Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần nghĩa thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.58 KB, 43 trang )

gvhd: Trần Thị Thắm
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế của đất nước đang từng bước chuyển đổi, việc
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm thay đổi
bộ mặt đất nước từng ngày, các doanh nghiệp, các công ty mọc lên ngày càng
nhiều với số vốn đầu tư ngày càng lớn và quy mô ngày càng mở rộng,mức độ cạnh
tranh giữa các DN ngày càng gay gắt. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì vấn đề lớn nhất đặt ra hiện nay là phải làm thế nào để đưa ra được các
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn
lực sẵn có của DN cũng như tận dụng các nguồn lực bên ngoài. Điều này được
đánh giá dựa trên thước đo chung giữa các doanh nghiệp, đó chính là lợi nhuận. để
làm được điều đó, doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết
tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình nhằm làm giảm chi phí
đến mức thấp nhất để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận tối đa.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải chú trọng vào công tác tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ - dụng cụ thật tinh tế, thật đầy đủ chính xác thì mới phục vụ cho việc
phân tích đánh giá kết quả hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết,để tiến hành sản xuất kinh doanh, một trong những yếu
tố cần thiết không thể thiếu được đó là đối tượng lao động, đây là một trong ba yếu
tố sản xuất cơ bản mà biểu hiện cụ thể của nó là nguyên vật liệu. tổ chức hạch toán
NVL tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời chính xác không chỉ cho các nhà quản trị
NVL mà còn cả các nhà quản trị của các phần hành khác trong doanh nghiệp để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường
xuyên liên tục, không bị gián đoạn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành là một doanh nghiệp chuyên ngành đầu tiên,
hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất SXKD Bình Phun Thuốc Trừ Sâu, và các đồ dùng
Nông Nghiệp khác. Vì vậy công tác kế toán vật liệu ở Công ty Cổ Phần Nghĩa
Thành đòi hỏi phải được hạch toán một cách chính xác, rõ ràng tránh nhầm lẫn và
được coi là một phần hành đặc biệt quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu


trong toàn bộ công tác quản lí của công ty.
SVTT:

Trang 1

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
Nhận thức được sự tồn tại của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ Phần Nghĩa Thành , em đã chọn đề tài : “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ Phần Nghĩa Thành ” cho báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo gồm có 3 nội dung cơ bản như sau :
Chương1: Giới thiệu về công ty.
Chương2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty
Chương 3:. Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Do điều kiện thời gian có hạn, lại là lần đầu tiên làm báo cáo thực tập, chưa có
kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, em rất
mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn cũng như
của các cô, các chị trong công ty nơi em đang thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !

SVTT:

CHƯƠNG 1
Trang 2

Lớp ktdn 2



gvhd: Trần Thị Thắm

1.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.
Quá trình hình thành và phát triển.
Một số thông tin về Công Ty TNHH Nghĩa Thành
Bảng 1

1. Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN NGHĨA THÀNH
2.Tên giao dịch quốc tế : NGHIA THANH JOINT STOCK COMPANY
3. Số tài khoản: 001704060032168
4. Chủ tịch HĐQT: Nguyễn Ngọc Trường
5. Địa chỉ: Cụm 13 xã Tân Hội – Huyện Đan Phượng - TP. Hà Nội
6. Fax: 04.37 322 944
7. Điện thoại: 04.37 322 944
8. Địa bàn hoạt động : trong và ngoài nước .
Quá trình phấn đấu trưởng thành, sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng
Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển trong
cơ chế thị trường.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Được xây dựng trên cơ sở yêu cầu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong hiện tại và tương lai. Với phương châm gọn nhẹ, hiệu quả, tuỳ theo điều
kiện, nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ để tổ chức bố trí bộ máy quản lý hợp lý,
phát huy sức mạnh tổng hợp của Công ty.

SVTT:

Trang 3


Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Chủ tịch HĐQT
Phó chủ tịch

Các uỷ viên

Ban điều hành
Giám đốc
Phó giám đốc

Kế toán trưởng

Các phòng ban Công ty
P. KTSX

P.TCHC

P.KHĐT

P.tài vụ

Các phân xưởng sản xuất


Tổ trưởng
PX nhựa

Ghi chú:

SVTT:

Tổ trưởng
PX cơ khí

Tổ trưởng PX
lắp ráp

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp

Trang 4

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm

Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng cải tiến bộ máy quản lý cho
phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Với cơ cấu bộ máy quản lý được bố trí
như trên, Công ty đã phát huy được khả năng nội tại đồng thời xây dựng được mối
quan hệ mật thiết, rõ ràng giữa các phòng ban và các xí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất, Công ty đã xây dựng bộ máy theo
cơ chế trực tuyến, các chức năng được phân chia cụ thể cho từng bộ phận:

Hội đồng quản trị
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của
HĐQT
+ Phó chủ tịch Hội đồng quản trị: Khi được uỷ quyền thì thay mặt HĐQT tổ
chức các cuộc họp, trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị chương trình dự thảo các nghị quyết để thông
qua HĐQT
+ Uỷ viên thường trực HĐQT có nhiệm vụ: Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
thường niên và bất thường của HĐQT, soạn thảo các quy chế của HĐQT, soạn
thảo các nghị quyết, quyết định..; là thư ký của HĐQT. Thay mặt giải quyết các
công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của HĐQT khi Chủ tịch và Phó chủ tịch vắng
mặt.
 Ban kiểm soát
+ Ban kiểm soát của Công ty cổ phần Nghĩa Thành do Đại hội cổ đông bầu
ra, ban kiểm soát có một trưởng ban và hai uỷ viên thường trực. Ban kiểm soát là
người thay mặt cổ đông để kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị
và điều hành công ty.
 Ban điều hành
Ban điều hành hoạt động theo chế độ chủ trương. Ban điều hành gồm Giám
đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng.
Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, là đại
diện của công ty trước cơ quan nhà nước và Pháp luật. Giám đốc phải chịu trách
nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước HĐQT.
Giám đốc là người được HĐQT uỷ quyền đại diện cho pháp nhân của Công ty
trong giao dịch kinh tế.
SVTT:

Trang 5

Lớp ktdn 2



gvhd: Trần Thị Thắm
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc điều hành Công ty theo phân
công và uỷ quyền của Giám đốc trong quy chế làm việc của bộ máy do Giám đốc
ban hành, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công hoặc uỷ quyền.
Kế toán trưởng là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, là người giúp
việc Giám đốc về lĩnh vực tài chính.

3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Công ty.
+ Phòng kỹ thuật - công nghệ: Phòng có chức năng nhiệm vụ: xây dựng các
đề án kỹ thuật công nghệ. Kiểm tra, giám sát kỹ thuật công nghệ sản xuất ở Công
ty và các xí nghiệp, ngắn hạn và dài hạn. Quản lý máy móc trong toàn Công ty, lập
kế hoạch sửa chữa đại tu và đầu tư thiết bị công nghệ, kiểm tra chỉ đạo an toàn sản
xuất kinh doanh. Kiểm tra quản lý chất lượng, sản phẩm làm ra. Kết hợp với các
phòng ban của Công ty trong việc chỉ đạo và quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tài vụ: Tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập các kế hoạch tài
chính dài hạn và ngắn hạn, tổ chức công tác hạch toán kế toán, phản ánh chính xác
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thu thập xử lý và cung cấp thông tin
hoạt động tài chính của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tổ
chức bộ máy quản lý, đề xuất các phương án, thực hiện các chế độ của luật lao
động.
+ Phòng kế hoạch đầu tư: Trên cơ sở các đề án kỹ thuật lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty, kế hoạch sửa chữa, giao dịch
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, lập kế , theo dõi lập báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty,

4. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty
SVTT:


Trang 6

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
4.1. Sơ đồ
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán .
Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán
và tính giá thành SP

Phó phòng tài vụ
Kế toán tổng hợp

Kế toán vốn lưu động, vật
tư, NVL, ngân hàng, TSCĐ

Phòng tài vụ

Ghi chú :

Thủ quỹ kiêm thuế, BHXH

Phòng tài vụ

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp lẫn nhau


4. 2. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và ban lãnh đạo công ty
về công tác tài chính của công ty trên cơ sở tình hình hoạt động kinh doanh thực tế
để có phương án hạch toán hợp lí, hiệu quả phù hợp với chuyên môn của các thành
viên, đồng thời kiểm soát mọi hoạt động tài chính để có thể tham mưu cho Giám
đốc công ty. Cuối kì kế toán lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán và kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm:
theo dõi tình hình biến động các khoản vốn bằng tiền, theo dõi tình hình công nợ.
Thực hiện việc thanh toán nội bộ và thanh toán khách hàng, thanh quyết toán tiền
lương, BHXH, BHYT, Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp và tính
giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
- Kế toán vốn lưu động, vật tư, ngân hàng, tài sản cố định: Theo dõi tiền gửi
ngân hàng. Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định, công cụ
dụng cụ tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ
SVTT:
Trang 7
Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
công cụ dụng cụ, tính giá trị vốn vật liệu xuất kho. Lập báo cáo kế toán nội bộ về
tăng giảm tài sản cố định, báo cáo nguyên vật liệu tồn kho. Theo dõi sự biến động
của tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong toàn
Công ty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán thuế VAT và kế toán BHXH: Có nhiệm vụ hàng
tháng kê khai thuế VAT và tính thuế phải nộp, tính lương BHXH cho cán bộ công
nhân viên chức, thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng rút tiền mặt về
nhập quỹ, để chi tiền đảm bảo cho sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý, thu thập các chứng từ gốc, cung

cấp kịp thời các thông tin hoạt động tài chính của xí nghiệp cho Công ty.
5. Trình tự ghi sổ kế toán .
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ, thẻ kho

Bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ

Sổ thẻ KT chi tiết

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản

Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán khác

Ghi chú:

SVTT:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối quý;
Quan hệ đối chiếu
Trang 8

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm



Kì kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.



Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam



Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán DN nhỏ và vừa ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính





Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc, gồm giá mua
ghi trên hóa đơn cộng với chi phí thu mua, vận chuyển.




Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: tính theo giá thực tế đích danh



Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

 Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng
 Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY

SVTT:

Trang 9

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
1. Công tác phân loại NVL trong doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm.
Nguyên liệu, vật liệu: Là những đối tượng mua ngoài hoặc tự chế biến dùng
cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Phân loại.
- Nguyên vật liệu chính: là những NVL sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu
thành nên thực thể chủ yếu của sản phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển

dịch vào giá trị sản phẩm mới.Bao gồm: Hạt nhựa HDPE, PP, ... .
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản
phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản
phẩm.
- Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn
như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động. Như: xăng , dầu , than ,
củi ...
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ... Bao gồm : calê , mỏlết...
- Vật liệu và thiết bị XD cơ bản: là những vật tư dược sử dụng cho công việc XD
cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt, công cụ.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên, loại vật liệu này
chủ yếu là đồ bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang,...

SVTT:

Trang 10

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
2. Kế toán chi tiết NVL.
2.1 Thủ tục nhập - xuất NVL và chứng từ liên quan
2.1.1 Đối với NVL nhập kho

- Chứng từ liên quan
Biên bản kiểm nhận
Phiếu nhập kho
Tại Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành , khi có yêu cầu cung ứng vật tư từ các phân
xưởng sản xuất gửi về phòng kế hoạch vật tư . phòng kế hoạch vật tư sẽ kiểm tra
theo dõi và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư theo đúng yêu cầu. Sau đó, phòng
kế hoạch vật tư chuyển toàn bộ chứng từ sang cho phòng kế toán. Bộ phận kế toán
tiến hành kiểm tra đối chiếu và lên chứng từ vật tư.
Phiếu nhập kho dùng để xác định số lượng vật tư , giá trị vật tư nhập kho và làm
căn cứ để ghi thẻ kho , thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người
có liên quan và ghi sổ kế toán. Do đó phiếu nhập kho phải ghi đầy đủ các yếu tố cơ
bản của chứng từ .
Phiếu nhập kho được lập thành ba liên , sau khi có đầy đủ các chữ ký của thủ
trưởng đơn vị , người giao hàng , thủ kho thì ba liên sẽ được phân chia và luân
chuyển như sau :
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư
Liên 2: Do thủ kho giữ để ghi thẻ kho
Liên 3: Giao cho kế toán vật tư
- Đánh giá NVL nhập kho:
Trị giá vật tư nhập kho: Giá mua( không có thuế GTGT) + Chi phí thu mua thực tế
- các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có)
Với chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận
mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua
vật tư.
VD: Ngày 23/09/2011, Công ty nhập kho 1 000 kg nhựa PP theo phiếu nhập kho
số 14 ngày 23/09/2011, đơn giá 10 800 đ/kg (chưa thuế GTGT), chi phí thuê xe
SVTT:

Trang 11


Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
vận chuyển là 200 000đ. Khi đó, giá Nhựa PP thực tế nhập kho là: 1000 x 10 800 +
200 000 = 11 000 000 (đồng)
 Chứng từ sử dụng:
• Chứng từ nguồn: Hóa đơn GTGT, Phiếu giao nhập sản phẩm


Chứng từ thực hiện: Phiếu nhập kho

 Quy trình luân chuyển chứng từ
• Hàng tháng, căn cứ vào hồ sơ dự toán các hợp đồng, Phòng kế hoạch – vật tư
căn cứ vào lượng vật tư cần dùng, lượng vật tư tồn kho và định mức dự trữ NVL
để tiến hành lập kế hoạch, lập dự trù mua NVL, kế hoạch này sau khi được phê
duyệt thì cán bộ cung ứng vật tư của phòng sẽ trực tiếp đi mua hàng.
• Sau khi hoàn tất các thủ tục mua bán, vật tư sẽ được vận chuyển về kho, thủ kho
tiến hành kiểm tra cả về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng. trường hợp mua
vật tư với số lượng lớn, quý hiếm, có tính chất lí hóa phức tạp thì phải thành lập
ban kiểm nghiệm vật tư hàng hóa, lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Còn đối với
các loại khác thì chỉ cần lấy mẫu kiểm nghiệm mà không cần kiểm tra hết toàn
bộ lô hàng.
Ví dụ 1: Nhập kho Nguyên vật liệu:
Ngày 01/09/2011, Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành tiến hành mua 14.500 kg Hạt
nhựa . Khi đó, các chứng từ mà công ty sử dụng là:

SVTT:


Trang 12

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 09 năm 2011

Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GK/2010B
0018718

Đơn vị bán hàng: Công ty Maia Việt Nam
Địa chỉ: Số 47 Triệu Việt Vương-Phường Bùi Thị Xuân-2 Bà Trưng-TP.Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
MS: 0102774651
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành
Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội
Tài khoản:
Hình thức thanh toán: Nợ
MS:
Số
Tên hàng hóa, dvụ
ĐVT
Đơn giá

Thành tiền
lượng
A
B
1
2
3=2x1
Hạt nhựa HDPE
Kg
4 020
38 000
152 760 000
Hạt nhựa LDPE
Kg
1 300
26 000
33 800 000
Hạt nhựa PP
kg
1 000
19 000
19 000 000
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Người mua hàng
(Kí, họ tên)

SVTT:


205 560 000
20 556 000
226 116 000

Người bán hàng
(Kí, họ tên)

Trang 13

Thủ trưởngđơn vị
(Kí, họ tên,đóng dấu)

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành

MS: 03- VT

Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội

Số 12

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày 01 tháng 09 năm 2011
Căn cứ: hóa đơn GTGT số 0018718 ngày 01/09/2011 của Công ty Cổ Phần Nghĩa
Thành
Ban kiểm nghiệm gồm:

Ông: Nguyễn Xuân Trường
Chức vụ: Trưởng ban
Bà: Nguyễn Thị Thanh Hà

Chức vụ: Ủy viên

Chị: Hoàng Thị Lê Nhung

Chức vụ: Ủy viên

Tên, nhãn hiệu, quy ĐVT Số lượng
TT
cách vật tư
theo chứng
1 Nhựa HDPE

Kg

Kết quả kiểm nghiệm
Số đúng quy Số không
cách
đúng qcách
4 020
4 020
0

2 Nhựa PP

Kg


1 300

1 300

0

5 320

5 320

0

Cộng

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: vật liệu mua về đúng số liệu và chủng loại, chất
lượng yêu cầu theo quy định, đề nghị cho nhập kho.
Đại diện kĩ thuật

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Trưởng ban
(Ký, họ tên)

• Khi vật tư được kiểm nghiệm và xác định là đúng với yêu cầu thì nhân viên
cung ứng hoặc kế toán hàng tồn kho tiến hành lập phiếu nhập kho, ghi số lượng
SVTT:


Trang 14

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
nhập theo hóa đơn vào phiếu nhập kho (cột 1). Trường hợp kiểm tra thấy NVL
mua về không đúng với yêu cầu thì phải ghi rõ vào biên bản kiểm nghiệm và thủ
kho không được nhập kho mà phải chờ ý kiến của lãnh đạo, khi được phép nhập
mới được nhập. trường hợp này rất ít khi xảy ra ở công ty, vì vật liệu dùng để
sản xuất khoáng sản là những loại NVL thông dụng, lại đa dạng, nhiều chủng
loại nên dễ tìm được loại phù hợp, cũng dễ kiểm tra chất lượng.
• Thủ kho nhập hàng vào kho, ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho (cột
2), ghi thẻ kho rồi chuyển chứng từ cho kế toán hàng tồn kho.

Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành

Mã số:01- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày

SVTT:

Trang 15

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan


20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)

Phượng, TP. Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 09 năm 2011
Số: 38

Nợ TK : 152
Có TK: 331

Họ tên người giao hàng: Chị Hằng - Vật tư
Theo hoá đơn GTGT số 0018718 ngày 01/09/2011 của Công ty Cổ Phần Nghĩa
Thành
Nhập tại kho: Ông Chung. Địa điểm: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan Phượng,
TP. Hà Nội
ĐVT: Đồng
Số lượng
Tên, nhãn hiệu, quy Mã
TT
ĐVT Theo
Thực
cách, SP, hàng hoá số
chứng
nhập
từ
01 Hạt nhựa HDPE
kg
4 020 4 020


Đơn giá

Thành tiền

38 000

152 760 000

33 800 000
02 Hạt nhựa LDPE
kg
1 300 1 300
26 000
03 Hạt nhựa PP
kg
1 000 1 000
19 000
19 000 000
Cộng
6 320 6 320
x 205 560 000
Tổng số tiền bằng chữ: Hai trăm linh năm triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng
chẵn./
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 01 tháng 09 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)


Thủ kho
(Ký, họ
tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

• Kế toán trưởng kí duyệt phiếu nhập kho, kế toán hàng tồn kho tiến hành phân
loại, kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên phiếu (cột 3, cột 4)
• Kế toán hàng tồn kho bảo quản và lưu trữ chứng từ.
SVTT:

Trang 16

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm

2.1.2 Đối với NVL xuất kho.
 DN tính trị giá xuất kho theo phương pháp tính theo giá đích danh: Theo
phương pháp này, công ty phải quản lí vật tư theo từng lô hàng, khi xuất lô hàng
nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó để ghi trị giá xuất.
Ví dụ 1: Hạt nhựa tồn kho ngày 01/09/2011 là 200 kg, đơn giá 30.000 đ/kg. Tình
hình nhập vật tư xuất trong tháng như sau:
- Ngày 13/09: Nhập kho 500kg, đơn giá 32.000 đ/kg

- Ngày 16/09: Xất kho 400 kg
- Ngày 20/09: Nhập kho 300 kg, đơn giá 31.000 đ/kg
- Ngày 25/09: Xuất kho 400kg
Xác định trị giá nguyên vật liệu xuất trong tháng 09/2011
Giả sử 400 kg xuất kho ngày 16/09 có 200 kg là tồn kho đầu tháng, 200 kg
còn lại là thuộc lần nhập ngày 16/09, còn 400 kg xuất ngày 25/09 có 300 kg thuộc
lần nhập của ngày 20/09 và 100 kg thuộc lần nhập ngày 13/09, khi đó ta có trị giá
vốn xuất kho trong tháng là:
Ngày 16/09: 200.30 000 + 200.32 000 = 12 400 000
Ngày 25/09: 300.31 000 + 100.32 000 = 12 500 000
Cộng:
24 900 000




Chứng từ sử dụng:
Chứng từ nguồn: Lệnh xuất vật tư, Hợp đồng cung cấp sản phẩm dịch vụ, Dự
trù xin cấp vật tư
Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho

 Trình tự luân chuyển chứng từ:


Nhân viên kế hoạch vật tư căn cứ giấy đề nghị cấp vật tư cung ứng ở từng phân
xưởng để xác định số lượng, chủng loại NVL cần dùng để xin cấp vật tư cho sản
xuất gửi lên phòng kế toán.
Ví dụ 2: Ngày 20/08/2011 Xuất kho nguyên vật liệu bao gồm :

SVTT:


Trang 17

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
12 016kg thép phi 8 , đơn giá 16 360đ/kg; 9 935kg thép phi 10, đơn giá 16 570
đ/kg; 6 133 kg thép phi 16, đơn giá 16 360đ/kg; 5 401kg thép phi 18, đơn giá 16
360đ/kg
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, quản đốc phân xưởng sẽ
viết giấy đề nghị xin lĩnh vật tư trong đó liệt kê các danh mục vật tư cần dùng, sau
đó trình lên phòng kế hoạch vật tư.
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành
Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội

GIẤY ĐỀ NGHỊ XIN CẤP VẬT TƯ
Kính gửi : - Chủ tịch hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty và các phòng ban
liên quan
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thanh Huệ Chức vụ::Quản đốc phân xưởng sản xuất.
Để việc sản xuất được liên tục theo kế hoạch, hoàn thành sản phẩm đúng hạn, tôi
lập giấy này xin được cấp các loại vật tư sau:
TT

Tên vật tư

ĐVT Số lượng

Nội dung


1 Thép phi 8

kg

3 312

2 Thép phi 10

kg

1 218

3 Thép phi 14

kg

1 488

4 Thép phi 18
5
Cộng

kg
x

174
6 192

Kính đề nghị ban giám đốc và các phòng ban xét duyệt cho tôi được cấp vật tư để
sử dụng.

Ngày 27 tháng 09 năm 2011
Giám đốc công ty
Kế hoạch
Phụ trách bộ phận
Người lập
(Kí, họ tên, đóng dấu (Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ
tên)

SVTT:

Trang 18

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
• Thủ kho, các phòng ban có trách nhiệm liên quan dựa trên định mức chi phi
NVL phòng kế toán xác định sẽ xét duyệt số lượng NVL đó, Sau đó chuyển lên
phòng vật tư, phòng vật tư có nhiệm vụ điều chuyển hoặc bổ sung.
• Kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị kí duyệt yêu cầu xin cấp vật tư
• Bộ phận xin lĩnh hoặc phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho, ghi số lượng xuất
theo yêu cầu.
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành
Mã số:01- VT
Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan

Phượng, TP. Hà Nội


(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 09 năm 2011
Nợ TK: 621
Số : 34
Có TK: 152
Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Thiều - Phòng kĩ thuật
Theo: HĐ số 0071158 ngày 27/ 09/2011 của Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành
Lí do xuất: Xuất sử dụng sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Kho công ty
TT

Tên vật tư

ĐVT

Số lượng

Theo
Thực
chứng từ
xuất
A
B
C
1
2
3

4=2x3
1 Thép phi 8
Kg
3 312
3 312 38 000 125 856 000
2 Thép phi 10
Kg
1 218
1 218 26 000 31 668 000
3 Thép phi 14
Kg
1 488
1 488 18 500 27 528 000
4 Thép phi 18
Kg
174
174 15 000
2 610 000
Cộng
X
6 192
6 192
X 187 662 000
Tổng số tiền: (Viết bằng chữ): Một trăm tám mươi bảy triệu sáu trăm sáu mươi hai
nghìn đồng chẵn./
Ngày 27 tháng 09 nă 2011
Thủ kho
Người lập phiếu Người nhận hàng
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
tên)
• Thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng kí duyệt phiếu xuất kho
SVTT:

Trang 19

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm


Thủ kho dựa trên số lượng NVL được duyệt cấp và số lượng NVL hiện còn,
xác định số thực cấp và xuất kho cho bộ phận sản xuất, ghi ngày tháng xuất và
cùng với người nhận hàng kí nhận vào phiếu, ghi thẻ kho sau đó chuyển chứng
từ cho kế toán.

• Kế toán hàng tồn kho ghi đơn giá, tính thành tiền và ghi vào phiếu xuất.
• Kế toán hàng tồn kho bảo quản và lưu trữ chứng từ.
2.2 Phương pháp kế toán chi tiết NVL doanh nghiệp áp dụng.
Kế toán chi tiết NVL là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán
với nhiệm vụ phản ánh chính xác đầy đủ sự biến động của vật liệu làm cơ sở cho
việc ghi sổ kế toán.
DN tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi tiết VL theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ chi
tiết vật
tư, hàng
hóa

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Bảng
tổng
hợp
chi tiết
vật tư,
hàng
hóa

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

• Ở kho: trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật tư, thủ kho mở thẻ kho, thẻ chi
tiết cho từng loại, từng thứ vật tư để ghi chép các nghiệp vụ, phản ánh số hiện

có và tình hình biến động của vật tư về mặt số lượng
• Ở phòng kế toán: trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày, phòng kế toán
mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ vật tư và theo từng địa điểm bảo quản
SVTT:
Trang 20
Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
vật tư để theo dõi số hiện có và tình hình biến động của vật tư cả về mặt số
lượng và giá trị.
• Cuối tháng đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch
toán nghiệp vụ ở kho, nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn
kho để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài
khoản tổng hợp.
VD: Theo ví dụ 1 ở trên, ngày 28/09/2011 căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất
kho vật tư, thủ kho tiến hành ghi số lượng của từng loại nguyên vật liệu vào thẻ
kho như sau:

SVTT:

Trang 21

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
Mẫu sổ: S12 - DN

Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành

Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan

Phượng, TP. Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC

THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Ngày 28 tháng 09 năm 2011
Tờ số: 15
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
- Đơn vị tính : kg
TT NT
A

B

SH chứng từ
Nhập Xuất
C

D

Diễn giải

Xác nhận
Số lượng
Ngày nhập,
của kế
xuất

Nhập Xuất Tồn
toán

E

F

1

2

Tồn đầu kỳ

3

G

112

PS trong kỳ
1 01/09 30
2 27/09

34

Nhập kho

01/09

Xuất kho


27/09

Cộng PS

4 020

4 132
3 312

4 020 3 312

Tồn cuối kỳ

820
X
820

- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
- Ngày mở sổ ...
Ngày 28 tháng 09 năm 2011
Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


Đối với các loại vật tư khác: kế toán lập thẻ kho tương tự
tại phòng kế toán, kế toán ghi sổ chi tiết vật tư sản phẩm:

SVTT:

Trang 22

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
Mẫu sổ: S12 - DN

Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành
Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan

Phượng, TP. Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC

THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Ngày 28 tháng 09 năm 2011
Tờ số: 16
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
- Đơn vị tính : kg
TT NT
A

B


SH chứng từ
Nhập Xuất
C

D

Diễn giải

Xác nhận
Số lượng
Ngày nhập,
của kế
xuất
Nhập Xuất Tồn
toán

E

F

1

2

Tồn đầu kỳ

3

G


0

PS trong kỳ
1 01/09 30
2 27/09

34

Nhập kho

01/09

Xuất kho

27/09

Cộng PS
Tồn cuối kỳ

1 300

1 300
1 218

82

1 300 1 218

X

82

- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
- Ngày mở sổ ...
Ngày 28 tháng 09 năm 2011
Thủ kho
(Ký, họ tên)

SVTT:

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Trang 23

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Lớp ktdn 2


gvhd: Trần Thị Thắm
Mẫu sổ: S12 - DN

Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành
Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan

Phượng, TP. Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/03/2006 của bộ trưởng BTC

THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Ngày 28 tháng 09 năm 2011
Tờ số: 17
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
- Đơn vị tính : kg
TT NT
A

B

SH chứng từ
Nhập Xuất
C

D

Diễn giải

Xác nhận
Số lượng
Ngày nhập,
của kế
xuất
Nhập Xuất Tồn
toán

E


F

1

2

Tồn đầu kỳ

3

G

1 500

PS trong kỳ
1 01/09 30
2 27/09

34

Nhập kho

01/09

Xuất kho

27/09

Cộng PS


1 000

2 500
1 488 1 012

1 000 1 488

Tồn cuối kỳ

X
1 012

- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
- Ngày mở sổ ...
Ngày 28 tháng 09 năm 2011
Thủ kho
(Ký, họ tên)

SVTT:

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Trang 24

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Lớp ktdn 2



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

GVHD: Trần Thị Thắm

Mẫu sổ: S10 - DN

Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nghĩa Thành
Địa chỉ: Cụm 13 Xã Tân Hội, Huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm: 2011
Tài khoản: 152
Tên kho: Kho NVL
Tên, quy cách NVL:
Đơn vị tính: kg, đồng
Chứng
Diễn giải
từ
N
SH
T
A B
C
Số dư đầu
kỳ
PS trong kì

Nhập kho
30 1/9
thép
27/ Xuất kho
34
9 cho SXSP
Cộng
tháng
Người lập phiếu
SVTT :nguyễn Đình Thư

TK
ĐƯ
D

Đơn
giá
1

Nhập
Số
lượng
2

Xuất
Số
lượng
4

Thành tiền

3=(1x2)

Thành tiền
5=(1x4)

38 000

331 38 000

4 020

x 4 020

152 760 000

152 760 000

Kế toán trưởng
Trang 25

Số
Thành tiền
lượng
6
7=(1x6)
112

621 38 000
x


Tồn

4 256 000

4 132 157 016 000
3 312 125 856 000

820

31 160 000

3 312 125 856 000

820

31 160 000

Giám đốc
Líp: Lớp ktdn 2


×