
biên chế
7. Tính toán diện tích
8. Lập các phương án bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng
9. Tính toán sơ bộ kinh phí xây dựng và thiết kế
10.Các chỉ tiêu kỹ thuật
A. Nhiệm vụ và thành phần xí nghiệp
Các xí nghiệp sữa chữa có nhiệm vụ sữa chữa lớn xe máy hoàn chỉnh, sữa
chữa tổng thành, phục hồi hoặc chế tạo phụ tùng thay thế
Số lượng các phân xưởng của xí nghiệp sữa chữa được xác định theo đặc
tính công việc và khối lượng sản xuất. Sau đây là thí dụ về thành phần của một
xí nghiệp sữa chữa máy xây dựng
I. Phân xưởng tháo rửa gồm các bộ phận:
1. Rửa ngoài; 2. Tháo máy và tổng thành; 3. Tẩy rửa; 4. Kiểm tra phân loại
II. Phân xưởng lắp ráp gồm các bộ phận:
1. Ghép bộ và sửa nguội; 2. Lắp máy và tổng thành; 3. Sửa chữa thiết bị điện,
thiết bị thuỷ lực; 4. Sửa chữa khung bệ; 5. Lắp lốp
III. Phân xưởng động cơ gồm các bộ phận:
1. Sửa chữa và lắp động cơ; 2. Tổ bơm cao áp; 3. Trạm thử động cơ
IV. Phân xưởng cabin gồm các bộ phận:
1. Sửa chữa cabin(gò); 2. Đồ đồng,két nước; 3. Mộc; 4. Đệm; 5. Sơn
V. Phân xưởng chế tạo và phục hồi gồm các bộ phận:
1. Cơ khí; 2. Rèn; 3. Đúc; 4. Nhệt luyện; 5. Hàn và phun đắp; 6. Mạ điện
VI. Các phân xưởng phụ:
1. Phân xưởng cơ điện (ban cơ điện) gồm các tổ: sửa chữa cơ khí, điện, xây
dựng và trạm khí nén
2. Phân xưởng dụng cụ gồm các tổ: nguội – cơ khí, mài, kho phân phát dụng

cụ
VII. Kho bãi:
1. Kho phụ tùng; 2. Kho chi tiết chờ sửa chữa; 3. Kho ghép bộ; 4. Kho kim
loại; 5. Kho phế phẩm; 6. Kho xăng, dầu, mỡ; 7. Kho gỗ; 8. Kho vật liệu; 9. Kho
(bãi) để máy và tổng thành chờ sửa chữa; 10. Kho (bãi) để máy và tổng thành đã
sửa chữa; 11. bãi để than.
B. Chế độ làm việc và quỹ thời gian
Trang 3


Thiết bị xưởng ôtô
Chế độ làm việc của nhà máy sửa chữa được xác định bằng số ngày làm
việc trong một tuần, số lượng ca kíp trong một ngày, thời gian làm việc trong
một ca.
Ở các xí nghiệp sửa chữa hầu hết các phân xưởng đều tổ chức làm việc một
ca. Đôi khi có các phân xưởng làm việc 2 ca để tận dụng thiết bị máy móc hay
theo yêu cầu của quy trình công nghệ như phân xưởng cơ khí, tổ đúc, mạ….
Số ngày làm việc hàng năm là số ngày trong một năm trừ các ngày chủ nhật
và nghỉ lễ, tết.
Quỹ thời gian chia thành quỹ danh nghĩa và quỹ thực tế
Quỹ thời gian danh nghĩa là tổng số giờ làm việc tính theo số ngày làm việc
hàng năm
Quỹ thơi gian thực tế là thời gian làm việc thực tế của công nhân trừ số
ngày nghỉ phép năm và nghỉ việc vì những lí do chính đáng. Số lượng công nhân
thực tế tính theo quỹ thời gian danh nghĩa còn dựa vào quỹ thời gian thực tế để
tính số lượng công nhân danh nghĩa.
Quỹ thời gian danh nghĩa của công nhân tính theo công thức:
Tdn = [365 − (52 + 9)]tc = [365 − (52 + 9)] × 8 = 2432 (giờ)
Trong đó:
Tdn : quỹ thời gian danh nghĩa

365: số ngày làm việc trong 1 năm
52: số ngày Chủ Nhật trong 1 năm
8: số ngày nghỉ lễ tết (Tết dương lịch 1; quốc tế lao động 1; nghỉ quốc
khánh 1; tết nguyên đán 4);
tc : thời gian làm việc trong 1 ca, (8 giờ)
Quỹ thời gian thực tế của công nhân:
Ttt = [365 − (52 + 9 + 10)]tc .β = [365 − (52 + 9 + 10 + 24)] × 8 = 2160 (giờ)
Trong đó:
Ttt : Quỹ thời gian thực tế;
10: số ngày nghỉ phép năm;
β = 0,8( β = 0,8 ≈ 24 ngày) Hệ số kể đến sự vắng mặt của công nhân vì những
lí do chính đáng (nghỉ ốm, hội họp, học tập, nghỉ sanh,….)
Quỹ thời gian của một vị trí làm việc:
Ttt = [365 − (52 + 9)]tc .m. y = [365 − (52 + 9)] × 8 × 2 × 1 = 4864 (giờ)
Trong đó:
Ttt : quỹ thời gian của một vị trí làm việc;
m: Số công nhân cùng làm việc tại một vị trí làm việc (2 công nhân);
y: số ca làm việc trong một ngày (1 ca);
Quỹ thời gian làm việc thực tế hàng năm của thiết bị:
Ttb = [365 − (52 + 9)]tc .ηo . y = [365 − (52 + 9)] × 8 × 0,9 ×1 = 2188 (giờ)
Trong đó:
Ttb : quỹ thời gian thực tế của thiết bị;
ηo : hệ số sử dụng thiết bị theo thòi gian (ηo = 0,9)
Trang 4


Thiết bị xưởng ôtô
y: số ca làm việc trong 1 ngày (1 ca);
C. Kế hoạch Sản xuất hàng năm và các hệ số quy đổi
Kế hoạch sản xuất hàng năm của xí nghiệp sửa chữa (sản lượng hàng năm)

có thể biểu thị bằng tiền hay bằng số lượng máy và tổng thành đã sửa chữa. Nếu
xí nghiệp nhận sửa chữa máy có cùng chủng loại, thì sản lượng được xác định
bằng tổng số lượng máy đã sửa chữa được trong năm.
Khi sửa chữa nhiều loại máy có mã hiệu khác nhau, để dễ dàng tính toán có
thể quy về một loại máy đặc trưng cho nhà máy sửa chữa. Khi đó kế hoạch sản
xuất hàng năm đã quy đổi của xí nghiệp sẽ là:
N qd = N 0 +

T
T1
T
N1 + 2 N 2 + ...... + n N n
T0
T0
T0

Trong đó:
N qd : kế hoạch sản xuất quy đổi về một loại máy chính (máy tiêu chuẩn);
N 0 : số lượng máy chính;
T0 : định mức giờ - công sửa chữa loại máy thứ hai, thứ ba,….. thứ n;
N1 , N 2 ,… N n : số lượng máy sửa chữa loại máy thứ hai, thú ba,….thứ n;
Tn
: hệ số qui đổi về loại máy chính theo qui định mức sửa chữa lớn (--= K qd
T0

)
Hệ số qui đổi về máy kéo C-100 (T-130) được liệt kê như sau:
Máy xúc 0.15 m3 trên máy kéo “Belarus”E-153........................................0,94
Máy xúc 0.25 – 0.35 m3 bánh lốp E-302; E-252........................................1,47
Máy xúc bánh xích 0.5-0.65 m3 E-505; E-652...........................................2,27

Máy xúc bánh xích 0.1-1.25 m3 E-1004; E-1252.......................................3,60
Cầu trục ôtô 3-4T, K-32, AK-32...............................................................1,20
Cầu trục ôtô 5-7T, k-51, K-61...................................................................1,60
Máy kéo MTZ “Belarus”...........................................................................0,54
Máy kéo DT-54A, DT-55A.......................................................................0,64
Máy cạp 2.5 m3 (không kể máy kéo)..........................................................0,12
Máy cạp 4.2 m3 (không kể máy kéo)..........................................................0,17
Máy ủi D-159, D-444 (không kể máy kéo DT-54A).................................0,14
Máy ủi D-157, D-259, D-271 (không kể máy kéo C-100)........................0,15
Máy san D-265, D-446, D-465..................................................................0,8
Xe lu 5-6, D-211, D-260, D-469...............................................................0,48
Xe lu 10-14T, D-399, D-400.....................................................................0,56
Động cơ KDM-100....................................................................................0,23
Động cơ 6KDM-50....................................................................................0,27
Động cơ 2D6..............................................................................................0,32
Động cơ RMZ-M206.................................................................................0,24
Động cơ RMZ-M204.................................................................................0,18
Động cơ D-54............................................................................................0,14
Động cơ ZIL-120.......................................................................................0,13
Trang 5


Thiết bị xưởng ôtô
Khi sửa chữa loại máy chưa có định mức sửa chữa thì có thể dựa vào loại
máy tương tự, hoặc dựa theo trọng lượng để xác định hệ số qui đổi.
K qd = µ 3

G1
0, 45
= 1× 3

≈ 1,5
G2
0, 2

Trong đó:
K qd : hệ số qui đổi về loại máy đã biết định mức sửa chữa;
µ = 1 hệ số hiệu chỉnh;
G1 : trọng lượng loại máy mới, (0,45 Tấn);
G2 : trọng lượng máy đã có định mức, (0,2 Tấn) (phục lục 2)
Hệ số hiệu chỉnh lấy trong khoảng từ 0,95 – 1,05 (lấy giá trị nhỏ hơn nếu
G1 < G2 )
D. Xác định khối lượng công việc hàng năm
Muốn xác định khối lượng công việc hàng năm cần phải biết kế hoạch sản
xuất năm của xí nghiệp và các định mức sửa chữa từng loại xe máy. Các định
mức này phải
dựa vào các xí nghiệp sửa chữa tiên tiến đang hoạt động có công suất tương tự,
ngoài ra phải chú ý tới mức độ cơ giới hoá của từng bộ phận sản xuất.
Khi thiết kế đồ án môn học hay đồ án tốt nghiệp có thể sử dụng các định
mức do nhà nước qui định. Ngoài ra định mức sửa chữa còn phụ thuộc vào công
suất của xí nghiệp thiết kế, phương pháp và hình thức tổ chức sản xuất, mức độ
cơ giới hoá. Vì vậy định mức giờ công sửa chữa lớn xe máy tính theo công thức:
T = T0

Km
0,80
= 1200 ×
= 768 (giờ công)
Kn
1, 25


Trong đó:
T: định mức giờ công sửa chữa xe máy cho xí nghiệp thiết kế;
T0 : định mức giờ công sửa chữa xe máy tiêu chuẩn theo qui định của nhà
nước ( T0 =1200 giờ công)
K n : hệ số năng suất ( K n =1,25)
K m = 0,80 hệ số hiệu chỉnh định mức phụ thuộc vào công suất sửa chữa
/năm
Công suất/năm
Giá trị K m
100
1,56
251
1,0
500
0,90
750
0,85
1000
0,80
Khi đã biết kế hoạch sản xuất hàng năm và định mức sửa chữa lớn một xe
máy, có thể xác định khối lượng công việc hàng năm:
Tn = T0 N qd = 1200 × 1,5 = 1800 (giờ công)
Trang 6


Thiết bị xưởng ôtô
Trong đó:
Tn : khối lượng công việc hàng năm;
N qd = 1,5 số lượng xe máy sửa chữa hàng năm đã qui đổi;
E. Tính số lượng công nhân và thiết bị

Trong bước thiết kế này trước tiên cần xác định sơ bộ số lượng công nhân
của từng phân xưởng và tổ chức sản xuất, sau đó tính số lượng thiết bị cần thiết
theo qui trình công nghệ sửa chữa. Các dụng cụ và đồ giá dung cho sản xuất sẽ
không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ.
Số lượng công nhân của phân xưởng, bộ phận:
m=

tN 768 ×0, 4 ×160 ×12
=
≈ 3 (công nhân)
Ttt
100 × 2160

Trong đó:
m: số lượng công nhân sản xuất của phân xưởng;
t: định mức sửa chữa của phân xưởng cho một đơn vị sản phẩm, giờ công
(tính theo tỷ lệ % theo bảng 3-1);
N: kế hoạch sản xuất của phân xưởng, chiếc (số lượng máy sửa chữa của
phân xưởng);
Ttt: quỹ thời gian thực tế của công nhân, giờ;
Số lượng vị trí làm việc:
X tr =

tN
768 ×0, 4 ×160 ×12
=
≈1 (vị trí)
Tdh my
100 ×2160 ×2 ×1


Trong đó:
Xtr: số lượng vị trí làm việc;
t: định mức giờ công thực hiện tại một vị trí làm việc cho một đơn vụ sản
phẩm;
N: kế hoạch sản xuất của phân xưởng;
Tdh: quỹ thời gian danh nghĩa của công nhân;
m: số công nhân cùng làm việc tại một vị trí;
y: số ca làm việc trong 1 ngày (1 ca);
Số lượng thiết bị trong phân xưởng:
tN
768 ×0, 4 ×160 ×12
X0 =
=
=3 (thiết bị)
Ttb
100 ×2188

Trong đó:
Ttb: Quỹ thời gian làm việc thực tế của thiết bị , giờ.
Để tự phục vụ cho chính nhà máy, khối lượng công việc hàng năm của các
bộ phận rèn, nhiệt luyện, mạ, hàn phải lấy tăng lean: khi ấy khối lượng công
việc hàng năm Tn của các bộ phận này gồm:
tN (1 +α) 0, 4 ×768 ×160 ×12 ×(1 +0,10)
Tn =

100

=

(giờ)

Trong đó:
Trang 7

100

≈ 6488


Thiết bị xưởng ôtô
α : hệ số tự phục vụ ( α ≈ 0,10 )

 Tính toán tương tự như trên đối với từng đơn vị sản phẩm ta sẽ được
số lượng công nhân,số vị trì làm việc,số lượng thiết bị đối với từng
phân xưởng.
 Bên cạnh đó cần tính đến số lượng công nhân làm việc thực tế và để
tránh việc thừa công nhân và đạt hiệu suất cho xí nghiệp.
Sau khi tính toán ta được số liệu của từng phân xưởng như bảng sau :
Phân xưởng tháo rửa,lắp ráp động cơ và phục hồi
Tên máy và
tổng thành
Rửa ngoài
Tháo máy
và cụm
Tẩy rửa chi
tiết
Kiểm tra và
phân loại
Lắp ráp cụm
tổng thành
Lắp ráp máy

Thử động cơ
Sửa chữa
khung
Lắp lốp

hàn
Sơn
Mạ
Điện và nhiên
liệu
Sửa và lắp
động cơ

t

m

Xtr

X0

0,4

3

1

3

8,8


55

278

54

1,7

12

59

11

2,5

17

87

17

5,2

36

180

35


20
1

137
7

694
35

135
7

2.8

19

97

19

0,9
5,2
4.5
1,5
0,2

6
36
31

10
1

31
180
156
52
7

6
35
30
10
1

3

20

104

20

6.8

46

236

46


Số lượng công nhân của phân xưởng dụng cụ sơ bộ lấy bằng 17% so với
công nhân của phân xưởng cơ khí. Trong đó số thợ điện của ban cơ điện được
lấy theo định mức : 1 thợ điện phục vụ cho 100kW công suất thiết bị; công nhân
xây dựng lấy theo định mức : 1 công nhân xây dựng phục vụ sửa chữa cho
khoảng 455m2 xây dựng của nhà máy.
Danh sách công nhân của xí nghiệp gồm công nhân trực tiếp sản xuất của
các phân xưởng và công nhân gián tiếp (công nhân kiểm tra sản phẩm KCS, vận
chuyển, coi kho và các dịch vụ khác).
Trang 8


Thiết bị xưởng ôtô
Số lượng công nhân trực tiếp lấy bằng 10 ÷18% so với tổng số lượng công
nhân trực tiếp sản xuất của các phân xưởng (∑ m = 435)
Số lượng công nhân sản xuất trực tiếp (10 ÷ 18%)∑ m =
nhân)
Số cán bộ kỹ thuật lấy bằng (13 ÷ 15%)∑ m =

18 × 435
= 78 (công
100

15 × 435
= 65 (công nhân)
100

Số lượng nhân viên các phòng ban nghiệp vụ lấy bằng
(14 ÷ 20%)∑ m =


20 × 435
= 87 (công nhân). Một phần 3 trong số này làm việc trực
100

tiếp tại các phân xưởng, số còn lại làm việc ở các phòng ban.
Số nhân viên phục vụ lấy bằng (2 ÷ 3%)∑ m =

3 × 435
= 13 (công nhân)
100

Số người gác cổng bảo vệ lấy theo số lượng trạm gác 3 ca liên tục là 3
người.
Danh sách cán bộ công nhân viên của xí nghiệp sẽ gồm các thành phần kể
trên.
F. Diện tích sản xuất, kho bãi và khu vực hành chính sinh hoạt
Diện tích sản xuất được tính dựa theo định mức cho 1 công nhân ở ca đồng
nhất:
F = fcm = Frn + Flr + Fđc + Fph
Trong đó:
F: diện tích phân xưởng (bộ phận), m2
Fc: định mức diện tích cho 1 công nhân, m2
m: số lượng công nhân ở ca đồng nhất
Frn : diện tích dùng cho bộ phận rửa ngoài (m2)
Flr : diện tích dùng cho bộ phận lắp ráp (m2)
Fdc: diện tích dùng cho bộ phận xưởng động cơ (m2)
Fph: diện tích dùng cho bộ phận xưởng chế tạo phục hồi (m2)
Tên máy và
tổng thành
Rửa ngoài

Tháo máy
và cụm
Tẩy rửa chi
tiết
Kiểm tra và
phân loại
Lắp ráp cụm
tổng thành
Lắp ráp máy
Thử động cơ

t

m

fc (m2)

F (m2)

0,4

3

30

90

8,8

55


30

1650

1,7

12

25

300

2,5

17

15

255

5.2

36

30

1080

20

1

137
7

15
25

2055
175

Trang 9


Thiết bị xưởng ôtô
Sửa chữa
khung
Lắp lốp

hàn
Sơn
Mạ
Điện và nhiên
liệu
Sửa và lắp
động cơ

2,8

19


20

380

0,9
5,2
4,5
1,5
0,2

6
36
31
10
1

20
10
20
50
30

120
360
620
500
30

3


20

12

240

6,8

46

15

690

⇒ F = f cđ× m = Frn + Flr + F c + Fph = 8545 (m2)

Định mức diện tích cho 1 công nhân sản xuất, m2
Bộ phân rửa ngoài...................................................................................30 –
35
Bộ phận tháo máy...................................................................................20 –
30
Bộ phận tẩy rửa.......................................................................................25
Bộ phận kiểm tra phân loại.....................................................................15 –
17
Bộ phận ghép bộ và sửa nguội................................................................15 –
18
Bộ phận lắp lốp.......................................................................................20
Bộ phận sửa và lắp động cơ....................................................................13 –
15

Trạm thử động cơ....................................................................................25 –
30
Bộ phận sửa chữa hệ thống nhiên liệu và thiết bị điện...........................10 –
12
Bộ phận khung kệ...................................................................................20
Bộ phận gò..............................................................................................10 –
12
Bộ phận sửa chữa cabin..........................................................................12 –
15
Tổ đệm....................................................................................................10
Tổ mộc....................................................................................................20 –
25
Bộ phận lắp ráp máy và tổng thành.........................................................25 –
30
Tổ sơn......................................................................................................40 –
50
Trang 10


Thiết bị xưởng ôtô
Tổ cơ khí.................................................................................................10 –
12
Tổ rèn......................................................................................................24 –
26
Tổ nhiệt luyện.........................................................................................24 –
26
Bộ phận hàn và hàn đắp..........................................................................15 –
20
Bộ phận phun kim loại............................................................................23 –
25

Tổ mạ......................................................................................................30 –
45
Bàn dụng cụ............................................................................................10 –
12
Bàn cơ điện.............................................................................................9 – 12

Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, diện tích kho bãi lấy bằng 25% diện tích sản
xuất. Diện tích này được phân chia theo phần % như sau:
1. Kho phụ tùng................................................................................20
2. Kho chi tiết chờ sửa chữa.............................................................7
3. Kho ghép bộ.................................................................................10
4. Kho kim loại................................................................................5
5. Kho phế phẩm..............................................................................2
6. Kho xăng dầu mỡ.........................................................................3
7. Kho gỗ..........................................................................................8
8. Kho vật liệu..................................................................................17
9. Kho dụng cụ.................................................................................4
10.Kho tổng thành chờ sửa chữa.......................................................15
11.Kho tổng thành đã sửa chữa.........................................................6
Diện tích khu vực hành chính sinh hoạt:
1.
Buồng tắm: 1 buồng cho 20 người, diện tích một buồng 2 – 2,5 m2
2.
Nhà vệ sinh: 1 buồng cho 15 – 20 người, diện tích một buồng 2,5 – 3
m2
3.
Diện tích các phòng làm việc của bộ phân hành chính lấy bằng 5m2
cho một đầu người. Ngoài ra muốn bố trí hội trường nhà ăn …sẽ được
tính riêng.
G. Bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng của xí nghiệp

Khi thiết kế xí nghiệp sửa chữa không những phải chú ý đến mối lien quan
về mặt công nghệ mà còn phải tuân theo các định mức tiêu chuẩn xây dựng vệ
Trang 11


Thiết bị xưởng ôtô
sinh công nghiệp và an toàn phòng chống cháy. Bố trí công nghệ của nhà sản
xuất được tiến hành như sau:
1. Trên khu vực đã vạch ra sơ đồ dây chuyền sản xuất
2. Lấy tầng từ 10 – 15% diện tích nhà sản xuất (gồm tổng diện tích các
phân xưởng và các bộ phận cho đường đi trong phân xưởng)
3. Từ tổng diện tích sản xuất người ta xác định kích thước bao của chủ
nhà. Căn nhắc hình dạng khu vực,dưới coat và chiều dài dây chuyề
tháo và lắp máy
4. Xác định kích thước bao của nhà sản xuất chính, sau đó bố trí các phân
xưởng theo trình tự công nghệ sửa chữa, không để tạo ra vận chuyển
thừa. Tất cả các phân xưởng nóng bố trí thành một nhóm riêng tại các
gian ngoài cùng nhưng phải được ngăn bằng tường chịu lửa với các
phân xưởng khác, hoặc bố trí tách ra một khu vực riêng biệt. Trạm thử
động cơ bố trí ở một trong những gian ngoài gần phân xưởng lắp ráp
và cạnh bộ phận sửa chữa lắp ráp động cơ.Bộ phận ghép bộ và sửa
nguội bố trí trực tiếp tại khu vực lắp ráp và gần phân xưởng phục hổi.
Trong thực tế việc thiết kế xí nghiệp sửa chữa tuỳ theo đường vân
chuyển của khung bệ máy mà có thể áp dụng các phương án sơ đồ quá
trình công nghệ sau đây:
1. Bố trí theo tuyến thẳng
2. Bố trí theo chữ L
3. Bố trí theo chữ “Môn”II
4. Phương pháp lắp ráp tại chỗ


Các sơ đồ nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất được trình bày ở hình (3 –
1 ) và (3 – 2 )

Trang 12


Thiết bị xưởng ôtô

Công Việc bố trí các phân xưởng và bộ phận sản xuất là công tác quan
trọng và mất nhiều công sức. Tiến hành bố trí mặt bằng sản xuất phải theo các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. Các phân xưởng: Bộ phận sản xuất có thể bố trí chúng vào một nhà
sản xuất. Nhà sản xuất của xí nghiệp sửa chữa thường xây thành
nhiều nhịp, nhiều gian và một tầng.
2. Phải đảm bảo tính độc tuyến của quá trình công nghệ, không có
tuyến vận chuyển cắt nhau.
3. Đường vận chuyển các chi tiết khung bệ nặng và tổng thành phải
ngắn nhất.
4. Giữa các bộ phận và khu vực sản xuất không nên dựng tường vách
ngăn nếu điều kiện công nghệ, yêu cầu an toàn phòng cháy không bắt
buộc.
5. Trong nhà sản xuất nên bố trí các lối đi vuông góc với nhau, các lối
đi nên thông suốt và một vài lối ấy bố trí đối diện với cửa ra vào của
nhà.
Mặt bằng tổng thể của xí nghiệp:
Khi lập mặt bằng tổng thể của xí nghiệp sửa chữa trước hết phải cơ bản
thống kê toàn bộ nhà của công trình kho bãi sẽ bố trí trên khu vực xí nghiệp.
Trên đồi ngoài các nhà sản xuất còn bố trí nhà hành chính, trạm biến thế, trạm
nước, trạm bơm, nhà ăn….
Trang 13



Thiết bị xưởng ôtô

Hình 3 – 2 Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất theo chữ L
1- tổ mạ; 2- tổ nhiệt luyện; 3- tổ rèn; 4- tổ hàn và phun đắp; 5- bộ phận đồ đồng
két nước; 6- khu vực vệ sinh; 7- bộ phận nhiên liệu và thiết bị điện; 8- bộ phận
sửa chữa và lắp ráp động cơ; 9- trạm thử động cơ; 10- bộ phận cơ khí
Khi sắp xếp sơ đồ mặt bằng tổng thể cần lưu ý:
1. Bố trí các phân xưởng nóng và độc về cuối hướng gió
2. Bố trí trục nhà theo hướng đông – tây
3. Khu vực hành chính tách khỏi khu vực sản xuất và bố trí về phía cửa
chính của xí nghiệp
4. Khu vực sản xuất ở giữa khu đất khu hành chính, khu sản xuất phụ,
khu kho bố trí ở xung quanh
5. Khu sản xuất cần bố trí phù hợp với dây chuyền sản xuất, đảm bảo
vận chuyển nội bộ ngắn nhất và không cắt nhau
6. Trong khu vực xí nghiệp cần trồng cây xanh để điều hoà khí hậu
Các hàng cây to cắt nhau 2 – 3m: hàng cây nhỏ cách nhau 1 – 2,5m, bãi
trồng cỏ có diện tích ít nhất 2m2. Giữa các hàng cây và công trình xây dựng cần
có một khoảng cách quy định (bảng 3 – 2 )
Bảng 3 – 2
Công trình xây dựng

Khoảng cách
Hàng cây to
Hàng cây nhỏ

Nhà sản xuất


>5m

2m

Tường bao quanh

4m

2m

Đường qua lại

1m

1,75m

Trang 14


Thiết bị xưởng ôtô
Công trình ngầm

2m

1m

7. Nhà và công trình sản xuất dễ gây ra hoả hoạn phải bố trí tách biệt
với các công trình khác
8. Nhà vệ sinh công cộng phải bố trí gần lối đi chính của công nhân
9. Khu vực xí nghiệp sửa chữa phải tiếp giáp với đường giao thông

chung
Mặt bằng tổng thể thường thể hiện ở tỷ lệ 1:500 hay 1:200

Trên hình 3 – 3 trình bày 1 phương án bố trí mặt bằng tổng thể của 1 xí
nghiệp sửa chữa.

Hiệu quả sử dụng diện tích xí nghiệp được đánh giá bằng hệ số xây dựng
Kx và hệ số sử dụng Ks
F
F
Ks = x
Ks = s
Fk
Fk

Fx= Ks.Fk = 0,3.8545= 2564 m2
Trang 15


Thiết bị xưởng ôtô


Fs= Ks.Fk = 0,6. 1993= 5127 m2
( K x = 0, 25 ÷ 0,5 ; K s = 0,5 ÷ 0,8 )

Trong đó:
Fx: diện tích xây dựng gồm diện tích nhà cửa công trình kể cả đường cần
trục đi lại, mặt bằng bốc xếp, tháp nước, bể chứa, kho bãi có trang bị cần trục
hoặc có mái tre;
Fs: diện tích xây dựng gồm diện tích kho bãi lộ thiên, đường đi có rải bê

tông
Fk: diện tích khu đất xây dựng xí nghiệp
Diện tích trồng cây trồng cỏ không coi là diện tích sử dụng. Khi bố trí mặt
bằng tổng thể phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và phòng chống
cháy.
H. Tính toán sơ bộ vốn đầu tư xây dựng
Vốn đầu tư xây dựng xí nghiệp gồm tiền vốn xây dựng nhà cửa công trình,
tiền vốn mua sắm và lắp đặt thiết bị, tiền mua sắm tài sản và dụng cụ.
Tiền vốn xây dựng nhà cửa công trình tính theo diện tính xây dựng và đơn
giá theo từng loại nhà. Tiền mua sắm thiết bị và lắp đặt tính theo đơn giá hoặc
xác định sơ bộ theo tỷ lệ % so với tiền vốn xây dựng cơ bản. Cũng tương tự ta
xác định tiền mua sắm dụng cụ đồ gá và các tài sản đắt tiền khác.
∑C = Cn + Cnα + Cn β + Cnγ = 7000000000 × (1 + 0, 9 + 0, 07 + 0, 07) = 14 (Tỷ VNĐ)
Trong đó:
∑ C : tổng vốn đầu tư xây dựng xí nghiệp
Cn = 7000000000 : tiền vốn xây dựng cơ bản
α : hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm thiết bị và
lắp đặt ( α = 0,85 ÷ 1, 00 )
β : hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm dụng cụ đồ
gá ( β = 0, 06 ÷ 0,12 )
γ : hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm tài sản đắt
tiền ( γ = 0, 06 ÷ 0,12 )
I. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của xí nghiệp sửa chữa gồm:
1.
Sản lượng hàng năm 1920 xe/năm
2.
Diện tích nhà máy:8545 m2
3.
Diện tích xây dựng: 5127 m2

4.
Tỷ lệ sử dụng diện tích: 60%
5.
Tổng công suất của các thiết bị dùng điện, 3500000 kW
6.
Tổng khối lượng công việc hàng năm, 3244 giờ - công
7.
Tổng diện tích có ích (gồm diện tích sản xuất, hành chính, kho, sinh
hoạt) là 1196 m2
Trang 16


Thiết bị xưởng ôtô
8.

9.
10.
11.

Số lượng các bộ, công nhân viên chức (gồm công nhân sửa chữa trực
tiếp, công nhân phụ trợ, cán bộ kỹ thuật, nhân viên và cán bộ hành
chính, nhân viên phục vụ) là 243 công nhân
Vốn sản xuất,14 tỷ đồng
Già thành sản phẩm, 7 triệu đồng/chiếc
Lợi nhuận 13 tỷ

Thiết kế kỹ thuật
Ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật, phần công nghệ sẽ quyết định chất lượng
toàn bộ bản thiết kế. Cơ sở phần công nghệ phải làm rõ các vấn đề:
1. Diện tích và chiều cao nhà cửa công trình

2. Vị trí và tải trọng đặt lên các kết cấu xây dựng
3. Vật liệu sàn, tường, cửa sổ và cửa ra vào
4. Số lượng công nhân viên từng ca kíp và theo từng nhóm độc hại
5. Nơi cung cấp nước, điện năng (chạy máy và thắp sáng), số lượng
nước, hơi, điện và khí nén tiêu thụ
6. Lối thoát của nước thải công nghiệp
7. Bảng thống kê thiết bị, tài sản, dụng cụ, đồ gá
8. Bảng danh sách biên chế cán bộ công nhân viên
Trang 17


Thiết bị xưởng ôtô
Trong phần công nghệ của bản thiết kế, tất cả các phân xưởng của xí nghiệp
sửa chữa chia thành ba nhóm khác nhau dựa theo phương pháp và đơn vị tính
toán sản lượng
Nhóm I: Các phân xưởng được tính toán theo định mức sửa chữa cho một
đơn vị sản phẩm
Nhóm II: Các phân xưởng được tính dựa theo trọng lượng sản phẩm và
năng suất thiết bị tức là tính theo sản lượng của một thiết bị kg/giờ
Nhóm III: Các phân xưởng được tính toán dựa trên diện tích bề mặt gia
công (m2, dm2) và thời gian kéo dài của quá trình công nghệ
Thiết kế kỹ thuật xí nghiệp sửa chữa được tiến hành theo từng phân xưởng
Trong thiết kế kỹ thuật các phân xưởng phải tiến hành các nội dung sau:
1. Nhiệm vụ của phân xưởng, giới thiệu quá trình công nghệ
2. Chế độ làm việc và quỹ thòi gian
3. Kế hoạch sản xuất hàng năm
4. Tính khối lượng công việc hàng năm, số lượng công nhân và thiết bị
5. Chọn thiết bị và tính toán diện tích, bố trí sơ đồ mặt bằng phân
xưởng
6. Tính toán năng lượng (nước, điện, khí nén, hơi)

7. Danh sách biên chế cán bộ công nhân viên
A. Phương pháp tính toán các phân xưởng Nhóm I
Các phân xưởng thuộc nhóm I có nhiệm vụ tháo và lắp máy, các cụm và
tổng thành. Ngoài ra, ở phân xưởng tháo lắp còn tiến hành kiểm tra, phân loại,
sửa nguội chi tiết, thử và hiệu chỉnh tổng thành và máy. Tại các phân xưởng gò
cabin và cơ khí tiến hành phục hồi và chế tạo chi tiết. Đối với các xí nghiệp lớn,
các phân xưởng này nên bố trí làm việc hai ca, còn đối với các xí nghiệp nhỏ có
thể để các phân xưởng tháo lắp làm việc một ca, phân xưởng cơ khí làm việc hai
ca. Sản lượng hàng năm được thể hiện bằng số lượng máy và tổng thành sửa
chữa, số chi tiết phục hồi và chế tạo. Sau đây chỉ đề cặp tới những đặc điểm tính
toán các phân xưởng nhóm I và những thiết bị công nghệ chính.
1. Bộ phận rửa ngoài
Bộ phận này có nhiệm vụ rửa và làm vệ sinh bên ngoài xe máy đưa vào sửa
chữa
Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận là số lượng máy và tổng thành
rửa được hàng năm

Quá trình công nghệ: Để đưa xe máy và tổng thành từ bãi máy chờ sửa
chữa vào khu vực rửa có thể sử dụng máy kéo, cần trục, xe nâng hàng, tời hay
xích kéo. Trong khi rửa phải cạo sạch bùn bẩn, tháo dầu ở cacte động cơ và bộ
phận truyền động. Năng suất tháo máy và mức độ vệ sinh tại khu vực tháo phụ
thuộc vào chất lượng rửa ngoài. Có thể rửa máy và tổng thành trong các buồng
rửa chuyên dung hay dùng vòi nước có áp lực 6 ÷ 7 kg/cm2 để rửa. Tại các xí
Trang 18


Thiết bị xưởng ôtô
nghiệp sửa chữa nhỏ thường rửa bằng vòi nước cầm tay và có thể rửa ngay tại
cầu rửa ở sân nhà máy.
Tính và chọn thiết bị: Để tính toán thiết bị và số công nhân của bộ phận này

người ta phải dựa vào định mức giờ công rửa máy hay tổng thành. Số lượng máy
hay cầu rửa được tính theo công thức:
Xr =

tN
768 ×0, 4 ×160 ×12
=
= 3 (thiết
Tdn yη0
2432 ×1×0, 8 ×100

bị)

Trong đó:
Xr: số lượng máy rửa;
t: định mức giờ công rửa một xe máy tiêu chuẩn;
N: sản lượng hàng năm của bộ phận rửa ngoài;
Tdn: quỹ thời gian danh nghĩa của thiết bị khi làm việc một ca;
y số ca làm việc trong một ngày (y = 1);
η0 = 0,8 : hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian.
Đối với máy rửa η0 = 0,8 ÷ 0,85 , đối với vòi rửa η0 = 0,9 ÷ 0,95
Ở bảng 4 – 1 và các bảng sau sẽ thống kê các thiết bị và dụng cụ chính cho
từng bộ phận sản xuất, dựa vào đó ta có thể chọn ra những thiết bị cần thiết theo
tính toán.
Diện tích của bộ phận này tính theo diện tích cầu rửa hay diện tích máy
chiếm chỗ và hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi:
F = f0 .K = (6,2 × 4,7 × 1× 4) + (0,85 × 0,26 × 1× 4) + (1,1× 0,59 × 1× 4) + (1× 0,5 × 1× 4) + (0,8 × 0,6 × 2 × 4) ≈ 126 ( m 2 )
Trong đó:
F0: diện tích thiết bị chiến chỗ, m2;
K: hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi ( K = 4, 0 )

Tên thiết bị

Mã hiệu

Đặc tính

Máy rửa
Máy rửa
Máy rửa
Xích kéo

AKTB – 119
IHB3C –
1500
5BCM – 1500
AKT – 119

Lọc ở phía
trên
50 ÷ 60 l/ph
75 ÷ 80 l/ph
Tốc độ di
chuyển
V = 7,65 m/ph
-

Thùng dẻ lau
Bể chứa dầu
củ


-

Kích thước
(mm)
6200 x 4700
850 x 260
1100 x 590
1000 x 500
800 x 600

Bảng 4 – 1
Công suất
(kW)
63,0
2,8
7,0
2,8
-

Sàn của bộ phận này phải đổ bê tông, lát xi măng có độ dốc và hố ga thoát
nước.
2. Bộ phận tháo máy
Bộ phận tháo máy có nhiệm vụ tháo máy thành cụm và tháo cụm thành chi
tiết.
Trang 19


Thiết bị xưởng ôtô
Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận được xác định bằng số lượng máy
và tổng thành tháo được trong năm.

Quá trình công nghệ: Máy hay tổng thành đưa đến bộ phận tháo từ bộ phận
rửa ngoài. Công việc tháo máy được tiến hành trên các bệ vạn năng hay trên các
bệ chuyên môn hóa tùy theo công suất và hình thức tổ chức sản xuất của từng xí
nghiệp. Các nguyên công tháo được thực hiện theo quy trình công nghệ nhất
định để tháo được dễ dàng và không làm hỏng chi tiết. Khi tháo máy thành cụm,
gần 80 – 85% công việc tiến hành ngay tại máy, còn 15 – 20% thực hiện trên
bàn nguội hay giá tháo. Khi tổ chức tháo tại các bệ chuyên môn hóa hay dây
chuyền phải đảm bảo sao cho nhịp chng của dây chuyền tương đương với nhịp
riêng của từng bệ.
Công tác tháo máy cần được tiến hành với sự trợ giúp của các đồ gá và
dụng cụ tháo chuyên dùng, nên sử dụng các dụng cụ tháo có năng suất cao.
Để di chuyển máy từ bệ này sang bệ khác có thể dùng tời kéo hoặc xích
kéo, còn đối với tổng thành dùng băng chuyền kiểu treo hoặc đẩy. Để di chuyển
chi tiết có thể dùng băng chuyền con lăn.
Dưới đây là ví dụ phân chia định mức tháo máy theo từng dạng công việc
của máy kéo C – 100 (T – 130% )%
Tháo máy kéo thành cụm.....................................................................26
Tháo động cơ........................................................................................21
Tháo hộp số..........................................................................................7
Tháo bộ truyền động bên và bánh sau chủ động..................................4
Tháo bộ truyền động chính và ly hợp...................................................4
Tháo ụ lái..............................................................................................2
Tháo giá đỡ xích và cơ cấu căn xích....................................................16
Tổng cộng.............................................................................................100
Tính và chọn thiết bị: Khi tính toán thiết bị và số lượng bệ tháo phải dựa
theo định mức giờ công tháo máy, tổng thành và cụm. Khi tổ chức làm việc trên
các bệ tháo vạn năng, số lượng bệ tháo máy (tổng thành) sẽ là:
X bt =

t .N

768 ×8,8 ×160 ×12
=
= 27 (thiết bị)
Tdn ym
2432 ×1×2 ×100

Trong đó:
Xbt: số bệ tháo;
t: định mức giờ công tháo một máy tiêu chuẩn thành cụm;
N: sản lượng hàng năm của phân xưởng tháo máy;
m số công nhân cùng làm việc tại mỗi bệ, lấy theo đặc điểm và yêu cầu
công việc (m = 2)
Tháo và lắp tổng thành (côn chuyển hướng, li hộp, hộp số, động cơ)… 1 ÷ 2
người
Tháo và lắp máy tự hành lớn (máy xúc, máy ủi, máy san, xe lu)… 2 ÷ 4
người
Chỉ tính các thiết bị công nghệ chính, còn các thiết bị phụ của bộ phận tháo
không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ.
Trang 20


Thiết bị xưởng ôtô

Các thiết bị công nghệ chính của bộ phận tháo được liệt kê trong bảng 4 – 2
Bảng 4 – 2
Công
Kích thước
Tên thiết bị
Mã hiệu
Đặc tính

suất
(mm)
(kW)
Giá tháo động cơ ôtô và máy
Vạn năng
2000 x
kéo
1000
Giá tháo động cơ lai P 46
Quay toàn
Giá tháo lò xo cơ cấu căng
vòng
1000 x 800
2,8
2
xích
P = 300 kg/cm 2415 x 700 14,0
Giá tháo vít căng xích
2200 x 800
4,5
2
Giá tháo cơ cấu căng xích
P = 300 kg/cm 3550 x 650
Giá tháo xilanh máy xúc E –
Kẹp bằng khí
1090 x
153
nén
1048
4,5

Giá tháo con lăn
2
Giá tháo hộp số
P = 300 kg/cm 1400 x 700
φ 740
Bàn tháo li hộp
Quay toàn
Giá tháo tời máy ủi
vòng
1100 x
Giá tháo sát xi máy kéo
GAPO
1000
1,7
Máy ép thủy lực
2153-1M
100 x 700
4,5
Bàn tháo cơ cấu trụ lái
2960 x
Máy ép thủy lực nằm ngang
40 T
1085
để tháo chốt xích
PB 002
1560 x 640
Băng lăn tời máy ép PB –
2000 x
002
2393

Lực ép 100 T
1000
Bàn tháo các cụm lớn
2280
2100 x
Bàn nguội
HO-YK
1180
Giá tháo tời E – 625
HO → KC
Giá tháo bàn quay của E –
6500 x 400
65
HO → KP
2000 x
Giá tháo khung di chuyển E
1000
– 625
HO-YJU
1400 x 800
Giá tháo trục cơ cấu quay E
1800 x 600
– 625
6560 x
Giá tháo cầu trước và cầu
2130
Trang 21


Thiết bị xưởng ôtô

sau của E – 302
Giá tháo cầu trước và cầu
sau của E – 153
Máy ép tháo chi tiết
Băng lăn

4066

-

5300 x
2300

2,8
-

860 x 620
1600 x
1500
500 x 1000
3020 x
1000
3000 x 780

Diện tích của bộ phận tháo máy được xác định dựa theo diện tích chiếm chỗ
của thiết bị và hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi:
F = f0.K = (2 x 1 x 3 x 4,5) + (1 x 0,8 x 2 x 4,5) + (2,415 x 0,7 x 2 x 4,5) +
(2,2 x 0,8 x 2 x 4,5) + (3,55 x 0,65 x 2 x 4,5) + (1,09 x 1,048 x 2 x 4,5) + (1,4 x
0,7 x 2 x 4,5) + (3,14 x 3702 x 2 x 4,5) + (1,1 x 1 x 2 x 4,5) + (0,1 x 0,7 x 2 x
Trang 22



Thiết bị xưởng ôtô
4,5) + (2,96 x 1,085 x 2 x 4,5) + (1,56 x 0,64 x 2 x 4,5) + (2 x 1 x 2 x 4,5) + (2,1
x 1,18 x 2 x 4,5) + (6,5 x 0,4 x 2 x 4,5) + (2 x 1 x 2 x 4,5) + (1,4 x 0,8 x 2 x 4,5)
+ (1,8 x 0,6 x 2 x 4,5) + (6,56 x 2,13 x 2 x 4,5) + (5,3 x 2,3 x 2 x 4,5) + (0,86 x
0,62 x 2 x 4,5) + (1,6 x 1,5 x 2 x 4,5) + (0,5 x 1 x 2 x 4,5) + (3,02 x 1 x 2 x 4,5)
+ (3 x 0,78 x 2 x 4,5) ≈ 583 m2
Trong đó:
F0: diện tích thiết bị chiến chỗ ( K = 4,5 )
Sàn của bộ phận tháo cần láng bê tong. Ở bộ phận này cần có thiết bị thông
gió.
Chiều cao của nhà xưởng phụ thuộc vào kích thước xe máy sửa chữa và
thiết bị nâng chuyển. Sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận tháo và tẩy rửa chi tiết được
trình bày ở hình 4 – 1
3. Bộ phận tẩy rửa chi tiết
Bộ phận này có nhiệm vụ tẩy rửa các chi tiết sau khi đã được tháo rời.
Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận được xác định theo sản lượng sửa
chữa xí nghiệp.
Quá trình công nghệ: Sau khi tháo máy, các cụm lớn như khung, vỏ hộp
máy không qua máy rửa. Thân xilanh sau khi rửa cần phải tẩy trong các bể lớn
để loại trừ bẩn và cặn nước. Tẩy rửa chi tiết trong các bể này bằng dung dịch sút
ăn da 10% pha thêm 0,5% xà phòng ở nhiệt độ 80 ÷ 900 C , sau đó rửa bằng nước
nóng có pha axít phốtphoríc để tẩy sạch gỉ trên bề mặt, sau đó trung hòa bằng
cacbonat và nước lạnh.
Tính và chọn thiết bị: Số lượng bể rửa tính theo công thức
Xb =

t .N
768 ×1, 7 ×160 ×12

=
≈ 11 (thiết bị)
Tdn .η0
2432 × 0, 95 ×100

Trong đó:
t: định mức thời gian rửa chi tiết của 1 máy tiêu chuẩn (Bảng 3 – 1);
N: Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận;
η0 : hệ số sử dụng bể rửa theo thời gian (η0 = 0,95 )
Các thiết bị công nghệ chính của bộ phận này được liệt kê trong bảng 4 – 3
Bảng 4 – 3
Công
Kích thước
Tên thiết bị
Mã hiệu
Đặc tính
suất
(mm)
(kW)
Bể rửa và tráng khung
Loại AKT – 89
4500 x 2300
máy kéo
Bể rửa và tráng khung
Loại HO – MP
4000 x 1600
máy xúc
Giá xúc bình nhiên liệu
2900 x 900
2,8

Thiết bị trừ cặn nước
9052
400 x 1200
4,5
Buồng loại cặn nước
2346
3000 x 2750
5,6
Bể rửa cabin cánh gà
Có bộ
2500 x 2500
phận
Trang 23


Thiết bị xưởng ôtô
Bể tráng cabin cánh gà

-

hút gió
-

2500 x 2500

-

Diện tích các bộ phận này tính theo các phương pháp như ở các bộ phận
trên với hệ số K = 3,5
F = f0.K = (4,5 x 2,3 x 4 x 3,5) + (4 x 1,6 x 3 x 3,5) + (2,9 x 0,9 x 3 x 3,5) +

(0,4 x 1,2 x 3 x 3,5) + (3 x 2,75 x 3 x 3,5) + (2,5 x 2,5 x 3 x 3,5) + (2,5 x 2,5 x 3
x 3,5)
= 462 m2
Sàn của bộ phận phải lát bằng gạch gốm hay đổ bê tông xi măng. Trong nhà
phải có thiết bị thông gió chung và cục bộ tại các bể rửa.
Theo yêu cầu của quá trình công nghệ, các bộ phận tẩy rửa và tháo sẽ bố trí
chung với nhau.
4. Bộ phận kiểm tra phân loại
Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra và phân loại các chi tiết máy sau khi các
chi tiết đã được rửa sạch.
Kế hoạch sản xuất hàng năm được xác định theo nhiệm vụ thiết kế và được
tính toán bằng số lượng máy và tổng thành sửa chữa được hàng năm.
Quá trình công nghệ: Sau khi tẩy rửa, chi tiết được đưa đến các bàn kiểm
tra phân loại trong các giỏ sắt. Tại đây người ta phân loại chi tiết thành 3 nhóm :
chi tiết còn dung được, chi tiết loại bỏ và chi tiết cần sửa chữa. Để phân biệt
người ta thường
dùng sơn màu để đánh dấu: chi tiết còn dùng được đánh dấu màu trắng hoặc để
không, chi tiết loại bỏ màu đỏ, chi tiết cần sửa chữa màu vàng.
Có thể tổ chức làm việc tại bộ phận này theo 2 cách:
Theo cách thứ nhất thì tại một bàn làm việc chỉ kiểm tra từng loại tổng
thành nhất định (động cơ, hộp số…).
Theo cách thứ hai thì tại một bàn làm việc sẽ kiểm tra tất cả các chi tiết
cùng loại của các tổng thành khác nhau, thí dụ : tại bàn thứ nhất – kiểm tra trục,
tại bàn thứ hai – kiểm tra bánh răng….
Để phát hiện các khuyết tật kín phải dùng máy kiểm tra từ trường hay siêu
âm. Đối với thân và nắp xilanh, sau khi xem xét bên ngoài phải thử bằng áp lực
nước trên giá thử. Sau khi kiểm tra, thân và nắp xilanh tốt đưa đến bộ phận rửa
và lắp động cơ, thân động cơ bị hỏng đưa tới kho chi tiết chờ sửa chữa để sau đó
gửi tới các phân xưởng sửa chữa. Kiểm tra và phân loại là một trong những giai
đoạn quan trọng của quá trình công nghệ sửa chữa nhằm xác định trạng thái kỹ

thuật và trình tự công nghệ. Tổ chức làm việc và phương pháp kiểm tra chi tiết
bị mòn không những có ảnh hưởng tới chất lượng mà còn tới giá thành sửa
chữa.
Số lượng chỗ làm việc (bàn kiểm tra phân loại) tính theo công thức:
X kt =

t.N
768 × 2, 5 ×160 ×12
=
= 8 (bàn kiểm tra)
Tdn ym
2432 ×1× 2 ×100

Trong đó:
Xkt: số lượng bàn kiểm tra;
Trang 24


Thiết bị xưởng ôtô
t: định mức giờ công kiểm tra phân loại chi tiết (theo bảng 3 – 1);
N: kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận;
m: số công nhân cùng làm việc tại một bàn (m = 2);
y: số ca làm việc trong 1 ngày của bộ phận kiểm tra phân loại (y = 1).
Bộ phận kiểm tra phân loại của bất kỳ xí nghiệp sửa chữa nào cũng phải
được trang bị công nghệ đồng bộ tối thiểu để tiến hành các nguyên công kiểm
tra.
Diện tích của bộ phận kiểm tra phân loại được tính theo phương pháp thông
thường với hệ số K = 3,5 ÷ 4, 0

Hình 4 – 2 Mặt bằng của bộ phận kiểm tra phân loại

1- bàn kiểm tra – phân loại; 2- bảng để dụng cụ; 3- băng lăng; 4-5 nơi kiểm tra
trục; 6- dụng cụ kiểm tra lò xo supáp; 7- thiết bị kiểm tra cổ trục; 8- giá đỡ; 9máy kiểm tra bằng từ trường; 10- bàn rà; 11- giá đỡ; 12- giá để trục khuỷu; 13tủ dụng cụ; 14- bàn để chi tiết còn tốt; 15- thùng để chi tiết cần sửa chữa; 16thùng để chi tiết loại bỏ
Bộ phận kiểm tra phân loại thường bố trí tại khu vực riêng có liên hệ trực
tiếp với bộ phận tháo, tẩy rửa. Tuy nhiên bộ phận này cũng có thể bố trí ngay tại
bộ phận tháo rửa nhưng chỗ làm việc của thợ kiểm tra phải ngăn cách với chỗ
tháo rửa. Sơ đồ bố trí mặt bằng của bộ phận kiểm tra phân loại ở hình 4 – 2
Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×